Tải bản đầy đủ (.docx) (133 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Kế toán hoạt động xuất khẩu tại Công ty cổ phần KSA Polymer Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.2 MB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
--------------------------

VŨ KIM DUNG

KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KSA POLYMER HÀ
NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


HÀ NỘI - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
--------------------------

VŨ KIM DUNG

KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KSA POLYMER HÀ
NỘI

CHUYÊN NGÀNH

: KẾ TOÁN

MÃ SỐ

: 60 34 01 21



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
PGS,TS. PHẠM THỊ THU THỦY


HÀ NỘI – 2019


1

MỤC LỤC
MỤC LỤC..........................................................................................................i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................iv
DANH MỤC SƠ ĐỔ.......................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................vi
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1.1. Lý do lựa chọn đề tài..................................................................................1
1.2. Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài...................2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.........................................................................6
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................6
1.5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................7
1.6. Bố cục của luận văn...................................................................................9
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
TRONG DOANH NGHIỆP............................................................................10
1.1. Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh tế thị
trường..............................................................................................................10
1.1.1. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán xuất khẩu trong nền kinh tế thị
trường…..........................................................................................................10

1.1.2. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu trong doanh nghiệp.......................12
1.1.3. Các phương thức và hình thức kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa.......14
1.1.4. Điều kiện cơ sở giao hàng và giá cả trong hợp đồng mua bán ngoại
thương..............................................................................................................16
1.1.5. Các phương thức thanh toán tiền hàng trong hợp đồng mua bán ngoại
thương..............................................................................................................19
1.2. Kế toán hoạt động xuất khẩu hàng hóa trong các doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu..............................................................................................20


2

1.2.1. Quy định kế toán hoạt động xuất khẩu hàng hóa..................................20
1.2.2. Kế toán hoạt động xuất khẩu hàng hóa.................................................26
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến kế toán hoạt động xuất khẩu hàng hóa trong
doanh nghiệp...................................................................................................43
1.3.1 Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp.......................................................43
1.3.2. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp........................................................46
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN.....................................................................................49
KSA POLYMER HÀ NỘI...............................................................................49
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần KSA Polymer Hà Nội..............................49
2.1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần KSA Polymer Hà Nội...........49
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần KSA
Polymer Hà Nội...............................................................................................50
2.2. Đặc điểm kế toán xuất khẩu tại công ty cổ phần KSA Polymer Hà Nội..57
2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.........................................................57
2.2.2. Chính sách kế toán tại công ty..............................................................59
2.3 Thực trạng kế toán hoạt động xuất khẩu tại công ty cổ phần KSA Polymer
Hà Nội.............................................................................................................61

2.3.1. Thực trạng vận dụng chuẩn mực kế toán..............................................61
2.3.2. Thực trạng kế toán hoạt động xuất khẩu...............................................62
2.4. Đánh giá thực trạng kế toán hoạt động xuất khẩu tại công ty cổ phần KSA
Polymer Hà Nội...............................................................................................69
2.4.1. Những ưu điểm......................................................................................69
2.4.2. Những hạn chế.......................................................................................71
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế..........................................................73
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KSA POLYMER HÀ NỘI......................76


3

3.1. Định hướng phát triển của công ty Cổ phần KSA Polymer Hà Nội.........76
3.2. Các yêu cầu mang tính nguyên tắc trong kế toán hoạt động xuất khẩu.........77
3.3. Giải pháp hoàn thiện kế toán xuất khẩu tại công ty cổ phần KSA Polymer
Hà Nội.............................................................................................................80
3.3.1. Giải pháp hoàn thiện quá trình luân chuyển chứng từ xuất nhập khẩu
.........................................................................................................................81
3.3.2. Giải pháp hoàn thiện thời điểm ghi nhận ban đầu của hàng xuất khẩu.83
3.3.3. Giải pháp hoàn thiện ghi nhận tỷ giá trong trường hợp khách hàng
thanh toán tiền hàng........................................................................................85
3.3.4. Khuyến khích sử dụng kế toán quản trị hoạt động xuất khẩu...............89
3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện kế toán hoạt động xuất khẩu tại
công ty cổ phần KSA Polymer Hà Nội...........................................................91
3.4.1. Về phía nhà nước và cơ quan chức năng...............................................91
3.4.2. Về phía doanh nghiệp............................................................................94
KẾT LUẬN.....................................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



4

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BCTC
CIF
CLTG
CMKT

Tên gốc
Báo cáo tài chính
Cost, Insurance, Freight
Chênh lệch tỉ giá
Chuẩn mực kế toán

CP
CPBH
DN
ERP
FTA
FOB
GDP
GTGT
KQKD
NCTT
NHNN
NHTM
NN

NSNN
NVLTT
QLDN
SXKD
SXC
TK
TMCP
TNCN
TNDN
TPP
TSCĐ
VNĐ
WTO
XNK

Chi phí
Chi phí bán hàng
Doanh nghiệp
Enterprise Resource Planning
Free trade agreement
Free On Board
Gross Domestic Product
Giá trị gia tang
Kết quả kinh doanh
Nhân công trực tiếp
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Nhà nước
Ngân sách nhà nước
Nguyên vật liệu trực tiếp

Quản lý doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Sản xuất chung
Tài khoản
Thương mại cổ phần
Thu nhập cá nhân
Thu nhập doanh nghiệp
Trans-Pacific Partnership Agreement
Tài sản cố định
Việt Nam Đồng
World Trade Organization
Xuất nhập khẩu


5


6

DANH MỤC SƠ ĐỔ
Sơ đồ 1-1. Trình tự hạch toán kế toán hàng xuất khẩu....................................33
Sơ đồ 1-2. Trình tự hạch toán kế toán hàng xuất khẩu ủy thác.......................36
Sơ đồ 1-3. Trình tự ghi sổ kế toán xuất khẩu theo hình thức Nhật ký chung..38
Sơ đồ 1- 4. Trình tự ghi sổ kế toán xuất khẩu theo hình thức Nhật ký – Sổ Cái...39
Sơ đồ 1-5. Trình tự ghi sổ kế toán xuất khẩu theo hình thức Chứng từ ghi sổ. . .40
Sơ đồ 1- 6. Trình tự ghi sổ kế toán xuất khẩu theo hình thức Nhật ký- Chứng
từ......................................................................................................................41
Sơ đồ 2-1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.......................................................50
Sơ đồ 2-2. Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu.......................................52
Sơ đồ 2-3.Tổ chức bộ máy kế toán..................................................................57

Sơ đồ 3-1. Hạch toán ghi nhận ban đầu hàng xuất kho...................................84
Sơ đồ 3-2. Hạch toán kế toán khách hàng ứng trước tiền hàng......................88

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2-1. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của công ty..............55


1

MỞ ĐẦU
1.1. Lý do lựa chọn đề tài
Toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế, tự do hóa thương mại là xu thế tất yếu
của các quốc gia trong thời đại hiện nay và Việt Nam cũng không nằm ngoài
quy luật đó. Việc gia nhập WTO và gần đây nhất là hiệp định Thương mại tự
do FTA và Hiệp định Đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương
(TPP) đã giúp Việt Nam gặt hái được những thành công nhất định trong việc
tăng trưởng GDP và mở cửa thị trường. Theo báo cáo xuất nhập khẩu Việt
Nam của Bộ Công thương năm 2018, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đạt
gần 243,5 tỷ USD; xuất siêu gần 6,8 tỷ USD (cao gấp hơn 3 lần so với năm
2017). Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, trong năm 2017, xuất khẩu
hàng hóa của Việt Nam có vị trí thứ 27 trên thế giới và số lượng thị trường
xuất khẩu đã tăng gấp hơn 1,4 lần sau 10 năm, từ 160 thị trường lên trên 230
thị trường. Kết quả này đã đóng góp tích cực vào tăng trưởng chung của nền
kinh tế đất nước, qua đó góp phần quan trọng vào tăng trưởng GDP, ổn định
kinh tế vĩ mô, ổn định tỷ giá, kiểm soát lạm phát và cải thiện cán cân thanh
toán. Tuy nhiên, sự hội nhập để phát triển là vấn đề không đơn giản, đã và
đang đặt ra hàng loạt thách thức đối với Việt Nam đáng chú ý đó là sức ép
phải tuân thủ nghiêm ngặt các điều khoản quy định về chất lượng sảm phẩm
như vệ sinh, môi trường, lao động và quy trình công nghệ. Đứng trước thách
thức đó, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp

xuất khẩu nói riêng phải có những phương án hành động cũng như có những
công cụ phục vụ đắc lực cho doanh nghiệp, trong đó có bộ phận kế toán. Bộ
phận này sẽ thường xuyên, kịp thời cung cấp các thông tin tài chính và tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp, nhờ đó nhà quản lý điều hành trôi chảy
các hoạt động và hoạch định chiến lược phát triển cho từng giai đoạn, từng
thời kỳ trong tương lai.


Hơn nữa, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu rất phức tạp mang nhiều
điểm khác biệt với doanh nghiệp thông thường như: các giao dịch được thực
hiện giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau dẫn đến phải sử dụng quy đổi
tỷ giá để đo lường các giao dịch có phát sinh ngoại tệ; Thời điểm xác định và
ghi nhận doanh thu phức tạp do phụ thuộc vào các điều khoản trong hợp đồng
mua bán ngoại thương; Điều kiện địa lý, phương tiện vận chuyển, điều kiện
và phương thức thanh toán có ảnh hưởng không ít đến quá trình kinh doanh,
thời gian giao hàng và thanh toán; Đặc biệt, hoạt động kinh doanh xuất khẩu
tiềm ẩn nhiều rủi ro. Rủi ro đó có thể bắt nguồn từ biến động tỷ giá hối đoái,
từ sự điều chỉnh các quy định pháp lý trong nước và các quy tắc thông lệ quốc
tế hoặc từ chính quá trính vận chuyển hàng hóa. Chính những nét đặc thù này
dẫn đến hoạt động kế toán xuất khẩu không chỉ có những điểm khác biệt mà
còn phức tạp hơn nhiều kế toán doanh nghiệp thông thường. Sự phức tạp này
đòi hỏi cao hơn về trình độ nghiệp vụ của người làm kế toán xuất khẩu.
Xuất phát từ vai trò của kế toán nghiệp vụ xuất khẩu đối với các doanh
nghiệp và yêu cầu phải thường xuyên hoàn thiện công tác kế toán sao cho phù
hợp, đáp ứng kịp thời đòi hỏi của thực tiễn hoạt động xuất khẩu cũng như từ
thực tế tìm hiểu hoạt động kế toán xuất khẩu tại Công ty Cổ phần KSA
Polymer Hà Nội, tác giả quyết định chọn đề tài: “Kế toán hoạt động xuất
khẩu tại Công ty cổ phần KSA Polymer Hà Nội ” cho luận văn của mình.
1.2. Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đã có nhiều luận văn nghiên cứu về kế toán xuất khẩu và đạt được

những thành công nhất định. Dưới đây, luận văn tổng quan bốn đề tài tiêu
biểu cùng những nhận xét trên phương diện cá nhân như sau:
Luận văn “Thực trạng công tác hạch toán xuất khẩu hàng hóa tại công
ty Cổ phần xuất nhập khẩu rau quả I Hà Nội” (2014) của tác giả Nguyễn Hải
cũng đã khái quát được những vấn đề chung liên quan đến hạch toán kế toán


xuất khẩu trong doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trình bày khá chi tiết đặc điểm sản
phẩm xuất khẩu, thị trường xuất khẩu, các phương thức thanh toán trong hoạt
động xuất khẩu hàng hóa, đặc biệt là hạch toán kế toán xuất khẩu trực tiếp và
ủy thác tại công ty Cổ phần xuất nhập khẩu rau quả I Hà Nội. Từ thực trạng
trình bày tại chương 2, tại chương 3 tác giả đã có những nhận xét về ưu điểm,
nhược điểm và có những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán xuất
khẩu hàng hóa tại công ty Cổ phần xuất nhập khẩu rau quả I Hà Nội. Tuy
nhiên, giải pháp tác giả Nguyễn Hải đề xuất công ty mở tài khoản 007 để theo
dõi chi tiết cho từng loại ngoại tệ là chưa cập nhật những quy định mới ca quy
định của Thông tư 200/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 1/1/2014. Ngoài ra,
còn một số giải pháp mà tác giả đưa ra chưa thực sự thuyết phục và không
phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán hiện hành. Ví dụ, khi đưa ra
giải pháp hoàn thiện hệ thống sổ kế toán, tác giả kiến nghị “để hạch toán lãi,
lỗ ngoại tệ và chênh lệch tỷ giá hối đoái kế toán nên sử dụng tài khoản 413”.
Trong khi theo quy định của Thông tư số 200/2014/TT-BTC và có sửa đổi, bổ
sung theo Thông tư số 53/2016/TT-BTC thì tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá
đều được phản ánh ngay vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi
phí tài chính (nếu lỗ) tại thời điểm phát sinh và chỉ sử dụng tài khoản
413 để đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào thời điểm lập
báo cáo tài chính.
Luận văn “Kế toán hoạt động xuất khẩu tại công ty may xuất khẩu SSV”
(2016) của tác giả Nguyễn Thu Nga đã trình bày được những lý luận cơ bản
về đặc điểm xuất khẩu, phương thức xuất khẩu, điều kiện và phương tiện

thanh toán quốc tế, quy định của chuẩn mực kế toán chi phối kế toán hoạt
động xuất khẩu, hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách vận dụng trong kế toán
xuất khẩu. Đặc biệt, thông qua việc trình bày thực trạng kế toán hoạt động
xuất khẩu tại công ty may xuất khẩu SSV, tác giả đã chỉ ra những hạn chế


như: Đối với lô hàng khi mang đi xuất khẩu công ty vẫn theo dõi trên tài
khoản thành phẩm mà không sử dụng trên tài khoản hàng gửi đi bán để theo
dõi; chi phí hàng mẫu gửi đi cho khách hàng hoặc làm mẫu cho bên gia công
được ghi nhận như sau: ghi nợ tài khoản chi phí kinh doanh dở dang và ghi có
tài khoản thành phẩm theo trị giá xuất kho của hàng.Với tồn tại này, tác giả đề
xuất giải pháp: sử dụng tài khoản chi phí QLDN để phản ánh chi phí hàng
mẫu. Ngoài ra, để thực thi giải pháp, tác giả còn trình bày một số điều kiện
đối với nhà nước và đối với bản thân doanh nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh
những điểm đạt được, luận văn của tác giả Nguyễn Thu Nga còn hạn chế sau:
Một là, trong phần trình bày cơ sở lý luận mục 1.2.2 Kế toán xuất khẩu hàng
hóa chưa cập nhật những quy định mới của chế độ kế toán hiện hành như tác
giả còn đề cập đến TK 003, TK 004 và TK 007 (trang 23, 26,27,28). Hai là,
phần trình bày thực trạng kế toán còn sơ sài, tác giả chưa đề cập đến đặc điểm
sản phẩm mà công ty xuất khẩu, thị trường xuất khẩu và đặc biệt kế toán xuất
khẩu chưa phản ánh kế toán xuất khẩu ủy thác. Ba là, phần trình bày giải pháp
còn sơ sài và thiếu thuyết phục khi đề xuất công ty nên mở tài khoản 007 để
theo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ.
Luân văn “Kế toán hoạt động xuất khẩu tại Công ty xuất khẩu mây tre
Hà Nam” (2017) của tác giả Đoàn Văn Mạnh đã có những đóng góp thiết thực
về mặt lý luận và thực tiễn như (i) trình bày một cách khái quát và hệ thống
hóa những đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế. Qua đó, góp phần xây dựng nền tảng lý luận nghiên cứu về những
đặc điểm đặc thù trong hoạt động XNK và thanh toán quốc tế của các doanh
nghiệp xuất khẩu; (ii) Trình bày và đánh giá thực trạng, đưa ra khuyến nghị về

thời điểm ghi nhận doanh thu trong hoạt động xuất khẩu trực tiếp. Theo đó,
Doanh thu hàng hóa xuất khẩu chỉ được ghi nhận đồng thời thỏa mãn 2 điều
kiện: một là, doanh nghiệp đã hoàn tất công việc xuất khẩu theo điều kiện


giao hàng trong hợp đồng ngoại thương; Hai là, Doanh thu được xác định
tương đối chắc chắn và xác định được lợi ích kinh tế thu được, các chi phí bỏ
ra liên quan đến doanh thu xuất khẩu [36-37]. Tuy nhiên, luận văn của tác giả
Đoàn Văn Mạnh vần còn tồn tại hạn chế: việc trình bày và phân tích các đặc
điểm đặc thù trong hoạt động xuất khẩu trực tiếp theo các quy định của quốc
tế liên quan đến hoạt động XNK và thanh toán quốc tế. Vì vậy, phần trình bày
và đánh giá thực trạng của tác giả về xác định thời điểm ghi nhận doanh thu
trong hoạt động xuất khẩu trực tiếp chưa được giải quyết thấu đáo.
Luận văn: “Hoàn thiện kế toán xuất nhập khẩu hàng hóa tại công ty cổ
phần nông sản thực phẩm An Giang” (2018) của tác giả Nguyễn Thị Hồng
Vân đã trình bày khá chi tiết những đặc điểm kinh doanh xuất nhập khẩu hàng
hóa có ảnh hưởng đến kế toán xuất nhập khẩu, bao gồm: đặc điểm về hàng
hóa và lưu chuyển hàng hóa, đặc điểm và điều kiện giao hàng, thanh toán, đặc
điểm rủi ro trong kinh doanh xuất khẩu. Cơ sở lý luận là căn cứ để tác giả liên
hệ đến thực trạng kế toán xuất nhập khẩu tại công ty cổ phần nông sản thực
phẩm An Giang và đưa ra những giải pháp hoàn thiện cho phần hạn chế còn
tồn tại. Trong đó, có những nội dung đáng chú ý như: xác nhận thời điểm ghi
nhận ban đầu của giao dịch XNK hàng hóa, phương pháp kế toán hàng hóa và
thanh toán trong nhập khẩu trực tiếp theo từng phương thức thanh toán. Mặc
dù, luận văn của tác giả Hồng Vân có ý nghĩa thiết thực nhưng không tránh
khỏi hạn chế nhất định. Một là, khi phân tích quy trình xuất khẩu hàng hóa,
tác giả chưa trình bày và phân tích thủ tục hải quan theo quy định của quốc tế
và quy định của Việt Nam. Hai là, giải pháp chưa làm nổi bật và sáng tỏ việc
xác định thời điểm ghi nhận ban đầu của giao dịch XNK hàng hóa, chứng từ
kế toán trong khâu lập, luân chuyển và lưu trữ chứng từ.

Nhìn chung, trong các công trình nghiên cứu các tác giả trên đã hệ thống
hóa được những lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán hoạt động xuất


khẩu trong doanh nghiệp. Mặc dù vậy, tất cả các nghiên cứu về tổ chức kế
toán đã được công bố là nghiên cứu chuyên sâu về tổ chức kế toán tại một
đơn vị doanh nghiệp cụ thể có đặc thù riêng và chưa có tác giả nào nghiên
cứu thực trạng kế toán hoạt động xuất khẩu tại công ty cổ phần KSA Polymer
Hà Nội. Với khoảng trống này, tác giả thực hiện đề tài: “Kế toán hoạt động
xuất khẩu tại Công ty cổ phần KSA Polymer Hà Nội” trên cơ sở tiếp tục kế
thừa kết quả của các nghiên cứu đi trước nhưng có sự khắc phục những hạn
chế tồn tại và cập nhật những thay đổi về chính sách, chế độ kế toán phù hợp
với tình hình thực tiễn của thời điểm nghiên cứu và gắn với những đặc điểm
riêng có của công ty cổ phần KSA Polymer Hà Nội.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu chung: Nghiên cứu lý luận và thực trạng kế toán hoạt động xuất
khẩu hàng hóa tại Công ty Cổ phần KSA Polymer Hà Nội.
Mục tiêu cụ thể:
Hệ thống hóa lý luận kế toán xuất khẩu trong doanh nghiệp với các nội
dung: đặc điểm xuất khẩu, phương pháp và trình tự kế toán xuất khẩu, các yếu
tố ảnh hưởng đến xuất khẩu, kế toán xuất khẩu
Đánh giá kế toán hoạt động xuất khẩu tại Công ty cổ phần KSA Polymer
Hà Nội
Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán hoạt động xuất khẩu tại Công
ty cổ phần KSA Polymer Hà Nội
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng kế toán hoạt động xuất
khẩu tại Công ty Cổ phần KSA Polymer Hà Nội
Phạm vi nghiên cứu:

Nội dung nghiên cứu: kế toán hoạt động xuất khẩu tại công ty cố phần
KSA Polymer Hà Nội.


Không gian nghiên cứu: Công ty cổ phần KSA Polymer Hà Nội
Thời gian nghiên cứu: Luận văn được thực hiện từ 07/2019 đến 08/2019
Số liệu nghiên cứu: Kế toán hoạt động xuất khẩu tại công ty năm 2016,
2017, 2018.
1.5. Phương pháp nghiên cứu

 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các chứng từ và sổ kế toán của
phòng kế toán. Cụ thể: Báo cáo tài chính, Hóa đơn thương mại, Hợp đồng
kinh tế, phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi, sổ chi tiết, sổ tổng hợp tài khoản
doanh thu, giá vốn, phải thu khách hàng, các số liệu tài chính, thông tin chung
về doanh nghiệp, thuyết minh chính sách kế toán được thu thập từ các BCTC.
Ngoài ra, tác giả cũng thu thập các dữ liệu là các văn bản pháp lý do Nhà
nước và cơ quan chức năng ban hành về hoạt động XNK, về tỷ giá, các văn
bản mới ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung về chế độ kế toán, chính sách kế toán
cho các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam, các quy định về thanh toán
quốc tế được thừa nhận rộng rãi trên thế giới, luận văn thạc sĩ và các đề tài
nghiên cứu khoa học của sinh viên có liên quan đến đề tài luận văn. Tất cả các
dữ liệu này là cơ sở để tác giả hình thành cơ sở lý luận về kế toán xuất nhập
khẩu, khái quát quá trình hình thành, phát triển của công ty và phân tích đặc
điểm hoạt động XNK tại công ty cổ phần KSA Polymer Hà Nội.

 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua hình thức phỏng vấn và quan sát.
Phỏng vấn là cuộc nói chuyện được tiến hành theo một kế hoạch
nhất định thông qua cách thức hỏi- đáp trực tiếp giữa người phỏng vấn và

người cung cấp thông tin. Trong đó, người phỏng vấn nêu các câu hỏi cho đối
tượng cần khảo sát,lắng nghe ý kiến trả lời và ghi nhận kết quả trên giấy tờ


hoặc máy ghi âm. Trong luận văn này, phương pháp phỏng vấn được tác giả
tiến hành như sau:
Bước 1: Xác định mục đích phỏng vấn. Đó là tìm kiếm, tổng hợp thông
tin qua câu trả lời của các anh chị nhân viên phòng kế toán trong công ty về
hoạt động xuất khẩu. Qua đó, thấy được thực trạng và đánh giá được ưu
nhược điểm về kế toán hoạt động xuất khẩu tại công ty cổ phần KSA Polymer
Hà Nội.
Bước 2: Đối tượng phỏng vấn là nhân viên kế toán trong công ty cổ phần
KSA Polymer Hà Nội.
Bước 3: câu hỏi phỏng vấn. Các câu hỏi phỏng vấn ngắn, mang tính chất
mở xoay quanh đặc điểm kế toán xuất khẩu của công ty. Các câu trả lời sẽ
được ghi chép lại vào sổ phục vụ cho quá trình phân tích dữ liệu ở bước tiếp
theo.
Quan sát là một phương pháp thu thập dữ liệu đơn giản, dễ thực hiện
nhưng rất hữu ích. Các thao tác trong tiến trình quan sát được tác giả thực
hiện như sau: khi tới phòng kế toán của công ty cổ phần KSA Polymer Hà
Nội, tác giả chú ý các hoạt động của anh chị kế toán trong giờ làm việc. Đặc
biệt là khi phát sinh một nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa, tác giả sẽ xem các
bước anh/chị xử lý chứng từ đó như thế nào từ việc ghi chép thông tin trên
các chứng từ liên quan đến việc ghi nhận dữ liệu vào phần mềm máy tính để
lên sổ kế toán
 Phương pháp xử lý dữ liệu
Các thông tin sơ cấp sau khi thu thập được sẽ trải qua quá trình xử lý,
phân tích, đánh giá, tổng hợp như sau: (1) Đối chiếu thông tin thu thập được
(kết quả phiếu phỏng vấn,...) với các tài liệu được thu thập bổ sung (chứng từ,
dữ liệu kế toán, dữ liệu kê khai hải quan, Báo cáo tài chính,...) và từ các

nguồn khác nhau nhằm đánh giá mức độ chân thực, tin cậy của các thông tin


thu thập được; (2) Trao đổi với các đối tượng có liên quan để làm rõ các thông
tin chưa phù hợp; (3) Tổng hợp kết quả từ các thông tin sơ cấp thu thập được
để đánh giá những ưu điểm và hạn chế về kế toán xuất khẩu tại công ty cổ
phần KSA Polymer Hà Nội. Từ đó, đề xuất các giải pháp phù hợp với hạn chế
đã nêu.
Các thông tin thứ cấp sau khi thu thập được sẽ được phân tích, tổng hợp
theo từng nội dung liên quan. Ví dụ, từ BCTC năm 2016, 2017, 2018 tác giả
thực hiện phân tích các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh để thấy được
sự biến động của thực trạng tài chính kế toán của công ty trong 3 năm 2016,
2017, 2018 và tìm hiểu nguyên nhân của những biến động đó.
1.6. Bố cục của luận văn
Ngoài Mở đầu và Kết luận, Luận văn được trình bày trong 3 chương
Chương 1: Tổng quan về kế toán hoạt động xuất khẩu hàng hóa trong
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán hoạt động xuất khẩu hàng hóa tại Công ty
Cổ phần KSA Polymer Hà Nội
Chương 3: Đánh giá, đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán hoạt động xuất
khẩu tại Công ty Cổ phần KSA Polymer Hà Nội


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh tế thị
trường
1.1.1. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán xuất khẩu trong nền kinh tế thị
trường
Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hóa hay dịch vụ ra nước ngoài hoặc

khu chế xuất căn cứ vào Nghị định thư ký kết giữa hai Chính Phủ hoặc ngoài
Nghị định thư, thông qua các hợp đồng kinh tế được ký giữa doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu với nhau. Hàng hóa có thể là hàng hóa sản xuất
trong nước hay hàng hóa tạm nhập tái xuất.
Đối với nhiều nước trên thế giới, thực tiễn phát triển những năm gần đây
đã chứng minh rằng, nhờ thực thi chính sách hướng về xuất khẩu mà nhiều
quốc gia nhanh chóng thoát khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu, có khả năng
tiến kịp các nước kinh tế phát triển trong thập kỷ tới. Do vậy đối với nhiều
nước, xuất khẩu đã trở thành mũi nhọn của nền kinh tế, là đòn bẩy của tăng
trưởng kinh tế xã hội. Ở nước ta, vai trò của xuất khẩu đối với sự phát triển
của đất nước được thể hiện ở những mặt sau:
- Xuất khẩu góp phần lành mạnh tình hình tài chính quốc gia, đảm bảo
sự cân đối trong cán cân thanh toán và cán cân thương mại, giảm tình trạng
nhập siêu.
- Xuất khẩu khai thác có hiệu quả lợi thế tuyệt đối và tương đối của đất
nước, kích thích các ngành kinh tế phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Xuất khẩu làm cho sản xuất của quốc gia tăng lên thông qua mở rộng thị
trường quốc tế, góp phần tăng tích lũy vốn và tăng thu nhập cho nền kinh tế.
- Xuất khẩu đem lại nguồn ngoại tệ mạnh để nhập khẩu máy móc và công
nghệ hiện đại nhằm phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Xuất khẩu có tác động đến giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời
sống cho nhân dân. Sản xuất hàng xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động.


Như vậy, hoạt động xuất khẩu không chỉ đóng vai trò là hoạt động mũi
nhọn trong phát triển kinh tế mà còn trực tiếp góp phần nâng cao hiệu quả
kinh tế xã hội thông qua thực hiện các mục tiêu chung về y tế, giáo dục, phúc
lợi công cộng… Xuất phát từ vai trò quan trọng của hoạt động xuất khẩu, nhà
nước ta đã có chủ trương kế hoạch khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu,
giúp doanh nghiệp có điều kiện mở rộng thị trường của mình ra nước ngoài.

Kế toán xuất khẩu là một bộ phận cấu thành trong hệ thống kế toán của
các doanh nghiệp XNK, cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt động xuất khẩu của
công ty trên phương diện kế. Để có thể thực hiện tốt vai trò của mình, kế toán
xuất khẩu trong các doanh nghiệp XNK phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, theo dõi phản ánh từng hợp đồng từ khi đàm phán, ký kết đến
khi thực hiện thanh toán hợp đồng.
- Tính toán, xác định chính xác giá mua hàng, thuế và các khoản phí liên
quan đến hợp đồng xuất khẩu để xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa xuất
khẩu.
- Phản ánh tình hình kế hoạch chi tiêu thu gom hàng xuất khẩu: Đây là
nhiệm vụ quan trọng trong kế toán xuất khẩu vì thông quan việc phản ánh của
kế toán, nhà lãnh đạo sẽ nắm bắt được toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, từ đó đưa ra các chủ trương kế hoạch hoạt động cho doanh nghiệp.
- Kiểm tra đánh giá, tình hình công nợ và thanh toán công nợ.
- Kiểm tra tình hình chi phí sử dụng tiết kiệm các loại vật tư tiền vốn.
- Cung cấp số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động xuất khẩu, kiểm
tra phân tích hoạt động kinh tế tài chính phục vụ công tác lập kế hoạch kỳ sau.
- Thực hiện nghiêm túc kế toán ngoại tệ của các chi tiêu để cung cấp
thông tin chính xác cho hoạt động xuất khẩu.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu trong doanh nghiệp
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa được thực hiện thông qua hợp đồng
ngoại thương ký kết giữa các chủ thể thuộc các quốc gia khác nhau hoặc một
bên trong hợp đồng có trụ sở thuộc khu khu chế xuất 100% vốn nước ngoài.
Do vậy, không phải hoạt động xuất khẩu nào hàng hóa cũng được xuất khẩu


ra khỏi biên giới. Ngược lại, không phải hành vi đưa hàng hóa ra khỏi biên
giới Việt Nam đều là xuất khẩu.
Đặc điểm về tập quán, pháp luật: Người mua, người bán thuộc các quốc
gia khác nhau, trình độ quản lý, phong tục tập quán tiêu dùng và chính sách

ngoại thương khác nhau. Vì vậy, Hoạt động xuất khẩu hàng hoá không chỉ
chịu sự điều chỉnh của các quy định pháp lý trong nước mà còn phụ thuộc vào
các quy tắc và thông lệ quốc tế và phải tuân thủ luật kinh doanh cũng như tập
quán kinh doanh của từng nước và luật thương mại quốc tế.
Đặc điểm về hàng hóa: Hàng hóa trong kinh doanh xuất, nhập khẩu bao
gồm nhiều loại chủ yếu là những mặt hàng thuộc về thế mạnh trong nước.
Hàng hóa xuất khẩu đòi hỏi chất lượng cao, mẫu mã bao bì đẹp, hợp thị hiếu
người tiêu dùng từng khu vực, từng quốc gia, từng thời kì và chỉ được coi là
hàng xuất khẩu nếu là một trong những trường hợp sau:
- Hàng bán cho doanh nghiệp nước ngoài theo các hợp đồng kinh tế đã
ký kết, thanh toán bằng ngoại tệ
- Hàng bán cho khách nước ngoài hoặc Việt kiều thanh toán bằng ngoại tệ
- Các dịch vụ sửa chữa, bảo hành tàu biển, máy bay cho nước ngoài
thanh toán bằng ngoại tệ.
- Hàng viện trợ ra nước ngoài thông qua các hiệp định, nghị định thư do
nhà nước ký kết với nước ngoài nhưng lại được thực hiện qua các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu.
- Hàng bán cho doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam hoặc bán cho
doanh nghiệp trong khu phi thuế quan.
Đặc điểm về thời gian giao, nhận hàng và thời điểm thanh toán: Trong
hoạt động xuất khẩu hàng hoá điều kiện về mặt địa lý, phương tiện chuyên
chở, điều kiện thanh toán làm cho thời gian giao hàng và thời gian thanh toán
có khoảng cách khá xa nhau, việc xác định đúng thời điểm xuất khẩu có ý
nghĩa quan trọng trong việc ghi chép doanh thu hàng xuất khẩu giải quyết các
tranh chấp khiếu nại, thưởng phạt trong buôn bán ngoại thương và thanh toán.


Mỗi đối tượng hàng hoá xuất khẩu khác nhau sẽ mang những đặc điểm khác
nhau do đó ta phải tìm hiểu những đối tượng của hoạt động xuất khẩu.
Đặc điểm về phương thức thanh toán: trong hoạt động xuât khẩu,

phương thức thanh toán được sử dụng là phương thức thanh toán bằng thư tín
dụng. Ngoài ra, các doanh nghiệp còn có thể sử dụng các phương thức khác
như phương thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu, phương thức ghi sổ hay
mở tài khoản. Trong quan hệ thanh toán quốc tế, một số phương thức thanh
toán do các bên lựa chọn sẽ dẫn đến sự chuyển dịch về chủ thể thanh toán,
kéo theo sự thay đổi về đối tượng nợ theo dõi trên sổ kế toán của doanh
nghiệp.
Đặc điểm về chủ thể trong giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế và thanh
toán quốc tế. Các chủ thể này bao gồm: người mua hàng, người bán hàng,
người vận chuyển, người bảo hiểm, cơ quan hải quan và các ngân hàng
thương mại. Trong quan hệ thanh toán, người mua hàng có thể yêu cầu hoặc
lệnh hoặc uỷ quyền cho ngân hàng phục vụ mình thực hiện thanh toán ngay
hoặc thanh toán có điều kiện một số tiền nhất định cho người bán trên cơ sở
thoả thuận của các bên trong hợp đồng và thực tế giao hàng của người bán.
rong quan hệ thanh toán, người bán hàng có thể yêu cầu người mua hàng hoặc
ngân hàng phục vụ người mua hàng hoặc uỷ quyền nhờ thu cho ngân hàng
phục vụ người bán hàng thu tiền của người mua hàng (thanh toán ngay hoặc
thanh toán sau một thời gian nhất định) trên cơ sở thoả thuận của các bên
trong hợp đồng và thực tế giao hàng của người bán. Người vận chuyển, người
bảo hiểm: Là người được người mua, người bán lựa chọn trong việc vận
chuyển, bảo hiểm hàng hoá từ nơi giao hàng cho đến nơi nhận hàng theo
những cách thức giao hàng nhất định được các bên thoả thuận và ghi rõ trong
hợp đồng. Việc phân chia chi phí vận chuyển, chi phí bảo hiểm và các chi phí
khác ngoài giá bán của hàng hoá giữa người mua và người bán phụ thuộc vào
thoả thuận của người mua và người bán khi giao kết hợp đồng. Cơ quan hải


quan: Là người kiểm tra hồ sơ hải quan, các chứng từ, tài liệu liên quan; kiểm
tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải; thu các loại thuế quan tại khâu
XNK. Các ngân hàng: Là các chủ thể được người mua hàng và người bán

hàng lựa chọn khi tham gia giao dịch thanh toán quốc tế.
1.1.3. Các phương thức và hình thức kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa
a. Các phương thức xuất khẩu
Các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có thể tiền hành xuất khẩu
theo 2 phương thức: xuất khẩu theo nghị định thư và xuất khẩu ngoài nghị
định thư.
Xuất khẩu theo nghị định thư: Trong quan hệ kinh tế đối ngoại, các chính
phủ đàm phán, ký kết với nhau bằng văn bản, hiệp định, nghị định về trao đổi
hàng hóa dịch vụ, và việc đàm phán ký kết này vừa mang tính kinh tế, vừa
mang tính chính trị. Trên cơ sở nội dung đã ký kết, nhà nước xây dựng kế
hoạch và giao cho một số doanh nghiệp thực hiện. Theo cách này, nhà nước
cấp vốn,vật tự và các điều kiện khác để doanh nghiệp thay mặt nhà nước thực
hiện các hợp đồng cụ thể. Khi xuất khẩu, toàn bộ số ngoại tệ thu được sau khi
đã trừ đi các khoản chi phí bằng ngoại tệ, đơn vị phương thức thanh toán phải
nộp vào quỹ tiền tệ chung của Nhà nước thông qua các tài khoản của Bộ
thương mại.
Xuất khẩu ngoài nghị định thư: Đây là phương thức phổ biến ở các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
thực hiện nhập khẩu những mặt hàng mà Nhà nước không cấm, chủ động về
hàng hóa, giá cả thị trường trong phạm vi chính sách cho phép và thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà Nước.
b. Các hình thức xuất khẩu
Xuất khẩu trực tiếp: là hình thức mà các doanh nghiệp kinh doanh xuất
khẩu tổ chức giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng trực tiếp với đối tác nước
ngoài (bằng cách gặp mặt, qua thừ từ, điện tín) để bàn bạc thỏa thuận về hàng


hóa, giá cả và các điều kiện giao dịch khác. Các doanh nghiệp này thường có
doanh số xuất khẩu lớn, có uy tín trên thị trường quốc tế và có đội ngũ nhân
viên thành thạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. Hình

thức này có ưu điểm là lợi nhuận thu được cao hơn các hình thức khác do
không phải qua khâu trung gian. Trong điều kiện thương mai quốc tế hiện đại
như hiện nay, với vai trò bán hàng trực tiếp người bán có thể nâng cao uy tín
của mình thông qua việc đảm bảo quy cách, chất lượng nông sản cũng như
việc đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người mua. Tuy nhiên, hình thức này đòi
hỏi người bán cần có sự nhanh nhạy về thông tin (thị trường, giá cả, hàng rào
phi thuế quan…) đồng thời trong quá trình bán hàng cũng có thể gặp những
rủi ro như bên mua hàng thanh toán chậm hoặc tỷ giá thay đổi…
Xuất khẩu ủy thác: là hình thức có một bên trung gian nhận ủy thác thay
cho đơn vị xuất khẩu tiến hành ký kết hợp đồng đối với phía bên đối tác nước
ngoài. Xuất khẩu uỷ thác hình thành giữa một doanh nghiệp trong nước có
nhu cầu tham gia xuất khẩu hàng hoá nhưng lại không có chức năng tham gia
vào hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp và phải nhờ đến một doanh nghiệp có
chức năng xuất nhập khẩu được doanh nghiệp có nhu cầu uỷ quyền. Doanh
nghiệp xuất nhập khẩu trung gian này phải làm thủ tục và được hưởng hoa
hồng (phí ủy thác). Doanh nghiệp nhận uỷ quyền không phải bỏ vốn, không
phải xin hạn ngạch… mà chỉ đứng ra khiếu nại nếu có tranh chấp xảy ra
1.1.4. Điều kiện cơ sở giao hàng và giá cả trong hợp đồng mua bán ngoại
thương
Điều kiện cơ sở giao hàng: Trong các hợp đồng mua bán hàng hoá quốc
tế, các bên có sự thừa nhận và đưa vào một phần hoặc toàn bộ các quy định
của tập quán quốc tế về sử dụng các điều kiện thương mại quốc tế và nội địa
(Incoterms) vào trong hợp đồng mua bán hàng hoá. Các quy định này được sử
dụng để quy định trách nhiệm, sự chuyển giao rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng


của hàng hoá từ người xuất khẩu cho người nhập khẩu, sự phân chia chi phí
giữa các bên khi tham gia giao dịch mua bán và tổ chức giao hàng,....Liên
quan đến vấn đề này, các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải
quy định rõ địa điểm giao hàng và cách thức giao hàng tại địa điểm do các

bên lựa chọn trong hợp đồng. Nó chỉ rõ người xuất khẩu chỉ chịu rủi ro về
mất mát hoặc hư hỏng của hàng hoá sau khi hàng hoá đã được giao theo cách
thức nhất định tại địa điểm đã được các bên thoả thuận trong hợp đồng. Các
rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hoá sau thời điểm hàng hoá đã được
người xuất khẩu giao theo cách thức và địa điểm ở trên sẽ thuộc về người
nhập. khẩu. Địa điểm giao hàng ở đây có thể là một địa điểm thuộc lãnh thổ
quốc gia của người xuất khẩu hoặc một địa điểm thuộc lãnh thổ quốc gia của
người nhập khẩu. Ngoài việc xác định địa điểm giao hàng, các bên trong hợp
đồng mua bán cũng cần phải tính toán, xác định rõ việc phân chia chi phí
(như chi phí vận chuyển, chi phí bảo hiểm, chi phí thông quan hàng hoá,....)
giữa các bên và lựa chọn các điều kiện giao hàng phù hợp. Người xuất khẩu
và người nhập khẩu cũng cần lưu ý là địa điểm giao hàng có thể trùng hoặc
khác với địa điểm phân chia chi phí. Ví dụ: Điều kiện giao hàng CIF trong
Incoterms 2010 chỉ rõ địa điểm giao hàng là địa điểm mà rủi ro về mất mát
hoặc hư hỏng của hàng hoá được di chuyển từ người xuất khẩu sang người
nhập khẩu khi người xuất khẩu hoàn thành việc giao hàng lên tàu tại cảng
xuất khẩu, trong khi chi phí (chi phí vận chuyển, bảo hiểm,...) người xuất
khẩu phải chịu cho đến khi hàng được cập bến tại cảng nhập khẩu của người
nhập khẩu.
Đồng tiền tính giá: Hoạt động XNK và thanh toán quốc tế giữa các
doanh thuộc các quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau trên thế giới thường
liên quan đến các đồng tiền khác nhau, do đó, phải có sự chuyển đổi từ đồng
tiền này sang đồng tiền khác gọi là đồng tiền tính giá. Giá cả trong mua bán


×