Tải bản đầy đủ (.docx) (136 trang)

Luận văn thạc sĩ Kế toán hoạt động thu chi tại bệnh viện đa khoa huyện phú xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.15 MB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

TĂNG THỊ DIỆU HÀ

KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU, CHI TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN PHÚ XUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội – Năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

TĂNG THỊ DIỆU HÀ

KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU, CHI TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN PHÚ XUYÊN
Chuyên ngành

: Kế toán

Mã số

: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. NGUYỄN TUẤN DUY

Hà Nội – Năm 2020



4

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu “Kế toán hoạt động thu chi tại
bệnh viện đa khoa huyện Phú Xuyên” là của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
…, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả

Tăng Thị Diệu Hà

4


5

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự

giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc lòng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Việc viết nên Luận văn là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu ở bệnh viện,
với sự giảng dạy, hướng dẫn nhiệt tình, trách nhiệm của thầy, cô trường Đại học
Thương Mại, kết hợp với kinh nghiệm trong quá trình thực tiễn công tác và sự cố
gắng nỗ lực của bản thân.
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới TS. Nguyễn
Tuấn Duy đã trực tiếp hướng dẫn khoa học, tận tình chỉ dạy cho tôi về kiến thức
cũng như phương pháp nghiên cứu trong thời gian thực hiện đề tài.
Mặc dù đã có sự nỗ lực cố gắng của bản thân, luận văn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của các Thầy Cô, đồng
nghiệp và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Tăng Thị Diệu Hà

5


6

MỤC LỤC

DANH MỤC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng việt


BTC

Bộ tài chính

BV

Bệnh viện

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

BLĐ

Ban lãnh đạo

CN

Chi nhánh

CT

Chứng từ

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

DT


Dự toán

KBNN

Kho bạc nhà nước

KSC

Kiểm soát chi

HCSN

Hành chính sự nghiệp



Quyết định

SNCL

Sự nghiệp công lập

SNCL CT

Sự nghiệp công lập có thu

SX

Xây dựng


TGNH

Tiền gửi ngân hàng

TT

Thông tư

TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định

VND

Việt Nam đồng

6


7

DANH MỤC SƠ ĐỒ

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 2.1. Tình hình lao động của Bệnh viện

7


8
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Ngày nay, trong xu thế chung của thời đại “Khu vực hoá” và “Toàn cầu hoá”,
để hội nhập và phát triển Việt Nam không ngừng đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện
đại hoá đất nước, đổi mới toàn diện nền kinh tế và tích cực tìm kiếm những chính
sách, những công cụ kinh tế quan trọng. Đảng và nhà nước ta đã có nhiều cải cách
quan trọng trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt quan trọng là những
cải cách về lĩnh vực hành chính, về tổ chức bộ máy cũng như việc nhấn mạnh tầm
quan trọng của công tác tài chính, kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Trong những năm gần đây, mặc dù tình hình kinh tế - chính trị trên thế giới
có nhiều biến động phức tạp và tác động trực tiếp đến tình hình trong nước nhưng
Việt Nam vẫn đang tiếp tục nỗ lực thực hiện những bước đi vững chắc trong quá
trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước cũng như tiến trình hợp tác quốc tế
sâu rộng và đã đạt được nhiều thành quả tốt đẹp. Cùng với sự phát triển của nền
kinh tế đất nước thì các đơn vị hành chính sự nghiệp dưới sự quản lý của nhà nước
cũng đã từng bước được kiện toàn, góp phần không nhỏ vào công cuộc đổi mới kinh
tế - xã hội. Trong điều kiện kinh tế thị bệnh viện định hướng xã hội chủ nghĩa ngày
càng phát triển, cùng với quá trình hội nhập của nền kinh tế, các hoạt động sự
nghiệp ngày càng phong phú và đa dạng, góp phần quan trọng vào sự phát triển
kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, để các hoạt động sự nghiệp thực sự vận hành theo cơ
chế thị bệnh viện thì phải có phương hướng và giải pháp phát triển phù hợp. Một
trong những biện pháp được quan tâm đó là hoàn thiện tổ chức công tác kế toán đặc
biệt là công tác kế toán thu – chi tại các đơn vị hành chính sự nghiệp có thu.
Việc ứng dụng thực hành kế toán tại các đơn vị sự nghiệp đặc biệt là đơn vị

sự nghiệp có thu đã không cung cấp được đầy đủ thông tin về hoạt động sản xuất
kinh doanh dịch vụ.
Mặc dù nhà nước đã giao quyền tự chủ cho các đơn vị trong hoạt động tài
chính và tự chịu trách nhiệm đối với các hoạt động của đơn vị mình, nhưng hệ
thống kế toán theo TT 107/2017 đã không đáp ứng được yêu cầu đáp ứng thông tin.


9
Quá trình triển khai thực hiện, áp dụng vào thực tế hoạt động của các đơn vị hành
chính vẫn gặp nhiều khó khăn cần được hướng dẫn.
Hệ thống chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ra đời là hoàn toàn phù hợp
với sự phát triển của đất nước thời kỳ đổi mới, đã phần nào đáp ứng được yêu cầu
quản lý chi và kiểm soát chi của luật ngân sách nhà nước, đồng thời giúp các đơn vị
quản lý tốt nguồn kinh phí được ngân sách nhà nước cấp phát, phát huy được vai trò
quan trọng của công cụ hạch toán kế toán đối với việc tăng cường quản lý thống
nhất nền tài chính của đất nước.
Bệnh viện đa khoa huyện Phú Xuyên là một trong những đơn vị hành chính
sự nghiệp có thu đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của Huyện Phú Xuyên,
nhất là trong việc đảm bảo cung cấp các dịch vụ y tế trên địa bàn huyện. Sự lớn
mạnh về quy mô, chất lượng của Bệnh viện là một trong những điều kiện thuận lợi
giúp Huyện Phú Xuyên cũng như đất nước thực hiện tốt những mục tiêu, nhiệm vụ
đề ra trong các giai đoạn. Những năm qua, cùng với sự ra đời và đổi mới của nhiều
chính sách đặc biệt là các chính sách có liên quan trực tiếp đến ngành y tế đã tác
động mạnh mẽ đến cơ chế quản lý tài chính và hoạt động kế toán của Bệnh viện đa
khoa Huyện Phú Xuyên. Mặc dù đã có nhiều bước tiến và thay đổi nhưng hoạt động
kế toán và công tác kế toán thu chi tại đây vẫn còn nhiều bất cập như quy trình thu
chi rườm rà, chưa sử dụng đầy đủ các tài khoản cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh
hoặc chưa phản ánh đúng bản chất của giao dịch, sổ sách kế toán khóa sổ muộn so
với quy định… và yêu cầu cần có những giải pháp để khắc phục. Xuất phát từ
những lí do đó cùng với việc nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán

tại đơn vị hành chính sự nghiệp, tác giả đã lựa chọn đề tài “Kế toán hoạt động thu
chi tại Bệnh viện đa khoa Huyện Phú Xuyên” để làm đề tài nghiên cứu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu:
Để đảm bảo cho quá trình hoạt động thường xuyên, liên tục của các đơn vị
hành chính sự nghiệp nói chung, đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL) nói riêng thì
công tác kế toán hoạt động thu, chi đóng một vai trò hết sức quan trọng. Chính vì
vậy, đã có nhiều tác giả nghiên cứu để hoàn thiện kế toán hoạt động thu, chi tại các
đơn vị sự nghiệp có thu công lập. Dù các đề tài đã đề cập được các nội dung cơ bản


10
liên quan đến kế toán hoạt động thu chi tại đơn vị hành chính sự nghiệp, tuy nhiên,
các nghiên cứu còn một số hạn chế. Trong quá trình học tập, trước khi làm Đề tài
chúng tôi đã tham khảo một số đề tài, công trình nghiên cứu như sau:
Đề tài Thạc sĩ: “ Tổ chức công tác kế toán thu, chi với việc tăng cường tư
chủ tài chính tại các bệnh viện công lập thuộc bộ y tế khu vưc – Hà Nội của tác
giả Tô Thị Kim Thanh – Trường Đại Học Thương Mại. Đề tài đã làm rõ sự cần thiết
và yêu cầu hoàn thiện kế toán thu, chi tại các bệnh viện công lập thuộc bộ y tế khu
vực Hà Nội được tác giả trình bày cụ thể. Tuy nhiên, phạm vi đề tài nghiên cứu khá
rộng, không thể nghiên cứu hếtt́ được toàn bộ tất cả các bệnh viện công lập trên địa
bàn Hà Nội, nên các vấn đề tác giả đưa ra chưa bao hàm hết. Bên cạnh đó , đề tài
chủ yếu hướng về phần tự chủ tài chính tại các bệnh viện thuộc bộ y tế, chưa hướng
vào các bệnh viện địa phương.
Đề tài Thạc sĩ: “Tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sư nghiệp có
thu nghành thông tin thương mại”– luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Thị Quỳnh –
Trường Đại Học Thương Mại. Đề tài đã đưa ra được những lý luận, khái niệm cơ
bản về đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa thông tin nói chung thông
tin thương mại nói riêng. Đối với thực trạng tổ chức công tác kế tóan trong các đơn
vị sự nghiệp có thu ngành thông tin thương mại, tác giả cũng đã đưa ra những quan
điểm và giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại đó. Vậy, những vấn đề

được nêu lên trong đề tài là toàn bộ hoạt động kế toán, tác giả không đi phân tích
sâu về kế toán hoạt động thu, chi tại các đơn vị sự nghiệp cho ngành thông tin
thương mại. Do đó, Đề tài chưa cung cấp đầy đủ cơ sở lý luận về giải pháp hoàn
thiện kế toán hoạt động thu chi tại các đơn vị sự nghiệp có thu.
- Luận văn Thạc sĩ “Kế toán hoạt động thu chi tại Bệnh viện đa khoa tỉnh
Phú Thọ”, chuyên ngành kế toán của Cao Thu Hằng – 2018. . Luận văn đã trình
bày được tổng quan về các đơn vị sự nghiệp có thu, nội dung hạch toán kế toán các
nghiệp vụ thu chi tại đơn vị sự nghiệp có thu. Trên cơ sở khảo sát thực tế luận văn
đã phân tích thực trạng kế toán hoạt động thu – chi và kết quả tài chính trong chế độ
kế toán áp dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ , từ đó rút ra những tồn tại và
đưa ra đề xuất để hoàn thiện chế độ tài chính. Tuy nhiên, số liệu phân tích của đề tài


11
chủ yếu tập trung vào Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ mà chưa có sự so sánh đối
chiếu so với các bệnh viện khác trong cùng địa bàn.
Các công trình khoa học đã nêu ở trên giúp đã góp phần cụ thể hóa những
vấn đề lý luận cơ bản, phân tích, đánh giá thực trạng kế toán hoạt động thu chi ở
từng đơn vị. Bên cạnh đó không chỉ vậy, các tác giả cũng đã đưa ra những quan
điểm, định hướng và giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện kế toán hoạt động thu chi
ở đơn vị đó. Trên cơ sở đó, các Đề tài cũng đã đề ra một số giải pháp hoàn thiện chế
độ kế toán Nhà nước Việt Nam nói chung, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp nói
riêng. Các công trình nghiên cứu đó là những tài liệu quý giá, giúp tác giả tìm hiểu
đầy đủ và có hệ thống hơn về vấn đề này. Đồng thời qua đó, các tác giả cố gắng
khắc phục những điểm yếu và phát huy những điểm mạnh của các tác giả để Đề tài
được hoàn thiện hơn.
Công tác kế toán hoạt động thu chi tại Bệnh viện đa khoa huyện Phú Xuyên
còn có một số đặc thù riêng và không trùng lặp với các công trình nghiên cứu trên.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu làm rõ các vấn đề sau:

Thứ nhất, hệ thống hóa làm sáng tỏ những vấn đề lý luận liên quan kế toán
hoạt động thu – chi tại các đơn vị SNCL.
Thứ hai, khảo sát thực trạng, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thu –
chi tại Bệnh viện đa khoa huyện Phú Xuyên, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán hoạt động thu – chi tại Bệnh viện đa
khoa huyện Phú Xuyên.
4. Câu hỏi nghiên cứu:
Thực trạng kế toán hoạt động thu - chi hiện nay tại Bệnh viện đa khoa huyện
Phú Xuyên như thế nào?
Kế toán hoạt động thu - chi hiện nay tại Bệnh viện đa khoa huyện Phú Xuyên
chịu sự tác động của những yếu tố, nguyên nhân nào?
Định hướng kế toán hoạt động thu - chi hiện nay tại Bệnh viện đa khoa
huyện Phú Xuyên trong thời gian tới?


12
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu:
Kế toán hoạt động thu chi tại bệnh viện Đa khoa huyện Phú Xuyên
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Bệnh viện đa khoa huyện Phú Xuyên
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu trong thời gian 2016 - 2018
6. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu các chế độ chính sách liên quan
đến đến đề tài, tham khảo các bài báo, bài luận án, Đề tài, tra cứu thông tin trên
internet thông qua công cụ tìm kiếm google…
Phương pháp điều tra thu thập dữ liệu: Đây là phương pháp rất quan trọng
trong qua trình thực hiện đề tài, đi sâu vào quan sát tìm hiểu phân tích thực trạng
thu chi tại Bệnh viện đa khoa Huyện Phú Xuyên. Tài liệu mà em xem xét chủ yếu
là: Chứng từ sổ sách liên quan đến hoạt động thu chi như phiếu thu, phiếu chi,

chúng từ ghi sổ.
Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu phương pháp xử lý dữ liệu : Các dữ
liệu thu thập được sẽ được kiểm tra, so sánh, đối chiếu, sàng lọc, sau đó sử dụng
công cụ word, excel để tiến hành thống kê, phân tích.
7. Ý nghĩa luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
Dựa trên kết quả nghiên cứu, về mặt khoa học, đề tài không chỉ góp phần
quan trọng trong việc hệ thống hóa mà còn làm rõ cơ sở lý luận về kế toán hoạt
động thu – chi tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Đồng thời, Đề tài còn là tài liệu
tham khảo, phục vụ công tác học tập. Ngoài ra, những đóng góp này của Đề tài còn
làm cơ sở để phát triển các công trình nghiên cứu có liên quan, hoạch định chính
sách trong giai đoạn tới.
Bên cạnh đó, về mặt thực tiễn, trên cơ sở phân tích thực trạng kế toán hoạt
động thu – chi tại Bệnh viện đa khoa huyện Phú Xuyên, Đề tài đã đưa ra những giải
pháp, kiến nghị có thể áp dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Phú Xuyên nói riêng và
các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung nhằm giải quyết, hạn chế tối đa những khó


13
khăn, tồn đọng tại các đơn vị cũng như phát huy tốt lợi thế với mục đích nâng cao
chất lượng hoạt động của mỗi đơn vị.
Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về kế toán hoạt động thu - chi tại Bệnh
viện đa khoa huyện Phú Xuyên.
Qua khảo sát, đánh giá, phân tích thực trạng hoạt động thu - chi tại Bệnh
viện đa khoa huyện Phú Xuyên từ đó rút ra những vấn đề còn tồn tại và nguyên
nhân của nó.
Đề tài đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán hoạt
động thu - chi tại Bệnh viện đa khoa huyện Phú Xuyên.
8. Kết cấu đề tài
Xuất phát từ các mục tiêu và phương pháp nghiên cứu đề tài nói trên, ngoài
phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương :

Chương 1: Những vấn đề chung về kế toán hoạt động thu chi trong các đơn
vị sự nghiệp có thu.
Chương 2: Thực trạng kế toán hoạt động thu chi tại Bệnh viện đa khoa
huyện Phú Xuyên.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán hoạt động thu chi tại
Bệnh viện đa khoa huyện Phú Xuyên.

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤNĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THU CHI TẠI
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.1.Khái niệm, đặc điểm và phân loại đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.1.Khái niệm, phân loại đơn vị sư nghiệp có thu
Theo Phạm Đức Hiếu (2014) định nghĩa: Đơn vị hành chính - sự nghiệp là
đơn vị do Nhà nước quyết định thành lập nhằm thực hiện một nhiệm vụ chuyên
môn nhất định hay quản lý nhà nước về một hoạt động nào đó, hoạt động bằng
nguồn kinh phí nhà nước cấp, cấp trên cấp hoặc bằng các nguồn khác nhằm thực
hiện các chức năng nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao trong từng giai đoạn nhất
định.


14
Để quản lý một cách có hiệu quả các khoản chi tiêu của đơn vị cũng như để
chủ động trong công việc chi tiêu, hàng năm các đơn vị HC, SN phải lập dự toán
cho từng khoản chi cho đơn vị mình và dựa vào dự toán đã được lập và xét duyệt
ngân sách nhà nước cấp kinh phí cho đơn vị, vì vậy đơn vị HC, SN còn được gọi là
đơn vị dự toán.
Như vậy, đơn vị HC, SN được hiểu là đơn vị dự toán hoạt động bằng nguồn
kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, cấp trên cấp phát hoặc bằng nguồn kinh phí
khác (hội phí, viện phí, lệ phí, kinh phí được tài trợ,…) để thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Đảng và nhà nước giao trong từng giai đoạn nhất định.
Đơn vị HC, SN bao gồm các cơ quan hành chính nhà nước và các đơn vị sự

nghiệp nhà nước. Cơ quan hành chính nhà nước là các cơ quan quản lý nhà nước
trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội, an ninh quốc phòng v.v., bao gồm
ba hệ thống tổ chức từ trung ương đến địa phương : Cơ quan lập pháp, cơ quan
hành pháp và cơ quan tư pháp.
Đơn vị sự nghiệp là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội. Thành lập theo quy định của pháp luật, có
tư cách pháp nhân. Cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước (Khoản 1
Điều 9 Luật Viên chức). Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị thuộc sở hữu
nhà nước. Được nhà nước cấp kinh phí khi mới thành lập, lãnh đạo của các đơn vị
này do cơ quan chức năng của nhà nước bổ nhiệm hoặc bãi miễn.Và những đơn vị
sự nghiệp trong quá trình hoạt động được nhà nước cho phép thu các loại phí như
viện phí, viện phí và các khoản thu khác để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí
hoạt động thường xuyên, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức được gọi là đơn vị sự
nghiệp có thu.
Đặc trưng cơ bản của các đơn vị sự nghiệp có thu là do các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thành lập, đa số là do các cơ quan hành chính nhà nước thành lập và
trong quá trình hoạt động được phép thu các loại phí để bù đắp một phần hoặc toàn
bộ chi phí hoạt động thường xuyên và đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng.
Để đảm bảo quản lý hiệu quả các đơn vị sự nghiệp công lập cần có sự phân loại


15
các đơn vị sự nghiệp công lập. Tùy thuộc quan điểm cách tiếp cận hoặc do các yêu
cầu của quản lý nhà nước mà các đơn vị sự nghiệp được phân chia theo các tiêu
thức khác nhau. Sau đây là một số phương pháp phân loại các đơn vị sự nghiệp
công lập.
Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu:

Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 quy định cơ chế tự chủ của

đơn vị sự nghiệp.
(1) Đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác tự bảo đảm chi thường xuyên và
chi đầu tư
(2). Đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác tự bảo đảm chi thường xuyên.
(3). Đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác tự bảo đảm một phần chi thường
xuyên .
(4). Đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác do Nhà nước bảo đảm chi
thường xuyên .
Mức độ bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị sự nghiệp được
tính theo công thức:
Mức độ bảo đảm chi phí
hoạt động thường xuyên

Tổng nguồn thu sự nghiệp
=

Tổng chi hoạt động thường xuyên

x

100%

Trong đó:
Tổng “nguồn thu sự nghiệp gồm tiền phí, “lệ phí thuộc ngân sách nhà nước
được phép để lại theo quy định. Thu từ hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ theo
nguyên tắc đảm bảo chi phí và có tích lũy. Các khoản thu sự nghiệp khác theo quy
định của pháp luật.””
Tổng chi hoạt động thường “xuyên bao gồm chi cho người lao động, chi quản
lý hành chính, chi hoạt động nghiệp vụ, chi hoạt động tổ chức thu phí, lệ phí…”
1.1.2.Đặc điểm hoạt động của đơn vị sư nghiệp có thu công lập

Thứ nhất, những hoạt động của các đơn vị này có tính chất xã hội, khác với
những loại hình dịch vụ thông thường, nó phục vụ các lợi ích tối cần thiết của xã
hội để đảm bảo cho cuộc sống được bình thường. Những loại dịch vụ thông thường


16
được hiểu là những hoạt động phục vụ ko tạo ra sản phẩm mang hình thái hiện vật,
còn dịch vụ mà các đơn vị sự nghiệp cung cấp là những hoạt động phục vụ nhu cầu
thiết yếu của xã hội, bất kể các sản phẩm được tạo ra có hình thái hiện vật hay phi
hiện vật.
Thứ hai, việc trao đổi dịch vụ công giữa các đơn vị sự nghiệp và các tổ
chức,cá nhân không thông qua quan hệ thị trường đầy đủ, nghĩa là nó không giống
với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Có những dịch vụ mà người sử
dụng chỉ phải đóng phí hoặc lệ phí, có những dịch vụ thì phải trả một phần hoặc
toàn bộ kinh phí. Tuy nhiên, cung ứng các dịch vụ này không nhằm mục tiêu lợi
nhuận.
Thứ ba, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu không trực tiếp phục vụ
cho quản lý hành chính nhà nước, không mang tính quyền lực pháp lý như hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nước. Nó được phân biệt với hoạt động quản lý
nhà nước.
Thứ tư, đơn vị sự nghiệp có thu có nguồn thu thường xuyên từ hoạt động sự
nghiệp bởi vậy nó khác với cơ quan quản lý hành chính ở chỗ mang lại nguồn thu
cho ngân sách nhà nước và được tự chủ về mặt tài chính, không phụ thuộc vào cơ
chế xin cho như trước.
1.2.Hoạt động thu chi trong đơn vị sự nghiệp có thu
1.2.1. Nội dung thu, chi trong đơn vị sư nghiệp có thu
1.2.1.1. Nội dung thu tại các đơn vị sự nghiệp có thu
Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
Nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm: Nguồn NSNN
cấp và nguồn ngoài NSNN cấp.

*Nguồn kinh phí do NSNN cấp:
Kinh phí do Ngân sách nhà nước cấp là nguồn tài chính do NSNN thu từ
thuế để chi cho các hoạt động của đơn vị SNCL. Nguyên tắc phân bổ các khoản
ngân sách này cho các đơn vị, đối tượng thụ hưởng ngân sách là theo định mức và
theo tiêu chí phân bổ được cơ quan có thẩm quyền quyết định, bao gồm:


17
Kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối
với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, được cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ Khoa học - Công nghệ, các đề tài nghiên cứu
khoa học cấp Nhà nước, cấp bộ, ngành, chương trình thực hiện mục tiêu quốc gia và
các nhiệm vụ đột xuất khác được cấp có thẩm quyền giao (đối với các đơn vị không
phải là tổ chức khoa học – công nghệ);
Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đặt
hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
Kinh phí thực hiện chính sách tinh giảm biên chế theo chế độ Nhà nước quy định;
Kinh phí khác (nếu có).
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn
TSCĐ phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt
trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Với các đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên, mức
kinh phí ngân sách nhà nước cấp ổn định trong thời kỳ 3 năm và hàng năm được điều
chỉnh theo tỷ lệ do thủ tướng chính phủ quy định. Hết thời hạn 3 năm, mức kinh phí
này sẽ được xác định lại phù hợp.

*Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị:
Tùy theo từng lĩnh vực hoạt động của các đơn vị sự nghiệp mà các nguồn thu
ở các đơn vị có quy mô lớn nhỏ khác nhau, gồm:
- Thu từ phí, lệ phí thuộc NSNN do đơn vị thu được để lại chi theo quy định:
Viện phí, lệ phí tuyển sinh, lệ phí đào tạo ( Mức thu phí, lệ phí tỷ lệ với nguồn thu
được để lại đơn vị sử dụng và nội dung chi thực hiện theo quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền với từng loại phí và lệ phí)


18
- Thu từ hoạt động cung ứng dịch vụ phù hợp với chuyên môn và khả năng
của đơn vị. Mức thu các hoạt động dịch vụ này do Thủ trưởng đơn vị quyết định theo
nguyên tắc đảm bảo thu bù đắp đủ chi và có thể có tích lũy. Cụ thể :
+ Sự nghiệp Y tế, đảm bảo xã hội:
*Nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: Thu từ các hoạt
động dịch vụ về khám, chữa bệnh; Thu cho thuê nhà xe, quầy tạp hóa;
*Nguồn thu từ nguồn vốn viện trợ, quà biếu, quà tặng theo quy định của
pháp luật: Là nguồn kinh phí thuộc chương trình dự án do các nhà tài trợ nước ngoài
đảm bảo theo nội dung ghi cam kết của chính phủ Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố với các nhà tài trợ nước ngoài hoặc các nguồn được các tổ chức cá nhân
trong và ngoài nước biếu tặng, tài trợ.
*Nguồn thu khác theo quy định Pháp luật gồm:
Việc hạch toán nguồn kinh phí hoạt động được áp dụng ở mọi đơn vị sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính và đảm bảo nguyên tắc:
-Kinh phí được hình thành từ nguồn nào phải hạch toán đúng nguồn đó.
-Kế toán phải theo dõi chi tiết từng nguồn hình thành.
1.2.1.2. Nội dung chi tại các đơn vị sự nghiệp có thu
Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
a. Chi thường xuyên
Là các khoản chi mang tính thường xuyên, ổn định để duy trì bộ máy và thực

hiện những nhiệm vụ trong kế hoạch, bao gồm:
- Chi cho hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao,
gồm: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích nộp bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành, dịch vụ công
cộng, văn phòng phẩm, chi nghiệp vụ chuyên môn, sửa chữa thường xuyên tài sản cố
định (TSCĐ) và các khoản chi khác theo chế độ quy định;
- Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí gồm: tiền
lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành; dịch vụ công cộng, văn phòng


19
phẩm; chi nghiệp vụ chuyên môn; sửa chữa thường xuyên TSCĐ và các khoản chi
phí khác theo chế độ quy định phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí.
- Chi thường xuyên cho các hoạt động dịch vụ, gồm: tiền lương, tiền công,
các khoản phụ cấp lương, các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn theo quy định hiện hành; nguyên, nhiên vật liệu; khấu hao TSCĐ, sửa
chữa TSCĐ; chi trả tiền lãi vay, tiền lãi huy động theo hình thức vay của cán bộ, viên
chức; chi các khoản thuế phải nộp theo quy định của Pháp luật và các khoản chi khác
(nếu có).
b. Chi không thường xuyên
Là những khoản chi không mang tính thường xuyên, ổn định thường là những
khoản chi liên quan đến chức năng và nhiệm vụ được cấp trên giao cho, bao gồm:
- Chi thực hiện các nhiệm vụ Khoa học - Công nghệ;
- Chi thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đặt hàng;
- Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy
định;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;

- Chi thực hiện chính sách tinh giảm biên chế theo chế độ Nhà nước quy định;
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn TSCĐ thực
hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;
- Chi cho các hoạt động liên doanh liên kết;
- Các khoản chi khác theo quy định.
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, các đơn vị sự
nghiệp công lập được tự chủ, tự quyết định một số mức chi quản lý, chi hoạt động
nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định;
quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản thực hiện theo quy
định của Pháp luật về quản lý tài sản Nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập.


20
TSCĐ sử dụng cho hoạt động dịch vụ phải thực hiện trích khấu hao thu hồi
vốn theo quy định áp dụng cho doanh nghiệp Nhà nước. Số tiền trích khấu hao TSCĐ
và tiền thu từ thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn NSNN đơn vị được để lại bổ sung quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp.
Nếu tài sản thuộc nguồn vốn vay thì số tiền trích khấu hao, tiền thu thanh lý tài
sản được dùng để trả nợ vay, nếu đã trả đủ nợ vay mà vẫn còn tiền thì bổ sung số tiền
này vào quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị. Đơn vị sự nghiệp công lập
phải mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản kinh phí thuộc
NSNN theo quy định của luật NSNN; được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng hoặc
Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản thu, chi của hoạt động dịch vụ. Đơn vị sự
nghiệp công lập có các hoạt động dịch vụ phải đăng ký, kê khai, nộp đủ các loại thuế
và các khoản khác (nếu có) và được áp dụng miễn hoặc giảm thuế theo quy định của
Pháp luật.
Trong cơ chế tự chủ tài chính, căn cứ để các cơ quan chức năng kiểm soát tình
hình thu, chi, thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước thông qua Quy chế chi
tiêu nội bộ của đơn vị. Quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu

chuẩn, định mức chi tiêu áp dụng thống nhất trong đơn vị, đảm bảo đơn vị hoàn thành
nhiệm vụ được giao, thực hiện hoạt động thường xuyên phù hợp với hoạt động đặc
thù của đơn vị, sử dụng kinh phí có hiệu quả và tăng cường công tác quản lý.
Những nội dung chi trong Quy chế chi tiêu nội bộ đã có tiêu chuẩn, định mức
do cơ quan Nhà nước có thầm quyền ban hành thì phải thực hiện theo đúng quy định
của Nhà nước như: Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô, sử dụng trụ sở làm việc…
Những nội dung chi cần thiết phục vụ cho hoạt động của đơn vị nhưng Nhà nước
chưa ban hành thì Thủ trưởng đơn vị có thể xây dựng mức chi cho từng nhiệm vụ, nội
dung công việc trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị.
Như vậy quy chế chi tiêu nội bộ là căn cứ để Thủ trưởng đơn vị điều hành việc
sử dụng và quyết toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động
thường xuyên và nguồn thu sự nghiệp của đơn vị, đồng thời là cơ sở pháp lý để Kho
bạc Nhà nước kiểm soát thu chi, cơ quan quản lý kiểm tra giám sát.


21
1.2.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán hoạt động thu chi trong đơn vị sư
nghiệp có thu
1.2.2.1. Yêu cầu quản lý hoạt động thu chi
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, Chính phủ đã ban hành nhiều
chính sách nhằm từng bước đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập. Tuy nhiên, cơ chế quản lý hoạt động thu chi đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập hiện vẫn còn nhiều bất cập, nhất là trong công tác quản lý hoạt động thu
chi. Trong bối cảnh đó, yêu cầu về hoàn thiện công tác quản lý hoạt động thu chi
hiệu quả tại các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và hệ thống Trung tâm khuyến
nông tại các địa phương nói riêng là rất cần thiết.
Thực tế cho thấy, trong hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, thì
quản lý hiệu quả hoạt động thu chi trở thành một nhiệm vụ trọng tâm và rất cần
thiết, ảnh hưởng mạnh đến sự phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng cung cấp dịch
vụ của đơn vị. Đồng thời, tác động đến thu nhập của cán bộ, nhân viên trong đơn vị.

Việc quản lý hoạt động thu chi góp phần quản lý chặt chẽ các nguồn thu từ
ngân sách nhà nước, từ viện trợ hay từ sản xuất kinh doanh của đơn vị, trên cơ sở đó
đánh giá được hiệu quả hoạt động của đơn vị. Bên cạnh đó, công tác này cũng góp
phần tạo khuôn khổ chi tiêu phù hợp với tình hình tài chính, làm cơ sở cho việc
hạch toán kế toán tại đơn vị; Đảm bảo được nguồn tài chính cho hoạt động của đơn
vị, từ đó đưa ra những kế hoạch, định hướng phát triển cho phù hợp với từng giai
đoạn của sự phát triển. Ngoài ra, việc quản lý cũng giúp cho các khoản chi được
thực hiện theo đúng kế hoạch, đạt hiệu quả hoạt động cao đồng thời tiết kiệm chi
phí, tạo điều kiện để tăng thu nhập cho cán bộ nhân viên, phát huy tính chủ động,
sáng tạo, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
1.2.2.2. Nhiệm vụ kế toán hoạt động thu chi
Để tiến hành thu – chi theo đúng pháp luật, đúng nguyên tắc Nhà nước và
các quy định của bệnh viện về quản lý tài chính thì kế toán cần thực hiện các nhiệm
vụ sau: Lập dự toán thu chi; thực hiện dự toán và quyết toán.
* Lập dự toán thu chi
Khi xây dựng dự toán thu chi đơn vị cần căn cứ vào:


22
- Phương hướng nhiệm vụ của đơn vị
- Chỉ tiêu, kế hoạch có thể thực hiện được
- Kinh nghiệm thực hiện các năm trước
- Khả năng ngân sách nhà nước chi trả theo đơn đặt hàng và cấp kinh phí
hàng năm.
- Khả năng cấp vật tư của nhà nước và của thị trường
- Khả năng tổ chức quản lý và kỹ thuật của đơn vị
* Nội dung chi:
Nhóm I: Chi cho con người
Nhóm II: Chi quản lý hành chính
Nhóm III: Chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định

- Duy trì và phát triển cơ sở vật chất
- Duy trì và phát triển tiện nghi làm việc
- Duy trì và phát triển trang thiết sbij
- Duy trì và phát triển kiến thức, kỹ năng nhân viên.
* Thực hiện dự toán và quyết toán
Thực hiện dự toán và quyết toán là khâu quan trọng trong quá trình quản lý
tài chính tại bệnh viên. Đây là quá trình sử dụng tổng hòa các biện phát kinh tế tài
chính và hành chin nhằm biến các chỉ tiêu đã được ghi trong kế hoạch thành hiện
thực. Thực hiện dự toán đúng đắn là tiền đề quan trọng để thực hiện cac chỉ tiêu
phát triển bệnh viện. Tổ chức thực hiện dự toán là nhiệm vụ của tất cả các phòng,
ban, các bộ phận trong đơn vị. Do đó đây là một nội dung được đặc biệt quan trọng
trong công tác quản lý tài chính bênh viện. Việc thực hiện dự toán diễn ra trong một
niên độ ngân sách ( ở nước ta là một năm từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm).
*Yêu cầu đối với lập dự toán thu – chi tài chính là:
- Trên cơ sở tăng nguồn thu hợp pháp và vững chắc, từ đó đảm bảo được
hoạt động thường xuyên của bệnh viện, đồng thời từng bước củng cố và nâng cấp
cơ sở vật chất kỹ thuật của bệnh viện.


23
- Tập trung đầu tư đúng mục tiêu ưu tiên nhằm đạt hiệu quả cao, hạn chế tối
đa lãnh phí và tiêu cực trong kế hoạch đầu tư và chi tiêu, từng bước đảm bảo quá
trình tính toán công bằng trong sử dụng các nguồn đầu tư và chi tiêu cho bệnh viện.
- Sử dụng các nghiệp vụ tài chính để xác định tính chính xác các chỉ tiêu thu
và chi cũng như các giải pháp thực hiện các chỉ tiêu đó.
- Bảo đảm cân đối thu chi và cô gắng có thu nhập để lại.
- Sau khi được nâng cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán và nhận được
thông báo cấp kinh phí NSNN, đơn vị chủ động sử dụng để hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
- Tổ chức thực hiện thu nhận các nguồn tài chính theo kế hoạch và theo

quyền hạn.
- Tổ chức thực hiện các khoản chi theo chế độ, tiêu chuẩn và định mức theo
do Nhà nước quy định trên cơ sỏ đánh giá hiệu quả, chất lượng công việc.
* Nội dung lập dự toán:
Nghiên cứu các yếu tố bên ngoài và bên trong có ảnh hưởng đến kế hoạch
thu chi của bệnh viện, gồm:
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ năm kế hoạch được cấp có thẩm quyền
giao.
- Chính sách chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước: Những quy định về
các nguồn thu hợp pháp, những quy định hay định mức về chế độ chi tiêu như chi
lương, thưởng, nghiên cứu khoa học.
- Căn cứ kết quả hoạt động sự nghiệp, tình hình thu, chi tài chính của năm
trước liền kề.
- Dự báo những thuận lợi hay khó khăn trong năm kế hoạch.
Xác định các giải pháp (kế hoạch hành động) để thực hiện các mục tiêu và
chỉ tiêu trên.
Dự toán thu chi của bệnh viện công được gửi đến cơ quan quản lý cấp trên
theo quy định hiện hành, bao gồm cả dự toán kinh phí hoạt động thường xuyên và
không thường xuyên.
Yêu cầu của công tác thực hiện quyết toán


24
Công tác quyết toán là khâu cuối cùng của quá trình sủ dụng kinh phí. Đây là
quá trình phản ánh đầy đủ và các khoản chi phí và các báo cáo quyết toán ngân sách
theo đúng chế độ báo cáo về biểu mẫu, thời gian, nội dung và các khoản chi tiêu.
Trên cơ sở các số liệu báo cáo quyết toán có thể đánh giá hiệu quả phục vụ của
chính Bệnh viện, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đồng thời rút ra ưu, khuyết
điểm của từng bộ phận trong quá trình quản lý để làm cơ sở cho việc quản lý ở chu
kỳ tiếp theo đặc biệt là làm cơ sở cho việc lập kế hoạch của năm sau.

1.3. Kế toán hoạt động thu chi ở các đơn vị sự nghiệp có thu
1.3.1.Các nguyên tắc kế toán áp dụng trong kế toán hoạt động thu chi
*Kế toán trên cơ sở tiền mặt
Cơ sở tiền mặt của kế toán sẽ tiến hành ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong đơn vị như thu chi từ nguồn khám chữa bệnh, thu bán hồ sơ thầu, thu đào
tạo, thu cho thuê quầy tạp hóa, thu cho thuê dich vụ trông nhà xe… BCTC được lập
trên cơ sở tiền mặt cần phải cung cấp cho người đọc những thông tin về nguồn tiền
của đơn vị đã phát sinh trong kỳ kế toán, nguyên nhân và nội dung của những khoản
tiền đã sử dụng trong kỳ cùng với số dư tiền vào thời điểm lập BCTC đó. Trong này
thì người sử dụng quan tâm đặc biệt đến số dư tiền và sự thay đổi liên quan đến
khoản mục này. Bên cạnh đó, thuyết minh BCTC cũng cung cấp các thông tin bổ
sung về các khoản nợ phải trả (như khoản phải trả cho nhà cung cấp, các khoản đi
vay…) và các khoản tài sản phi tiền tệ (như khoản phải thu khách hàng, đầu tư, bất
động sản, nhà xưởng, thiết bị…).
* Kế toán theo cơ sở dồn tích.
Kế toán theo cơ sở dồn tích được hiểu là một cơ sở ghi chép của kế toán,
trong đó kế toán sẽ ghi nhận doanh thu hoặc thu nhập khi hàng hóa và dịch vụ đã
được cung cấp, hoặc sẽ ghi nhận là một khoản chi phí của đơn vị khi nguồn lực đã
được sử dụng. Nói một cách khác thì kế toán sẽ ghi nhận doanh thu khi công việc
đã hoàn thành và ghi nhận chi phí khi bất kỳ nguồn lực nào của đơn vị đã được tiêu
thụ.
Cơ sở kế toán dồn tích được trình bày qua một số nội dung cơ bản sau đây:
+Các tài sản vốn cần phải được trình bày trên báo cáo tài chính.


25
+Các nghiệp vụ giao dịch phi tiền tệ, chẳng hạn như khấu hao tài sản cố định
hữu hình, phân bổ giá trị của tài sản cố định vô hình, lập dự phòng, các khoản phải
trả, các khoản phải thu đều phải được ghi nhận trong kỳ nếu thỏa mãn các điều kiện.
+Kế toán cũng cần ghi nhận các khoản có liên quan đến lợi ích của nhân viên

(như khoản nghỉ việc, khoảng lương hưu, ngày nghỉ phép…).
+Các nội dung liên quan đến các khoản mục khác có tính chất gần tương tự
như cách ghi nhận trong báo cáo tài chính của khu vực tư nhân.
+Các báo cáo tài chính cần phải lập đối với một đơn vị công dưới sự kiểm
soát của chính phủ cùng với các giải trình ngân sách cần thiết của tổ chức đó.
Với việc lựa chọn kế toán theo cơ sở dồn tích sẽ thể hiện được đúng bản chất
của các khoản mục trong kế toán thu, chi ngân sách và cung cấp một bức tranh đầy
đủ và toàn diện hơn. Hơn nữa, kế toán dồn tích sẽ yêu cầu tổ chức nghiêm túc hơn
trong quá trình kinh doanh, hợp nhất được thông tin tài chính, hoạt động kinh doanh
và các chiến lược kinh doanh tương lai. Kế toán dồn tích yêu cầu một trình độ quản
lý cao giữa bộ phận quản lý và nhân viên trong đơn vị. Nếu một đơn vị có nhu cầu
chuyển đổi sang kế toán dồn tích cũng như việc hoạch định ngân sách theo cơ sở
này thì đây là một thay đổi lớn cho bất kỳ tổ chức nào và yêu cầu cũng thay đổi
trong cách thức quản lý, đồng thời cần lựa chọn áp dụng một hệ thống thông tin tài
chính mới.
- Viện phí là khoản thu dịch vụ đào tạo của cơ sở sự nghiệp y tế. Do đó, các
khoản thu viện phí được phản ánh vào thu hoạt động dịch vụ của đơn vị. Đơn vị
phải mở sổ chi tiết để theo dõi số thu và việc sử dụng các khoản thu từ nguồn viện
phí theo quy định. Số tiền viện phí thu được, đơn vị thực hiện trích lập tạo nguồn
thực hiện cải cách tiền lương theo quy định hiện hành. Cụ thể, theo Thông tư
số 68/2018/TT-BTC ngày 06/08/2018 của Bộ Tài chính, đơn vị sử dụng tối thiểu
40% số thu viện phí để thực hiện cải cách tiền lương, được tính trên toàn bộ số thu
viện phí (bao gồm cả phần kinh phí được ngân sách nhà nước cấp bù viện phí theo
quy định).


×