1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN SAU ĐẠI HỌC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ TRANG
ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG
HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN
CHO DNNVV Ở VIỆT NAM HÒA HỢP
VỚI CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC
TẾ DÀNH CHO DNNVV
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN SAU ĐẠI HỌC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ TRANG
ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG
HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN
CHO DNNVV Ở VIỆT NAM HÒA HỢP
VỚI CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC
TẾ DÀNH CHO DNNVV
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS HÀ XUÂN THẠCH
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
phân tích, số liệu và kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
TRẦN THỊ TRANG
4
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
CHLB
Cộng hòa liên bang
BTC
Bộ Tài Chính
QĐ
Quyết định
BCTC
Báo cáo tài chính
KQHĐKD
Kết quả hoạt động kinh doanh
HTX
Hợp tác xã
IFRS
Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
SME
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
IASB
Hội đồng Chuẩn mực kế toán quốc tế
IASC
Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế
IASCF
Tổ chức Ủy ban Chuẩn mực kế toán quốc tế
EC
Ủy ban châu Âu
EU
Liên minh châu Âu
FASB
Hội đồng Chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
IFRS for SME
Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế cho các doanh nghiệp nhỏ
và vừa
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
VAS
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
OECD
tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
GAAP
Nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
WB
Ngân hàng thế giới
IFAC
Liên đoàn kế toán quốc tế
5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Những IFRS cho DNNVV – VAS tương đương về nội dung
Bảng 2: So sánh sự khác biệt giữa IFRS cho DNNVV với các VAS áp dụng đầy đủ
cho DNNVV
Bảng 3: So sánh sự khác biệt giữa IFRS cho DNNVV với các VAS áp dụng không
đầy đủ cho DNNVV
Bảng 4: Kết quả thống kê mô tả về nội hàm chế độ kế toán cho DNNVV
Bảng 5: Kết quả thống kê mô tả về khả năng áp dụng chế độ kế toán cho DNNVV
vào thực tiễn
Bảng 6: Kết quả thống kê mô tả về nghiên cứu hành vi của các đối tượng sử dụng
chế độ kế toán cho DNNVV
Bảng 7: Các đề xuất sửa đổi, bổ sung đối với chuẩn mực kế toán hiện hành
Bảng 8: Các chuẩn mực được đề xuất ban hành mới
Bảng 9: Hệ thống chuẩn mực kế toán áp dụng cho DNNVV được đề xuất ban hành
mới dựa vào hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế dành cho DNNVV
6
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh sách các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 9
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ
ÁP DỤNG CHO DNNVV (IFRS FOR SME) VÀ QUÁ TRÌNH HÒA HỢP
CỦA CÁC QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI
1.1. Tổng quan về DNNVV trên thế giới....................................................................... 16
1.1.1. Định nghĩa về DNNVV trên thế giới.......................................................................... 16
1.1.2. Tiêu chí phân loại DNNVV trên thế giới................................................................... 19
1.1.3. Vai trò của DNNVV đối với các quốc gia trên thế giới.......................................... 20
1.2. Giới thiệu chung về Chuẩn mực kế toán Quốc tế áp dụng cho DNNVV
......................................................................................................................................................... 22
1.2.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển................................................................. 22
1.2.2. Các cơ quan ban hành Chuẩn mực kế toán quốc tế áp dụng cho DNNVV.......23
1.2.3. Nội dung Hệ thống Chuẩn mực kế toán Quốc tế áp dụng cho DNNVV............24
1.2.3.1. Khuôn mẫu lý thuyết về việc lập và trình bày BCTC.......................................... 24
1.2.3.2. Hệ thống Chuẩn mực kế toán Quốc tế áp dụng cho DNNVV........................... 25
1.3. Xu hướng vận dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế áp dụng cho DNNVV của
các quốc gia trên thế giới................................................................................................... 28
1.3.1. Sự lựa chọn phương thức hòa hợp của các quốc gia trên thế giới........................ 28
1.3.2. Những thành quả đạt được............................................................................................. 30
1.3.3. Những khó khăn, thách thức......................................................................................... 30
1.4. Kinh nghiệm quốc tế về việc vận dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế áp dụng
cho DNNVV – Bài học kinh nghiệm của Việt Nam................................................. 33
7
1.4.1. Kinh nghiệm của quốc tế............................................................................................... 33
1.4.2. Bài học kinh nghiệm của Việt Nam............................................................................. 37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................................ 39
CHƯƠNG 2 – THỰC TRẠNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO
DNNVV Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Tổng quan DNNVV ở Việt Nam................................................................................ 40
2.1.1. Định nghĩa DNNVV....................................................................................................... 40
2.1.2. Tiêu chí phân loại DNNVV........................................................................................... 41
2.1.3. Vai trò của DNNVV đối với nền kinh tế.................................................................... 42
2.1.3.1. Vai trò kinh tế................................................................................................................ 43
2.1.3.2. Vai trò xã hội................................................................................................................. 44
2.2. Thực trạng Hệ thống Chuẩn mực kế toán đối với các DNNVV Việt Nam 44
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của kế toán DNNVV........................................... 44
2.2.2. Chuẩn mực kế toán áp dụng cho DNNVV ở Việt Nam.......................................... 46
2.3. So sánh Chuẩn mực kế toán áp dụng cho DNNVV ở Việt Nam với Chuẩn
mực kế toán quốc tế dành cho DNNVV....................................................................... 49
2.4. Khảo sát tình hình áp dụng Chuẩn mực kế toán cho Doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở Việt Nam......................................................................................................................... 63
2.4.1. Mô tả quá trình khảo sát................................................................................................. 63
2.4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu............................................................................................. 64
2.4.3. Kết quả khảo sát............................................................................................................... 64
2.5. Đánh giá Hệ thống chuẩn mực kế toán áp dụng cho DNNVV ở Việt Nam 73
2.5.1. Ưu điểm.............................................................................................................................. 73
2.5.2. Nhược điểm, hạn chế...................................................................................................... 74
2.5.3. Nguyên nhân dẫn đến những nhược điểm, hạn chế trên......................................... 76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................................ 77
8
CHƯƠNG 3 – ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ
TOÁN VIỆT NAM ÁP DỤNG CHO DNNVV HÒA HỢP VỚI HỆ THỐNG
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ DÀNH CHO DNNVV
3.1. Quan điểm......................................................................................................................... 78
3.2. Định hướng về cách thức hòa hợp Chuẩn mực kế toán dành cho DNNVV
của Việt Nam............................................................................................................................. 82
3.2.1. Các định hướng trước mắt............................................................................................. 83
3.2.2. Các định hướng về lâu dài............................................................................................. 86
3.3. Một số kiến nghị để thực hiện các định hướng trên...................................... 91
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................................ 93
PHẦN KẾT LUẬN.................................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................... 97
PHỤ LỤC................................................................................................................................... 100
9
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Xu hướng toàn cầu hóa cùng với sự phát triển của thị trường vốn quốc tế đòi hỏi
phải có thông tin kế toán chất lượng cao và một hệ thống chuẩn mực kế toán thống
nhất để có thể ghi nhận và so sánh thông tin tài chính giữa các quốc gia trên toàn thế
giới. Toàn cầu hóa cũng trở thành xu hướng phát triển tất yếu của thế giới hiện nay và
cả trong tương lai. Các hoạt động kinh doanh, thương mại của các công ty, tổ chức, các
nhà đầu tư không chỉ diễn ra trong phạm vi từng quốc gia mà đã phát triển mở rộng
theo hướng hội nhập vào nền kinh tế của khu vực và cả trên thế giới. Họ luôn tìm kiếm
cơ hội để thâm nhập và đầu tư vào các quốc gia khác, từ đó đã làm phát sinh vấn đề
quốc tế hóa thị trường vốn, thị trường lao động, thị trường tiêu thụ,… Quá trình toàn
cầu hóa đòi hỏi các quyết định kinh tế, dù được đưa ra ở bất kỳ vị trí địa lý nào trên thế
giới, đều không thể không đề cập đến yếu tố quốc tế. Tuy nhiên, do đặc điểm luật
pháp, kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa giữa các quốc gia khác nhau nên việc soạn
thảo, ban hành chuẩn mực kế toán của từng quốc gia cũng có sự khác nhau, phù hợp
với điều kiện riêng của mình. Do đó, những thông tin tài chính được lập dựa vào
những chuẩn mực này sẽ có những khác biệt rất lớn. Để có thể hiểu, so sánh, ghi nhận,
đo lường và cung cấp thông tin tài chính một cách trung thực – hợp lý nhằm giúp cho
hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động đầu tư nói riêng đạt được kết quả tốt, bất
kể sự khác nhau cả về không gian lẫn thời gian là một thách thức rất lớn đối với kế
toán. Đây cũng chính là nguyên nhân thúc đẩy các nhà thiết lập chuẩn mực kế toán –
các hiệp hội, tổ chức kế toán trên thế giới mà tiêu biểu là FASB và IASB – đã liên tục
thực hiện các dự án hòa hợp kế toán để thống nhất các nguyên tắc kế toán trong việc
lập báo cáo tài chính, ban hành, sửa đổi và bổ sung các chuẩn mực kế toán quốc tế làm
cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán quốc gia, hạn chế
tối đa những sự khác biệt giữa các quốc gia trên phạm vi toàn thế giới. Hiện nay, có rất
nhiều quốc gia áp dụng Hệ thống Chuẩn mực theo thông lệ quốc tế và có nhiều ý kiến
cho rằng việc áp dụng Hệ thống
10
chuẩn mực kế toán quốc tế vào hệ thống kế toán của quốc gia đã mang lại nhiều lợi
ích, chẳng hạn như: tiết kiệm chi phí soạn thảo chuẩn mực; có thể so sánh được thông
tin tài chính dễ dàng nên làm giảm chi phí và rủi ro khi sử dụng thông tin; tăng tính
minh bạch, rõ ràng của thông tin tài chính; là con đường phát triển kinh tế đất nước
nhanh nhất; hòa hợp được với kế toán khu vực và quốc tế; …
Tại Việt Nam, để hòa vào xu thế hội nhập kinh tế của khu vực và quốc tế, Việt
Nam cũng đã và đang từng bước xây dựng hành lang pháp lý về kế toán theo thông lệ
của quốc tế nhằm nâng cao chất lượng thông tin báo cáo tài chính, trong đó có một bộ
phận quan trọng là Chế độ kế toán áp dụng cho các DNNVV. Trong giai đoạn 2001 2006, Việt Nam đã ban hành 26 Chuẩn mực kế toán dựa vào chuẩn mực kế toán quốc
tế phù hợp với điều kiện pháp lý và môi trường của mình. Đây là một bước ngoặc quan
trọng để Việt Nam có thể hòa nhập vào nền kinh tế thế giới. Năm 2006, theo lộ trình
gia nhập vào nền kinh tế thế giới WTO, môi trường kinh doanh của Việt Nam ngày
càng thông thoáng và mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển,
đặc biệt những DNNVV ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia
hiện nay. Hội nhập với kinh tế thế giới, tận dụng tối đa cơ hội quá trình toàn cầu hóa
mang lại sẽ là cách tốt nhất và nhanh nhất để giúp Việt Nam rút ngắn con đường phát
triển, từng bước đuổi kịp các nước tiên tiến về kinh tế và thu hẹp dần khoảng cách hòa
hợp về chuẩn mực kế toán. Do đó, Việt Nam luôn cố gắng nỗ lực để xây dựng và phát
triển nền kinh tế quốc gia, thu hút thật nhiều vốn đầu tư từ các nhà đầu tư nước ngoài.
Nhằm đạt được mục tiêu này, Việt Nam phải hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán
cho phù hợp với các thông lệ quốc tế, cung cấp được những thông tin tài chính trung
thực – hợp lý và đáng tin cậy giúp cho các nhà đầu tư đưa ra những quyết định phù
hợp và đúng đắn. Đồng thời, Việt Nam cũng phải hòa mình vào xu hướng hòa hợp với
kế toán thế giới nói chung và chuẩn mực kế toán áp dụng cho DNNVV nói riêng để
góp phần nâng cao kế toán quốc gia và để phù hợp với xu hướng chung của quốc tế. Vì
nhu cầu thông tin của các đối tượng trong DNNVV mang tính đặc thù nên việc áp
dụng Chuẩn mực kế toán có chọn lọc từ Hệ thống Chuẩn mực kế toán chung có thể
cung cấp thông tin không phù hợp. Do đó, Việt Nam cần phải xây dựng cho mình một
hệ thống chuẩn mực kế toán áp dụng
11
riêng cho các DNNVV dựa trên cơ sở của chuẩn mực quốc tế dành cho DNNVV, có
xem xét chuẩn mực kế toán của các quốc gia khác nhưng phải phù hợp với điều kiện,
đặc điểm kinh tế - xã hội, yêu cầu quản lý cũng như định hướng phát triển của quốc
gia mình.
Để đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế cũng như nhu cầu thông tin tài chính
của các đối tượng sử dụng thông tin đòi hỏi hệ thống kế toán Việt Nam hiện nay cần
phải có những hướng đi phù hợp. Chính vì những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài:
“Định hướng xây dựng Hệ thống Chuẩn mực kế toán cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa
ở Việt Nam hòa hợp với Chuẩn mực kế toán quốc tế dành cho Doanh nghiệp nhỏ và
vừa” với hi vọng có thể đưa ra những định hướng phù hợp giúp cho khoảng cách hòa
hợp giữa Việt Nam và Quốc tế ngày càng được rút ngắn và có thể tiến đến hội tụ trong
tương lai gần.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài:
Ở
Việt Nam, hiện nay đã có nhiều công trình khoa học, nhiều bài viết, bài báo
nghiên cứu về vấn đề DNNVV. Trong đó, có bài viết của Tiến sĩ Chúc Anh Tú (Tạp chí
Kiểm toán, 2010) về “Chuẩn mực kế toán áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa”.
Trong bài này, tác giả đề cập đến mục đích của hệ thống chuẩn mực BCTC quốc tế đối
với DNNVV; tóm tắt sơ lược về những vấn đề đã được đơn giản hóa hoặc không được
ban hành trong chuẩn mực dành cho các DNNVV. Qua đó, tác giả đưa ra bốn giải pháp
nhằm hoàn thiện hệ thống Chuẩn mực kế toán nói chung cũng như hệ thống Chuẩn
mực kế toán cho DNNVV nói riêng, đó là: soát xét và đánh giá lại những Chuẩn mực
kế toán đã ban hành; tăng cường công tác bồi dưỡng và đào tạo nguồn nhân lực giảng
viên của các cơ sở đào tạo; xác định nhiệm vụ và vai trò của các cơ quan chức năng, tổ
chức liên quan; nghiên cứu và ban hành quy trình chuẩn mực trong quá trình ban hành
hệ thống Chuẩn mực kế toán.
Bài viết của Tiến sĩ Mai Ngọc Anh, Học viện Tài chính (Tạp chí Kiểm toán, số 2,
2011) về “Chuẩn mực kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo thông lệ
quốc tế và định hướng vận dụng ở Việt Nam”. Trong bài viết này, tác giả đề cập đến
những vấn đề cơ bản của DNNVV ở Việt Nam như định nghĩa, tiêu chí xác định, một
số đặc điểm của các DNNVV chi phối tới việc ban hành các quy định về kế
12
toán; các quan điểm còn tồn tại khi nghiên cứu thông lệ kế toán quốc tế hiện nay về
phương thức ban hành chuẩn mực kế toán áp dụng cho các DNNVV; tác giả cũng đề
cập đến Chuẩn mực kế toán áp dụng cho các DNNVV ở Việt Nam và phân tích những
mặt được và những mặt còn tồn tại khi các DNNVV áp dụng có chọn lọc Hệ thống
chuẩn mực kế toán chung. Từ đó, tác giả cho rằng việc ban hành chuẩn mực kế toán
riêng áp dụng cho các DNNVV là cần thiết và phù hợp với yêu cầu thực tiễn của Việt
Nam hiện nay và đề xuất một số định hướng cho vấn đề này.
Luận văn thạc sĩ Kinh tế của Trần Phương Thủy (Đại học Đà Nẵng, 2012) về
“Công tác lập Báo cáo tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ: Khảo sát trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam”. Trong bài này, tác giả nghiên cứu về thực trạng công tác lập BCTC
của DNNVV, những mục tiêu DNNVV hướng đến khi lập BCTC và các nhân tố ảnh
hưởng đến việc lập BCTC của DNNVV ở Việt Nam nói chung và ở Quảng Nam nói
riêng. Từ đó, tác giả đưa ra những phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng công bố thông tin BCTC của các DNNVV.
Luận văn thạc sĩ Kinh tế chính trị của Đỗ Thị Ngân (Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng
giảng viên lý luận chính trị; 2012) về “Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Thị xã
Sơn Tây”. Trong bài viết này, tác giả làm rõ vai trò và thực trạng hoạt động của các
DNNVV trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của Thị xã Sơn Tây. Từ đó, tác giả đề
xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển của
các DNNVV trên địa bàn này trong thời gian tới.
Bài viết của Tiến sĩ Chu Thị Thủy (Tạp chí Công Thương – Bộ Công Thương,
2013) về “Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa khi hội nhập”. Trong
bài này, tác giả đã phân tích vai trò và phương hướng phát triển của các DNNVV ở
Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm làm tăng khả năng
cạnh tranh, tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh cho các DNNVV ở Việt Nam hiện nay.
Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu khác về DNNVV ở Việt Nam.
Nhưng nhìn chung, các công trình đó đều nghiên cứu về DNNVV ở khía cạnh như:
-
Tìm hiểu những vấn đề cơ bản về DNNVV như định nghĩa, các tiêu chí xác
định, đặc điểm và vai trò…
13
-
Thực trạng của các DNNVV ở Việt Nam về vốn, quy mô, công nghệ, trình độ
quản lý, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
-
Kinh nghiệm của một số quốc gia trong khu vực và trên thế giới về quá trình
phát triển DNNVV.
-
Những thuận lợi và khó khăn của các DNNVV ở Việt Nam trong xu thế hội
nhập kinh tế toàn cầu.
-
Đề cập đến những vấn đề trong chuẩn mực kế toán quốc tế dành cho DNNVV
và những định hướng, giải pháp hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán áp dụng cho
DNNVV ở Việt Nam,…
Như vậy đã có nhiều công trình nghiên cứu về DNNVV với nhiều khía cạnh và góc
độ khác nhau. Những kết quả nghiên cứu đó sẽ là những cơ sở quan trọng để tác giả
luận văn có thể tiếp thu có chọn lọc cho công trình nghiên cứu của mình. Tuy nhiên,
trong những công trình nghiên cứu khoa học đó, vẫn chưa có công trình nghiên cứu
nào đưa ra định hướng xây dựng chế độ kế toán Việt Nam áp dụng cho DNNVV hòa
hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế dành cho DNNVV. Do vậy, đề tài luận văn này sẽ
là một công trình khoa học độc lập với những công trình nghiên cứu khoa học khác.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
-
Tìm hiểu, phân tích quá trình hình thành và phát triển của Hệ thống Chuẩn mực
kế toán quốc tế áp dụng cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
-
Kinh nghiệm của quốc tế về vận dụng Hệ thống Chuẩn mực kế toán quốc tế áp
dụng cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa – Rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
-
Tìm hiểu lịch sử hình thành, phát triển của Hệ thống Chuẩn mực kế toán áp dụng
cho DNNVV ở Việt Nam, đồng thời tìm hiểu thực tiễn ứng dụng của các DNNVV ở
Việt Nam.
-
Đề xuất những định hướng, kiến nghị nhằm xây dựng Hệ thống Chuẩn mực kế
toán Việt Nam áp dụng cho DNNVV hòa hợp với Chuẩn mực kế toán quốc tế.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
14
Vì Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam được sử dụng cho tất cả các loại hình
doanh nghiệp nên đối tượng nghiên cứu của luận văn chỉ giới hạn ở phần áp dụng cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu những đối tượng sau:
-
Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế dành cho DNNVV.
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam áp dụng cho DNNVV theo Chế độ kế
toán ban hành cho DNNVV của Việt Nam.
4. 2. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn sẽ nghiên cứu trong phạm vi sau:
-
Lý luận: nghiên cứu các DNNVV tại Việt Nam.
-
Thực tiễn: tiến hành khảo sát các DNNVV trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, cụ thể như:
-
Về mặt lý luận: luận văn sử dụng phương pháp hệ thống hóa, tổng hợp, phân
tích để xem xét bản chất của Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế
toán Việt Nam dành cho các DNNVV, tìm hiểu xu hướng và kinh nghiệm hòa hợp của
các quốc gia trên thế giới. Bên cạnh đó, luận văn cũng sử dụng phương pháp so sánh,
đối chiếu để thấy được sự khác biệt giữa các chuẩn mực kế toán quốc tế với các chuẩn
mực Việt Nam dành cho DNNVV.
-
Về mặt thực tiễn: tiến hành khảo sát, áp dụng phương pháp phân tích định
lượng, thống kê mô tả để biết được thực trạng vận dụng chuẩn mực kế toán theo chế
độ kế toán dành cho DNNVV của các DNNVV ở Việt Nam hiện nay.
6. Những đóng góp của luận văn:
Những đóng góp chính của luận văn bao gồm:
-
Đánh giá thực trạng vận dụng chế độ kế toán áp dụng cho DNNVV của các
DNNVV tại Việt Nam.
-
Định hướng các giải pháp xây dựng chuẩn mực kế toán áp dụng riêng cho
DNNVV ở Việt Nam và đưa ra kiến nghị để thực hiện các định hướng này.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 88 trang, có kết cấu như sau:
15
-
Phần mở đầu
Chương 1: Tổng quan về Hệ thống chuẩn mực kế toán Quốc tế áp dụng cho
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (IFRS for SME) và quá trình hòa hợp của các quốc gia trên
thế giới
-
Chương 2: Thực trạng Hệ thống chuẩn mực kế toán áp dụng cho Doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay
-
Chương 3: Định hướng xây dựng Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam áp
dụng cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa hòa hợp với quốc tế
-
Kết luận
-
Tài liệu tham khảo
-
Phụ lục
16
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN
QUỐC TẾ ÁP DỤNG CHO DNNVV (IFRS FOR SME) VÀ
QUÁ TRÌNH HÒA HỢP CỦA CÁC QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI
1.1 . Tổng quan về DNNVV trên thế giới
1.1.1 . Định nghĩa về DNNVV trên thế giới
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) là khu vực giữ vai trò quan trọng trong nền
kinh tế của một quốc gia. Nó cung cấp và tạo ra các cơ hội việc làm, đặc biệt trong
thời kỳ suy thoái, đây là một nguồn lực chính để thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
DNNVV không ngừng nỗ lực, sáng tạo, cạnh tranh và đóng vai trò rất quan trọng cho
sự phát triển về kinh tế trong tương lai. Trong ngắn hạn, các DNNVV thúc đẩy nền
kinh tế thị trường trở nên năng động, phát triển mạnh mẽ và tạo sự vững chắc đối với
bất cứ một quốc gia nào.
Các DNNVV rất đa dạng và phong phú nên có nhiều cách khác nhau để xác định
các DNNVV, chủ yếu về một số khía cạnh như số lượng nhân viên, doanh thu hàng
năm, tổng giá trị tài sản,... Một số định nghĩa chung của các DNNVV:
-
Ngày 06 tháng 05 năm 2003, Ủy ban châu Âu (EC) đã thông qua Khuyến nghị
2003/361/EC về định nghĩa mới của DNNVV có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm
2005 (EC, 2003). EC (2003, p.6) cho rằng: “Điều quan trọng là các biện pháp có lợi
cho các DNNVV được dựa trên một định nghĩa chung để cải thiện tính nhất quán và
tính hiệu quả, và để hạn chế sự méo mó của cạnh tranh”. EC định nghĩa DNNVV là
doanh nghiệp trong đó sử dụng ít hơn 250 nhân viên với doanh thu hàng năm nhỏ hơn
hoặc bằng 50 triệu Euro và tổng giá trị trên bảng cân đối hàng năm nhỏ hơn hoặc bằng
43 triệu Euro. Số lượng nhân viên là bắt buộc, tuy nhiên không bắt buộc phải đáp ứng
đồng thời cả hai chỉ tiêu doanh thu và tổng giá trị trên bảng cân đối (EC, 2003). Điều
này đảm bảo rằng DNNVV tham gia vào các loại hình kinh tế khác nhau đều được đối
xử công bằng.
-
Ngân hàng Thế giới chỉ xác định mức tối đa để xác định DNNVV, không phân
biệt doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa. Theo quy định của Ngân hàng Thế
17
giới, quy định số lượng nhân viên tối đa là 300 người, với doanh thu tối đa và giá trị tài
sản là 15 triệu đô la Mỹ mỗi năm (Gibson và Vaart, 2008).
-
Trong Tập đoàn kinh tế Châu Á Thái Bình Dương (APEC) cũng không có định
nghĩa chung cho DNNVV. Ví dụ tại Úc, Cục Thống kê Úc (ABS) định nghĩa một
doanh nghiệp nhỏ với mục đích thống kê là một doanh nghiệp có ít hơn 4 nhân viên.
Một doanh nghiệp nhỏ được định nghĩa là một doanh nghiệp chủ động giao dịch có ít
hơn 19 nhân viên, và một doanh nghiệp vừa là một doanh nghiệp có từ 20-199 nhân
viên (Department of Innovation Industry, Science, and Research (DIISR), 2011).
-
Tại Canada, Công trình công cộng và các dịch vụ Chính phủ của Canada
(PWGSC) định nghĩa DNNVV là doanh nghiệp có số nhân viên ít hơn 500 người.
Ngưỡng cho các doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa sản xuất là ít hơn 100 nhân viên
và cho các doanh nghiệp dịch vụ là ít hơn 50 nhân viên (PWGSC, 2011).
-
Tại Hàn Quốc, Tổng công ty doanh nghiệp nhỏ (SBC) của Hàn Quốc định
nghĩa doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có ít hơn 300 nhân viên với nguồn vốn là 8
triệu đô hoặc ít hơn cho các doanh nghiệp sản xuất, và ít hơn 50 nhân viên với doanh
số trị giá 5 triệu đô hoặc ít hơn cho các doanh nghiệp khác. Họ phân loại các doanh
nghiệp sản xuất nhỏ và siêu nhỏ với số lượng lao động tương ứng từ 10 đến 50 người
(SBC, 2009).
-
Singapore đã thông qua một định nghĩa mới cho DNNVV có hiệu lực từ 01
tháng 04 năm 2011, đó là một công ty có doanh thu bán hàng hàng năm không quá 100
triệu đô hoặc sử dụng ít hơn 200 công nhân (Spring, 2011).
-
Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản (METI) định nghĩa
DNNVV là một doanh nghiệp mà số lượng nhân viên không quá 300 người và có quy
mô vốn không quá 300 triệu Yên (Economist Intelligent Unit (EIU), 2010).
-
Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) không đưa ra một định nghĩa chính thức
cho DNNVV mà ADB dựa vào định nghĩa của các quốc gia cụ thể.
-
Các nước Nam Á không có định nghĩa chung cho DNNVV, thay vào đó, các
quốc gia khác nhau thông qua các định nghĩa DNNVV khác nhau được quyết định bởi
các chỉ tiêu riêng.
18
-
Tại Hoa Kỳ (Mỹ) có một cách tiếp cận khác để xác định DNNVV. Cục Quản lý
Doanh nghiệp nhỏ (SBA) đã xây dựng tiêu chí riêng cho doanh nghiệp nhỏ (SBA,
2012). Đó là quy định về số lượng nhân viên hoặc doanh thu trung bình hàng năm, và
được thiết lập cho mỗi ngành công nghiệp được mã hóa của Hệ thống phân loại Công
nghiệp Bắc Mỹ (NAICS). Dựa trên các tiêu chí này, SBA đã thiết lập một tiêu chuẩn
về số lượng nhân viên là 500 người cho hầu hết các ngành công nghiệp khai thác mỏ
và sản xuất, với doanh thu trung bình hàng năm là 7 triệu đô cho hầu hết các ngành
công nghiệp phi sản xuất (SBA, 2012).
-
IASB đã thông qua một định nghĩa cho DNNVV khi IFRS cho DNNVV có
hiệu lực vào tháng 07 năm 2009. Theo tiêu chuẩn, các DNNVV là các thực thể:
không có trách nhiệm đại chúng, và
công bố mục đích chung của báo cáo tài chính cho người sử dụng ở bên
ngoài. Những người sử dụng bên ngoài bao gồm chủ sở hữu (không phải là người có
liên quan trong việc quản lý kinh doanh), các chủ nợ hiện tại và tiềm năng, và các cơ
quan xếp hạng tín dụng (IASB, 2009a, p.10).
Định nghĩa DNNVV của IASB lỏng lẻo hơn so với các định nghĩa DNNVV được
thông qua từ các khu vực pháp lý khác. Tổ chức RSM quốc tế cho rằng: “Định nghĩa
này tránh được việc kiểm tra định lượng và tiêu chí, thay vào đó, thông qua một
nguyên tắc trách nhiệm đại chúng. IFRS cho DNNVV đã được thiết kế sử dụng cho
một đơn vị điển hình là 50 nhân viên, không phải là một cách kiểm tra định lượng và
tiêu chí để xác định DNNVV mà là để hỗ trợ cho Hội đồng quản trị đưa ra các tiêu chí
trong việc xác định các loại giao dịch” (RSM International, 2009, p . 5).
Từ các định nghĩa DNNVV khác nhau cho thấy rằng không có sự thống nhất trong
các định nghĩa của các DNNVV trên toàn cầu. Đặc biệt, định nghĩa của một DNNVV
trong bối cảnh IFRS cho DNNVV là khác nhau đáng kể với hầu hết các nước. Các nhà
chức trách có thẩm quyền được phép quyết định những gì tạo nên một đơn vị hội đủ
điều kiện được áp dụng IFRS cho DNNVV (IASB, 2009a). Tuy nhiên, sự không thống
nhất giữa các định nghĩa chung của DNNVV với định nghĩa của IASB sẽ có vấn đề
trong việc thực hiện IFRS cho DNNVV.
19
Như vậy trên thế giới, định nghĩa về DNNVV được hiểu và quy định khác nhau tuỳ
theo từng quốc gia, từng khu vực và chưa có sự thống nhất cả về không gian lẫn thời
gian.
1.1.2 . Tiêu chí phân loại DNNVV trên thế giới
Các tiêu chí để phân loại DNNVV có hai nhóm: định tính và định lượng.
-
Nhóm tiêu chí định tính dựa trên những đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp như
chuyên môn hoá thấp, quản lý ở mức độ ít phức tạp... Các tiêu chí này có ưu thế là
phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhưng thường khó xác định trên thực tế. Do đó,
chúng thường được dùng làm cơ sở để tham khảo trong kiểm chứng mà ít được sử
dụng để phân loại trong thực tế.
-
Nhóm tiêu chí định lượng có thể dựa vào các tiêu chí như số lao động, giá trị tài
sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận. Trong đó:
Số lao động: số lao động trung bình trong danh sách, lao động thường xuyên,
lao động thực tế;
Tài sản hay vốn: tổng giá trị tài sản (vốn), tài sản (vốn) cố định, giá trị tài sản
còn lại;
Doanh thu: tổng doanh thu hằng năm, tổng giá trị gia tăng hằng năm (hiện
nay có xu hướng sử dụng chỉ số này).
Trong các nước APEC tiêu chí được sử dụng phổ biến nhất là số lao động. Còn một
số tiêu chí khác thì tuỳ thuộc vào điều kiện từng nước.
Tuy nhiên, sự phân loại DNNVV theo quy mô lại thường chỉ mang tính tương đối,
thay đổi theo thời gian và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
Trình độ phát triển kinh tế của một nước: trình độ phát triển càng cao thì trị số
các tiêu chí càng tăng lên. Ví dụ như một doanh nghiệp có 400 lao động ở Việt Nam
không được coi là doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng lại được tính là DNNVV ở CHLB
Đức. Ở một số nước có trình độ phát triển kinh tế thấp, các chỉ số về lao động, vốn để
phân loại DNNVV sẽ thấp hơn so với các nước phát triển.
Tính chất ngành nghề: do đặc điểm của từng ngành, có ngành sử dụng nhiều lao
động như dệt, may, có ngành sử dụng ít lao động nhưng nhiều vốn như hoá chất,
điện,... Do đó cần tính đến tính chất này để có sự so sánh đối chứng trong phân loại
20
các DNNVV giữa các ngành với nhau. Trong thực tế, ở nhiều nước, người ta thường
phân chia thành hai đến ba nhóm ngành với các tiêu chí phân loại khác nhau. Ngoài ra,
có thể dùng khái niệm hệ số ngành để so sánh đối chứng giữa các ngành khác nhau.
Vùng lãnh thổ: do trình độ phát triển khác nhau nên số lượng và quy mô doanh
nghiệp cũng khác nhau. Do đó cần tính đến cả hệ số vùng để đảm bảo tính tương thích
trong việc so sánh quy mô doanh nghiệp giữa các vùng khác nhau.
Tiêu chí phân loại DNNVV của một số quốc gia và khu vực (Phụ lục 1).
1.1.3 . Vai trò của DNNVV đối với các quốc gia trên thế giới
DNNVV đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế và xã hội ở các
nền kinh tế đã phát triển và đang phát triển. DNNVV là những nhà cung cấp công ăn
việc làm lớn nhất ở nhiều quốc gia, đặc biệt là tạo việc làm mới cho người lao động.
Hơn nữa, đóng góp của DNNVV về sản lượng, công nghệ và sự đổi mới cũng đã được
xác định một cách rộng rãi (Reddy, 2007; Chen, 2006; OECD, 2005).
Trong nhiều nền kinh tế APEC, các DNNVV chiếm một phần lớn các doanh nghiệp
trong nền kinh tế, cung cấp việc làm và đóng góp đáng kể vào sản lượng kinh tế
(APEC, 2009). Ví dụ ở Úc, các DNNVV chiếm 99,7% hoạt động thương mại của các
doanh nghiệp vào tháng 6 năm 2009 (DIISR, 2011). Quan trọng hơn, phần lớn các
DNNVV của Úc hoạt động như các nhà cung cấp nguồn lực cho các công ty sản xuất
lớn. Các DNNVV chiếm 70,5% tổng số lao động ngành công nghiệp trong những năm
2009 – 2010 (DIISR, 2011).
Ở các nước khác, những đóng góp của các DNNVV cũng được coi là đáng kể. Ví
dụ, các DNNVV tại Trung Quốc đóng một vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế,
tỷ lệ đóng góp GDP chiếm 60% trong năm 2009. DNNVV Trung Quốc tạo ra khoảng
80% cơ hội việc làm đô thị trong năm 2009 (Zhu et al., 2011). Quan trọng hơn, vai trò
của các DNNVV trong lĩnh vực đổi mới công nghệ được coi là đáng chú
ý Kể từ khi cải cách kinh tế, hơn 65% các bằng phát minh sáng chế, 75% công nghệ
được đổi mới, và 80% sản phẩm mới phát triển đã được ghi nhận bởi các DNNVV ở
Trung Quốc (APEC, 2008).
21
Ở
Nhật Bản, gần 99% các doanh nghiệp được coi là DNNVV, đại diện cho phần
lớn các doanh nghiệp và chiếm một tỷ lệ đáng kể về sản lượng kinh tế (EIU, 2010).
Đóng góp kinh tế và xã hội của DNNVV của các nước đang phát triển cũng ngày
càng gia tăng. DNNVV ở Sri Lanka đã đóng góp GDP ngày càng gia tăng trong nền
kinh tế (52% trong năm 2011), đặc biệt trong nông nghiệp, trồng rừng, xây dựng, sản
xuất và các lĩnh vực thương mại (Department of Development Finance, 2011).
Tổ chức DNNVV của Ấn Độ (2012) báo cáo rằng khoảng 45% sản lượng công
nghiệp, 40% xuất khẩu và 42 triệu việc làm được đóng góp bởi các DNNVV. Ở Nam
Phi, các DNNVV, trong đó chiếm khoảng 91% các đơn vị kinh doanh chính thức, đã
đóng góp GDP khoảng 57% tương ứng với 60% việc làm vào cuối năm 2009
(Kongolo, 2010).
Tại châu Âu, các DNNVV chiếm tỷ lệ 67% tổng số việc làm trong năm 2010 (EIM
Business & Policy Research, 2011). Trong giai đoạn 2002-2010, các DNNVV tạo ra
85% việc làm mới ở Liên minh châu Âu, trong đó có các công ty nhỏ (theo định nghĩa
có ít hơn 10 nhân viên) chiếm tỷ lệ cao nhất là 58% (EIM Business & Policy Research,
2011). Con số này cũng cho thấy một sự tăng trưởng đáng kể của các doanh nghiệp
nhỏ trong Liên minh châu Âu trong suốt những năm qua.
Đại diện Thương mại Hoa Kỳ (USTR) (2010) báo cáo rằng các DNNVV trong lĩnh
vực sản xuất và dịch vụ đã gia nhập vào xuất khẩu trực tiếp, ngược lại với các công ty
đa quốc gia lớn, thương mại chủ yếu là thông qua các chi nhánh nước ngoài. Trong
giai đoạn 2005-2009, 73% doanh thu nước ngoài đã được ủy thác bởi các DNNVV
đang xuất khẩu thông qua xuất khẩu trực tiếp. Quan trọng hơn, việc xuất khẩu trực tiếp
đó đã dẫn đến việc tạo ra gần 2 triệu việc làm (USTR, 2010).
Các sự kiện trên xác nhận rằng DNNVV là khu vực quan trọng nhất và là nền tảng
của nhiều nền kinh tế phát triển và đang phát triển trên thế giới. Do đó, thông tin kế
toán được trình bày bởi các doanh nghiệp cũng quan trọng không kém. Dự kiến là sự
hòa hợp toàn cầu của việc thực hành báo cáo tài chính của DNNVV có thể sẽ mở ra sự
hội nhập vào tài chính quốc tế thông qua thông tin tài chính chất lượng cao và có thể
so sánh được (IASB, 2009a).
22
1.2 . Giới thiệu chung về Chuẩn mực kế toán Quốc tế áp dụng cho DNNVV
1.2.1 . Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
Các DNNVV đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế của bất kỳ một quốc
gia, và sự tăng trưởng của nó mang lại những tác động tích cực đối với nền kinh tế
tổng thể. Theo báo cáo của Ủy ban châu Âu, DNNVV chiếm 99% trong tổng các
doanh nghiệp đang hoạt động, và góp phần quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội
ở châu Âu. Do đó, các DNNVV cũng có tầm ảnh hưởng lớn trong quá trình toàn cầu
hóa và thúc đẩy nền kinh tế trên toàn thế giới nên các thông tin kế toán của các doanh
nghiệp này cũng rất quan trọng (Ủy ban Châu Âu, 2010, p. 2).
Vào đầu năm 2001, Ủy ban Chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) đã chính thức bắt
đầu phát triển các chuẩn mực kế toán riêng cho phù hợp với loại hình doanh nghiệp
này. Bài tham luận “Những điều khoản sơ bộ về Chuẩn mực kế toán áp dụng cho
DNNVV” đã trình bày vào tháng 06/2004 và nhận được 116 ý kiến từ khắp nơi trên
thế giới. Những đề nghị nhấn mạnh được chuyển trực tiếp tới các yếu tố cốt lõi của
chuẩn mực kế toán như ghi nhận, đo lường, trình bày và công bố thông tin tài chính
trong báo cáo tài chính. Ngày 11/04/2005, câu hỏi của nhân viên về việc công nhận các
DNNVV và việc đo lường về các vấn đề bình luận được công bố. Ngày 1314/10/2005, các cuộc họp bàn tròn công bố có thể đơn giản hóa việc ghi nhận và đo
lường. Dự thảo tiếp xúc đầu tiên của IFRS cho DNNVV được đưa ra bởi IASB vào
ngày 15/02/2007, với mục đích cung cấp các nguyên tắc kế toán đơn giản và dễ hiểu
cho các công ty chưa niêm yết dựa trên IFRS đầy đủ. Dựa trên dự thảo này, thử
nghiệm đã được tiến hành bởi IASB trên một mẫu gồm 116 DNNVV từ 20 quốc gia
khác nhau. Trên cơ sở ý kiến và đánh giá của dự thảo tiếp xúc, và từ kết quả của những
bài kiểm tra lĩnh vực, công việc cho IASB đã được nới lỏng hơn nữa trong việc tăng
cường và đơn giản hóa các chuẩn mực kế toán cho DNNVV. Cuối cùng, bản chính
thức của hệ thống Chuẩn mực kế toán áp dụng cho DNNVV đã được Ủy ban Chuẩn
mực kế toán quốc tế (IASB) ban hành vào tháng 07/2009 gồm 230 trang, xây dựng
dựa trên nền tảng của IFRS đầy đủ và có hiệu lực ngay lập tức (IASB, 2009, p.6-12).
23
Chuẩn mực này ra đời nhằm cung cấp các nguyên tắc chung trong việc đưa ra các
thông tin phù hợp, đáng tin cậy và có ích, qua đó, đưa ra các chuẩn mực kế toán chất
lượng cao, dễ hiểu cho các DNNVV. Hệ thống Chuẩn mực này được công bố với quy
trình rất chặt chẽ để đảm bảo đạt được các chuẩn mực chất lượng và có tính thực hành
cao nhằm phục vụ lợi ích của công chúng, tăng cường tính minh bạch, thông tin có thể
so sánh được trong báo cáo tài chính và các báo cáo liên quan đến tài chính, kế toán
khác, giúp những người sử dụng báo cáo tài chính đưa ra các quyết định kinh tế, xúc
tiến việc sử dụng và ứng dụng nghiêm ngặt các chuẩn mực kế toán, đem đến những
giải pháp có chất lượng cao cho sự hoà hợp giữa hệ thống chuẩn mực kế toán quốc gia
và các chuẩn mực kế toán quốc tế. So với IFRS đầy đủ, trong IFRS cho DNNVV, các
vấn đề không phát sinh đối với DNNVV đều bị loại bỏ, ví dụ như thu nhập trên cổ
phiếu, BCTC giữa niên độ và báo cáo bộ phận. IFRS đầy đủ cho phép được lựa chọn
các chính sách kế toán còn IFRS cho DNNVV được lựa chọn đơn giản hơn. Nhiều
nguyên tắc kế toán trong việc đo lường và ghi nhận tài sản, nợ phải trả, thu nhập và chi
phí trong IFRS cho DNNVV được đơn giản hóa, ví dụ, khấu hao lợi thế thương mại,
chi phí đi vay và vốn hóa chi phí đi vay, kế toán các khoản đầu tư liên kết và liên
doanh, công cụ tài chính không sẵn sàng để bán hoặc nắm giữ đến ngày đáo hạn,
chuẩn mực được viết rõ ràng, đơn giản hóa hơn... Để giảm thêm áp lực về việc lập báo
cáo cho các DNNVV, bộ chuẩn mực này sẽ được xem xét lại ba năm một lần.
Từ khi mới ban hành đã có nhiều nước trên thế giới sử dụng IFRS cho DNNVV
như: Argentina, Brazil, Hong Kong, Singapore, Hoa Kỳ, … Bên cạnh đó vẫn còn
nhiều nước chưa áp dụng, chẳng hạn như: Albania, Indonesia, Nhật Bản, Kosovo, Úc,
Canada, Đan Mạch, Đức, Mexico, Đài Loan,…
Hiện nay đã có hơn 80 nước áp dụng chuẩn mực này và được dịch ra nhiều thứ
tiếng như: Albania, Ả Rập Armenia, Bosnia, Trung Quốc, Croatia, Séc, Anh, Estonia,
Pháp, Đức, Do Thái, Ý, Nhật Bản, Kazakhstan, Khmer, Lithuania, Macedonia, Mông
Cổ, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Rumani, Nga, Serbia, Tây Ban Nha, Thổ Nhĩ Kỳ, Ukraina,
…
1.2.2 . Các cơ quan ban hành Chuẩn mực kế toán quốc tế áp dụng cho DNNVV
24
Bên cạnh việc ban hành hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRSs), Ủy
ban Chuẩn mực Kế toán quốc tế (IASB) cũng ban hành hệ thống chuẩn mực báo cáo
tài chính quốc tế đối với các DNNVV (IFRSs for SME).
IASB là một tổ chức độc lập thuộc khu vực tư nhân bắt đầu hoạt động vào ngày
01/04/2001 dưới sự giám sát của IASCF, có mười sáu (16) thành viên đến từ các quốc
gia và một số chuyên gia khác có trách nhiệm thiết lập các chuẩn mực kế toán. Các
thành viên của IASB được lựa chọn theo tiêu chuẩn trình độ chuyên môn chứ không
phải theo khu vực bầu cử hay quyền lợi khu vực. Các thành viên của IASB có nguồn
gốc là các kiểm toán viên thực hành, người lập các báo cáo tài chính, người sử dụng
các báo cáo tài chính, và từ hàn lâm, trong đó có mười ba (13) thành viên chuyên trách
làm việc toàn thời gian. Bảy (7) trong mười sáu (16) thành viên có trách nhiệm trực
tiếp liên hệ với một hay nhiều hơn các nhà thiết lập chuẩn mực quốc gia. Việc công bố
một chuẩn mực, dự thảo, hay hướng dẫn cần được sự tán thành của tám
(8) trên mười sáu (16) thành viên. IASB vẫn kế thừa các chuẩn mực kế toán quốc tế do
IASC ban hành trước đây và tiếp tục xây dựng, ban hành và phát triển các chuẩn mực
kế toán mới với tên gọi là chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS. Mục tiêu hoạt
động chính của IASB là:
Phát triển các chuẩn mực kế toán có chất lượng cao, thống nhất, dễ hiểu và có
tính khả thi cao cho toàn thế giới trên quan điểm phục vụ lợi ích của công chúng;
Tăng cường tính minh bạch, có thể so sánh được của thông tin trong báo cáo tài
chính và các báo cáo liên quan đến tài chính, kế toán khác, giúp những thành viên
tham gia thị trường vốn thế giới và những người sử dụng báo cáo tài chính đưa ra các
quyết định kinh tế;
Xúc tiến việc sử dụng và ứng dụng nghiêm ngặt các IFRS;
Đem đến những giải pháp có chất lượng cao cho sự hòa hợp giữa hệ thống
chuẩn mực kế toán quốc gia và các chuẩn mực kế toán quốc tế.
1.2.3 . Nội dung Hệ thống Chuẩn mực kế toán Quốc tế áp dụng cho DNNVV
1.2.3.1 . Khuôn mẫu lý thuyết về việc lập và trình bày BCTC
25
Khuôn mẫu là những quy ước chung về các khái niệm kế toán căn bản, về các đặc
điểm định tính của báo cáo tài chính, về các yếu tố cần có, và về các phương pháp
đánh giá các yếu tố của báo cáo tài chính.
Khuôn mẫu lý thuyết do Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) xét duyệt vào
tháng 04/1989, công bố vào tháng 07/1989 và sau đó được sửa đổi vào năm 2010 bởi
IASB. Đến tháng 04/2001, IASB áp dụng và thực hiện khuôn mẫu, trong đó nêu ra các
khái niệm cơ bản chủ yếu tập trung trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính cho
các đối tượng sử dụng bên ngoài.
Khuôn mẫu không phải là chuẩn mực kế toán, không điều nào trong khuôn mẫu
được phép vượt quá các chuẩn mực. Trong trường hợp có sự mâu thuẫn giữa khuôn
mẫu và chuẩn mực, thì chuẩn mực sẽ được tôn trọng hơn. Tuy nhiên, IASB sẽ căn cứ
vào khuôn mẫu làm cơ sở cho việc xây dựng các chuẩn mực trong tương lai cũng như
thực hiện soát xét các chuẩn mực hiện tại. Và khuôn mẫu chính là cơ sở :
-
Giúp cho IASC trong việc duyệt xét các chuẩn mực hiện hữu và phát triển các
chuẩn mực trong tương tai.
-
Giúp đỡ cho IASC trong việc cải tiến và hài hòa các nguyên tắc, chuẩn mực kế
toán và các thủ tục liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính bằng cách
cung cấp các cơ sở để giảm bớt việc lựa chọn các phương pháp hạch toán được IASC
cho phép.
1.2.3.2 . Hệ thống Chuẩn mực kế toán Quốc tế áp dụng cho DNNVV
Chuẩn mực kế toán quốc tế được ban hành lần đầu tiên vào năm 1975 bởi IASC.
Trong thời gian từ năm 1973 - 2000, IASC đã ban hành các chuẩn mực kế toán quốc tế
được đánh số từ 1 đến 41 (một số chuẩn mực kế toán quốc tế bị thay thế hay loại bỏ
nhưng IASC không đánh số lại).
Những thông tin kế toán rõ ràng, minh bạch dẫn đến việc quản lý một doanh
nghiệp thành công, không phân biệt quy mô lớn hay nhỏ đã được chấp nhận một cách
rộng rãi (EC, 2012). Nói chung, các DNNVV được miễn yêu cầu kiểm toán theo luật
định và đưa ra những chuẩn mực kế toán đơn giản (International Finance Corporation
(IFC), 2011). Các IFRS đầy đủ được áp dụng cho các đơn vị có trách nhiệm đại
chúngkhai, có một vài vấn đề phức tạp trong việc áp dụng IFRS đầy đủ