Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

Giải pháp xử lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.82 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-------------



-------------

PHẠM NGUYỄN HOÀNG VŨ

GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TPHCM - NĂM 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
--------------------------------

PHẠM NGUYỄN HOÀNG VŨ

GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành

: Tài chính - Ngân hàng



Mã số

: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC :

PGS.TS. TRẦM THỊ XUÂN HƢƠNG

TPHCM - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng
Tác giả luận văn


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................................
MỤC LỤC ..................................................................................................................................
Danh mục các bảng biểu .............................................................................................................
Danh mục các hình vẽ .................................................................................................................
Danh mục từ viết tắt ....................................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1 : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI ...........................................................................................................................................
1.1NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG

MẠI ..................................................................................................................................
1.1.1
1.1.2
1.1.3
1.1.3.1 Nguyên nhân khách quan ..............................................................................
1.1.3.2 Nguyên nhân chủ quan .................................................................................
1.1.4
1.1.4.1 Tác động đến hoạt động của ngân hàng thƣơng mại ....................................
1.1.4.2 Tác động đến nền kinh tế ..............................................................................
1.1.5
1.1.5.1 Dấu hiệu từ phía ngân hàng ..........................................................................
1.1.5.2 Dấu hiệu từ phía khách hàng ........................................................................
1.2XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ........................................
1.2.1
1.2.2
1.2.3
1.2.4
1.3CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XỬ LÝ NỢ XẤU ............
1.3.1
1.3.2
1.4KINH NGHIỆM XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI ........
................................................................................................................................
1.4.1
1.4.2
1.4.3
1.4.4
1.4.5
1.5CÁC KẾT QUẢ VỀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC
NHTM TRƢỚC ĐÂY ........................................................................................................
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ...................................................................................................

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
VIỆT NAM. ............................................................................................................................
2.1SƠ LƢỢC VỀ CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM .......................
2.1.1
2.1.2
2.1.3
Việt Nam


2.2THỰC TRẠNG XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM .......................
2.2.1
2.2.1.1 Tình hình chung và xu hƣớng của nợ xấu ..................................................
2.2.1.2 Nợ xấu của từng loại hình NHTM ..............................................................
2.2.1.3 Nợ xấu đối với các khoản cho vay đối với Doanh Nghiệp Nhà Nƣớc .......
2.2.1.4 Nợ xấu theo nhóm ngành ............................................................................
2.2.2
Các quy định cụ thể về xử lý nợ
2.2.3
2.2.3.1 Trích lập dự phòng để xử lý nợ xấu ............................................................
2.2.3.2 Áp dụng các biện pháp hỗ trợ, kích thích thị trƣờng bất động sản nhằm xử
lý nợ xấu cho các ngân hàng .......................................................................................
2.2.3.3 Cấp thêm vốn tín dụng nhằm giúp các Doanh Nghiệp vƣợt qua khó khăn,
phục hồi hoạt động kinh doanh ...................................................................................
2.2.3.4 Đánh giá lại chất lƣợng và khả năng thu hồi của các khoản nợ để có biện
pháp xử lý thích hợp, tiến hành cơ cấu lại các khoản vay. .........................................
2.2.3.5 Điều chỉnh lãi suất, miễn giảm lãi ..............................................................
2.2.3.6 Xử lý nợ xấu thông qua Công ty mua bán nợ (DATC) ..............................
2.2.3.7 Thành lập các công ty quản lý nợ và khai thác tài sản ...............................
2.2.3.8 Thực hiện đảo nợ, khoanh nợ. ....................................................................
2.2.3.9 Thu nợ từ việc xử lý tài sản đảm bảo ..........................................................

2.2.3.10Khởi kiện theo quy định của pháp luật ...................................................
2.2.3.11Xóa nợ cho khách hàng...........................................................................
2.2.3.12Tiến hành sáp nhập, hợp nhất các ngân hàng thƣơng mại ......................
2.2.3.13Các phƣơng pháp xử lý nợ khác .............................................................
2.3
ĐÁNH GIÁ VỀ XỬ LÝ NỢ XẤ
VIỆT NAM
2.3.1
Kết quả và chỉ tiêu đánh giá kế
2.3.2
Những hạn chế ........................
2.3.3
Nguyên nhân những hạn chế ...
2.4PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU CỦA CÁC NHTM
..................................................
2.4.1
2.4.2
2.4.2.1
2.4.2.2 Dữ liệu và mô tả ..........................................................................................
2.4.2.3 Phƣơng pháp kiểm định ..............................................................................
2.4.3
2.4.3.1
2.4.3.2 Kiểm tra hiện tƣợng đa cộng tuyến .............................................................
2.4.3.3 Kiểm tra hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi ...................................................
2.4.3.4 Kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan ..........................................................
2.4.3.5
2.4.3.6 Mô hình hồi quy khi đƣa thêm biến ............................................................
2.4.4
2.4.5
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .......................................................................................................

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
VIỆT NAM .............................................................................................................................
3.1ĐỊNH HƢỚNG XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015 ............................................................................................


3.2
GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT
NAM 74
3.2.1
Nhóm giải pháp vĩ mô.....................................................................................75
3.2.2
Nhóm giải pháp vi mô.....................................................................................78
3.2.2.1 Đối với NHTM............................................................................................78
3.2.2.2 Đối với các Doanh Nghiệp..........................................................................79
3.2.3
Nhóm giải pháp dựa trên mô hình nghiên cứu................................................81
3.2.4
Nhóm giải pháp về con ngƣời (nhân viên ngân hàng)....................................81
3.3
KIẾN NGHỊ............................................................................................................ 83
3.3.1
Kiến nghị đối với Chính phủ...........................................................................83
3.3.2
Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc.........................................................84
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.......................................................................................................86
KẾT LUẬN
.................................................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................
Phụ lục 1: Giá trị tổng dƣ nợ của các NHTM giai đoạn 2008 – 2012

........................................
Phụ lục 2: Thu nhập thuần phi lãi suất/ Tổng tài sản của các NHTM giai đoạn 2008 – 2012 ...
Phụ lục 3: Tốc độ tăng trƣởng GDP, lãi suất huy động, lạm phát từ 2008-2012 .......................


Danh mục các bảng biểu
Bảng 2.1: Dƣ nợ tín dụng theo nhóm ngành
Bảng 2.2: Nợ xấu một số NHTM giai đoạn 2008 – 2012
Bảng 2.3: Tỷ lệ nợ xấu theo từng khu vực Ngân hàng 2008 - 2012
Bảng 2.4: Trích lập dự phòng của một số NHTM giai đoạn 2008-2012
Bảng 2.5: Kết quả xử lý nợ xấu tại các NHTM
Bảng 3.1: Các biến trong mô hình phân tích
Bảng 3.2: Kết quả mô hình hồi quy
Bảng 3.3: Ma trận tƣơng quan các biến
Bảng 3.4: Kết quả Kiểm định White
Bảng 3.5: Kết quả kiểm định Wald
Bảng 3.6: Mô hình rút gọn của mô hình
Bảng 3.7: Kết quả mô hình hồi quy thêm biến
Bảng 3.8: So sánh kết quả hồi quy và lý thuyết nghiên cứu


Danh mục các hình vẽ
Hình 2.1 : Hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay
Hình 2.2 : Tăng trƣởng tín dụng đến năm 2012
Hình 2.3: Tỷ trọng dƣ nợ theo nhóm ngành
Hình 2.4: Nợ xấu ngân hàng giai đoạn 2008 - 2012
Hình 2.5: Tỷ lệ nợ xấu, quá hạn và cho vay các doanh nghiệp nhà nƣớc so với
tổng dƣ nợ tại một số ngân hàng trong hệ thống đến năm 2012
Hình 2.6: Cơ cấu nợ xấu theo nhóm ngành
Hình 2.7: Lƣợng căn hộ tồn kho tại TP.HCM và Hà Nội qua các năm

Hình 2.8: Số lƣợng AMC đƣợc thành lập từ đến năm 2012
Hình 2.9: Vốn điều lệ một số AMC khi thành lập


Danh mục từ viết tắt
AMC

Asset Management Company

BCTC

Báo cáo tài chính

BĐS

Bất động sản

CPH

Cổ phần hóa

DATC

Debt and Asset Trading Corporation

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

HĐQT


Hội đồng quản trị

IMF

International Monetary Fund

KPP

Kênh phân phối

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

NHTMCP

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

NHTMNN

Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc

NHLD

Ngân hàng liên doanh

NQH

Nợ quá hạn


NPLs

Non-performing loans

PGD

Phòng giao dịch

TMCP

Thƣơng mại cổ phần


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính thiết thực của đề tài
Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, ngành Ngân hàng nói chung, hệ thống
Ngân hàng Thƣơng mại nói riêng, đóng vai trò quan trọng trong việc cung ứng vốn
cho nền kinh tế, là cầu nối các doanh nghiệp với thị trƣờng. Trong đó hoạt động tín
dụng là một trong những hoạt động chính của các ngân hàng thƣơng mại. Cùng với
xu hƣớng phát triển chung trong lĩnh vực ngân hàng, hệ thống ngân hàng thƣơng mại
Việt Nam đã mở rộng phạm vi hoạt động của mình trong đó hoạt động tín dụng vẫn
tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong chiến lƣợc phát triển của các ngân hàng bên cạnh
các hoạt động kinh doanh khác. Một điều không thể phủ nhận rằng hiện tại và trong
tƣơng lai lợi nhuận từ hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong lợi nhuận
của Ngân hàng . Tuy nhiên, hoạt động này luôn tiềm ẩn những rủi ro, đặc biệt là ở các
nƣớc kinh tế đang phát triển nhƣ Việt Nam. Hệ thống Ngân hàng Thƣơng mại Việt
Nam còn non kém, hệ thống thông tin thiếu minh bạch, không đầy đủ, trình độ quản
trị rủi ro còn hạn chế, tính chuyên nghiệp của nhân viên ngân hàng chƣa cao….Vì
vậy việc xuất hiện các khoản nợ xấu là điều không thể tránh khỏi trong hoạt động tín

dụng của các Ngân hàng Thƣơng mại
Quá trình toàn cầu hóa hiện nay đang diễn ra ngày càng nhanh càng làm tăng
thêm mức độ phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trên thế giới. Ngành ngân hàng
cũng không ngoại lệ trƣớc xu thế tất yếu này. Năm 2007, khủng hoảng tín dụng tại
Mỹ xảy ra, khởi nguồn cho cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Ảnh hƣởng của cuộc
đại suy thoái này bao trùm “bóng đen kinh tế” lên tất cả các quốc gia, trong đó có
Việt Nam. Với việc tỷ lệ nợ xấu gia tăng trong giai đoạn năm 2008 – 2012, tín dụng
tăng trƣởng nóng… đã báo động về những nguy cơ, rủi ro trong hoạt động tín dụng
của hệ thống Ngân hàng Thƣơng mại Việt Nam.
Dù nợ xấu luôn tồn tại hiển nhiên trong hoạt động của các ngân hàng, kể cả các Ngân
hàng hàng đầu thế giới. Chúng ta cần hạn chế sự xuất hiện của nợ xấu, bằng cách phối
hợp các phƣơng pháp xử lý nợ xấu khác nhau, qua đó duy trì nợ xấu ở một tỷ lệ chấp
nhận đƣợc, phù hợp với môi trƣờng kinh doanh và chiến lƣợc phát triển của mỗi


ngân hàng. Kiểm soát tốt nợ xấu là công việc cần thiết phải làm đối với các
ngân hàng, song song với phát triển hoạt động tín dụng.
Bài toán về xử lý nợ xấu đã và đang đƣợc các nhà quản trị ngân hàng nghiên
cứu nhằm hoàn thiện trong điều kiện đặc trƣng của kinh tế Việt Nam. Nghiên cứu
đƣợc hƣớng đi của nợ xấu từ đó sẽ tìm ra đƣợc những nguyên nhân đã dẫn đến việc
phát sinh nợ xấu. Từ đó đƣa ra những biện pháp, chính sách phù hợp trong việc điều
tiết các hoạt động tín dụng nhằm đảm bảo đƣợc nợ xấu ở mức quy định của ngành.
Từ đó đảm bảo vững chắc cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam cũng nhƣ các
chính sách, định hƣớng của Nhà nƣớc đạt đƣợc hiệu quả lâu dài.
Nợ xấu đang có xu hƣớng gia tăng trong các năm gần đây. Do đó giải quyết
vấn đề nợ xấu là đòi hỏi cấp thiết của hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam hiện
nay. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài “Giải pháp xử lý
nợ xấu tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam” với hy vọng đóng góp một phần
vào công tác quản lý nợ xấu tại ngân hàng.
2. Mục đích của luận văn

Nghiên cứu khái niệm về nợ xấu, xử lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng của
Ngân hàng Thƣơng mại (NHTM), cách phân loại nợ xấu và các nhân tố ảnh hƣởng
đến nợ xấu, ảnh hƣởng của nợ xấu đến Ngân hàng và nền kinh tế.
Phân tích và đánh giá thực trạng nợ xấu, công tác xử lý nợ xấu đang tồn tại
trong hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay.
Trên cơ sở lý luận và thực trạng nợ xấu đang diễn ra và kinh nghiệm xử lý nợ
xấu của một số Ngân hàng Thƣơng mại các nƣớc trên thế giới đang áp dụng, luận
văn đề xuất các giải pháp xử lý nợ xấu phù hợp với hoàn cảnh thực tế của ngành ngân
hàng Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu: những vấn đề, cơ sở lý luận về nợ xấu và thực tiễn xử
lý nợ xấu tại hệ thống Ngân hàng Thƣơng mại Việt Nam và các vấn đề có liên quan,
từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề nợ xấu đang tồn tại hiện nay.


Phạm vi nghiên cứu: trọng tâm nghiên cứu là phân tích nợ xấu của các NHTM
Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2012, các nhân tố tác động đến nợ xấu dẫn đến việc
nợ xấu có xu hƣớng gia tăng trong giai đoạn hiện nay, đi sâu vào nghiên cứu các giải
pháp xử lý nợ xấu đang tồn tại trong hệ thống NHTM Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn này đƣợc nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp kết hợp giữa định tính
và định lƣợng.
Phƣơng pháp định tính: sử dụng các phƣơng pháp hệ thống, tổng hợp, phân
tích, so sánh, thống kê, dựa trên nền tảng kiến thức kinh tế học, tài chính – ngân
hàng…kết hợp giữa lý thuyết với thực tiễn nhằm làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của
luận văn, nêu lên những nội dung cơ bản về vấn đề nợ xấu và xử lý nợ xấu, phân tích
tình hình nợ xấu hiện nay và đề xuất các giải pháp nhằm xử lý nợ xấu hiệu quả.
Phƣơng pháp định lƣợng: ứng dụng các phƣơng pháp của kinh tế lƣợng, sử
dụng phần mềm eview để xây dựng mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hƣởng đến nợ
xấu.

5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng, cụ
thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Lý luận cơ bản về xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng xử lý nợ xấu tại các Ngân hàng Thƣơng mại Việt Nam
Chƣơng 3: Giải pháp xử lý nợ xấu tại các Ngân hàng Thƣơng mại Việt Nam


1

CHƢƠNG 1 : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI
1.1.1 Khái niệm về nợ xấu (NPLs)
Theo định nghĩa chính thức của IMF, một khoản nợ đƣợc xác định là nợ xấu khi việc
chi trả tiền lãi và/hoặc gốc quá hạn từ 91 ngày trở lên, hoặc ít nhất 90 ngày kể từ ngày
tiền lãi đã đƣợc vốn hóa, hoặc nợ đƣợc gia hạn hoặc việc thanh toán dòng tiền trễ hạn
dƣới 90 ngày nhƣng có những lý do xác đáng để nghi ngờ khả năng thanh toán đầy đủ.
Tại Việt Nam, nợ xấu theo khoản 6 điều 2 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD ban hành
kèm theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN Việt Nam là
“các khoản nợ thuộc các nhóm nợ dƣới tiêu chuẩn (nhóm 3), nợ nghi ngờ (nhóm 4), và
nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5)”.
Nợ xấu (hay còn gọi là nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi) có các đặc
trƣng sau:


1


Khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng (trả lãi, vốn gốc)

theo đúng thời hạn quy định

Ngân hàng không thể thu nợ (bao gồm lãi và/hoặc gốc) từ khách hàng do nhiều
nguyên nhân (tình hình tài chính của khách hàng giảm, khách hàng bỏ trốn…)

Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh…) đƣợc định giá có giá trị bảo
đảm không đủ trang trải nợ gốc và lãi.

Về thời gian các là các khoản nợ quá hạn có thời hạn ít nhất là 91 ngày

1Giáo trình Quản trị Ngân Hàng Thƣơng Mại, Trần Huy Hoàng, 2011


2

1.1.2 Phân loại nợ xấu
Nếu căn cứ vào tài sản đảm bảo: nợ xấu của ngân hàng có thể chia thành các nhóm
nhƣ sau:

1


Nợ xấu có tài sản đảm bảo: Nợ tồn đọng ngân hàng đã thu giữ tài sản dƣới hình
thức gán, xiết nợ; Nợ tồn đọng ngân hàng chƣa thu giữ tài sản nhƣ nợ có tài sản liên

quan đến vụ án chờ xét xử, nợ có tài sản đảm bảo đã quá hạn trên 360 ngày.
Nợ xấu không có tài sản đảm bảo và không có đối tƣợng để thu: Nợ xóa do
thiên tai chƣa có nguồn và chƣa có hạch toán nội bảng; nợ khoanh đối với những

doanh nghiệp đã giải thể, phá sản; nợ khoanh đối với doanh nghiệp thuộc các vụ án; nợ
khoanh do thiên tai của hộ sản xuất…

Nợ xấu không có tài sản đảm bảo nhƣng con nợ vẫn còn tồn tại, đang hoạt động:


Nợ khoanh doanh nghiệp khó thu hồi; nợ tín dụng chính sách còn có khả năng thu hồi;
nợ quá hạn trên 360 ngày.

Ngoài ra còn có nhóm nợ là những khoản nợ không thu đƣợc nhƣng không đủ
điều kiện để khoanh, xóa.

Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và được sửa đổi bổ sung bằng quyết định
18/2007/QĐ-NHNN nợ xấu của tổ chức tín dụng bao gồm các nhóm nợ từ nhóm 3 đến
nhóm 5 như sau:
Nhóm 3 (nợ dƣới tiêu chuẩn) bao gồm:
-

Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;

-

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ

hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại điểm b khoản này;

1Giáo trình Quản trị Ngân Hàng Thƣơng Mại, Trần Huy Hoàng, 2011


3


-

Các khoản nợ đƣợc miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả

lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
-

Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 3 theo quy định.
Nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm:

-

Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;

-

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dƣới 90 ngày theo thời

hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu.
-

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;

-

Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 4 theo quy định;
Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:

-


Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;

-

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo

thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu;
-

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ

đƣợc cơ cấu lại lần thứ hai;
-

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chƣa bị quá hạn

hoặc đã quá hạn;
-

Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;

-

Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 5 theo quy định.

Theo quy định hiện nay, tỷ lệ này phải nhỏ hơn hoặc bằng 3%
Ngoài ra, Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế đã đƣa ra một định nghĩa mới về nợ xấu theo
chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) và IAS 39. Ủy ban này cũng khuyến khích
quan điểm này nên đƣợc áp dụng tại các nƣớc đang phát triển vào đầu năm 2005.



4

Về cơ bản IAS 39 chỉ chú trọng đến khả năng hoàn trả của khoản vay bất luận thời gian
đã quá hạn 90 ngày hay chƣa quá hạn. Phƣơng pháp để đánh giá khả năng trả nợ của
khách hàng thƣờng là phƣơng pháp phân tích dòng tiền tƣơng lai hoặc xếp hạng
khoản vay (khách hàng). Hệ thống này đƣợc coi là chính xác về mặt lý thuyết, nhƣng
việc áp dụng thực tế gặp nhiều khó khăn do số liệu chƣa đồng nhất. Vì vậy, Uỷ ban
Chuẩn mực Kế toán quốc tế đang chỉnh sửa lại.
Hiện tại các NHTM trong nƣớc vẫn tiến hành phân loại nợ theo tiêu chí quá hạn trên
90 ngày. Cách phân loại này có ƣu điểm là đơn giản nhƣng có các nhƣợc điểm nhƣ:
Chỉ chú ý đến chất lƣợng về mặt hình thức, không phản ánh đúng thực chất của chất
lƣợng tín dụng; Không khuyến khích cán bộ tín dụng giám sát thƣờng xuyên các
khoản vay, trích lập dự phòng không đúng hoặc không đầy đủ…
1.1.3 Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu
1.1.3.1

Nguyên nhân khách quan

Môi trường tự nhiên: những biến động lớn về thời tiết, khí hậu gây ảnh hƣởng
tới hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt nhất là lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp. Một yếu tố nhƣ thiên tai, hạn hán… đều ảnh hƣởng đến hoạt động của
các doanh nghiệp và khả năng trả nợ của Ngân hàng.
Môi trường chính trị, kinh tế, xã hội: với tƣ cách là trung gian tài chính, rủi ro
trong hoạt động của các Ngân hàng thƣơng mại ảnh hƣởng trực tiếp bởi trình
độ phát triển của nền kinh tế, đặc điểm thể chế chính trị, chính sách tài khóa…
Một sự thay đổi của các chính sách quản lý kinh tế, do hành lang pháp lý chƣa
phù hợp, do biến động thị trƣờng trong và ngoài nƣớc, cung cầu hàng hóa thay
đổi, một sự thay đổi trong tốc độ tăng trƣởng GDP, lạm phát… cũng khiến

doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn, từ đó ảnh hƣởng tới hoạt động Ngân
hàng.


5

Dù là yếu tố tự nhiên hay yếu tố chính trị, kinh tế đều dẫn đến hậu quả là khách hàng
không thực hiện đƣợc nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng
1.1.3.2

Nguyên nhân chủ quan

Nguyên nhân từ phía khách hàng vay
Là nguyên nhân nội tại bên trong của mỗi khách hàng dẫn đến khách hàng sử dụng vốn
vay kém hiệu quả hoặc thất thoát, ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ, bao gồm:
-

Khà năng tự chủ tài chính kém.

-

Năng lực điều hành hoạt động kém

-

Hệ thống quản trị kinh doanh không hiệu quả.

-

Trình độ quản lý của khách hàng yếu kém


-

Khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ vay ngân hàng.

Nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay
Trình độ yếu kém của đội ngũ cán bộ ngân hàng. Cán bộ ngân hàng không chấp hành
nghiêm túc chế độ tín dụng và các điều kiện cho vay.
Chính sách và quy trình cho vay chƣa chặt chẽ, chƣa có quy trình quản trị rủi ro hữu
hiệu, chƣa chú trọng đến phân tích khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng để tính toán
điều kiện cho vay và khả năng trả nợ. Đối với cho vay doanh nghiệp nhỏ và cá nhân,
quyết định cho vay của ngân hàng chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, chƣa áp dụng công
cụ chấm điểm tín dụng
Năng lực dự báo, phân tích và thẩm định tín dụng, phát hiện và xử lý khoản vay có vấn
đề của cán bộ tín dụng còn yếu, nhất là đối với các ngành đòi hỏi hiểu biết chuyên môn
cao dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay. Mặt khác, cũng có thể quyết định cho
vay đúng đắn nhƣng do thiếu kiểm tra, giám sát sau khi cho vay dẫn đến khách hàng
sử dụng vốn sai mục đích nhƣng ngân hàng không ngăn chặn kịp thời.


6

Thiếu thông tin về khách hàng hay thiếu thông tin tín dụng tin cậy, kịp thời, chính xác
để xem xét, phân tích trƣớc khi cấp tín dụng.
Nạn tham nhũng, hối lộ trong hoạt động ngân hàng. Năng lực và phẩm chất đạo đức
của một số cán bộ tín dụng chƣa đủ tầm và vấn đề quản lý, sử dụng, đãi ngộ cán bộ
ngân hàng chƣa thỏa đáng cũng là nguyên nhân dẫn đến nợ xấu cho ngân hàng.
1.1.4 Tác động của nợ xấu
1.1.4.1


Tác động đến hoạt động của ngân hàng thƣơng mại

Nợ xấu ảnh hƣởng trƣớc hết đến các hoạt động của các NHTM, nợ xấu kéo dài sẽ ảnh
hƣởng đến nguy cơ đổ vỡ hệ thống ngân hàng, gây ảnh hƣởng đến hệ số an toàn vốn
của các ngân hàng.
Nợ xấu làm giảm uy tín của Ngân hàng. Nếu tỷ lệ nợ xấu quá cao, vƣợt quá giới hạn
an toàn theo thông lệ quốc tế thì uy tín của NHTM sẽ bị giảm sút nghiêm trọng.
Nợ xấu ảnh hƣởng tới khả năng thanh toán của Ngân hàng. Hoạt động chủ yếu của
NHTM là nhận tiền gửi và cho vay. Nếu các khoản tín dụng gặp rủi ro thì việc thu hồi
nợ vay sẽ gặp nhiều khó khăn, không thu hồi đƣợc hoặc thu hồi không đầy đủ nợ gốc
và lãi đã cho vay. Trong khi đó, ngân hàng vẫn phải thanh toán đầy đủ, đúng hạn đối
với các khoản tiền gửi. Sự mất cân đối trên ảnh hƣởng rất lớn đến tính thanh khoản của
các ngân hàng và ảnh hƣởng đến kế hoạch, định hƣớng phát triển kinh doanh của ngân
hàng trong tƣơng lai
Nợ xấu làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng. Nợ xấu hạn chế khả năng mở rộng và tăng
trƣởng tín dụng, khả năng kinh doanh của NHTM. Khi nợ xấu tăng cao, thu nhập của
ngân hàng giảm, thậm chí không còn lợi nhuận do không thu hồi đƣợc nợ, lại phát sinh
thêm chi phí trích lập dự phòng, chi phí quản lý, xử lý nợ xấu và các chi phí liên quan
khác.


7

Nợ xấu làm giảm khả năng hội nhập trên thị trƣờng tài chính thế giới. Nợ xấu tác động
trực tiếp đến khả năng tài chính của NHTM trong khi đánh giá phân tích tình hình tài
chính hoạt động của ngân hàng, là yếu tố bất lợi trong cạnh tranh, trong quá trình hội
nhập và phát triển
Nợ xấu có thể làm phá sản Ngân hàng. Nếu để nợ xấu kéo dài không xử lý đƣợc, ngân
hàng dễ rơi vào trƣờng hợp suy yếu tài chính, hệ số an toàn không đảm bảo và cuối
cùng là khiến ngân hàng rơi vào nguy cơ phá sản.

1.1.4.2

Tác động đến nền kinh tế

Nợ xấu có những tác động nhất định đến nền kinh tế. Tác động của nợ xấu đối với nền
kinh tế là tác động gián tiếp thông qua mối quan hệ hữu cơ: Ngân hàng – khách hàng –
nền kinh tế. Nợ xấu làm chậm quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn của các NHTM.
Chi phí phát sinh do nợ xấu là rất lớn.
Nợ xấu hạn chế khả năng mở rộng và tăng trƣởng tín dụng, khả năng kinh doanh của
các NHTM. Nợ xấu ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và ảnh
hƣởng đến sự phát triển của nền kinh tế bởi khả năng khai thác và đáp ứng vốn, cung
ứng dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế bị giảm do ảnh hƣởng từ nợ xấu.
Nợ xấu phát sinh do khách hàng, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kém hiệu quả sẽ
tác động đến toàn bộ nền kinh tế, ảnh hƣởng tới sự tăng trƣởng và phát triển nền kinh
tế do ứ đọng vốn, sản xuất kinh doanh bị trì trệ. Trên thực tế, nợ xấu cao và chậm đƣợc
giải quyết ngày càng trở thành gánh nặng cho ngân hàng (mất thanh khoản và giảm lợi
nhuận…), doanh nghiệp (khó tiếp cận vốn, số lƣợng doanh nghiệp dừng hoạt động,
phá sản sẽ tiếp tục gia tăng) và cả nền kinh tế (hàng hóa chậm tiêu thụ, trì trệ, dần dần
gây tê liệt nền kinh tế và nguy cơ bất ổn vĩ mô cao).
Về phƣơng diện chính trị, quan điểm và quá trình xử lý nợ phản ánh quan điểm chính
trị, lợi ích và tƣơng quan lực lƣợng xã hội trong nƣớc và quốc tế. Trong lịch sử quá


8

trình xử lý nợ xấu, nhiều nƣớc cần đến các gói giải cứu của các nƣớc, tổ chức tài chính
khu vực và quốc tế. Thực tế của nhiều quốc gia trên thế giới cho thấy, khi hoạt động tín
dụng khó khăn, nợ xấu tăng cao, sẽ kéo theo những hệ quả khôn lƣờng nhiều mặt: suy
giảm kinh tế, những cuộc biểu tình đòi tăng chi hỗ trợ an sinh xã hội, giúp doanh
nghiệp vƣợt khó, đến những cuộc bỏ phiếu bất tín nhiệm và kiến nghị đòi từ chức, thay

đổi nhân sự chính quyền cấp cao… Từ một vấn đề kinh tế thuần túy, nợ xấu có khuynh
hƣớng gây ra các vấn đề về kinh tế -xã hội, chính trị.

1

1.1.5 Các dấu hiệu để nhận biết nợ xấu
1.1.5.1

Dấu hiệu từ phía ngân hàng

Nợ xấu làm giảm doanh thu của ngân hàng, giảm giá trị thƣơng hiệu của ngân hàng đối
với khách hàng, tác động tiêu cực đối với hoạt động của cả hệ thống. Do vậy, việc dự
báo nợ xấu phát sinh từ các dấu hiệu định tính và định lƣợng là một công việc có ý
nghĩa quan trọng trong hoạt động ngân hàng. Đó là:
-

Hồ sơ tín dụng không đầy đủ nhƣng vẫn đồng ý cấp tín dụng

-

Khách hàng không xác định rõ kế hoạch trả nợ cụ thể đối với từng khoản cho
vay.

-

Sự đánh giá không chính xác về rủi ro của khách hàng. Cấp tín dụng do khách
hàng đồng ý duy trì một khoản tiền lớn trong ngân hàng

-


Cấp tín dụng dựa trên các sự kiện bất thƣờng có thể xảy ra trong tƣơng lai, ví
dụ nhƣ sáp nhập, thay đổi thành viên góp vốn.

-

Do cạnh tranh có thể cấp tín dụng cho khách hàng để họ khỏi chạy sang ngân
hàng khác dù biết khoản vay có thể dẫn đến rủi ro.

1 Những điểm nhấn kinh tế thế giới 2012 và thách thức 2013 – TS. Nguyễn Minh Phong, Phó ban tuyên truyền
lý luận – Báo Nhân dân.


9

-

Cơ cấu tín dụng không hợp lý, cho vay tập trung vào một số lĩnh vực nóng trong
nền kinh tế nhƣ đầu tƣ vào bất động sản…
1.1.5.2

Dấu hiệu từ phía khách hàng

Có nhiều dấu hiệu từ phía khách hàng cho thấy khoản vay có vấn đề và có rủi no trở
thành nợ xấu rất cao. Một số dấu hiệu cơ bản thƣờng đƣợc các ngân hàng áp dụng:
-

Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng không có khả năng hoàn trả hoặc khách
hàng không muốn trả nợ

-


Các số liệu tài chính cung cấp cho ngân hàng không đƣợc kê khai đầy đủ, chính
xác và nộp không theo kế hoạch. Các tài liệu quan trọng phải nộp cho ngân hàng
nhƣ: báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lƣu
chuyển tiền tệ, bảng cân đối kế toán… liên tục bị trì hoãn mà không có giải
thích hợp lý. Số liệu kê khai, hay số liệu về doanh thu và dòng tiền thực tế bị
nghi ngờ là có chênh lệch khá lớn so với mức dự kiến khi khách hàng xin vay.

-

Tài sản đảm bảo không đủ các tiêu chuẩn, tài sản đảm bảo có giá trị thấp hơn so
với khi định giá cho vay. Có dấu hiệu tài sản đã cho ngƣời khác thuê, hay bán,
trao đổi hoặc bị mất.

-

Việc tiêu thụ hàng hóa, thu hồi công nợ chậm hơn dự tính.

-

Việc thanh toán tiền không đúng kế hoạch. Ngƣời vay tiền thƣờng xuyên trả nợ
không đúng kỳ hạn. Kỳ hạn của khoản vay liên tục bị thay đổi, khách hàng luôn
đƣợc gia hạn nợ.

-

Những thay đổi bất thƣờng trong cơ cấu nguồn vốn của ngƣời đi vay (tỷ lệ nợ/
vốn chủ sở hữu quá cao), mức độ thanh khoản của tài sản có.

-


Hoạt động kinh doanh của khách hàng thua lỗ trong một hay nhiều năm liên tục,
đặc biệt thể hiện qua các chỉ số nhƣ ROA, ROE và lãi vay (EBIT) hay thu nhập
trƣớc thuế


10

-

Những thay đổi bất lợi về giá cổ phiếu của khách hàng vay vốn (đối với các
doanh nghiệp có niêm yết)

-

Những thay đối bất thƣờng ngoài dự kiến và không giải thích đƣợc trong số dƣ
tiền gửi của khách hàng….

1.2

XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.2.1 Khái niệm xử lý nợ xấu
Xử lý nợ xấu là những hoạt động, biện pháp đƣợc các Ngân hàng triển khai khi nợ xấu
đã phát sinh nhằm giảm thiểu những tổn thất do nợ xấu gây ra bằng các công cụ phòng
ngừa phổ biến nhƣ : đòi nợ, tái cấu trúc các khoản nợ, bán nợ, phong tỏa tài sản của
ngƣời vay, thanh lý tài sản thế chấp, gán nợ, xiết nợ, yêu cầu bồi thƣờng từ những
ngƣời có trách nhiệm liên quan, sử dụng quỹ dự phòng tài chính hoặc xử lý từ dự
phòng rủi ro tín dụng và các biện pháp tài trợ rủi ro tín dụng khác
Hiện nay, xử lý nợ xấu là một trong những công việc quan trọng trong hoạt động tín

dụng tại các Ngân hàng
Quy trình xử lý nợ xấu của Ngân hàng đƣợc thể hiện qua các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Đánh giá khả năng trả nợ
Bƣớc 2: Đánh giá khả năng tồn tại
Bƣớc 3: Biện pháp xử lý
Bƣớc 4: Phê duyệt, chính sách tín dụng của Ngân hàng
Bƣớc 5: Giám sát và kiểm soát
Bƣớc 6: Thu nợ
1.2.2 Sự cần thiết phải xử lý nợ xấu tại NHTM


11

Ngân hàng cần phải xử lý nợ xấu vì nợ xấu tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh
của các ngân hàng và cả nền kinh tế:
Thứ nhất, nợ xấu làm giảm lợi nhuận của ngân hàng do phải tăng chi phí trích lập dự
phòng, chi phí miễn giảm lãi cho khách hàng, chi phí xóa nợ…
Thứ hai, ngân hàng mất khả năng thanh toán cho ngƣời gửi tiền: Nếu các khoản nợ xấu
lớn, tức là khả năng thu hồi các khoản nợ của khách hàng thấp, ngân hàng sẽ phải dùng
vốn để trang trải cho các khoản thất thoát này thì đến một chừng mực nào đó sẽ không
còn khả năng thanh toán cho ngƣời gửi tiền tiết kiệm.
Thứ ba, khi nợ xấu gia tăng, ngân hàng có khả năng mất thanh toán, ngƣời gửi tiền sẽ
đổ xô đi rút tiền làm ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản.
Thứ tƣ, nợ xấu đe dọa tới sự an toàn và ổn định của toàn bộ nền kinh tế.
1.2.3 Chỉ tiêu đánh giá kết quả xử lý nợ xấu
Cơ cấu nhóm nợ trong tổng dư nợ của Ngân hàng: Một ngân hàng có tỷ lệ nợ nhóm 2
– 5, tỷ lệ nợ nhóm 3 – 5 càng giảm cho thấy mức độ hiệu quả của Ngân hàng trong
công tác xử lý nợ xấu.
Mức trích lập dự phòng của các Ngân hàng phải thực hiện: Mức trích lập dự phòng
càng ít cho thấy tỷ lệ nợ xấu tại Ngân hàng càng thấp

Tỷ trọng nợ xấu/ Tổng dư nợ cho vay: tỷ lệ nợ xấu cho thấy tình hình nợ xấu của các
NHTM. Theo quy định của NHNN thì nợ xấu của các NHTM phải đảm bảo ở mức
dƣới 3%. Tuy nhiên, hiện tại nợ xấu của đa số các NHTM Việt Nam đều quá 3%
Tỷ lệ xóa nợ/ Tổng dư nợ: Đây là chỉ tiêu đánh giá khả năng thu nợ từ các khoản nợ đã
chuyển ra ngoại bảng và đang đƣợc các ngân hàng sử dụng biện pháp mạnh để đòi.
Tỷ lệ khả năng bù đắp rủi ro tín dụng: Tỷ lệ này đƣợc tính bằng Dự phòng rủi ro tín
dụng đƣợc trích lập đem chia cho Nợ quá hạn


12

Tỷ lệ các khoản nợ xấu đã thu hồi được/ tổng dư nợ xấu : Đây là chỉ tiêu đánh giá khả
năng thu hồi nợ từ các khoản nợ xấu của Ngân hàng
Tỷ lệ các khoản nợ xấu đã tái cấu trúc/tổng dư nợ : Đây là chỉ tiêu cho biết số dƣ nợ
đã đƣợc tái cấu trúc (cơ cấu nợ, gia hạn nợ..) trên tổng dƣ nợ của một ngân hàng.
1.2.4 Các phƣơng pháp xử lý nợ xấu
Để xử lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng, NHTM thƣờng dùng đến những phƣơng
pháp sau đây:
Tái cơ cấu khoản nợ vay là việc thực hiện các biện pháp nhƣ gia hạn, thay
đổi kỳ hạn trả nợ, khoanh nợ, hay cấp thêm vốn cho doanh nghiệp, giúp các
doanh nghiệp giảm đƣợc sức ép từ việc thanh toán các khoản nợ.
Xử lý tài sản đảm bảo, đòi nợ bên bảo lãnh. NHTM chủ động xử lý tài sản
đảm bảo để xử lý các khoản nợ vay khó thu hồi.
Bù đắp bằng quỹ dự phòng rủi ro. Để đối phó với các khoản nợ xấu có khả
năng mất vốn, các NHTM phải trích dự phòng rủi ro hàng năm. Đó là nguồn
tiền nhằm bù đắp cho những thất thoát trong quá trình cho vay
Tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp là quá trình thực hiện tái cơ cấu hoạt động
sản xuất kinh doanh, tài chính kém nhƣng có khả năng phục hồi, giúp doanh
nghiệp tái hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo nguồn tiền để trả nợ cho ngân
hàng.

Chứng khoán hóa các khoản nợ xấu. Chuyển các khoản nợ thành trái phiếu
và đƣa ra giao dịch trên thị trƣờng tài chính
Bán các khoản nợ. Mua bán nợ là hoạt động kinh tế để trao đổi và chuyển
giao phần tài sản đặc biệt là các "khoản nợ phải thu" từ đối tƣợng này sang
đối tƣợng khác.


13

Sự trợ giúp của Chính Phủ. Chính Phủ thực hiện các biện pháp nhƣ các gói
kích cầu hỗ trợ ngành, các chính sách miễn thuế, giúp các doanh nghiệp
phục hồi sản xuất.
Tác động cụ thể của các biện pháp xử lý nợ xấu sẽ đƣợc trình bày chi tiết trong
chƣơng sau.
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XỬ LÝ NỢ XẤU
1.3.1 Nhóm nhân tố môi trƣờng bên ngoài ngân hàng
Môi trường kinh tế xã hội
Đối với những nền kinh tế quy mô nhỏ, sản xuất công nghiệp còn lạc hậu, chủ yếu là
thành phẩm đơn giản nhƣ dầu thô, may gia công… thì rất dễ bị tác động khi nền kinh
tế thế giới biến động mạnh. Nếu nhƣ thế giới biến động ít, ổn định thì hoạt động của
các doanh nghiệp cũng đƣợc đảm bảo, khả năng trả nợ cho ngân hàng càng cao. Còn
trong trƣờng hợp thế giới biến động mạnh mẽ: giá cả, tỷ giá, hạn ngạch, thuế… thì
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn, thậm chí là có nguy
cơ phá sản, giải thể, mất khả năng thanh toán cho ngân hàng.
Mối quan hệ đa phƣơng và song phƣơng giữa một quốc gia với các quốc gia khác trên
thế giới cũng ảnh hƣởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh nói chung và của cả ngân
hàng nói riêng. Một đất nƣớc ổn định về chính trị, có quan hệ tốt đẹp với các quốc gia,
các tổ chức trên thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh trong nƣớc và xuất
nhập khẩu. Ngƣợc lại, một đất nƣớc bất ổn, biểu tình, đình công, bị cấm vận,… thì nền
kinh tế chắc chắn sẽ kiệt quệ, ảnh hƣởng nghiêm trọng tới các thành phần kinh tế và

làm nợ xấu của ngân hàng cũng gia tăng lên rất nhiều.
Môi trường tự nhiên:
Đối với nền kinh tế lệ thuộc nhiều vào sản xuất nông nghiệp thì rất nhạy cảm với sự
thay đổi thời tiết, của môi trƣờng tự nhiên. Nếu thời tiết thuận lợi, cây trồng đạt năng


×