Tải bản đầy đủ (.doc) (146 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản tại ban quản lý dự án huyện sóc sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 146 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên cứu của tôi, có sự
hướng dẫn từ PGS,TS. Trần Thị Hồng Mai. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong
luận văn này là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu
nào trước đây. Nếu có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
hội đồng cũng như kết quả luận văn của mình.
Hà Nội, Ngày 20 tháng 12 năm 2016
Học viên

Tạ Hồng Vân


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian qua, với sự quan tâm, hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của các
thầy cô, tác giả đã có thể hoàn thành một cách tốt nhất luận văn tốt nghiệp: “Kế
toán hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban quản lý dự án huyện Sóc Sơn”.
Trước hết, tôi xin gửi tới toàn thể các thầy cô trong Khoa sau đại học, các thầy cô
bộ môn Kế toán, kiểm toán - Trường Đại học Thương Mại lời chúc sức khỏe và lời
cảm ơn sâu sắc nhất.
Để có được kết quả này, tác giả xin cảm ơn các thầy cô trong Khoa cũng như
trong trường đã bổ sung, xây dựng những kiến thức chuyên môn chuyên sâu cho
các học viên lớp cao học kế toán trong suốt hai năm học qua. Đồng thời, tác giả
cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo, các cán bộ Ban quản lý
dự án huyện Sóc Sơn đã hỗ trợ, giúp đỡ trong quá trình điều tra, khảo sát và thu
thập thông tin của đơn vị liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin trân trọng bảy tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới PGS,TS. Trần
Thị Hồng Mai – người đã hướng dẫn, dành nhiều thời gian đọc, góp ý và bổ sung cho


tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng tìm kiếm, học hỏi, nghiên cứu nhưng với điều kiện
thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, nên chắc chắn luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót và sai sót. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của giáo viên hướng dẫn, các thầy cô trong trường Đại học Thương Mại để
hoàn thiện hơn công trình nghiên cứu này.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn!


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................I
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................II
MỤC LỤC.....................................................................................................III
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................VI
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ......................................................VII
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................1
2. Tổng quan các công trình có liên quan đến đề tài nghiên cứu...............................2
3. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................4
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu..............................................................................5
5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu:..................................................................................5
6. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................6

CHƯƠNG I......................................................................................................7
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

...........................................................................................................................7
CƠ BẢN TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN LÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP............7
1.1 Những vấn đề chung về hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản tại các đơn vị sự
nghiệp ...........................................................................................................................7
1.1.1 Đầu tư xây dựng cơ bản và vai trò của hoạt động đầu tư XDCB................7
1.1.2 Dự án đầu tư xây dựng và các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng
10
1.1.3 Ban quản lý dự án là đơn vị sự nghiệp.......................................................14
1.1.4 Lập dự toán đầu tư xây dựng cơ bản..........................................................16
1.2 Cơ sở kế toán và các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán hoạt động đầu tư XDCB
trong đơn vị sự nghiệp................................................................................................19
1.2.1 Cơ sở kế toán trong đơn vị sự nghiệp........................................................19
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản
trong đơn vị sự nghiệp................................................................................................21
1.3 Kế toán hoạt động đầu tư XDCB tại Ban quản lý dự án là đơn vị sự nghiệp.....24
1.3.1 Kế toán chi phí hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản...................................25
1.3.2 Kế toán nguồn vốn đầu tư XDCB..............................................................30
1.3.3 Kế toán quyết toán đầu tư XDCB..............................................................32


iv

CHƯƠNG II...................................................................................................37
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN HUYỆN SÓC SƠN............................37
1.4 Tổng quan chung về Ban quản lý dự án huyện Sóc Sơn.....................................37
1.4.1 Huyện Sóc Sơn và Ban quản lý dự án huyện Sóc Sơn..............................37
1.4.2 Đặc điểm các dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban quản lý dự án huyện
Sóc Sơn giai đoạn 2011-2015....................................................................................42
1.4.3 Lập dự toán đầu tư xây dựng cơ bản.........................................................46

1.4.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Ban quản lý dự án huyện Sóc Sơn
49
1.4.5 Chính sách kế toán áp dụng tại Ban quản lý dự án huyện Sóc Sơn.........51
1.5 Thực trạng kế toán hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban quản lý dự án
huyện Sóc Sơn............................................................................................................52
1.5.1 Kế toán chi phí hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản..................................53
1.5.2 Kế toán nguồn vốn đầu tư XDCB..............................................................61
1.5.3 Kế toán quyết toán đầu tư XDCB.............................................................64
1.6 Đánh giá kế toán hoạt động đầu tư XDCB tại Ban quản lý dự án huyện Sóc Sơn
70
1.6.1 Ưu điểm.......................................................................................................70
1.6.2 Những tồn tại và nguyên nhân chủ yếu.....................................................72

CHƯƠNG III.................................................................................................77
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN ................................................................................................................77
TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN HUYỆN SÓC SƠN.....................................77
1.7 Định hướng phát triển huyện Sóc Sơn và quan điểm hoàn thiện kế toán hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban quản lý dự án huyện Sóc Sơn........................77
1.7.1 Định hướng phát triển chung huyện Sóc Sơn............................................77
1.7.2 Quan điểm hoàn thiện kế toán hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban
quản lý dự án huyện Sóc Sơn.....................................................................................80
1.8 Các đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban
quản lý dự án huyện Sóc Sơn.....................................................................................82
1.8.1 Hoàn thiện bộ máy kế toán .......................................................................82
1.8.2 Hoàn thiện kế toán hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản.............................84
1.9 Một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước...........................................88


v


1.9.1 Kiến nghị với Nhà nước và Thành phố.....................................................88
1.9.2 Kiến nghị với UBND huyện Sóc Sơn........................................................88
1.9.3 Kiến nghị với các phòng Ban liên quan.....................................................89
1.10 Những hạn chế trong nghiên cứu và các vấn đề đặt ra......................................90

KẾT LUẬN....................................................................................................91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................1
PHỤ LỤC.........................................................................................................3


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
5
6
7
8
9
10
11
12
13


Từ viết tắt
BCTC
CBĐT
ĐTXD
ĐTXDCB
GPMB
KBNN
NSNN

QLDA
TGNH
THDA
TK
UBND
XDCB

Ý nghĩa của từ viết tắt
Báo cáo tài chính
Chuẩn bị đầu tư
Đầu tư xây dựng
Đầu tư xây dựng cơ bản
Giải phóng mặt bằng
Kho bạc nhà nước
Ngân sách nhà nước
Quyết định
Quản lý dự án
Tiền gửi ngân hàng
Thực hiện dự án
Tài khoản
Ủy ban nhân dân

Xây dựng cơ bản


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 2.1: Tổng hợp số lượng dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban quản lý
dự án huyện Sóc Sơn giai đoạn 2011-2015…………………………………… 43
Bảng 2.2: Tổng mức đầu tư các dự án XDCB của BQLDA huyện Sóc Sơn
giai đoạn 2011-2015…………………………………………………………... 44
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn năm 201146
2015……………………………………………………………………………
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của BQLDA do tác giả đề
84
xuất…………………………………………………………………………….


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước có ý nghĩa cực kỳ
quan trọng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Trong những năm qua nhà nước đã giành hàng chục ngàn tỷ đồng mỗi năm cho
ĐTXDCB. ĐTXDCB của nhà nước chiếm tỷ trọng lớn và giữ vai trò quan trọng
trong toàn bộ hoạt động ĐTXDCB của nền kinh tế ở Việt Nam, ĐTXDCB của nhà
nước đã tạo ra nhiều công trình, nhà máy, đường giao thông,...quan trọng, đưa lại
nhiều lợi ích kinh tế xã hội thiết thực.
Ban quản lý dự án huyện Sóc Sơn là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo kinh
phí trực thuộc UBND huyện Sóc Sơn - Thành Phố Hà Nội, thực hiện chức năng
thay mặt UBND huyện Sóc Sơn quản lý các dự án ĐTXD cơ bản từ nguồn vốn

ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Sóc Sơn.
Huyện Sóc Sơn là một huyện nghèo nằm ở phía Bắc Hà Nội, có địa giới hành
chính phía Bắc giáp Thái Nguyên, phía Tây giáp Vĩnh Phúc, phía Đông giáp Bắc
Giang và Bắc Ninh, phía Nam giáp huyện Mê Linh và Đông Anh Hà Nội. Huyện
Sóc Sơn cũng là 1 trong 5 khu đô thị vệ tinh của Hà Nội, có lợi thế lớn khi có Cảng
hàng không Quốc tế Nội bài, và thuận tiện giao thương, phát triển các Khu công
nghiệp, Logistic và trung chuyển hàng hóa. Định hướng phát triển huyện Sóc Sơn
gồm việc phát triển Khu đô thị vệ tinh huyện Sóc Sơn về phía Nam. Ngoài ra thị
trấn Nỉ của huyện Sóc Sơn mới thành lập được mở rộng về phía Tây Quốc Lộ 3 và
là trung tâm hành chính, kinh tế văn hóa của huyện, hỗ trợ cho các vùng nông thôn
phía Bắc phát triển. Định hướng phát triển các khu vực đô thị, các điểm dân cư
nông thôn, lập các khu hạ tầng kỹ thuật đầu mối, các khu chức năng tập trung, các
cụm Công nghiệp, khu du lịch nghỉ dưỡng. UBND thành phố cũng xác định phát
triển Sóc Sơn trở thành Trung tâm Công nghiệp của Thủ đô, trong đó, phát triển các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp hiện có, đồng thời di dời, phân tán các cụm tiểu
thủ công nghiệp nằm trong ranh giới phát triển đô thị sang khu chức năng dịch vụ
công cộng. UBND thành phố cũng khuyến khích xây dựng thêm các khu công


2
nghiệp với đầy đủ các chức năng dân sinh, do vậy nguồn vốn ĐTXDCB cho Huyện
cũng tăng lên hàng năm.
Trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm (2016-2020) của UBND huyện
Sóc Sơn được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt, Ban quản lý dự án huyện Sóc
Sơn được giao làm đại diện chủ đầu tư nhiều dự án thuộc các lĩnh vực giáo dục, văn
hoá xã hội, thuỷ lợi, nông nghiệp, giao thông, hạ tầng, khác sẽ là nền tảng hạ tầng
kỹ thuật để xây dựng một đô thị vệ tinh Sóc Sơn văn hoá, giàu đẹp. Nhiều dự án
hơn, nguồn vốn ĐTXDCB tăng lên, cùng với nhiều thay đổi về chính sách quản lý
đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước chặt chẽ hơn, nhiều thủ tục hành chính hơn cũng
làm cho công việc của Ban quản lý dự án huyện Sóc Sơn nói chung và công việc kế

toán đầu tư xây dựng cơ bản cũng tăng lên gấp bội. Qua thực tế kế toán hoạt động đầu
tư xây dựng cơ bản tại Ban quản lý dự án còn nhiều hạn chế. Việc giải ngân thanh toán
chậm trễ, sai sót, chậm quyết toán và tất toán tài khoản, dẫn đến nợ đọng xây dưng cơ
bản…, làm giảm hiệu quả đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban
quản lý dự án huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội, tôi đã chọn đề là: “Kế toán hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban quản lý dự án huyện Sóc Sơn”
2. Tổng quan các công trình có liên quan đến đề tài nghiên cứu
Theo nghiên cứu của tác giả, cho đến nay chưa có đề tài nghiên cứu về kế toán
hoạt động đầu tư XDCB tại Ban quản lý dự án là đơn vị nghiệp. Tuy nhiên, có một
số công trình có liên quan tới kế toán của đơn vị chủ đầu tư như:
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học Thương mại (2008) của Cao Thanh Hà:
”Hoàn thiện kế toán hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản tại tập đoàn than và khoáng
sản Việt Nam”. Luận văn có những đóng góp như: đã hệ thống hoá các vấn đề lý luận
chung về kế toán hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản trong các tập đoàn kinh tế Việt
Nam, thực trạng kế toán hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản tại tập toàn than và
khoáng sản Việt Nam, cũng như đưa ra một số giải pháp hoàn thiện kế toán hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản tại tập đoàn than và khoáng sản Việt Nam. Tuy nhiên, ở
thời điểm hiện tại luận văn đã giảm tính thời sự, hơn nữa luận văn mới chỉ đề cấp đến
lĩnh vực kế toán hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của chủ đầu tư là doanh nghiệp.


3
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2008) của Lê Thị Ngọc
Hà: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị chủ đầu tư thuộc Tập đoàn
công nghiệp tàu thủy Việt Nam”. Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận
cơ bản về tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị chủ đầu tư. Luận văn đã nghiên
cứu khái quát và đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị chủ đầu
tư thuộc Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam; Chỉ ra ưu điểm hạn chế của việc
tổ chức công tác tại các đơn vị chủ đầu tư thuộc Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt

Nam. Luận văn đã đưa những giải pháp có tính đồng bộ nhằm hoàn thiện tổ chức
công tác kế toán tại các đơn vị chủ đầu tư thuộc Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt
Nam. Tuy nhiên Luận văn chưa làm rõ được các nội dung về dự án ĐTXD và tổ
chức quản lý dự án ĐTXD.
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học Thương mại (2015) của Đào Ngọc Hà: “Kế
toán thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành tại Ban quản lý dự án
huyện Thạch Thất”. Luận văn có những đóng góp như: đã hệ thống hóa những vấn
đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán thanh quyết toán trong các đơn vị chủ
đầu tư, cũng như nghiên cứu khái quát và đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế
toán thanh quyết toán tại Ban quản lý dự án huyện Thạch Thất; Chỉ ra ưu điểm hạn
chế của việc tổ chức công tác kế toán thanh quyết toán vốn đầu tư XDCB tại các
quản lý dự án huyện Thạch Thất và đã có những giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức
công tác kế toán thanh quyết toán vốn đầu tư XDCB tại Ban quản lý dự án huyện
Thạch Thất. Tuy nhiên Luận văn còn có những hạn chế là: Chưa nghiên cứu khái
quát và đánh giá thực trạng về công tác kế toán đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban
quản lý dự án là đơn vị sự nghiệp nói chung và Ban quản lý dự án là đơn vị huyện
Thạch Thất nói riêng. Luận văn chỉ tập trung vào hai công việc cụ thể trong kế toán
hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là thanh toán và quyết toán vốn đầu tư. Ngoài ra
việc thay đổi một số hệ thống pháp lý liên quan đến công tác đầu tư xây dựng cơ
bản như: Luật xây dựng, Nghị định quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơ bản và các
thông tư hướng dẫn của Bộ xây dựng, Bộ Tài chính cũng làm cho luận văn giảm
tính thời sự ở thời điểm hiện tại.


4
Tất cả các công trình nghiên cứu kể trên đều chưa đề cập đến phương pháp kế
toán và đánh giá thực trạng về kế toán hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản ở các Ban
quản lý dự án là đơn vị sự nghiệp.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận chung về kế toán hoạt động

đầu tư XDCB tại Ban quản lý dự án là đơn vị sự nghiệp.
- Tìm hiểu thực trạng kế toán hoạt động đầu tư XDCB tại Ban quản lý dự án
huyện Sóc Sơn, từ đó rút ra những ưu nhược điểm và đề xuất các giải pháp mang
tính đồng bộ góp phần hoàn thiện kế toán đầu tư XDCB tại Ban quản lý dự án
huyện Sóc Sơn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Kế toán hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban
quản lý dự án huyện Sóc Sơn
* Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung:
Đề tài nghiên cứu kế toán hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản trên góc độ kế
toán tài chính. Cụ thể, gồm:
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản gồm chi đầu tư dự án xây dựng từ giai đoạn
chuẩn bị đầu tư cho đến kết thúc đầu tư và chi quản lý dự án.
+ Kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản
+ Quyết toán đầu tư xây dựng cơ bản: gồm quyết toán dự án hoàn thành, quyết
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản và quyết toán kinh phí, chi hoạt động quản lý dự
án của Ban quản lý dự án.
- Về thời gian: Nghiên cứu về kế toán hoạt động đầu tư các dự án do Ban quản lý
dự án huyện Sóc Sơn làm đại diện chủ đầu tư giai đoạn 2011-2016.
- Về không gian: Ban quản lý dự án huyện Sóc Sơn.
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu của đề tài bao gồm: Phương pháp thu thập dữ
liệu và phương pháp xử lý dữ liệu.


5
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Các phương pháp sử dụng để thu thập dữ liệu sử dụng trong luận văn này là:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này dùng để thu thập các

thông tin về từng nội dung liên quan đến công tác kế toán như các yếu tố ảnh hưởng
đến kế toán hoạt động đầu tư XDCB tại Ban quản lý dự án huyện Sóc Sơn. Nghiên
cứu quy định về tài chính, kế tán hoạt động đầu tư XDCB.
Trong quá trình thu thập tài liệu và tìm hiểu thực tế đã giúp tác giả nhận biết
được thực trạng công tác kế toán hoạt động đầu tư xây dựng của các Ban quản lý dự
án là đơn vị sự nghiệp, qua đó phát hiện được hạn chế, tồn tại của công tác kế toán tại
các đơn vị này.
Tác giả đã tiến hành thu thập và nghiên cứu các tài liệu, số liệu kế toán hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản của Ban quản lý dự án Sóc Sơn và các phòng, ban,
đơn vị có liên quan. Trên cơ sở các số liệu thu thập được, tác giả đã lựa chọn những
số liệu cần thiết, phù hợp để đưa vào sử dụng.
+ Phương pháp quan sát thực tế: Tác giả quan sát quá trình kế toán hoạt động
đầu tư XDCB tại đơn vị từ lập dự toán, lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, hạch toán,
ghi sổ kế toán đến lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán.
+ Phương pháp phỏng vấn: Tác giả thực hiện phỏng vấn trực tiếp giám đốc
ban quản lý dự án, phòng kế toán và các phòng ban liên quan như phòng dự án 1,2,
phòng kế hoạch về các nội dung kế toán hoạt động đầu tư XDCB của đơn vị.
5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu:
- Phương pháp so sánh đối chiếu: Các thông tin số liệu sau khi đã thu thập sẽ
được tiến hành đối chiếu với mục tiêu, phương hướng đã đề ra để đánh giá việc thực
hiện so với kế hoạch có đạt yêu cầu, hiệu quả hay không.
- Phương pháp tổng hợp phân tích: Các thông tin, số liệu sau khi thu thập sẽ được
tổng hợp lại theo đặc điểm nghiệp vụ theo từng khoản chi theo từng nguồn kinh phí...,
sau đó tiến hành phân tích để kết luận và giải pháp phù hợp với vấn đề nghiên cứu để
phát huy những mặt mạnh khắc phục những mặt hạn chế.


6
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3

Chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản tại
Ban quản lý dự án là đơn vị sự nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban
quản lý dự án huyện Sóc Sơn
Chương 3: Hoàn thiện kế toán hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban
quản lý dự án huyện Sóc Sơn


7
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN LÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
1.1 Những vấn đề chung về hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản tại các
đơn vị sự nghiệp
1.1.1

Đầu tư xây dựng cơ bản và vai trò của hoạt động đầu tư

XDCB
Trong lý thuyết kinh tế hay kinh tế học vĩ mô, đầu tư là số tiền mua một đơn
vị thời gian của hàng hóa không được tiêu thụ mà sẽ được sử dụng cho sản xuất
trong tương lai (chẳng hạn: vốn), Ví dụ như xây dựng đường sắt hay nhà máy.
Theo Bách khoa toàn thư Việt Nam: “Đầu tư, trong kinh tế học vĩ mô, chỉ việc
gia tăng tư bản nhằm tăng cường năng lực sản xuất tương lai. Đầu tư, vì thế, còn
được gọi là hình thành tư bản hoặc tích lũy tư bản. Tuy nhiên, chỉ có tăng tư bản
làm tăng năng lực sản xuất vật chất mới được tính. Còn tăng tư bản trong lĩnh vực
tài chính tiền tệ và kinh doanh bất động sản bị loại trừ. Việc gia tăng tư bản tư nhân
(tăng thiết bị sản xuất) được gọi là đầu tư tư nhân. Việc gia tăng tư bản xã hội được
gọi là đầu tư công cộng. Mặc dù đầu tư làm tăng năng lực sản xuất (phía cung của

nền kinh tế), song việc xuất tư bản để đầu tư lại được tính vào tổng cầu, đầu tư tư
nhân I và đầu tư công cộng G là các nhân tố quan trọng hình thành tổng cầu Y trong
phương trình: Y = C + I + G + X - M (với C là tiêu dùng cá nhân, X là xuất khẩu và
M là nhập khẩu)”.
Theo Luật đầu tư Việt Nam năm 2005: Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng
các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động
đầu tư theo quy định của Pháp luật.
Các khái niệm trên tuy diễn giải khác nhau, nhưng chúng đều có chung một ý
nghĩa: Đầu tư là sự bỏ ra các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó
nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra.
Đầu tư xây dựng cơ bản là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây
dựng cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố
định trong nền kinh tế. Do vậy, đầu tư xây dựng cơ bản là tiền đề quan trọng trong


8
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản
xuất kinh doanh nói riêng. Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động chủ yếu tạo ra
tài sản cố định đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu được lợi
ích với nhiều hình thức khác nhau. Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc
dân được thông qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá
hay khôi phục tài sản cố định cho nền kinh tế.
Xây dựng cơ bản là hoạt động cụ thể tạo ra các tài sản cố định (khảo sát, thiết
kế, xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị) kết quả của các hoạt động xây dựng cơ bản là
các tài sản cố định, với năng lực sản xuất phục vụ nhất định.
Đầu tư xây dựng cơ bản cũng giống như đầu tư vào các lĩnh vực khác, tuy
nhiên nó cũng có những đặc điểm rất đặc trưng sau:
- Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi một số lượng vốn lao động, vật tư
lớn. Nguồn vốn này nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu tư. Vì vậy trong quá
trình đầu tư chúng ta phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn một cách

hợp lý đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao động, vật tư thiết bị phù hợp đảm
bảo cho công trình hoàn thành trong thời gian ngắn chống lãng phí nguồn lực.
- Thời gian bắt đầu tiến hành đầu tư XDCB cho đến khi thành quả của nó phát
huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy ra. Các thành
quả của đầu tư xây dựng cơ bản có giá trị sử dụng lâu dài, có khi hàng trăm, hàng
nghìn năm.
- Các thành quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là các công trình xây
dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó được tạo dựng cho nên các điều kiện về địa lý,
địa hình có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư, cũng như việc phát huy
kết quả đầu tư. Vì vậy cần được bố trí hợp lý địa điểm xây dựng đảm bảo các yêu
cầu về an ninh quốc phòng, phải phù hợp với kế hoạch, qui hoạch bố trí tại nơi có
điều kiện thuận lợi, để khai thác lợi thế so sánh của vùng, quốc gia, đồng thời phải
đảm bảo được sự phát triển cân đối của vùng lãnh thổ.
Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động rất quan trọng: là một khâu trong quá
trình thực hiện đầu tư phát triển, nó có quyết định trực tiếp đến sự hình thành chiến
lược phát triển kinh tế từng thời kỳ, góp phần làm thay đổi cơ chế quản lý kinh tế,


9
chính sách kinh tế của nhà nước. Cụ thể như sau:
- Đầu tư xây dựng cơ bản ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và sự
phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới cho
thấy, con đường tất yếu để phát triển nhanh tốc độ mong muốn từ 9% đến 10% thì
phải tăng cường đầu tư tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ.
Đối với các ngành nông lâm ngư nghiệp do những hạn chề về đất đai và khả năng
sinh học để đạt được tốc độ tăng trưởng từ 5% đến 6% là một điều khó khăn. Như
vậy chính sách đầu tư ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đến sự phát
triển của toàn bộ nền kinh tế.
- Đầu tư xây dựng cơ bản tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế: Tác động trực
tiếp này đã làm cho tổng tài sản của nền kinh tế quốc dân không ngừng được gia

tăng trong nhiều lĩnh vực như: Giáo dục, y tế, giao thông vận tải, thuỷ lợi, các công
trình công cộng khác, nhờ vậy mà năng lực sản xuất của các đơn vị kinh tế không
ngừng được nâng cao, sự tác động này có tính dây chuyền của những hoạt động
kinh tế nhờ đầu tư xây dựng cơ bản. Chẳng hạn như chúng ta đầu tư vào phát triển
cơ sở hạ tầng giao thông điện nước của một khu công nghiệp nào đó, tạo điều kiện
thuận lợi cho các thành phần kinh tế, sẽ đầu tư mạnh hơn vì thế sẽ thúc đẩy quá trình
phát triển kinh tế nhanh hơn.
- Đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự ổn định kinh tế tạo công ăn việc làm
cho người lao động: Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư do
ảnh hưởng của tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của
đầu tư dù là tăng hay giảm cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì vừa là yếu tố phá vỡ
sự ổn định của nền kinh tế, thí dụ như khi đầu tư tăng làm cho các yếu tố liên quan
tăng, tăng sản xuất của các ngành sẽ thu hút thêm lao động nâng cao đời sống. Mặt
khác, đầu tư tăng cầu của các yếu tố đầu vào tăng, khi tăng đến một chừng mực nhất
định sẽ gây ra tình trạng lạm phát, nếu lạm phát mà lớn sẽ gây ra tình trạng sản xuất
trì trệ, thu nhập của người lao động thấp đi, thâm hụt ngân sách tăng, kinh tế phát
triển chậm lại. Do vậy khi điều hành nền kinh tế nhà nước phải đưa ra những chính


10
sách để khắc phục những nhược điểm trên.
- Đầu tư xây dựng cơ bản có tác động rất lớn đến việc tạo công ăn việc làm,
nâng cao trình độ đội ngũ lao động: Vì trong khâu thực hiện đầu tư, số lao động
phục vụ cần rất nhiều. Sau khi dự án đầu tư hoàn thành, tài sản được đưa vào sử
dụng vận hành cũng cần phải cần không ít công nhân, cán bộ cho vận hành khi đó
tay nghề của người lao động nâng cao, đồng thời những cán bộ học hỏi được những
kinh nghiệm trong quản lý, đặc biệt khi có các dự án đầu tư nước ngoài.
1.1.2

Dự án đầu tư xây dựng và các giai đoạn thực hiện dự án đầu


tư xây dựng
Có khá nhiều các định nghĩa, khái niệm về dự án đầu tư trong các tài liệu
nghiên cứu hoặc các văn bản hướng dẫn, cụ thể như:
Luật đấu thầu Việt Nam năm 2005 xác định: Dự án là tập hợp các đề xuất để
thực hiện một phần hay toàn bộ công việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào
đó trong một thời gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác định.
Theo Luật đầu tư Việt Nam năm 2005: Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ
vốn tập trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể trong
khoảng thời gian xác định.
Giới hạn lại ở dự án đầu tư xây dựng, theo Luật xây dựng Việt Nam năm
2015: Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng
vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình
xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm,
dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây
dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây
dựng. Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng.
Như vậy, dự án đầu tư xây dựng cơ bản là dự án đầu tư trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản hay dự án nói chung, dự án đầu tư và dự án ĐTXD nói riêng về mặt
bản chất và nội dung là như nhau.


11
Dự án đầu tư XDCB có 6 đặc điểm chính sau:
- Dự án có mục tiêu, kết quả xác định: Tất cả các dự án xây dựng đều phải có
kết quả được xác định rõ (là một con đường, toà nhà văn phòng, khu nhà ở,…).
Mục tiêu dùng để hướng dẫn (tập trung) nguồn lực của dự án vào những hoạt động
quan trọng nhất (tạo sản phẩm), để không lãng phí nguồn lực cho các hoạt động
không cần thiết. Sau khi mục tiêu đã đạt được thì dự án sẽ kết thúc.

- Dự án có chu kì phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn: cơ cấu tổ
chức cho phù hợp với mục tiêu mới. Nghĩa là mỗi dự án đều có một thời hạn nhất
định, tức là có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc.
- Dự án được xem là một chuỗi các hoạt động nhất thời. Tổ chức của một dự án
mang tính chất tạm thời, được tạo dựng nên trong một thời hạn nhất định để đạt được
mục tiêu đề ra. Sau đó tổ chức này sẽ giải tán hay thay đổi một chu kỳ hoạt động.
- Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo (mới lạ): Khác với quá
trình sản xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của dự án không phải là sản phẩm sản
xuất hàng loạt mà có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại là
duy nhất, không lặp lại hoàn toàn ở các dự án. Ở một số dự án khác tính duy nhất ít
rõ ràng hơn bởi tính tương tự giữa chúng. Tuy nhiên sự khác biệt trong thiết kế, vị
trí, khách hàng khác… chỉ một trong những điều đó cũng tạo nên nét duy nhất, độc
đáo, mới lạ của dự án.
- Dự án liên quan đến nhiều chủ thể: chủ đầu tư, đơn vị thiết kế, đơn vị thi
công, đơn vị giám sát, nhà cung ứng…Các chủ thể này lại có lợi ích khác nhau,
quan hệ giữa họ thường mang tính đối tác. Môi trường làm việc của dự án xây dựng
mang tính đa phương và dễ xảy ra xung đột quyền lợi giữa các chủ thể.
- Dự án xây dựng luôn bị hạn chế bởi các nguồn lực là tiền vốn, nhân lực,
công nghệ, kỹ thuật, vật tư thiết bị… kể cả thời gian, ở góc độ là thời hạn cho phép.
- Tính bất định và độ rủi ro cao: Dự án xây dựng thường yêu cầu một lượng
vốn đầu tư lớn, thời gian thực hiện dài.
Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc
bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm
mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ


12
trong một thời hạn nhất định.
Quá trình đầu tư một dự án XDCB trải qua ba giai đoạn: chuẩn bị đầu tư,
thực hiện đầu tư, kết thúc dự án đưa vào sử dụng. Nội dung các bước công việc ở

mỗi giai đoạn của các dự án cụ thể như sau:
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
Chủ đầu tư dự án chuẩn bị lập hồ sơ chuẩn bị đầu tư theo các nội dung sau:
Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư; Xem xét khả năng về
nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư; Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn
địa điểm xây dựng; Chủ đầu tư lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình để trình cấp
thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư; Thẩm định dự án đầu tư
Quyết định đầu tư: Đây là hoạt động cuối cùng trong chuẩn bị đầu tư và chỉ
được thực hiện sau khi dự án hoàn thành thẩm định.
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại
ở hai giai đoạn sau, đặc biệt là với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư. Làm tốt công
tác chuẩn bị đầu tư sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng tốt phần vốn còn lại, tạo cơ sở
cho quá trình hành động của dự án được thuận lợi, nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư,
nhanh chóng phát huy hết nguồn lực phục vụ dự kiến.
Giai đoạn thực hiện đầu tư:
Giai đoạn thực hiện đầu tư gồm các công việc: Xin giao, thuê đất theo qui định
của Nhà nước; Chuẩn bị mặt bằng xây dựng; bồi thường, GPMB; Tuyển chọn, đấu
thầu tư vấn giám sát, nhà thầu thi công xây lắp, mua sắm thiết bị, giám định kỹ
thuật và chất lượng, phòng cháy chữa cháy; Xin giấy phép xây dựng, giấy phép khai
thác tài nguyên (nếu có); Ký kết hợp đồng với nhà thầu để thực hiện dự án; Thực
hiện hợp đồng thực hiện dự án; Nghiệm thu và thanh toán các hợp đồng dự án.
Giai đoạn kết thúc dự án, đưa dự án vào khai thác sử dụng:
Giai đoạn kết thúc dự án, đưa dự án vào khai thác sử dụng gồm các công việc
sau: Nghiệm thu, bàn giao công trình; Kết thúc xây dựng công trình; Hướng dẫn sử
dụng và vận hành công trình; Bảo hành, bảo trì công trình; Quyết toán vốn đầu tư;
Thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư; Thanh lý hợp đồng thực hiện dự án;


13
Hoàn trả vốn đầu tư. Cụ thể:

- Nghiệm thu, bàn giao công trình: Công tác nghiệm thu cần được tiến hành
một cách kỹ lưỡng. Thực chất việc nghiệm thu là nhằm so sánh những cái đã thực
hiện thực tế so với hồ sơ thiết kế công trình đã được phê duyệt, so sánh những vật
tư thiết bị đưa vào có đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật, chất lượng so với thiết kế hay
không. Việc nghiệm thu, bàn giao phải chỉ ra được mặt chưa hợp lý, chưa đúng yêu
cầu để có biện pháp khắc phục. Công trình xây dựng chỉ được bàn giao toàn bộ cho
chủ đầu tư khi xây lắp hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt, vận hành đúng yêu cầu
kỹ thuật và nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng.
- Thực hiện việc kết thúc hoạt động xây dựng công trình: khi công trình đó
được bàn giao toàn bộ cho chủ đầu tư.
+ Sau khi bàn giao công trình, nhà thầu xây dựng phải thanh lý hoặc di chuyển
hết tài sản của mình ra khỏi khu vực xây dựng công trình và trả lại đất mượn hoặc
thuê tạm để phục vụ thi công theo quy định của hợp đồng, chịu trách nhiệm theo
dõi, sửa chữa các hư hỏng của công trình cho đến hết thời hạn bảo nhà công trình.
+ Công trình xây dựng sau khi nghiệm thu bàn giao, đơn vị nhận bàn giao phải
đăng ký tài sản theo quy định của pháp luật. Hồ sơ đăng ký tài sản là biên bản tổng
nghiệm thu bàn giao công trình.
- Hướng dẫn sử dụng công trình và vận hành công trình: Sau khi nhận bàn
giao công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm khai thác, sử dụng năng lực công trình,
đồng bộ hoá tổ chức sản xuất, kinh doanh dịch vụ, hoàn thiện tổ chức và phương
pháp quản lý nhằm phát huy đầy đủ các chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật đã được đề ra
trong dự án. Chủ đầu tư hoặc tổ chức được giao quản lý sử dụng công trình có trách
nhiệm bảo trì công trình.
- Bảo hành công trình: Thời hạn bảo hành công trình được tính từ ngày chủ đầu
tư ký biên bản nghiệm thu hạng mục công trình xây dựng, công trình xây dựng đã hoàn
thành để đưa vào khai thác sử dụng. Thời gian bảo hành công trình tối thiểu là 01 năm
và tùy thuộc vào cấp công trình xây dựng.
- Bảo trì công trình: Công trình sau khi được nghiệm thu đưa vào sử dụng phải



14
được bảo trì để vận hành, khai thác lâu dài. Công việc bảo trì công trình xây dựng
được thực hiện theo các cấp: Cấp duy tu bảo dưỡng, cấp sửa chữa nhỏ, cấp sửa chữa
vừa, cấp sửa chữa lớn. Nội dung, phương pháp bảo trì công trình xây dựng của các
cấp bảo trì thực hiện theo quy trình bảo trì.
- Thanh toán, quyết toán vốn đầu tư: Việc thanh toán, quyết toán vốn đầu tư
cho các công việc, nhóm công việc hoặc toàn bộ công việc lập dự án, khảo sát, thiết
kế, thi công xây dựng, giám sát và các hoạt động xây dựng khác phải căn cứ theo
giá trị khối lượng thực tế hoàn thành và nội dung phương thức thanh toán trong hợp
đồng đã ký kết. Những dự án ĐTXD có sử dụng nguồn vốn nước ngoài hoặc gói
thầu tổ chức đấu thầu quốc tế thì thực hiện theo Hiệp định đã ký với Chính phủ Việt
Nam. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trong năm kết thúc xây
dựng hoặc năm đưa công trình vào sử dụng thì chủ đầu tư phải thanh toán toàn bộ
cho nhà thầu giá trị công việc hoàn thành từ khoản tiền giữ lại theo quy định để bảo
hành công trình.
- Quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình: Chủ đầu tư có trách nhiệm thực
hiện quyết toán vốn ĐTXD công trình ngay sau khi công trình hoàn thành đưa vào
khai thác sử dụng theo yêu cầu của người quyết định đầu tư. Vốn đầu tư được quyết
toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã được thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự
án vào khai thác, sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí được thực hiện đúng với thiết
kế, dự toán được duyệt, bảo đảm đúng định mức, đơn giá, chế độ tài chính kế toán,
hợp đồng kinh tế đã ký kết và các quy định khác của Nhà nước có liên quan.
1.1.3

Ban quản lý dự án là đơn vị sự nghiệp

Tuỳ thuộc vào quy mô, tính chất của dự án đầu tư và điều kiện thực hiện dự
án, chủ đầu tư có thể trực tiếp quản lý dự án hoặc quản lý dự án thông qua ban quản
lý dự án. Đồng thời, cũng tuỳ thuộc vào nguồn vốn đầu tư, mục đích đầu tư của dự
án mà chủ đầu tư có thể là cơ quan nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp hoặc

doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân.
Trong đó các dự án sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và mục tiêu đầu
tư để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội không nhằm mục đích kinh doanh như: các


15
dự án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng,
an ninh, các dự án đầu tư không có điều kiện xã hội hoá thuộc các lĩnh vực kinh tế,
văn hoá, xã hội, y tế, khoa học, giáo dục, đào tạo, dự án phục vụ hoạt động của các
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, kể
cả việc mua sắm, sửa chữa tài sản cố định bằng vốn sự nghiệp, dự án đầu tư công
khác theo quyết định của Chính phủ sẽ do chủ đầu tư là cơ quan nhà nước, đơn vị
hành chính sự nghiệp thực hiện.
Các Ban quản lý dự án là đơn vị do chủ đầu tư thành lập, trực thuộc chủ đầu
tư, có tư cách pháp nhân hoặc sử dụng tư cách pháp nhân của chủ đầu tư để thực
hiện quản lý dự án. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban QLDA do chủ đầu tư giao. Cơ
cấu tổ chức của Ban QLDA do chủ đầu tư quyết định phù hợp với quy mô, tính
chất, yêu cầu của dự án và nhiệm vụ, quyền hạn được chủ đầu tư giao. Tuỳ thuộc
Chủ đầu tư là cơ quan nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp hoặc doanh nghiệp
mà Ban quản lý dự án có thể là đơn vị sự nghiệp hoặc doanh nghiệp.
Các Ban quản lý dự án là đơn vị sự nghiệp sẽ do các chủ đầu tư là cơ quan nhà
nước, đơn vị hành chính sự nghiệp thành lập, đây là tổ chức chuyên môn thực hiện
các dự án đầu tư XDCB do cơ quan chủ quản làm chủ đầu tư. Các ban quản lý dự
án sự nghiệp là các đơn vị sự nghiệp công lập có thu, có tư cách pháp nhân, sử dụng
con dấu riêng, mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước cùng cấp để phản ảnh các khoản
kinh phí thuộc ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và
được mở tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng thương mại để phản ảnh các khoản
thu, chi của hoạt động dịch vụ (nếu có).
Tùy theo sự phân công của cơ quan chủ quản (chủ đầu tư) đối với từng dự án
mà BQLDA thực hiện các chức năng tương ứng sau:

- Chủ đầu tư hoặc đại diện chủ đầu tư: Tùy thuộc vào quy mô, tính chất của
từng dự án được cơ quan quản lý BQLDA hoặc người quyết định đầu tư giao cho
BQLDA làm chủ đầu tư hoặc đại diện chủ đầu tư trực tiếp thực hiện các dự án hoặc
quản lý dự án.
- Quản lý dự án


16
+ BQLDA thực hiện quản lý dự án cho các chủ đầu tư khác thuộc người quyết
định đầu tư là cơ quan chủ quản đơn vị khi có quyết định giao nhiệm vụ của cơ
quan chủ quản. Trong trường hợp này, người quyết định đầu tư phải ban hành quy
chế phối hợp giữa chủ đầu tư và BQLDA để đảm bảo dự án được thực hiện đúng
tiến độ, chất lượng và hiệu quả. Sau khi công trình hoàn thành, BQLDA bàn giao
công trình cho chủ đầu tư quản lý, khai thác và sử dụng.
+ Nhận làm tư vấn quản lý dự án cho các chủ đầu tư không có điều kiện thành
lập BQLDA để điều hành dự án nếu được sự cho phép của cơ quan chủ quản.
- Tư vấn xây dựng: Khi BQLDA có đủ điều kiện năng lực theo quy định hiện
hành và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan thì được tự thực hiện các
nhiệm vụ tư vấn khác trong lĩnh vực đầu tư xây dựng.
1.1.4

Lập dự toán đầu tư xây dựng cơ bản

Các ban quản lý dự án là đơn vị sự nghiệp thực hiện, quản lý các dự án sử
dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và vốn khác có mục tiêu đầu tư để phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội không nhằm mục đích kinh doanh. Ban quản lý dự án là
đơn vị sự nghiệp có thể quản lý một dự án hoặc nhiều dự án và để thực hiện dự án
đầu tư xây dựng, ban quản lý dự án phải lập dự toán đầu tư xây dựng cho dự án và
lập dự toán thu, chi quản lý dự án của Ban quản lý dự án, cụ thể:
Lập dự toán dự án đầu tư XDCB:

Để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, chủ đầu tư, ban quản lý dự án đầu tư
hoặc đơn vị tư vấn phải căn cứ vào giá xây dựng của Nhà nước ban hành để lập dự
toán cho dự án và trình cấp thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ để xét duyệt và ra
quyết định. Tùy từng giai đoạn thực hiện dự án mà dự toán đầu tư XDCB được lập
theo cách khác nhau, cụ thể:
Ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, Chủ đầu tư phải lập tổng mức đầu tư cho dự án
đầu tư. Tổng mức đầu tư là giới hạn chi phí tối đa mà người có thẩm quyền quyết
định đầu tư cho phép để chủ đầu tư lựa chọn các phương án thực hiện dự án đầu tư.
Tổng mức đầu tư chỉ là khái toán chi phí của dự án đầu tư xây dựng công trình làm
cơ sở để lập kế hoạch và quản lý vốn đầu tư, xác định hiệu quả đầu tư của dự án.
Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thì tổng mức đầu tư là chi phí tối đa


17
mà Chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình. Tổng mức đầu tư
bao gồm: Chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí đền bù giải phóng mặt bằng và
tái định cư; chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và
chi phí dự phòng.
Tổng mức đầu tư được xác định trên cơ sở khối lượng chủ yếu các công việc
cần thực hiện của dự án theo thiết kế cơ sở và các khối lượng khác dự tính hoặc
được xác định theo chi phí xây dựng của các dự án có tiêu chuẩn kinh tế-kỹ thuật
tương tự đã thực hiện hoặc theo suất đầu tư xây dựng công trình.
Ở giai đoạn thực hiện dự án, Ban quản lý dự án phải lập tổng dự toán xây
dựng công trình. Tổng dự toán là toàn bộ chi phí cần thiết dự tính để đầu tư xây
dựng các công trình, hạng mục công trình thuộc dự án và là căn cứ để quản lý chi
phí xây dựng công trình. Tổng dự toán bao gồm: Các chi phí được tính theo các dự
toán xây dựng công trình, hạng mục công trình gồm chi phí xây dựng, chi phí thiết
bị, các chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác, chi phí quản lý dự án, chi phí
dự phòng. Tổng dự toán không bao gồm: Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, tái
định cư kể cả chi phí thuê đất thời gian xây dựng, chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật

(nếu có). Dự toán được xây dựng trên cơ sở khối lượng công việc, định mức tiêu
hao vật tư, nguyên liệu và nhân công theo định mức xây dựng của nhà nước ban
hành, cụ thể:
Dự toán chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư: bao gồm chi phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư cho dự án được Ban quản lý dự án xác định trong phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và trình cấp thẩm quyền phê duyệt. Phương án trong phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
- Diện tích từng loại đất dự kiến thu hồi.
- Dự kiến số tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất.
- Dự kiến số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Dự kiến địa điểm, diện tích đất khu vực tái định cư hoặc nhà ở tái định cư,
phương thức tái định cư.


18
- Dự kiến tiến độ thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Dự kiến thời gian và kế hoạch di chuyển, bàn giao mặt bằng cho dự án. do
chủ đầu tư
- Dự toán kinh phí và nguồn kinh phí thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư.
Dự toán kinh phí và nguồn thực hiện kinh phí thực hiện hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được xác định như sau:
Dự toán nguồn kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư được xác định bằng 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư của dự án, tiểu dự án.
Dự toán chi cho việc thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được
xác định trên định mức các khoản chi bao gồm: Chi tuyên truyền các chính sách,
chế độ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức vận động
các đối tượng liên quan thực hiện quyết định thu hồi đất; Chi kiểm kê, đánh giá đất

đai, tài sản thực tế bị thiệt hại; Chi cho công tác xác định giá đất; Chi lập, phê
duyệt, công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; Chi thẩm định phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; Chi phục vụ việc kiểm tra, hướng dẫn thực hiện
chính sách bồi thường, giải quyết những vướng mắc trong công tác bồi thường và tổ
chức thực hiện chi trả bồi thường; Chi thuê văn phòng, trang thiết bị làm việc của tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường và cơ quan thẩm định (nếu có); Chi in ấn, phô tô tài
liệu, văn phòng phẩm và xăng xe; Chi thuê nhân công thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có); Các nội dung chi khác có liên quan trực tiếp
đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Lập dự toán thu chi quản lý dự án:
Đầu năm ngân sách, Ban quản lý dự án phải lập dự toán thu chi hoạt động
quản lý dự án được sử dụng theo từng dự án suốt quá trình quản lý dự án trong năm
dự toán, bao gồm chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn do đơn vị tự thực hiện và
khoản thu khác. Trong đó:
- Dự toán thu hoạt động quản lý dự án của ban quản lý dự án là tổng dự toán
thu hoạt động quản lý dự án của tất cả các dự án do BQLDA quản lý. Trong đó, dự
toán thu hoạt động quản lý dự án (GQLDA (CĐT)) của mỗi dự án được xác định


×