1
T
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
RỊ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
NH
----------------------------
HẢ
I
AN
H
TRỊNH HẢI ANH
LU
ẬN
VĂ
N
TH
ẠC
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU, CHI TẠI
VIỆN KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH ĐẶC BIỆT
THUỘC HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ
SĨ
KI
NH
TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
LỚ
P:
CH
24
A KT
2
HÀ NỘI, NĂM 2020
3
T
RỊ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
HẢ
----------------------------
I
AN
H
TRỊNH HẢI ANH
LU
ẬN
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU, CHI TẠI
VĂ
VIỆN KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH ĐẶC BIỆT
N
THUỘC HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ
TH
ẠC
SĨ
KI
CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ
: KẾ TOÁN
: 8340301
NH
TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
LỚ
P:
CH
24
A KT
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN PHÚ GIANG
4
HÀ NỘI, NĂM 2020
5
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi.
Các số liệu và kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng và chưa được ai sử dụng trong bất kỳ công trình luận văn
nào trước đây. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày…..tháng…..năm 2019
HỌC VIÊN CAO HỌC
Trịnh Hải Anh
6
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu đề tài “Kế toán hoạt động thu, chi tại Viện kỹ
thuật Công trình đặc biệt thuộc Học viện Kỹ thuật quân sự”, tôi đã gặp rất nhiều
khó khăn xong do nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, của ban lãnh đạo,
của các phòng ban trong đơn vị khảo sát, tôi đã hoàn thành được luận văn theo
đúng kế hoạch.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến giáo viên hướng
dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Phú Giang người thầy đã tận tình hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các
thầy cô khoa Kế toán kiểm toán và khoa Sau đại học của Trường Đại học Thương
Mại đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình viết luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo và Phòng tài chính – kế toán Viện kỹ
thuật công trình đặc biệt đã giúp đỡ tôi trong việc khảo sát thu thập số liệu và thông
tin phục vụ cho luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban tài chính – Học viện Kỹ thuật quân sự
nơi tôi công tác đã tạo điều kiện về thời gian và công việc để tôi học tập và hoàn
thành bài luận văn này.
Bản thân tôi đã cố gắng trong tìm tòi, học hỏi và nghiên cứu nhưng với sự thay
đổi lớn về kế toán hành chính sự nghiệp và thời gian áp dụng chưa nhiều nên bản
thân tôi còn phải nghiên cứu và tìm tòi nhiều hơn nữa để có thể phục vụ tốt cho
công tác chuyên môn của mình. Do thời gian nghiên cứu và trình độ hạn chế, luận
văn không tránh khỏi sai sót. Tôi mong muốn sẽ nhận được nhiều đóng góp quý báu
từ các thầy cô và bạn đọc để luận văn hoàn thiện hơn nữa và có ý nghĩa thiết thực
trong thực tiễn áp dụng.
Tác giả đề tài
Trịnh Hải Anh
7
MỤC LỤC
8
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
BCTC
BHXH
BHYT
CBCNV
HCSN
KPCĐ
NSNN
SXKD
TK
TNDN
TSCĐ
UBND
TỪ ĐẦY ĐỦ
Báo cáo tài chính
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Cán bộ công nhân viên
Hành chính sự nghiệp
Kinh phí công đoàn
Ngân sách nhà nước
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định
Ủy ban nhân dân
9
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng biểu
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Nội dung
Nguồn thu từ NSNN của Viện Kỹ thuật công trình đặc biệt từ
năm 2016 -2018
Bảng tổng hợp doanh thu hoạt động tài chính năm 2018
Cơ cấu chi từ NSNN của Viện Kỹ thuật công trình đặc biệt từ
năm 2016 -2018
Bảng tổng hợp chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2018
Trang
58
64
69
73
10
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ 2.3
Nội dung
Mô hình tổ chức biên chế Viện Kỹ thuật công trình đặc biệt
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
Sơ đồ 2.4
Trình tự luân chuyển chứng từ
Trang
48
50
52
66
11
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bất kỳ quốc gia nào trên thế giới cũng phải đặt vẫn đề đảm bảo an ninh quốc
phòng là nhiệm vụ chính trị hàng đầu. Để thực hiện tốt công tác an ninh quốc
phòng, mỗi quốc gia phải sử dụng một phần lớn ngân sách chi cho quốc phòng
nhằm duy trì, tăng cường công tác đảm bảo an ninh quốc phòng cho toàn lãnh thổ.
Việc làm này nhằm tạo nên sự ổn định chính trị của một quốc gia và như vậy cũng
đồng thời tạo ra môi trường thuận lợi đối với các hoạt động kinh doanh và thu hút
các nhà đầu tư, phát triển mạnh mẽ nền kinh tế quốc dân.
Hệ thống các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Bộ quốc phòng có vai trò rất quan
trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại của
đất nước. Sự tồn tại và phát triển của các đơn vị này gắn liền với quá trình xây dựng
và phát triển kinh tế xã hội, nó thúc đẩy sự lớn mạnh về kinh tế cho các đơn vị trực
thuộc Bộ Quốc phòng tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho cán bộ công nhân
viên thuộc lực lượng vũ trang. Các đơn vị sự nghiệp có thu do Bộ quốc phòng thành
lập và sử dụng nguồn kinh phí ngân sách Quốc phòng (NSNN) cấp để thực hiện các
nhiệm vụ Bộ quốc phòng giao nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã
hội, an ninh quốc phòng nhất định. Nhất là trong tình hình hiện nay khi Bộ Quốc
phòng đang có chủ trương tự chủ hóa các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ là cơ sở
để phát triển kinh tế, phát triển đất nước. Theo Nghị quyết số 513- NQ/QUTW ngày
21/9/2012 của Thường vụ Quân ủy trung ương về công tác tài chính Quân đội đến
năm 2020 và những năm tiếp theo và Quy chế số 707-QC/QUTW ngày 16/10/2014
của Quân ủy trung ương về lãnh đạo các cấp ủy Đảng đối với công tác tài chính
trong Quân đội nhân dân Việt Nam; triển khai thực hiện nghị quyết của QUTW và
Đề án “ Đổi mới cơ chế quản lý tài chính trong Quân đội theo Luật Ngân sách BQP
năm 2015, giai đoạn 2018-2025 và những năm tiếp theo” đảy mạnh triển khai cơ
chế tự chủ tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc BQP. Khi đó
nguồn kinh phí của đơn vị sự nghiệp có thu này không chỉ là nguồn kinh phí NSNN
cấp mà các đơn vị khai thác thêm các nguồn thu từ hoạt động cung ứng dịch vụ của
12
đơn vị. Do đó để các đơn vị sự nghiệp vận hành tốt được theo cơ chế thị trường thì
các đơn vị phải có những phương hướng, chủ trương và hoàn thiện bộ máy quản lý,
bộ máy kế toán. Đối với đơn vị sự nghiệp có thu bộ máy kế toán đóng vai trò rất
quan trọng trong việc sử dụng và quản lý hiệu quả nguồn kinh phí Nhà nước cấp và
kinh phí từ hoạt động cung ứng dịch vụ.
Viện kỹ thuật công trình đặc biệt thuộc Học viện Kỹ thuật quân sự là đơn vị
hành chính sự nghiệp có thu có chức năng đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ
thuật, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tư vấn dịch vụ khoa học kỹ
thuật trong lĩnh vực xây dựng phục vụ cho nhu cầu quốc phòng, an ninh .Chính
sách kế toán mới theo Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 hướng dẫn chế
độ kế toán hành chính sự nghiệp, thay thế chế độ kế toán đơn vị hành chính sự
nghiệp ban hành theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC và Thông tư 185/2010/TT-BTC
là một sự thay đổi lớn cho các đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung và Viện kỹ
thuật công trình đặc biệt nói riêng. Xuất phát từ những lý do đó Viện kỹ thuật công
trình đặc biệt đã có những bước tiến thay đổi trong hoạt động kế toán để vừa tiếp
nhận nguồn kinh phí của Nhà nước cấp để thực hiện nhiệm vụ của mình vừa triển
khai các dịch vụ khoa học kỹ thuật, phát triển các dự án hợp tác trong nước và quốc
tế theo quy định của pháp luật để hỗ trợ hoạt động chuyên môn, tăng thêm nguồn
kinh phí cho Viện. Tuy nhiên trong quá trình hoàn thiện bộ máy kế toán đặc biệt là
hoạt động kế toán thu, chi vẫn còn nhiều bất cập.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, bằng kiến thức lý luận được
trang bị ở trường và qua thời gian tìm hiểu thực tế tại đơn vị, cùng với sự giúp đỡ
của PGS.TS Nguyễn Phú Giang, tác giả chọn đề tài: “Kế toán hoạt động thu chi tại
Viện kỹ thuật công trình đặc biệt” để làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong các đơn vị hành chính sự nghiệp có thu hiện nay của các cơ quan nhà
nước sử dụng nguồn kinh phí hoạt động chủ yếu là từ ngân sách Nhà nước, nguồn
thu từ hoạt động kinh tế khác chưa nhiều và đôi khi chưa thật hiệu quả. Chính vì
thế, để đảm bảo cho quá trình hoạt động thường xuyên, liên tục của các cơ đơn vị
hành chính sự nghiệp có thu thì công tác kế toán hoạt động thu chi đóng một vai
trò rất quan trọng.
13
Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về kế toán hoạt động thu chi tại đơn vị
hành chính sự nghiệp có thu tuy nhiên việc nghiên cứu về kế toán hoạt động thu chi
tại các đơn vị sự nghiệp có thu theo thông tư 107/2017 áp dụng từ năm tài chính
2018 thì chưa nhiều. Các đề tài đều đã đề cập được những nội dung cơ bản liên
quan đến kế toán thu chi tại đơn vị hành chính sự nghiệp có thu, nhưng các công
trình nghiên cứu vẫn còn bộc lộ nhiều điểm yếu, thiếu tính khách quan trong việc
đề xuất các giải pháp. Cụ thể tác giả đã tham khảo một số đề tài, công trình nghiên
cứu như sau:
Kế toán thu, chi tài chính tại một số trường trung cấp dân lập trên địa bàn
thành phố Hà Hội” của tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Nhung ( Đại học Thương mại –
2012), luận văn đã góp phần làm rõ những vấn đê cơ bản về kế toán thu, chi tại
trường trung cấp dân lập hiện nay, nêu chi tiết khoản thu, khoản chi đang áp dụng
tại các trường dân lập. Tác giả đưa ra bức tranh tổng quan về tình hình hoạt động
của các trường trung cấp dân lập trên địa bàn thành phố Hà Nội, mỗi trường có
những đặc thù riêng nhưng đều tuân thủ theo quy định chung của nhà nước , luận
văn đã chỉ ra những những kết quả đạt được và hạn chế tồn tại, từ đó có những giải
pháp hoàn thiện công tác kế toán thu chi tài chính tại một số trường trung cấp dân
lập trên địa bàn thành phố Hà Nội . Các giải pháp mà luận văn đưa ra tập trung hoàn
thiện các nội dung từ việc hạch toán chứng từ ban đầu , nội dung hoạt động thu,
chi , đến hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán , sổ kế toán, công tác kiểm tra, kiểm
soát. Luận văn cũng đưa ra những điều kiện cụ thể từ phía nhà nước, từ phía trường.
Tuy nhiên luận văn “ Kế toán thu,chi tài chính tại một số trường trung cấp dân
lập trên địa bàn Thành phố Hà Nội “ còn có những hạn chế về phạm vi nghiên cứu
của luận văn chỉ khảo sát ở các trường trên phạm vi các quận nội thành Hà Nội, đối
tượng nghiên cứu chỉ đề cập đến các trường trung cấp chuyên nghiệp mà chưa đề
cập đến các trường trung cấp dạy nghề.
Luận văn thạc sĩ “Kế toán hoạt động thu, chi tại Bệnh viện đa khoa Tỉnh Hà
Tĩnh” của tác giả Nguyễn Hữu Hiệp – năm 2015- Trường đại học Thương Mại. Tác giả
đã phân tích khá rõ về hoạt động thu chi của bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Tĩnh. Tuy
14
nhiên đề tài đã chỉ ra được các cơ sở kế toán, sổ kế toán, tài khoản sử dụng, chứng từ
kế toán, trình tự hạch toán nhưng về tổng hợp, quyết toán, báo cáo chưa rõ ràng
Luận văn thạc sĩ “Kế toán hoạt động thu chi tại Viện Hàn Lâm khoa học xã hội
Việt Nam” của tác giả Lê Thị Thu Thủy-năm 2016- Trường đại học Thương Mại.
Tác giả đã khá thành công khi đưa ra được những cơ sở lý luận để đánh giá được
hoạt động thu chi tại Viện Hàn Lâm khoa học và xã hội Việt Nam. Đề tài mới chỉ
nghiên cứu dưới góc độ kế toán tài chính, chưa đề cập đến góc độ kế toán quản trị
mà kế toán quản trị là một khâu rất quan trọng để tìm ra các ưu, nhược điểm của
hoạt động kế toán nói riêng, của hoạt động tài chính nói chung.
Luận văn thạc sĩ “Kế toán thu chi hoạt động tại Đại học Quốc gia Hà Nội” của
tác giả Đoàn Nam Thái - năm 2019 - Trường đại học Thương Mại đã góp phần làm
rõ những vấn đề cơ bản về kế toán hoạt động thu chi Đại học Quốc gia Hà Nội. Đề tài
trình bày cơ sở lý luận trong chế độ kế toán và phân tích thực trạng kế toán thu chi
hoạt động tại các trường Đại học thành viên thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội từ đó,
làm sáng tỏ những tồn tại cần khắc phục để hoàn thiện hơn nữa vai trò của kế toán
thu chi trong công tác quản lý. Tuy nhiên trong phần kiến nghị, công trình này cần
phải cụ thể hơn nữa về giải pháp nâng cao công tác tổ chức hạch toán thu chi nhằm
đáp ứng sự đổi mới của nền kinh tế, mở rộng về quy mô đào tạo của Viện trong thời
gian tới.
Luận văn thạc sĩ “Kế toán hoạt động thu, chi tại Viện vệ sinh dịch tễ Tây
Nguyên” của tác giả Phạm Thị Thương - năm 2019 - Trường đại học Thương Mại đã
hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về kế toán hoạt động thu, chi tại các đơn vị sự
nghiệp có thu. Luận văn đã tổng hợp thực trạng kế toán hoạt động thu, chi tại Viện vệ
sinh dịch tễ Tây Nguyên. Từ đó, làm sáng tỏ những điểm yếu cần khắc phục của kế
toán hoạt động thu, chi thông qua việc vận dụng hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống
tài khoản kế toán, sổ sách và báo cáo kế toán. Qua đó tác giả đưa những đề xuất các
giải pháp hoàn thiện hoạt động kế toán thu, chi tại Viện vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên.
Đề tài mới chỉ nghiên cứu dưới góc độ kế toán tài chính, chưa đề cập đến góc độ kế
toán quản trị mà kế toán quản trị là một khâu rất quan trọng để tìm ra các ưu, nhược
điểm của hoạt động kế toán nói riêng, của hoạt động tài chính nói chung.
15
Các công trình nghiên cứu trên đây đã phần nào giúp chúng ta thấy được
những tồn tại, khó khăn liên quan đến kế toán hoạt động thu chi tại các đơn vị sự
nghiệp có thu cũng như các giải pháp của các tác giả đối với những vấn đề đó. Tuy
nhiên đến nay chưa có đề tài nào đề cập đến nghiên cứu, phân tích, đánh giá và hoàn
thiện kế toán hoạt động thu chi tại Viện kỹ thuật công trình đặc biệt thuộc Học viện Kỹ
thuật quân sự. Vì vậy, đề tài “ Kế toán hoạt động thu chi tại Viện kỹ thuật công trình
đặc biệt thuộc Học viện Kỹ thuật quân sự” là hoàn toàn độc lập và không trùng lặp với
các công trình nghiên cứu trước đây.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán hoạt động thu, chi tại đơn
vị sự nghiệp có thu.
Nghiên cứu thực trạng kế toán hoạt động thu, chi tại Viện kỹ thuật công trình
đặc biệt thuộc Học viện Kỹ thuật quân sự.
Phân tích, đánh giá thực trạng về kế toán hoạt động thu chi tại Viện kỹ thuật
công trình đặc biệt thuộc Học viện Kỹ thuật quân sự.
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán hoạt động thu, chi tại Viện kỹ
thuật công trình đặc biệt thuộc Học viện Kỹ thuật quân sự.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu kế toán hoạt động thu, chi tại Viện kỹ
thuật công trình đặc biệt thuộc Học viện kỹ thuật Quân sự.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Kế toán hoạt động thu, chi tại Viện kỹ thuật công trình
đặc biệt thuộc Học viện Kỹ thuật quân sự.
+ Phạm vi thời gian: đi sâu nghiên cứu, phân tích tình hình kế toán hoạt động thu,
chi tại Viện kỹ thuật công trình đặc biệt thuộc Học viện Kỹ thuật quân sự năm 2018.
16
5. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kế toán thu, chi tại
Viện kỹ thuật công trình đặc biệt, tác giả đã sử dụng kết hợp đồng bộ các phương
-
pháp sau:
Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả đã nghiên cứu các chế độ chính
sách liên quan đến đề tài, tham khảo các bài báo, bài luận văn, tra cứu thông tin trên
internet thông qua công cụ tìm kiếm google…
+ Phương pháp điều tra thu thập dữ liệu: Đây là phương pháp rất quan trọng
trong quá trình thực hiện đề tài. Tác giả đi sâu vào hệ thống chứng từ kế toán, sổ
sách kế toán chi tiết, tổng hợp trong năm 2018, các Báo cáo tài chính năm 2017 của
Viện kỹ thuật công trình đặc biệt cũng như các chính sách mà đơn vị đang áp dụng
tại giai đoạn nghiên cứu là nguồn dữ liệu chính, quan trọng, có độ tin cậy cao trong
luận văn. Ngoài ra, các văn bản pháp luật có hiệu lực hiện hành như Chế độ kế toán
Việt Nam, chuẩn mực kế toán; các công trình nghiên cứu, các bài báo trên các tạp
chí chuyên ngành và các nguồn tài liệu khác có ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị
nói chung cũng như hoạt động thu, chi và kế toán thu, chi tại đơn vị nói riêng cũng
được tác giả tập hợp nhằm bổ sung nguồn thông tin chính xác, đầy đủ.
- Phương pháp phân tích: được sử dụng trong việc luận giải, chứng minh, làm
sáng tỏ các vấn đề lý luận, đánh giá công tác kế toán thu, chi tại đơn vị trong
khoảng thời gian nghiên cứu, cũng như trong việc đánh giá các ưu, nhược điểm và
lựa chọn giải pháp phù hợp với đặc thù riêng của đơn vị cũng như đưa ra các điều
kiện phù hợp để áp dụng giải pháp đưa ra nhằm hoàn thiện hoạt động kế toán thu,
chi trong giai đoạn tới.
- Phương pháp tổng hợp: được sử dụng trong việc hệ thống hóa các vấn đề lý
luận liên quan đến hoạt động kế toán thu chi tại các đơn vị sự nghiệp có thu. Trên
cơ sở đó, tác giả vận dụng trong việc đưa ra thực trạng cũng như phân tích, đánh giá
cụ thể hoạt động kế toán thu chi tại đơn vị được lựa chọn nghiên cứu, từ đó chỉ ra rõ
ưu điểm, hạn chế để đưa ra giải pháp, kiến nghị phù hợp lý luận và thực tiễn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
17
- Về mặt lý luận: Luận văn khái quát, hệ thống hóa và làm sáng tỏ những
vấn đề chung nhất về kế toán hoạt động thu, chi tại các đơn vị hành chính sự
nghiệp có thu.
- Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở phân tích, đánh giá những ưu điểm và tồn tại về
kế toán kế toán hoạt động thu, chi tại Viện kỹ thuật công trình đặc biệt, luận văn
đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán kế toán hoạt động thu, chi tại đơn vị.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, sơ đồ, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán hoạt động thu chi trong đơn
vị sự nghiệp có thu.
Chương 2: Thực trạng về kế toán hoạt động thu chi tại Viện kỹ thuật công
trình đặc biệt.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán hoạt động thu chi tại
Viện kỹ thuật công trình đặc biệt.
18
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU
CHI TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU CÓ THU
1.1. Một số vấn đề cơ bản về đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp có thu
Đơn vị sự nghiệp có thu là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật,
có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước trong các
lĩnh vực như giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, văn hóa, thể dục thể
thao, du lịch, lao động - thương binh và xã hội, thông tin truyền thông và các lĩnh
vực sự nghiệp khác được pháp luật quy định.
Trong quá trình hoạt động, đơn vị sự nghiệp có thu được Nhà nước cho phép
thu một số loại phí, lệ phí, được tiến hành hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ để
bù đắp chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức.
Đơn vị sự nghiệp có thu có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm:
* Đặc điểm về hoạt động:
Đơn vị sự nghiệp có thu là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã
hội, không vì mục đích kiếm lời:
Các đơn vị sự nghiệp được thành lập để thực hiện những chức năng, nhiệm vụ
và đáp ứng những nhu cầu nhất định của xã hội. Trong quá trình hoạt động, đơn vị
sự nghiệp có thể được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động. Các sản phẩm dịch vụ do
đơn vị sự nghiệp cung ứng cần được sử dụng thì có thể do Nhà nước đứng ra cung
cấp không thu tiền để xã hội tiêu dùng. Trong Viện hợp có thu tiền của người tiêu
dùng thì cũng chỉ thu để bù đắp một phần chi phí đầu vào để tạo ra chúng.
Tuy nhiên, xã hội ngày càng đòi hỏi tính hiệu quả trong quá trình hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp được hiểu ở hai khía cạnh: Chất lượng phục vụ và tiết
kiệm nguồn lực cho xã hội.
19
Sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp có thu là sản phẩm mang lợi ích chung và
có tính lâu dài:
Hoạt động sự nghiệp chủ yếu là cung cấp dịch vụ công cộng, tạo ra những giá
trị về tri thức, văn hóa, phát minh, sức khỏe, đạo đức, các giá trị về xã hội... là
những sản phẩm vô hình và có thể dùng chung cho nhiều người, cho nhiều đối
tượng trên phạm vi rộng.
Nhìn chung, đại bộ phận các sản phẩm của đơn vị sự nghiệp có thu là sản
phẩm có tính phục vụ không chỉ bó hẹp trong một ngành hoặc một lĩnh vực nhất
định. Những sản phẩm đó khi tiêu dùng thường có tác dụng lan tỏa.
*Đặc điểm về tài chính
Đơn vị sự nghiệp có thu được hoạt động theo cơ chế tự chủ tự chịu trách
nhiệm.
Đơn vị sự nghiệp có thu được vay tín dụng ngân hàng hoặc quỹ hỗ trợ phát
triển để mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức cung ứng
dịch vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định pháp luật.
Đơn vị sự nghiệp có thu quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước như đơn vị sản
xuất kinh doanh. Tài sản cố định sử dụng vào sản xuất, cung ứng dịch vụ thực hiện
trích khấu hao, thu hồi vốn theo chế độ áp dụng cho các doanh nghiệp Nhà nước. Số
tiền trích khấu hao tài sản cố định và tiền thu do thanh lý tài sản cố định thuộc tài chính
nhà nước được để lại để đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị của
đơn vị.
Được mở tài khoản tiền gửi tại các Ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc Nhà
nước để phản ánh các khoản thu, chi của hoạt động cung ứng dịch vụ: Mở tài khoản
tại kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản kinh phí thuộc NSNN cấp.
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu
Hiện nay, có khá nhiều cách phân loại đơn vị sự nghiệp có thu theo các văn
bản Luật, Nghị định, Quyết định, Thông tư và các văn bản này vẫn đang còn hiệu
lực thi hành cụ thể tại Điều 4 Nghị định 55/2012/NĐ – CP quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp có thu và Nghị định số 16/2015/NĐ – CP ngày
20
15/02/2015 của chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp có thu. Sau
đây là các cách phân loại đơn vị sự nghiệp có thu theo trình tự ban hành Luật của
Quốc Hội, các nghị định, quyết định, thông tư của chính phủ và Bộ có liên quan.
Theo mức độ phân cấp quản lý ngân sách, đơn vị sự nghiệp bao gồm :
Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm do
Thủ tướng Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân (UBND) giao. Đơn vị dự toán cấp I
thực hiện phân bổ, giao dự toán ngân sách cho đơn vị cấp dưới trực thuộc; chịu
trách nhiệm trước Nhà nước về việc tổ chức, thực hiện công tác kế toán và quyết
toán ngân sách của đơn vị mình và công tác kế toán, quyết toán ngân sách của các
đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc theo quy định.
Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị cấp dưới đơn vị dự toán cấp I, được đơn vị dự
toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán được giao cho đơn vị dự toán cấp III
(trường hợp được ủy quyền của đơn vị dự toán cấp I), chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và công tác kế toán và
quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dưới theo quy định.
Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách, được đơn vị dự
toán cấp I hoặc cấp II giao dự toán ngân sách, có trách nhiệm tổ chức, thực hiện
công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và đơn vị sử dụng ngân
sách trực thuộc (nếu có) theo quy định.
Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III được nhận kinh phí để thực hiện
phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và quyết toán
theo quy định.
Theo mức độ tự chủ tài chính, đơn vị sự nghiệp có thu được chia làm ba loại:
Đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
Đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động.
Đơn vị sự nghiệp có thu có nguồn thu thấp hoặc không có thu.
Theo mức độ giao quyền tự chủ tài chính thì đơn vị sự nghiệp có thu gồm:
Đơn vị sự nghiệp có thu được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm
vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (còn được gọi là đơn vị sự nghiệp có thu
được giao quyền tự chủ);
Đơn vị sự nghiệp có thu chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện
nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (còn được gọi là đơn vị sự nghiệp có
thu chưa được giao quyền tự chủ);
21
Theo khoản 1 điều 4 Nghị định số 55/2012/NĐ-CP của Chính phủ: “Quy định
về thành lập, tổ chức lại, giải thế đơn vị sự nghiệp có thu” thì đơn vị sự nghiệp có
thu được phân loại dựa vào những căn cứ sau:
Ngành, lĩnh vực hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu;
Chức năng, nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà nước hoặc thực hiện nhiệm vụ được
giao và cung cấp dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp có thu;
Tính chất, đặc điểm về chuyên môn, nghiệp vụ của đơn vị sự nghiệp có thu;
Cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu.
Theo khả năng tự đảm bảo nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên để thực hiện
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm :
Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm chi thường xuyên
và chi đầu tư: là đơn vị sự nghiệp có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường
xuyên và chi đầu tư bằng hoặc lớn hơn 100%.
Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm chi thường xuyên
bằng hoặc lớn hơn 100% hoặc là những đơn vị sự nghiệp đã tự bảo đảm chi phí hoạt
động từ nguồn thu sự nghiệp, từ nguồn NSNN do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước đặt hàng.
Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm một phần chi
thường xuyền (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp có thu chưa kết cấu đủ chi phí, được
Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp có thu theo giá, phí
chưa tính đủ chi phí); là những đơn vị sự nghiệp có thu có mức tự bảm đảm chi phí
hoạt động thường xuyên từ trên 10% đến dưới 100%.
Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu do Nhà nước bảo đảm chi
thường xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có
nguồn thu hoặc nguồn thu thấp): là những đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi
phí hoạt động thường xuyên từ 10% trở xuống và những đơn vị sự nghiệp không có
nguồn thu.
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp có thu theo quy định trên, được ổn định trong
thời gian 3 năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp đơn vị sự nghiệp có thu có thay
đổi chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét
điều chỉnh phân loại lại cho phù hợp.
Cách xác định để phân loại đơn vị sự nghiệp có thu theo công thức:
22
Mức tự đảm bảo chi phí
hoạt động thường xuyên
Tổng số nguồn thu sự nghiệp
=
Tổng số chi hoạt động thường xuyên
x
100%
của đơn vị %
Tổng số nguồn thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thường xuyên tính theo
dự toán thu, chi của năm đầu kì ổn định.
Phân theo lĩnh vực hoạt động, đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm :
Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực văn hóa là: Trung tâm nghệ
thuật, tổ chức và biễu diễn, Nhà hát chèo, Trung tâm Văn hóa, Trung tâm chiếu
phim, Bảo tàng, Thư viện, Trung tâm xúc tiến Du Lịch…
Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực y tế là: các cơ sở khám chữa
bệnh như bệnh viện, phòng khám, bệnh viện phục hồi chức năng, Trung tâm dự
phòng, Trung tâm kiểm nghiệm…
Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề
gồm: các Trường công lập từ mầm non đến trung học, Trung tâm giáo dục thường
xuyên, Trường trung cấp dạy nghề, Cao đẳng, Đại học…
Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực thể thao có: Trung tâm Đào
tạo huấn luyện thể thao, Trường năng khiếu thể dục thể thao…
Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế là các đơn vị hoạt
động phục vụ yêu cầu sản xuất kinh doanh của các ngành kinh tế như nghiên cứu thí
nghiệm, thăm dò khảo sát thiết kế…
Đơn vị sự nghiệp khác thuộc tổ chức chính trị, xã hội…
Việc phân loại các đơn vị sự nghiệp có thu theo lĩnh vực hoạt động rất đa dạng,
phạm vi rộng, thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ nhằm
duy trì các hoạt động của các ngành kinh tế quốc dân, đáp ứng nhu cầu phát triển
nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu về đổi mới, phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
1.1.3. Cơ chế quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu
a. Cơ chế tạo lập nguồn thu
* Nguồn ngân sách Nhà nước cấp
23
Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ
(ngoại trừ đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động); được cơ quan quản lý
cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các đơn vị
không phải là tổ chức khoa học và công nghệ)
Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng
(điều tra, quy hoạch, khảo sát, các nhiệm vụ khác);
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy
định (nếu có);
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm thiết bị, sửa chữa lớn tài sản
cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt
trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn gốc vốn nước ngoài được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
Kinh phí khác (nếu có).
* Nguồn thu sự nghiệp
Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của
Nhà nước;
Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của
đơn vị, cụ thể:
Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo: Thu từ hợp đồng đào tào với các tổ chức
trong và ngoài nước, thu từ các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thực hành
thực tập, sản phẩm thí nghiệm; thu từ các hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ
và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
Sự nghiệp Y tế, Đảm bảo xã hội: Thu từ các hoạt động dịch vụ về khám, chữa
bệnh, phục hồi chức năng, y tế dự phòng, đào tạo, nghiên cứu khoa học với các tổ
chức; cung cấp các chế phẩm từ máu, vắc xin, sinh phẩm; thu từ các hoạt động cung
ứng lao vụ (giặt là, ăn uống, phương tiện đưa đón bệnh nhân, khác); thu từ các dịch
vụ pha chế thuốc, dịch truyền, sàng lọc máu và các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật;
Sự nghiệp Thể dục, thể thao: Thu hoạt động dịch vụ sân bãi, quảng cáo, bản
quyền phát thanh truyền hình và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
24
Sự nghiệp Văn hóa, Thông tin: Thu từ bán vé các buổi biểu diễn, vé xem
phim, các hợp đồng biểu diễn với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; cung
ứng dịch vụ in tráng lồng tiếng, phục hồi phim; thu từ các hoạt động đăng, phát
quảng cáo trên báo, tạp chí, xuất bản, phát thanh truyền hình, thu phát hành báo chí,
thông tin cổ động và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
Sự nghiệp kinh tế: Thu tư vấn, thiết kế, quy hoạch, dịch vụ nông lâm, thủy lợi,
thủy sản, giao thông, công nghiệp, xây dựng, địa chính, địa chất và các ngành khác;
các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
* Nguồn khác:
Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng và vốn huy động của cán bộ, viên
chức trong đơn vị (nếu có);
Nguồn vốn tham gia liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật (nếu có).
b. Cơ chế quản lý các khoản chi
* Chi thường xuyên
Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền
giao, gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo
hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành; dịch vụ công
cộng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ; sửa chữa thường xuyên tài sản cố
định và các khoản chi khác theo chế độ quy định.
Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí, gồm: Tiền
lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế; kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành cho số lao động trực tiếp
phục vụ công tác thu phí và lệ phí; các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn; sửa chữa
thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định phục vụ
cho công tác thu phí và lệ phí.
Chi cho các hoạt động dịch vụ, gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp
lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; kinh phí công đoàn theo
quy định hiện hành; nguyên, nhiên, vật liệu, lao vụ mua ngoài; khấu hao tài sản cố
định; sửa chữa tài sản cố định; chi trả lãi tiền vay; lãi tiền huy động theo hình thức
vay của cán bộ, viên chức; chi các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật
và các khoản chi khác (nếu có).
* Chi không thường xuyên
25
Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
Chi thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo
sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do Nhà nước quy định;
Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định;
Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định (nếu có);
Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố
định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;
Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;
Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).