Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Tình trạng dinh dưỡng và kiến thức thực hành dinh dưỡng của học sinh mắc bệnh răng miệng tại trường tiểu học thị trấn vũ thư, tỉnh thái bình năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÁI BÌNH

PHẠM THỊ QUÝ

TÌNH TRẠNG DINH DƢỠNG VÀ
KIẾN THỨC THỰC HÀNH DINH DƢỠNG
CỦA HỌC SINH MẮC BỆNH RĂNG MIỆNG
TẠI TRƢỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN VŨ THƢ,
TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2019

LUẬN VĂN THẠC SĨ DINH DƢỠNG
Mã số: 8720401

THÁI BÌNH – 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÁI BÌNH
======

PHẠM THỊ QUÝ

TÌNH TRẠNG DINH DƢỠNG VÀ
KIẾN THỨC THỰC HÀNH DINH DƢỠNG


Ở HỌC SINH MẮC BỆNH RĂNG MIỆNG
TẠI TRƢỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN VŨ THƢ,
TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2019

LUẬN VĂN THẠC SĨ DINH DƢỠNG
Mã số: 80720401

Hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Đức Cƣờng
TS. Phan Ngọc Quang

THÁI BÌNH – 2020


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn cao học tôi
đã nhận được sự giúp đỡ của Ban Giám hiệu, Phòng quản lý đào tạo Sau Đại
học, Khoa Y tế Công cộng, các thầy giáo, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng quản lý Đào
tạo Sau Đại học, Khoa Y tế Công cộng, các Phòng ban Trường Đại học Y
Dược Thái Bình đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, các khoa/phòng Bệnh viện
Đa Khoa Vũ Thư, Thái Bình, Trường Tiểu học Thị Trấn Vũ Thư–Huyện Vũ
Thư-Thành phố Thái Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới:
TS. Lê Đức Cường, Trưởng phòng quản lý đào tạo sau đại học Trường
Đại học Y Dược Thái Bình.
TS. Phan Ngọc Quang, Giảng viên chính trung tâm dịch vụ khoa học
kỹ thuật y dược Trường Đại học Y Dược Thái Bình

Những người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tôi trong
quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp, cùng gia đình đã giúp
đỡ, động viên cũng như chia sẻ những khó khăn, vướng mắc cùng tôi đồng hành
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này./.
Thái Bình 05 tháng 7 năm 2020
Học viên

Phạm Thị Quý


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là: Phạm Thị Quý, học viên lớp Cao học Dinh dưỡng khóa 4.
Chuyên ngành: Dinh dưỡng, Trường Đại học Y Dược Thái Bình
Xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của
TS. Lê Đức Cường và TS. Phan Ngọc Quang
2. Công trình này không trùng lặp với bất kì nghiên cứu nào khác đã được
công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác trung thực
và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của nơi nghiên cứu.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về những điều cam đoan trên.
Thái Bình, ngày 05 tháng 7 năm 2020

Phạm Thị Quý


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BP


Béo phì

BRM

Bệnh răng miệng



Cộng đồng

CI-S

Chỉ số cao răng

CPI
CS

Community periodental index
(Chỉ số bệnh quanh răng cộng đồng)
Cộng sự

CSSKRM Chăm sóc sức khỏe răng miệng
CT

Can thiệp

DI-S

Deberis Index Simplified (Chỉ số cặn bám đơn giản)


ĐTV

Điều tra viên

GI

Gingival Index (Chỉ số lợi)

HSTH

Học sinh trung học

LTTP

Lương thực thực phẩm

NCKN

Nhu cầu khuyến nghị

OHI-S

Simplifies Oral Hygiene Index (Chỉ số vệ sinh răng miệng đơn
giản)

RHM

Răng hàm mặt

SKRM


Sức khoẻ răng miệng

TCBP

Thừa cân béo phì

TE

Trẻ em

TTDD

Tình trạng dinh dưỡng

VCDD

Vi chất dinh dưỡng

VSRM

Vệ sinh răng miệng

VSRM

Vệ sinh răng miệng

WHO

World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN........................................................................... 3
1.1. Đặc điểm dinh dưỡng lứa tuổi học sinh tiểu học ................................... 3
1.1.1. Một số đặc điểm về hình thái của học sinh tiểu học ....................... 4
1.1.2. Các đặc điểm về dinh dưỡng........................................................... 5
1.1.3. Nhu cầu dinh dưỡng cho học sinh tiểu học..................................... 6
1.1.4. Một số phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng..................... 8
1.2. Thực trạng dinh dưỡng của học sinh trong độ tuổi học tiểu học tại Việt
Nam và trên Thế giới .............................................................................. 9
1.2.1. Thực trạng dinh dưỡng học sinh tiểu học trên thế giới................... 9
1.2.2. Thực trạng dinh dưỡng học sinh trong độ tuổi học tiểu học tại Việt Nam . 11
1.3. Bệnh răng miệng và dịch tễ bệnh răng miệng ở trẻ em ....................... 13
1.3.1. Sinh bệnh học bệnh sâu răng ........................................................ 13
1.3.2. Dịch tễ học bệnh sâu răng trên thế giới và Việt Nam ................... 14
1.4. Mối liên quan giữa bệnh răng miệng và tình trạng dinh dưỡng ở trẻ em
trên thế giới và Việt Nam ...................................................................... 17
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 20
2.1. Địa điểm, đối tượng và thời gian nghiên cứu ...................................... 20
2.1.1 Địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 20
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 20
2.1.3. Thời gian nghiên cứu .................................................................... 20
2.2. Thiết kế nghiên cứu .............................................................................. 21
2.2.1. Cỡ mẫu .......................................................................................... 21
2.2.2. Phương pháp chọn mẫu ................................................................. 21
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 22
2.2.4. Biến số và các chỉ số nghiên cứu .................................................. 24
2.2.5. Cách tính các chỉ số sử dụng trong nghiên cứu ............................ 25



2.2.6. Phương pháp phân tích số liệu ...................................................... 27
2.2.7. Phương pháp kiểm soát sai số ....................................................... 28
2.2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ................................................. 28
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 29
3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ......................................... 29
3.2.Tình trạng dinh dưỡng, tần suất tiêu thụ thực phẩm của học sinh có vấn
đề về răng miệng ................................................................................... 34
3.3. Kiến thức về dinh dưỡng và bệnh răng miệng của học sinh ................ 40
3.4. Thực hành về dinh dưỡng của học sinh ............................................... 47
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................ 51
4.1. Tình trạng dinh dưỡng, tần suất tiêu thụ thực phẩm của học sinh có vấn
đề về răng miệng ................................................................................... 51
4.2. Kiến thức về dinh dưỡng của học sinh có VĐVRM ............................ 58
4.3. Thực hành về dinh dưỡng của học sinh có VĐVRM .......................... 60
KẾT LUẬN .................................................................................................... 66
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................ 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Thông tin chung về giới tính và tình trạng kinh tế của học sinh .... 29
Bảng 3.2. Tỷ lệ tình trạng dinh dưỡng theo BMI của học sinh ...................... 31
Bảng 3.3. Tỷ lệ học sinh có chỉ số về lợi khỏe ............................................... 31
Bảng 3.4. Tỷ lệ học sinh có chỉ số về mảng bám răng ................................... 32
Bảng 3.5. Tỷ lệ học sinh có chỉ số về cao răng ............................................... 32
Bảng 3.6. Tỷ lệ học sinh có chỉ số vệ sinh răng miệng .................................. 33

Bảng 3.7. Phân loại cân nặng theo tuổi của học sinh có VĐVRM ................. 34
Bảng 3.8. Phân bố chiều cao, cân nặng của học sinh có VĐVRM ................ 34
Bảng 3.9. Phân loại chiều cao theo tuổi của học sinh có VĐVRM ............... 35
Bảng 3.10. Phân loại BMI của học sinh có VĐVRM .................................... 35
Bảng 3.11. Tần suất tiêu thụ các loại tinh bột của học sinh có VĐVRM ....... 36
Bảng 3.12. Tần suất tiêu thụ các loại rau củ quả của học sinh có VĐVRM .. 36
Bảng 3.13. Tỷ lệ tiêu thụ thịt của học sinh có VĐVRM) ............................... 38
Bảng 3.14. Tỷ lệ sử dụng các loại trứng, sữa và đồ ngọt của học sinh có
VĐVRM ...................................................................................... 39
Bảng 3.15. Tỷ lề học sinh biết các loại thực phẩm có hại với răng miệng ..... 40
Bảng 3.16. Tỷ lệ học sinh biết đồ uống có hại cho răng, miệng..................... 41
Bảng 3.17. Tỷ lệ học sinh biết số lượng bữa ăn hàng ngày mà ảnh hưởng đến
răng miệng .................................................................................. 42
Bảng 3.18. Tỷ lệ học sinh biết thói quen ăn đồ ăn vặt ảnh hưởng đến bệnh
răng miệng .................................................................................. 42
Bảng 3.19. Tỷ lệ các kênh thông tin mà học sinh biết đến tác hại của bệnh
răng miệng .................................................................................. 43
Bảng 3.20. Tỷ lệ học sinh biết các nguyên nhân gây sâu răng ....................... 44
Bảng 3.21. Tỷ lệ học sinh biết khi sâu răng cần phải làm gì .......................... 44
Bảng 3.22. Tỷ lệ học sinh hiểu biết về các hành động có hại cho răng miệng.... 45


Bảng 3.23. Tỷ lệ những loại ảnh hưởng khi bị bệnh răng miệng ................... 46
Bảng 3.24. Tỷ lệ các bữa trẻ thường xuyên bỏ ăn .......................................... 47
Bảng 3.25. Tỷ lệ lý do học sinh hay bỏ bữa ăn ............................................... 48
Bảng 3.26. Các loại thực phẩm mà trẻ hay ăn vào bữa sáng .......................... 49
Bảng 3.27. Tỷ lệ học sinh ăn các loại thực phẩm như bim bim, snack .......... 49
Bảng 3.28. Thói quen ăn đồ ngọt của học sinh ............................................... 50
Bảng 3.29. Thói quen uống nước có ga của học sinh ..................................... 50



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Trình độ học vấn bố và mẹ của học sinh .................................... 29
Biểu đồ 3.2. Nghề nghiệp của bố và mẹ học sinh ........................................... 30
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ học sinh có vấn đề về vệ sinh răng miệng ........................ 33
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ tiêu thụ các loại lipid của học sinh có VĐVRM ............... 37
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ về thói quen chế biến món ăn ở gia đình của học sinh ..... 39
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ học sinh biết số lượng bữa ăn hàng ngày ảnh hưởng đến
răng miệng .................................................................................. 41
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ học sinh biết tác hại của ăn vặt ảnh hưởng đến bệnh
răng miệng.................................................................................. 43
Biểu đồ 3.8. Tỷ lệ học sinh biết các loại thức ăn có hại cho răng .................. 45
Biểu đồ 3.9. Tỷ lệ học sinh biết khi bị bệnh răng miệng sẽ ảnh hưởng đến
ăn uống ....................................................................................... 46
Biểu đồ 3.10. Tỷ lệ học sinh ăn thường xuyên 3 bữa/ngày ............................ 47
Biểu đồ 3.11. Tỷ lệ học sinh ăn sáng .............................................................. 48


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh răng miệng là các bệnh về tổ chức cứng ở răng, tổ chức quanh
răng và niêm mạc miệng. Bệnh răng miệng (BRM) là bệnh phổ biến, gặp ở
xấp xỉ 90% dân số trên thế giới, ở mọi lứa tuổi và ở mọi tầng lớp xã hội. Bệnh
răng miệng nếu không điều trị sẽ gây ra những biến chứng nguy hiểm như
viêm tủy, viêm quanh răng và chi phí cho việc chữa bệnh rất lớn[30]. Đi kèm
với các hậu quả về răng, miệng là những ảnh hưởng tới tình trạng dinh dưỡng
của cơ thể như thiếu cân, thừa cân, béo phì hoặc một số bệnh chuyển hóa
khác[41],[53].
Các nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ giữa dinh dưỡng và tình trạng sức

khỏe răng miệng cùng với nhiều yếu tố liên quan. Suy dinh dưỡng có thể ảnh
hưởng đến sự hấp thu các chất, vi chất làm ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và
phát triển các thành phần của cơ thể, trong đó có các thành phần liên quan đến
răng miệng, do đó có thể gây tổn thương ở các mô cứng răng, niêm mạc
miệng và gây các bệnh về răng miệng. Tương tự, bệnh răng miệng có thể ảnh
hưởng đến chế độ ăn uống hàng ngày, do đó có thể gây tình trạng suy dinh
dưỡng của cơ thể.Mất răng một phần hay toàn bộ gây ra tình trạng giảm hoặc
mất khả năng nhai, dẫn đến việc lựa chọn các thức ăn mềm, thức ăn chứa
nhiều đường hoặc có hàm lượng chất béo cao. Điều này có thể dẫn đến một số
bệnh liên quan đến chuyển hóa hoặc thừa cân, béophì[69],[70]. Tỷ lệ mắc sâu
răng và mòn men răng đang có xu hướng gia tăng và liên quan đến việc tiêu
thụ các thực phẩm có tính axít, điển hình là sử dụng nước ngọt có ga.
Một mối quan hệ giữa sâu răng và thừa cân đã rõ ràng hơn trong các
nghiên cứu được thực hiện ở Châu Âu và Hoa Kỳ[31]. Đáng chú ý, các
nghiên cứu này thường bao gồm các mẫu trong đó trẻ em thiếu cân chưa được
đánh giá đúng mức. Trong tất cả các khả năng, các cơ chế bên dưới mối quan
hệ này đi theo một con đường khác nhau; sâu răng và thừa cân rất có thể liên


2

quan vì chúng có các yếu tố nguy cơ về chế độ ăn uống có cả hai yếu tố gây
ung thư và béo phì, chẳng hạn như chế độ ăn giàu đường[69],[70].
Tại Việt Nam tỷ lệ mắc bệnh răng miệng còn khá cao, theo điều tra thực
trạng bệnh răng miệng ở trẻ 4-8 tuổi tại 5 tỉnh thành năm 2010 thì tỷ lệ cặn
bám răng là 90,6%; tỷ lệ cao răng là 81,1%, chảy máu lợi là 11,9%, cũng theo
kết quả điều tra thực trạng bệnh răng miệng của học sinh 6 và 12 tuổi tại Tiền
Hải, tỉnh Thái Bình năm 2010 thì tỷ lệ sâu răng sữa là 32,81%, sâu răng vĩnh
viễn là 23,8%, tỷ lệ cao răng là 30,46%, tỷ lệ cặn bám răng 49,6%, chảy máu
lợi 13,28%[23].

Ở nước ta, cùng với sự thay đổi và phát triển về điều kiện kinh tế xã hội
trong những năm gần đây là sự gia tăng chế độ dinh dưỡng, việc sử dụng
đường sữa, bánh kẹo nhiều hơn trong khi đó người dân đặc biệt là lứa tuổi
học sinh chưa nhận thức đầy đủ về tác hại của bệnh sâu răng, viêm lợi. Từ đó
tình trạng sâu răng ở lứa tuổi học đường đang ngày càng gia tăng. Vì những lý
do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu:
“Tình trạng dinh dưỡng và kiến thức, thực hành dinh dưỡng ở học
sinh mắc bệnh răng miệng tạitrường tiểu học thị trấn Vũ Thư, tỉnh Thái
Bình năm 2019”
Mục tiêu nghiên cứu :
1. Mô tả tình trạng dinh dưỡng ở học sinh khối lớp 4, 5 mắc bệnh lý răng
miệng tại trường tiểu học thị trấn huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình năm 2019.
2. Đánh giá kiến thức, thực hành dinh dưỡng ở học sinh khối lớp 4, 5
mắc bệnh lý răng miệng tại trường tiểu học thị trấn huyện Vũ Thư.


3

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm dinh dƣỡng lứa tuổi học sinh tiểu học
Tiểu học là lứa tuổi mà cơ thể và tâm lý bắt đầu chuyển qua một giai
đoạn mới rất quan trọng cho việc phát triển thể chất và tinh thần đó là chuẩn
bị bước sang tuổi tiền dậy thì với tốc độ tăng trưởng nhanh. Bên cạnh đó, trẻ
đang tuổi vận động, học tập nhiều và chưa tự biết chăm sóc bản thân. Chính
vì vậy, sự chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ của gia đình và nhà trường góp phần
rất quan trọng để giúp trẻ phát triển tối đa về tầm vóc và kết quả học tập tốt.
Hiện nay, sự phân cực về điều kiện kinh tế - xã hội, lối sống và thực
hành ăn uống đã đưa đến hậu quả là bên cạnh tình trạng suy dinh dưỡng còn
cần tiếp tục phải quan tâm, đã xuất hiện tình trạng thừa cân béo phì có nguy
hại không kém. Đây là hiện tượng “Gánh nặng kép” về dinh dưỡng ở nước ta.

Chính vì vậy, dinh dưỡng hợp lý là một yếu tố chủ chốt để duy trì và nâng cao
sức khoẻ, kéo dài tuổi thọ và hạ thấp tỷ lệ tử vong. Cùng với những nỗ lực
nhằm đẩy lùi suy dinh dưỡng do thiếu protein năng lượng, các bệnh do thiếu
vitamin A, thiếu máu do thiếu sắt, thiếu i ốt và thiếu kẽm thì việc kiểm soát sự
gia tăng các bệnh không lây nhiễm liên quanđến dinh dưỡng không hợp lý
cũng đang là một thách thức lớn đối với ngành Dinh dưỡng
[21],[28],[68],[74],[75].
Các bệnh mạn tính như: béo phì, đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh tim
mạch là mối quan tâm hàng đầu của các nước đã phát triển nhưng hiện nay
những bệnh này đang ngày càng trở thành vấn đề sức khỏe cộng đồng ở các
nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Nguyên nhân của bệnh mạn tính
không lây nhiễm là do chế độ ăn, lối sống và yếu tố di truyền. Yếu tố di
truyền khó thay đổi nhưng chế độ ăn và lối sống có thể điều chỉnh được nên
có thể giảm bớt gánh nặng và rủi ro của các bệnh mạn tính không lây liên
quan đến dinh dưỡng gây nên.


4

1.1.1. Một số đặc điểm về hình thái của học sinh tiểu học
Các chỉ số hình thái là tiêu chí cơ bản để đánh giá thể lực của mỗi
người. Thể lực là năng lực vận động của con người. Thể lực là điều kiện cơ
bản đảm bảo cho các hoạt động học tập, lao động. Có nhiều chỉ tiêu để đánh
giá thể lực ở người như chiều cao, cân nặng, vòng ngực, vòng đầu, vòng
bụng, vòng đùi, vòng cánh tay, Pignet, BMI, v.v. Chúng tôi chỉ đề cập một số
chỉ tiêu cơ bản[71].
- Chiều cao: Chiều cao là một trong những chỉ tiêu quan trọng thường
được dùng trong các cuộc điều tra thể lực ở người. Chiều cao chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố như di truyền, dinh dưỡng, vận động thể lực... Nếu được
chăm sóc tốt, thế hệ sau bao giờ cũng cao hơn thế hệ trước. Giai đoạn từ 3 đến

10 tuổi đóng vai trò quyết định đến 60% tiềm năng tăng trưởng chiều cao. Sự
tăng trưởng chiều cao của con người có thể chia làm ba giai đoạn là: tăng
trưởng chậm, giai đoạn dậy thì và giai đoạn sau dậy thì[71].
- Cân nặng: Cân nặng là một trong những chỉ tiêu hình thái cơ bản sau
chiều cao. Khối lượng cơ thể người có hai phần: Phần cố định chiếm 1/3 gồm
xương, da, các tạng và thần kinh; phần thay đổi chiếm 2/3 bao gồm 3/4 khối
lượng các cơ, 1/4 là mỡ và nước. Hiện tượng tăng cân là do tăng phần thay
đổi có liên quan nhiều đến chế độ dinh dưỡng[71].
- Vòng ngực: Đây cũng là một trong những chỉ tiêu đặc trưng của cơ
thể người. Ở mỗi lứa tuổi có một tỷ lệ cân đối giữa chiều cao đứng và đường
kính ngang ngực. Sự tăng trưởng của vòng ngực có liên quan mật thiết với sự
tăng trưởng khối lượng cơ thể. Ngoài ra, mức độ tăng trưởng của lồng ngực
có liên quan đến hoạt động hô hấp và sức khỏe của mỗi người[71].
- Vòng đầu: Chu vi vòng đầu phản ánh sự tăng trưởng của dung lượng
não. Khi mới sinh khối lượng não trẻ khoảng 350g và khi 1 tuổi đã 1.000g. Ở
trẻ 2 tuổi não đạt khoảng 1.200g. Não người trưởng thành khoảng 1.250g ở
nữ và 1.400g ở nam. Như vậy, sự phát triển não bộ chủ yếu diễn ra từ lúc sơ


5

sinh đến tuổi chập chững biết đi. Vì thế cần theo dõi sự phát triển não bộ của
trẻ bằng số đo vòng đầu[71].
Thể lực là một thông số tổng hợp nên muốn đánh giá chính xác cần dựa
vào mối tương quan giữa các chỉ số giải phẫu và sinh lý. Loại chỉ số đơn giản
gồm hai kích thước chiều cao, cân nặng như: BMI, Broca, Kaup; loại phức
tạp gồm nhiều chỉ số hơn như chiều cao, cân nặng, vòng ngực, vòng đùi, đó là
các chỉ số Pignet, Hitz, QVC…. Mỗi chỉ số có giá trị và ý nghĩa sinh học khác
nhau. Trong đó, hai chỉ số cơ bản và thường dùng nhất là BMI và Pignet[71].
- BMI: BMI là chỉ số khối cơ thể được dùng để đánh giá mức độ gầy

hay béo của một người. Chỉ số này do nhà bác học người Bỉ Adolphe Quetelet
đưa ra năm 1832. Nhược điểm duy nhất của BMI là không thể tính được
lượng chất béo trong cơ thể - yếu tố tiềm ẩn các nguy cơ liên quan đến sức
khỏe tương lai. Năm 1997, WHO đề nghị lấy điểm ngưỡng dưới 2 độ lệch
chuẩn (-2SD) của các chỉ số cân nặng/tuổi (W/A), chiều cao/tuổi (H/A) và cân
nặng/chiều cao (W/H) so với quần thể tham chiếu NCHS để coi là suy dinh
dưỡng hoặc béo phì[71].
- Chỉ số Pignet: Chỉ số Pignet đã được quốc tế thừa nhận từ lâu và là
một trong những chỉ số chuyên dụng được sử dụng rộng rãi trong những
nghiên cứu thể lực ở người. Pignet là chỉ số đánh giá mối tương quan giữa
chiều cao với cân nặng và chu vi vòng ngực. So sánh trong cùng một nhóm
trẻ, nữ luôn có Pignet lớn hơn nam. Điều này chứng tỏ học sinh nam có thể
lực tốt hơn học sinh nữ[71].
1.1.2. Các đặc điểm về dinh dưỡng
- Suy dinh dưỡng (SDD) protein - năng lượng (Protein - Energy
Malnutrition: PEM): SDD protein - năng lượng là dạng thiếu dinh dưỡng trầm
trọng. Thuật ngữ SDD protein - năng lượng do Jelliffe nêu lần đầu tiên vào
năm 1959. Theo ông, các thể bệnh SDD đều liên quan đến khẩu phần ăn thiếu
protein và năng lượng ở các mức độ khác nhau và đặc biệt là thiếu các vi chất


6

dinh dưỡng. Thuật ngữ SDD để chỉ những người không đủ cân nặng hay
không đủ sức khỏe, không đủ tiêu chuẩn cân nặng so với chiều cao.
Đối với trẻ em, SDD ảnh hưởng đến quá trình tăng trưởng, làm giảm
sức đề kháng và ảnh hưởng đến trí tuệ.
- Thừa cân, béo phì (TC - BP): Có nhiều khái niệm về TC - BP nhưng
WHO đã đưa ra định nghĩa:
+ Thừa cân (TC) là tình trạng cân nặng vượt quá cân nặng “nên có” so

với chiều cao.
+ Béo phì (BP) là tình trạng tích lũy mỡ thái quá và không bình thường
một cách cục bộ hay toàn thể tới mức ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. BP ở trẻ
em là mối đe dọa lâu dài tới sức khỏe, tuổi thọ và làm gia tăng nguy cơ đối
với các bệnh mãn tính như tim mạch, tiểu đường, viêm xương khớp…BP ở trẻ
còn làm ngừng tăng trưởng sớm, dễ dẫn đến những ảnh hưởng nặng nề về tâm
lí và học tập. Do đó, sự gia tăng TC - BP ở trẻ đang là một trong những mối
quan tâm hàng đầu của các quốc gia trên toàn cầu.
Bên cạnh các đặc điểm sinh học thể hiện sự tăng trưởng thể chất, các
chỉ tiêu để đánh giá tinh thần của trẻ cũng được quan tâm từ rất sớm.
1.1.3. Nhu cầu dinh dưỡng cho học sinh tiểu học
Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho học sinh tiểu học (6-11 tuổi)
- Từ 6 tuổi, trẻ bắt đầu đi học, các chất dinh dưỡng cung cấp hằng ngày
không chỉ để trẻ phát triển về thể chất, mà còn cung cấp năng lượng cho trẻ
học tập và vui chơi. Vì vậy, hằng ngày cần cung cấp cho trẻ bữa ăn cân đối và
hợp lý với đủ 4 nhóm chất. Đối với trẻ 6 tuổi cần 1,470 Kcal/ngày và 44-55g
protein/ngày. Đối với trẻ từ 7-9 tuổi cần 1,825 Kcal/ngày và 55-64g
protein/ngày. Đối với trẻ từ 10-11 tuổi nhu cầu năng lượng và protein được
phân chia rõ ràng ở 2 giới, trẻ trai: 2,110 Kcal/ngày và 63-74g protein/ngày;
trẻ gái: 2,010 Kcal/ngày và 60-70g protein/ngày. Nhu cầu phần trăm năng


7

lượng trên tổng số ở trẻ từ 6-11 tuổi: 12-15% NL Protein/NL tổng số; 20-25%
NL Lipid/NL tổng số và 60-65% NL Glucid/NL tổng số.
Bảng 1.1. Nhu cầu thực phẩm gợi ý trong 1 ngày cho trẻ 6-11 tuổi
STT

Tên thực phẩm


Nhu cầu/ngày

Chất bột đường
1

Gạo (g)

200-280

Chất đạm
2

Thịt (g)

3

*Cá/tôm (g)

70

4

Đậu phụ (g)

30

5

Trứng (quả)


0,5-1

6

Sữa (ml)

70-100

300-500

Chất béo
7

Dầu/mỡ (g)

20 - 25

Vitamin và khoáng chất
*

8

Rau xanh (g)

9

Quả chín (g)

*


120-250
120-150

*: Là phần sống sạch đã loại bỏ vỏ, xương, nhặt bỏ phần già


8

1.1.4. Một số phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng là quá trình thu thập và phân tích thông
tin, số liệu về tình trạng dinh dưỡng và nhận định tình hình trên cơ sở các
thông tin số liệu đó. Tình hình dinh dưỡng của một cộng đồng, một địa
phương cũng như trên phạm vi cả nước là một trong các nguồn dẫn liệu rất
quan trọng để xây dựng và đánh giá các dự án về sức khỏe và phát triển kinh
tế xã hội. Một số phương pháp định lượng chính thường được sử dụng trong
đánh giá tình trạng dinh dưỡng như:
- Phương pháp nhân trắc học:
Nhân trắc học dinh dưỡng có mục đích đo các biến đổi về kích thước và
cấu trúc cơ thể theo tuổi và tình trạng dinh dưỡng. Thu thập các kích thước
nhân trắc là bộ phận quan trọng trong các cuộc điều tra dinh dưỡng. Kích
thước dùng trong cuộc điều tra dinh dưỡng tại cộng đồng cho trẻ từ 5-11 tuổi
bao gồm: cân nặng, chiều cao, đo bề dày nếp gấp da, vòng cánh tay.
- Điều tra tiêu thụ lương thực, thực phẩm:
Điều tra tiêu thụ lương thực thực phẩm (LTTP) là một bộ phận thiết yếu
của các cuộc điều tra dinh dưỡng. Đây là phương pháp được sử dụng để phát
hiện bất hợp lý (thiếu hụt hoặc thừa) dinh dưỡng ở giai đoạn đầu tiên. Thông
qua việc thu thập, phân tích số liệu về tiêu thụ LTTP và tập quán ăn uống cho
phép rút ra các kết luận về mối liên hệ giữa ăn uống và tình trạng sức khỏe.
Một số phương pháp thường được sử dụng trong các cuộc điều tra dinh

dưỡng áp dụng cho cá thể và hộ gia đình: Phương pháp hỏi ghi 24 giờ,
Phương pháp hỏi ghi nhiều lần 24 giờ, Phương pháp cân đong tại hộ gia đình,
Phương pháp điều tra tần suất tiêu thụ thực phẩm.
Ngoài ra còn 1 số phương pháp như: phương pháp hóa sinh, khám lâm
sàng…


9

1.2. Thực trạng dinh dƣỡng của học sinh trong độ tuổi học tiểu học tại
Việt Nam và trên Thế giới
1.2.1. Thực trạng dinh dưỡng học sinh tiểu học trên thế giới
Theo Tổ chứcY tế thế giới lứa tuổi vị thành niên là thời điểm phát triển
tối đa các tiềm năng di truyền liên quan đến tầm vóc, thể lực và trí tuệ, đồng
thời là giai đoạn chuyển tiếp rất quan trọng về cả thể chất và tâm lý, cũng là
giai đoạn rất dễ bị tổn thương về dinh dưỡng[72]. Nghiên cứu chỉ ra rằng, các
vấn đề sức khỏe do tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em trong độ tuổi tiểu học
là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất của việc nhập học muộn, vắng
mặt không lý do cao, bỏ học sớm và kết quả học tập không đạt yêu cầu[64].
Suy dinh dưỡng ở trẻ tuổi học đường là vấn đề có ý nghĩa sức khỏe
cộng đồng ở các nước Đông Nam Á và Châu Phi. Ước tính ở Châu Phi có
22% trẻ học đường thấp còi, và gần còm 36%; Đông Nam Á có 29% thấp còi
và 34% gầy còm. Có 71 nghiên cứu báo cáo về tình trạng thiếu cân (trọng
lượng thấp theo tuổi) ở trẻ em trong độ tuổi đi học. Hầu hết các nghiên cứu
đều có chất lượng cao hoặc trung bình, đánh giá thiếu cân theo định nghĩa của
WHO/Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh (CDC). Tỷ lệ thiếu cân
trung bình trong số 27 nghiên cứu là 17%. Tỷ lệ mắc trung bình cao nhất là ở
Đông Nam Á (39%) và thấp nhất là ở Mỹ Latinh (8%). Có 9 nghiên cứu tại
vùng Mỹ Latinh, bao gồm bốn nghiên cứu quốcgia từ Brazil, Colombia,
Nicaragua và Cộng hòa Dominican, báo cáo tỷ lệ hiện mắc dưới 9%. Ở Đông

Nam Á, khu vực Tây Thái Bình Dương và Châu Phi, tỷ lệ thiếu cân thay đổi
đáng kể từ dưới 10% ở một số quốc gia như Sri Lanka, Lào, Trung Quốc,
Nam Phi, và Kenya đến 40% hoặc 50%, ở quốc gia từ Madagascar và ở trẻ
em từ các gia đình nông thôn nghèo trên khắp Ấn Độ. Đối với khu vực Đông
Địa Trung Hải, chỉ có hai nghiên cứu về chất lượng trung bình, báo cáo tỷ lệ
thiếu cân 25% ở Pakistan và 49% ở Yemen[61]. Nghiên cứu năm 2017 trẻ từ
6 - 17 tuổi vùng nông thôn của Ai Cập, tỷ lệ thấp còi, nhẹ cân và gầy còm


10

chiếm lần lượt là 34,2%, 3,4% và 0,9%; đồng thời béo phì rất cao là 19%,
trong đó béo phì ở nhóm 6-9 tuổi (28,3%), nhóm 10 - 13 tuổi (12,8%) và
nhóm 14 -17 tuổi (4,9%)[30]. Tại Ấn Độ, theo dữ liệu khảo sát sức khỏe gia
đình quốc gia cho thấy 53% trẻ em ở khu vực nông thôn bị thiếu cân. Tỷ lệ trẻ
em nhẹ cân trong cả nước là 53,4% vào năm 1992; giảm xuống 45,8% vào
năm 1998 và tăng trở lại 47% vào năm 2006[64].
Ngoài việc đối mặt với tình trạng thiếu cân, gầy còm thì các quốc gia
còn phải đối diện với sự gia tăng nhanh của thừa cân, béo phì tạo ra gánh
nặng kép về dinh dưỡng.
Trên thế giới, thừa cân và béo phì là yếu tố nguy co thứ 5 gây tử vong
với gần 2,8 triẹu nguời truởng thành tử vong hàng nam. Bên cạnh đó, 44% bị
béo phì, 23% thiếu máu cục bọ ở tim và từ 7% đến 41% mắc mọt số bẹnh ung
thu có nguyên nhân từ thừa cân và béo phì. Trong 3 thạp kỷ qua (1980 –
2010) số ca béo phì đã tang gấp đôi trên toàn thế giới[44].
Điều đáng lo ngại là sự gia tang thừa cân, béo ở lứa tuổi trẻ em trên
phạm vi toàn cầu với tỷ lẹ trung bình hàng nam là 10%. Nam 2010, kết quả
phân tích trên 450 cuọc điều tra cắt ngang về thừa cân, béo phì của trẻ em ở
144 nuớc trên thế giới cho thấy có khoảng 43 triẹu trẻ em duới 5 tuổi bị thừa
cân, béo phì (35 triẹu trẻ em từ các nuớc đang phát triển, 8 triẹu từ các nuớc

đã phát triển), 92 triẹu trẻ em có nguy co bị thừa cân. Tỷ lẹ thừa cân, béo phì
của trẻ em trên thế giới đã tang từ 4,2% (CI 95%: 3,2% - 5,2%) nam 1990 lên
6,7% (CI 95%: 5,6% - 7,7%) vào nam 2010. Với xu huớng này thì dự kiến
đến nam 2020 sẽ có 9,1% (CI 95%: 7,3% - 10,9%), tuong đuong với khoảng
60 triẹu trẻ em bị thừa cân, béo phì. Tỷ lẹ thừa cân, béo phì của trẻ em Châu
Phi là 8,5% nam 2010, uớc tính nam 2020 sẽ là 12,7%. Tỷ lẹ béo phì ở các
nuớc phát triển cao gấp 2 lần các nuớc đang phát triển[56].


11

Hiện nay ở Mỹ, bệnh BP đang là mối quan tâm hàng đầu của ngành y tế
và toàn xã hội. Theo nghiên cứu từ nam 1971 - 1974, tỷ lẹ béo ở trẻ nam 6-11
tuổi là 18,2%, trẻ em nữ là 13,9%. Nhung đến năm 1988 - 1991 thì tỷ lệ này
đã là 22,3% và 22,7%. Đáng chú ý là thừa cân ở trẻ em gái 4 - 5 tuổi tăng từ
5,8% nam 1974, lên 10,8% nam 1994. Cũng ở Mỹ, vào năm 2004, thừa cân,
béo phì ở học sinh 6 -17 tuổi rất cao, tới 35,1% (nam) và 36% (nữ)[35],[45].
Tại Pháp, tỷ lệ trẻ em thừa cân đã tăng từ 3% nam 1965 lên 5% năm
1980, 16% năm 2000 và 17,8% nam 2006. Với tốc độ tăng này thì đến năm
2020 cứ 4 trẻ em thì có 1 em có nguy co bị thừa cân[50].
Tại châu Á, tỷ lệ thừa cân, béo phì lứa tuổi học sinh cũng gia tăng
nhanh chóng. Tại Trung Quốc, các cuộc điều tra theo 4 giai đoạn khác nhau
trong khoảng từ năm 1989 và 1997 thấy tỷ lệ thừa cân ở trẻ em từ 2 đến 6 tuổi
tăng rất nhanh từ 15% lên 29%, đặc biệt ở các vùng đô thị[43]. Ở Thái Lan,
trong những năm 1990, tỷ lệ BP ở trẻ từ 6 – 12 tuổi tăng từ 12% lên 16 % chỉ
trong vòng 2 năm[36]. Hiện nay, béo phì ở trẻ em đã trở thành vấn đề sức
khoẻ uu tiên thứ hai trong phòng chống bệnh tật ở các nuớc châu Á và đuợc
xem nhu là một trong những thách thức đối với ngành dinh duỡng và y tế[49].
Trong 2 thập kỷ qua, tỷ lệ TC, BP duờng nhu đã không tăng ở Châu
Mỹ La tinh (uớc tính khoảng 4 triệu trẻ bị mắc TC, BP vào năm 1990, 2000

và 2010). Trong khi đó tỷ lệ này tăng rất cao ở Châu Phi (từ 4% nam 1990,
lên 5,7% năm 2000 và 8,5% năm 2010), số luợng trẻ em bị mắc TC, BP tăng
từ 4 triẹu trẻ lên 13 triẹu trẻ vào năm 2010. Ở Châu Á, tuy tỷ lẹ TC, BP không
cao nhu Châu Phi, nhung số luợng trẻ bị TC, BP thì rất cao (tăng từ 13 triệu
trẻ em năm 1990 lên 18 triệu năm 2010), cao nhất trong 3 Châu lục[56].
1.2.2. Thực trạng dinh dưỡng học sinh trong độ tuổi học tiểu học tại Việt Nam
Độ tuổi 10-14 tuổi ở trẻ học đường ở Việt Nam thuộc giai đoạn tiền
dậy thì và dậy thì, trong số những yếu tố môi trường có ảnh hưởng trên sự


12

tăng trưởng, tầm vóc và sức khỏe trong độ tuổi dậy thì, yếu tố dinh dưỡng
luôn là yếu tố được đánh giá hàng đầu[3]. Các nghiên cứu cho thấy, cả thiếu
dinh dưỡng và thừa dinh dưỡng đều ảnh hưởng lên tuổi dạy thì theo nhiều
cách khác nhau. Tình trạng thừa cân, béo phì trong những năm gần đây tăng
lên nhanh chóng ở các thành phố và tình trạng suy dinh dưỡng thấp còi của trẻ
ở vùng nông thôn vẫn còn tồn tại, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng núi và
các vùng dân tộc.
Tình trạng thừa cân, béo phì ở trẻ em cũng ngày càng tang, đặc biệt ở
các thành phố lớn. Năm 2000, tỷ lệ thừa cân, béo phì ở học sinh từ 6 -11 tuổi
tại quạn Hồng Bàng, TP. Hải Phòng là 10,4%[7]. Năm 2001, tỷ lẹ thừa cân,
béo phì ở học sinh tiểu học TP. Nha Trang là 5,8%[24]. Tại TP. Hồ Chí Minh,
điều tra ở học sinh tiểu học nam học 2002 – 2003 thấy tỷ lệ thừa cân, béo phì
là 9,4%, nhung tới năm học 2008 – 2009 thì tỷ lệ này đã lên tới 20,8% và
7,7% ở 2 truờng thuộc quận 10[4]. Nghiên cứu tại TP. Buôn Ma Thuật, tỉnh
Đắc Lắc năm 2004 thấy tỷ lệ thừa cân, béophìở trẻ em tiểu học từ 6 – 11 tuổi
là 10,4%, trong đó tỷ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ trai là 11,1% và trẻ gái là
9,5%. Nghiên cứu tại TP. Huế năm 2007 ở trẻ từ 6 – 10 tuổi thấy tỷ lệ thừa
cân, béo phì là 7,98%, trong đó béo phì là 1,51%[6]. Một nghiên cứu tại TP.

Huế năm 2008 thấy tỷ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ từ 11 – 15 tuổi là 8,3%.
Nghiên cứu tại Đà N ng ở học sinh tiểu học năm 2006 – 2007 thấy tỷ lệ thừa
cân là 4,9% và nguy co thừa cân là 8,7%. Nghiên cứu của Trần Thị Phúc
Nguyệt tại nội thành TP. Hà Nội ở trẻ em từ 4 – 6 tuổi thấy tỷ lệ thừa cân, béo
phì là 4,9%, ở trẻ trai là 6,1% và trẻ gái là 3,8%. Nghiên cứu cắt ngang năm
2007 tại TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh ở học sinh từ 9 – 11 tuổi thấy tỷ lệ
béo phì tại các truờng ở trung tâm thành phố cao hon các truờng ở ngoại
thành. Cụ thể tại TP. Hà Nội thì tỷ lệ béo phì của truờng ở quận Đống Đa là
7,1%, ở huyẹn Đông Anh là 1,1%. Tại TP. Hồ Chí Minh, tru ờng học ở quận 1


13

có tỷ lệ béo phì là 41,1% và truờng ở quận 7 có tỷ lệ là 10,8%.
Song song với sự gia tăng về tình trạng thừa cân, béo phí thì tình trạng
suy dinh dưỡng thấp còi của trẻ em cũng được các nhà khoa học, lâm sàng và
hệ thống y tế chăm sóc sức khỏe đặc biệt quan tâm. Đã có nhiều nghiên cứu
được thực hiện nhằm đánh giá toàn diện thực trạng dinh dưỡng của trẻ em tuổi
học đường, kết quả cho thấy tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng thấp còi vẫn còn cao
trong cộng đồng. Năm 2007, một nghiên cứu tiến hành điều tra trên 2671 trẻ tại
Huyện Bình Lục, Hà Nam cho thấy, tỷ lệ SDD thể thấp còi theo từng nhóm tuổi
11, 12, 13 và 14 tuổi tương ứng theo giới tính với trẻ trai à 28,6%; 32,4%;
24,8%; 26,8% và trẻ gái là 32,3%; 31,3%; 37,6%; 27,5%. Một nghiên cứu khác
tại Phổ Yên, Thái Nguyên năm 2008, trên 2790 trẻ cho thấy tỷ lệ SDD thấp còi
tương ứng lớp tuổi với trẻ trai là 31,9%; 39,5%; 43,0%; 34,9% và trẻ gái là
37,8%; 45,4%; 48,4%; 38,8% [18]. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Song Tú
năm 2018 tại 5 trường phổ thông dân tộc bán trú tại huyện Văn Chấn, Yên Bái
cho kết quả với tỷ lệ SDD thấp còi là 43,6% (tỷ lệ thấp còi ở mức độ nặng là
13,8%; mức độ vừa là 29,8%); Tỷ lệ SDD thấp còi dao động theo lứa tuổi từ
43,6% đến 46,4% (nam) và 39,2% - 46,6% (nữ). Tỷ lệ SDD thấp còi cao nhất ở

trẻ dân tộc H’ mông (71,2%) và tiếp theo là Dao (40,5%) [27].
1.3. Bệnh răng miệng và dịch tễ bệnh răng miệng ở trẻ em
1.3.1. Sinh bệnh học bệnh sâu răng
a. Định ngh a và chẩn đoán bệnh sâu răng
Định nghĩa: Bệnh sâu răng là mọt bẹnh nhiễm khuẩn của tổ chức canxi
hóa đuợc đặc trung bởi sự hủy khoáng của thành phần vô co và sự phá hủy
thành phần hữu co của mô cứng [8].
- Chẩn đoán sâu rặng trong cộng đồng:
+ Khái niệm quá trình sâu răng theo hình ảnh minh họa “tảng băng trôi”
của Pitts [67]: đó là tảng băng chia làm 4 mức độtiến triển sâu răng (hình 1.1)


14
 D1: Tổn thương men răng với bề mặt còn nguyên vẹn, có thể phát
hiện trên lâm sàng.
 D2: Tổn thương men răng có tạo xoang, có thể phát hiẹn trên lâm sàng.
 D3: Tổn thương ở ngà răng, có thể phát hiện trên lâm sàng.
 D4: Tổn thương vào tủy răng.

Hình 1.1. Khái niệm về quá trình răng sâu của Pitts NB[66]
1.3.2. Dịch t học ệnh sâu răng trên thế giới và Việt Nam
a. Trên thế giới
Ở một số nước trong khu vực: theo thông báo của TCYTTG năm 1994
và năm 1997, hầu hết các nước trong khu vực có trên 90% dân số bị sâu răng
và chỉ số SMTr tuổi 12 nhiều nước còn ở mức cao, từ 0,7 (Trung quốc) đến
4,9 (Campuchia)[65]. Cho đến gần đây, Datta P, Datta PP (2013), nghiên cứu
tần suất sâu răng ở học sinh bang Sundarban, Ấn Độ là 71%, cao ở trẻ thuộc
gia đình có thu nhập thấp[63].
G. Davies và cs (2013) ghi nhận tại Anh, có giảm tỷ lệ trẻ em bị sâu răng
từ 30,9% năm 2008 còn 27,9% vào năm 2012, tương đương với phần trăm

thay đổi là 9,7%. Chỉ số SMTr giảm từ 1,11 năm 2008 còn 0,94 năm 2012,
giảm 15,3%[34].


15

Theo TCYTTG (2005), 90% thanh thiếu niên có vấn đề về SKRM. Ở
Mỹ, nơi sâu răng là thấp hơn so với các nơi khác, thời gian đi khám vì các vấn
đề RM khiến 117.000 giờ học bị mất trên 100.000 trẻ em. Vấn đề về RM
khiến cho đau khi nhai ảnh hưởng đến tiêu thụ các chất xơ và một số thực
phẩm giàu chất dinh dưỡng; do đó, nồng độ beta carotene, folate và vitamin C
thấp hơn đáng kể ở những người có tình trạng RM kém hơnchất lượng cuộc
sống giảm liên quan đến SKRM không tốt[54]. Tần suất sâu răng cao còn liên
quan đến hoàn cảnh kinh tế-xã hội như trẻ thuộc dân tộc ít người, gia đình
nghèo, nhập cư[62].
G. Davies và cs (2013) ghi nhận tại Anh, có giảm tỷ lệ trẻ em bị sâu răng
từ 30,9% năm 2008 còn 27,9% vào năm 2012, tương đương với phần trăm
thay đổi là 9,7%. Chỉ số SMTr giảm từ 1,11 năm 2008 còn 0,94 năm 2012,
giảm 15,3%[34].
Các nghiên cứu dịch tễ học gần đây đều ghi nhận thực trạng báo động
của SKRM toàn cầu, ảnh hưởng đến trẻ em cũng như người lớn, răng sữa
cũng như răng vĩnhviễn. Điều này đòi hỏi sự cấp bách của chiến lược y tế
công cộng mà đã rất thành công trong quá khứ, một chiến dịch mới cho fluor
dưới mọi hình thức, chương trình giáo dục SKRM ở trường học, dùng chỉ nha
khoa, chế độ ăn uống thích hợp và khám răng định kỳ[60].
b. Ở Việt Nam
Viện Răng – Hàm – Mặt Hà Nội phối hợp với Viện nghiên cứu và thống
kê SKRM Australia tiến hành điều tra bệnh RM ở Việt Nam trong 3 năm
1999-2001 thu được các kết quả: 6-8 tuổi có 84,9% sâu răng sữa, 25,4% sâu
răng vĩnh viễn (smtr: 5,4; SMTr: 0,48), 9-11 tuổi là 56,3% và 54,6% (smtr:

1,96; SMTr: 1,19)[9].
Theo Nguyễn Cẩn và cs (2000), tỷ lệ bệnh sâu răng và chỉ số trung bình
sâu mặt trám (SMTr) gia tăng theo tuổi. SMTr ở trẻ 12 tuổi và lứa tuổi 35 –
44 là 1,2 và 1,3 ở các tỉnh thành phía Bắc và 2,9 và 8,2 ở các tỉnh thành phía


×