Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Tiền tệ ngân hàng 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.6 KB, 9 trang )

CHƯƠNG: NGÂN HÀNG
Câu 7: Trình bày khái niệm và chức năng của NHTM?
1. Khái niệm :
Ngân hàng TM là tổ chức kinh doanh tiền tề mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng
với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh
toán.
2. Chức năng của NHTM:
a. Ch ức năng thủ quỷ :
Nội dung:
Với chức năng này, NHTM nhận tiền gửi, giữ tiền gửi, bảo quản tiền, thực hiện yêu cầu rút tiền, chi tiền của
khách hàng của mình là các chủ thể trong nền kinh tế.
Vai trò:
- Đối với khách hàng; Đảm bảo an toàn tài sản, sinh lời cho đồng vốn tạm thời.
- Đối với NH: là cơ sở để thực hiện chức năng thanh toán, tạo nguồn vốn để NH thực hiện chức năng tín dụng.
- Đối với nền kinh tế: tập trung nguồn vốn tạm thời thừa trong nền kinh tế để phục vụ phát triển kinh tế.
b. Ch ức năng trung gian thanh toán :
Nội dung:
Trên cơ sở khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng, thay mặt cho khách hàng, NHTM trích tiền
trên tài khoản trả cho người được hưởng hoặc nhận tiền vào tài khoản theo ủy nhiệm của khách hàng.
Vai trò:
- Đối với KH; tạo điều kiện thanh toán nhanh chóng, hiệu quả và an toàn.
- Đối với NHTM; nâng cao uy tín của NHTM góp phần mở rộng quy mô chức năng trung gian tín dụng và tăng
cường nguồn vốn cho vay, góp phần tăng thêm thu nhập cho NH.
- Đối với nền kinh tế: thúc đẩy nhanh quá trình lưu thong hàng hóa, tăng trưởng kinh tế vì chức năng này đã
đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ luân chuyển vốn trong nền kinh tế. Đồng thời tiết giảm tiền mặt lưu thông
dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt.
c. Chức năng trung gian tín dụng :
Nội dung:
NHTM huy động mọi khoản tiền tệ chưa sử dụng đến của các chủ thể kinh tế khác nhau trong xã hội để hình
thành nên quỹ cho vay tập trung. Trên cơ sở nguồn vốn này, NHTM sử dụng đẻ cho vay đáp ứng nhu cầu vốn bổ
sung trong quá trình sản xuất kinh doanh, tiêu dung… của các chủ thể kinh tế. Chính vì vậy người ta gọi NHTM


là loại hình kinh doanh đặc biệt, đi vay để cho vay.
Vai trò:
- Đối với người đi vay; thỏa mãn được nhu cầu vốn tạm thời thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu
dùng của các chủ thể trong nền kinh tế. Ngoài ra tiết kiệm chi phí, thời gian tìm kiếm nguồn vốn tiện lợi, chắc
chắn và hợp pháp.
- Đối với NHTM; tăng cường lợi nhuận cho ngân hàng, là cơ sở của sự tồn tài và phát triển của NHTM. Đồng
thời tạo khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại.
- Đối với nền kinh tế; thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, vì đã đáp ứng được nhu cầu vốn để duy trì liên tục quá trình
tái sản xuất xhội. Bên cạnh đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhờ tận dụng nguồn vốn tạm tời thừa vào quá
trình cho vay sinh lời.
Câu 8. trình bày vai trò tạo tiền của NHTM? Nêu và phân tích các điều kiện để hệ thống NHTM tạo tiền tối
đa? VN tạo tiền ít hơn các nước có nền Ktế phát triển vì?
1. Vai trò tạo tiền của NHTM:
a. Cơ sơ hình thành :
- Xuất phát từ chức năng trung gian tín dụng, NHTM vừa nhận tiền gửi, vừa cho vay.
- Xuất phát từ trung gian thanh toán, NHTM làm dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt cho khách hang.
Hai cơ sở trên cho thấy NHTM có khả năng tạo tiền gửi không kỳ hạn trong quá trình thực hiện chức năng trung gian
tín dụng và chức năng trung gian thanh toán. Như vậy, vai trò tạo tiền thực chất là hệ của của hai chức năng trên.
b. Cơ chế tạo tiền
Với khoản tiền gửi nhận được ban đầu, hệ thống NHTM thông qua quá trình cho vay bằng chuyển khoản kết hợp với
thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hang, có khả năng mở rộng tiền gửi không kỳ hạn gấp nhiều lần. Đó là, tạo
thêm bút tệ cho lưu thông. Khả năng mở rộng tiền gửi tói đa và tạo bút tệ tối đa được biểu hiện thông qua phương
trình sau:
Công thức:
Trong đó,
D: Tổng tiền gửi mở rộng.
M :Tạo tiền gửi ban đầu.
rr :Tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
D :Số bút tệ được tạo thêm.
n :Hệ số mở rộng tiền gửi = 1/ rr

k :Hệ số tạo bút tệ = (1/ rr)- 1
Đó là khả năng tạo tiền (tạo bút tệ hay tạo tiền ghi sổ) ở mức tối đa.
Điều kiện tạo bút tệ tối đa:
Khả năng tạo bút tệ tói đa của NHTM phụ thuộc vào 3 điều kiện.
+ phải cho vay và thanh toán 100% bằng chuyển khoản.
+ phải cho vay 100% số dư dự trữ, không có dự trữ thừa.
+ phải cho vay thông qua nhiều hệ thống ngân hàng.
Phân tích diễn biến quá trình tạo tiền tối đa của NHTM.
Ngân hàng X nhận được tiền gửi ban đầu là 1000, tỉ lệ dự trữ bắt buộc là 10%. Sau khi dự trữ bắt buộc là 100, còn lại
la 900 NH cho vay toàn bộ đối với khách hàng A và khách hàng A dùng số tiền đó để thanh toán chuyển khoản cho
khách hàng B mở tài khoản tại NH đối với khách hàng A và khách hàng A dùng số tiền đó để thanh toán chuyển
khoản cho khách hàng B mở tài khoản tại NH . Như vậy NH Y nhận được số tiền là 900, sau khi dự trữ bắt buộc là 90
còn lại 810 NH Y cho vay hết bằng chuyển khoản và người đi vay sử dụng số tiền đó để trả cho nguwif bán hàng
bằng chuyển khoản vào tài khoản tại NH Z. Vì vậy, NH Z sẽ nhận được tiền gửi là 810, Sau khi dự trữ bắt buộc là 81
còn lại là 729 lại tiếp tục cho vay bằng chuyển khoản. Nếu quá trình cho vay và thanh tóan bằng chuyển khoản lại
tiếp tục như vậy thì tổng số tiền gửi trong toàn bộ hệ thống NH sẽ được mở rộng ở mức tối đa, biểu hiện thông qua
bảng mở rộng tiền gửi như sau:
Thế hệ NH Số tiền gửi ban đầu Dữ trữ BB (10%) Cho vay tối đa
(X): 1
(Y): 2
1000
900
100
90
900
810
1
D = M *
rr
1

∆D = M * ( - 1)
rr
(Z): 3

810
729
81
72.9
729
566.1
Tổng D = 10000 1000 ∆D = 9000
 Bảng tổng quát theo M và tỷ lệ dự trữ bắt buộc = a
Thế hệ NH Số tiền gửi ban đầu Dự trữ BB (10%) Cho vay tối đa
1
2
3

M
M (1 – a)
M (1 – a) ²
M (1 – a) ³
M.a
M (1 – a).a
M (1 – a) ².a
M (1 – a) ³.a
M (1 – a)
M (1 – a)²
M (1 – a) ³
M (1 – a) 4
Tổng D M (1/a) ∆D = M (1/a.4)

Phân tích
Điều kiện 1.
Giả sử điều kiện 1 không thỏa mãn, tức là hệ thống NHTM cho vay hết nhưng cho vay bằng tiền mặt, NH 1 vẫn cho
vay hết 900 nhưng có cho vay bằng tiền mặt là 100, cho vay bằng chuyển khoản là 800. Đến NH thứ 2, số tiền gửi
tạo mới là 800 thay vì được 900.
Kết luận Nếu các điều kiện khác thỏa mãn ngoại trừ điều kiện 1 thì cũng không thể tạo tiền tối đa.
Điều kiện 2
Giả sử điều kiện 2 không được thỏa mãn. Tức là hệ thống ngân hàng cho vay không hết nhưung cho vay bằng
chuyển khỏan. Giả sữ NH 1 sau khi dự trữ bắt buộc là 100, nó để lại dự trữ thừa là 100 => chỉ cho vay 800 bằng
chuyển khoản => lúc này thì NH thế hệ 2 sẽ xuất hiện số dư tiền gửi là 800.
Nhận xét
Nếu điều kiện được thỏa mãn NH 2 sẽ tạo được khoản tiền gửi là 900 nhưng ở đây chỉ được là 800 => không thể tạo
tìền tối đa vì khi cộng dồn số tiền gửi ban đầu của các NH < 10000 trong khi 10000 chính là số tiền tối đa được tạo
ra.
Kết luận
Nếu các điều kiện khác thỏa mãn ngoại trừ điều kiện 2 thì cũng không thể tạo tiền tối đa.
Điều kiện 3
Giả sử điều kiện 3 không được thỏa mãn. NH 1 cho vay hết khả năng, cho vay hoàn toàn bằng chuyển khoản, nhưng
hệ thống NH 2 để lại dự trữ thừa giả sử bằng 60, như vậy cho vay ra là 750. Tuy nhiên cho vay bằng tiền mặt là 50,
cho vay bằng chuyển khoản là 700. Như vậy, số tiền 50 này đã không đến được NH 3 nên lúc này ở NH 3 xuất hiện
tiền gửi mới là 700 thay vì là 810 nếu như điều kiện 3 được thỏa mãn.
Nhận xét. Nếu điều kiện khác thỏa mãn, ngoại trừ điều kiện 3 thì cũng không thể tạo tiền tối đa.
Tóm lại:
Nếu các điều kiện trên không được thỏa mãn thì khả năng tạo tiền của NHTM không thể đạt được tối đa. Cụ thể số
tiền tạo ra (hay khả năng tạo tiền) của NHTM biểu hiện qua công thức sau:
a : tỷ lệ dự trữ bắt buộc
b : tỷ lệ sử dụng tiền mặt trên tổng tiền gửi
r : tỷ lệ dự trữ thừa.
1
D = M *

a + b + r
1
∆D = M *
a + b + r
2. VN tạo tiền ít hơn các nước có nền Ktế phát triển vì;
- VN là nước có nền kinh tế đang phát triển, nguồn vốn còn nhỏ bé, các chủ thể trong nền kinh tế như cá nhân,
HTX và đặc biệt là DN thiếu vốn là chính; hộ gia đình thu nhập chưa cao dẫn đến tiết kiệm thấp. Vì thế nên
việc tham gia vào NH trong các lĩnh vực như; tiền gửi, thanh toán… còn hạn chế. Các NH chưa có lượng tiền
gửi dồi dào, khả năng cho vay còn hạn chế nên khả năng tạo tiền thấp.
- Lượng tiền thông qua chuyển khoản chưa nhiều do nhiều lý do như; thói quen dùng tiền mặt, nhiều thủ tục,
chi phí cao… Nên khách hàng không măn mà với dvụ này; mặt khác, một số NHTM NN chưa phát huy hết
được ứng dụng của công nghệ thông tin làm quá trình chuyển khoản chậm dẫn đến suy giảm khả năng tạo
tiền.
- Việc sử dụng tiền mặt trở thành thói quen của người VN, lượng tiền mặt dự trữ tại quỹ lớn, tỷ lệ cho vay thấp
sẽ dẫn đến khả năng tạo tiền giảm.
- VN là một nước đang phát triển, nguồn vốn chủ yếu đổ vào đầu tư nên làm suy yếu khả năng cho vay dẫn đến
khả năng tạo tiền giảm.
Ví dụ:
Thu nhập bình quân của người dân Tp. HCM là 800USD trong khi các nước đang phát triển như; Thụy sĩ là;
28000 USD. Sauk hi trừ các chi phí ăn uống, học tập, du lịch… thì hầu như người dân Tp. HCM không có tiền
tiết kiệm gửi NH, trong khi đó thì người dân ở các nước đang phát triển có thể mua thêm các bảo hiểm và gửi tiết
kiệm NH.
Câu 9: Trình bày nghiệp vụ của NHTM? Nêu rõ ý nghĩa của từng nghiệp vụ? Nêu rõ mối quan hệ giữa nghiệp
vụ tài sản nợ và nghiệp vụ của tài sản có? Mối quan hệ giữa tài sản có với khả năng tạo tiền của NHTM?
1. Nghiệp vụ tài sản nợ:
Nghiệp vụ tsản nợ là nghiệp vụ hình thành nguồn vốn của NHTM, nguồn vốn của NHTM bao gồm:
a. Vốn tự có:
- Vốn điều lệ; là vốn riêng của NH do các chủ sở hửu đóng góp và được nghi trong điều kiện hoạt động của
NHTM, vốn điều lệ tối tiểu phải bằng mức vốn pháp định.
- Các quỹ dự trữ tài chính; được trích từ lợi nhuận ròng hàng năm để bổ sung cho vốn tự có. Qũy dự trữ bổ

sung cho vốn điều lệ, quỹ dự trữ dự phòng rủi ro…
Việc hình thành các quỹ này làm tăng vốn tự có của NH đông thời đảm bảo an toàn trong KD.
- Lợi nhuận chưa chia.
- Các quỹ chưa sử dụng có thể coi như vốn tự có như; quỹ phát triển nghiệp vụ NH, quỹ khen thưởng, quỹ phúc
lợi…
b. Vốn huy động:
- Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền mà người gửi có thể rút ra sử dụng bất ký lúc nào nó bao gồm:
+ Tiền gửi thanh toán; người gửi tiền không phải vì mục đích kiếm lời, mà với mục đích thực hiện các khoản
thanh toán qua ngân hàng và đảm bảo an toàn về tài sản. Người gửi tiền này ngoài quyền có thể rút ra sử dụng
bất kỳ lúc nào, mà còn có quyền phát hành séc. Người gửi được hưởng lãi suất thấp.
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của các tầng lấp dân cư chủ yếu là các khoản tiền để dành tiết kiệm được.
Người bán nhắm đến khả năng sinh lời của đồng tiền và tiết kiệm với mục đích khác nhau. Người gửi được
trả lãi suất thấp.
Tiền gửi không kỳ hạn; không ổn định chúng biến động thường xuyên, nhưng trong thực tế ngân hàng vẫn sử
dụng và hoạt động cho vay và đầu tư của mình trên cơ sở số dư ổn định, do kết quả bù trừ số tiền người gửi
vào và rút ra trong thời kỳ nhất định với điều kiện NHTM phải thanh toán đầy đủ khả năng chi trả của mình
điều này đặc biệt cần phải chú ý đến trong từng thời kỳ có nhiều biến động trong nền kinh tế.
- Tiền gửi có kỳ hạn; là loại tiền gửi có quy định cụ thể về thời gian rút tiền của khách hàng. Thuộc loại tiền
gửi định kỳ của các ND, tiền gửi tiếi kiệm của mọi tầng lớp dân cư trong XH. Đối với tiền gửi có kỳ hạn
người gửi hưởng lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn và theo nguyên tắc thời hạn càng dài lãi suất
càng cao.
Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn TD mang tính chất ổn định, NHTM có thể sử dụng một cách chủ động để
cho vay. Vì vậy, NHTM rất quan tâm & sử dụng nhiều biện pháp nghiệp vụ để huy động loại tiền gửi này.
Huy động bằng cách phát hành chứng chỉ tiền gửi; kỳ phiếu, thương phiếu… các loại phiếu nợ này phát hành
theo từng đợt và được xác định trước về thời gian, lãi suất và cách trả lãi.
c. Vốn đi vay.
Một NHTM trong quá trình hoạt động ngoài huy động tiền gửi của các cá nhân, công ty, doanh nghiệp để tạo
nguồn vốn kinh doanh còn có thể vay NHTM khác hoặc vay NHTM nước ngoài, nếu không đủ để phục vụ
nhu cầu sử dụng thì có thể vay NHTW. Trong các nguồn vốn của NHTM thì vốn tự có do của NH chiếm tỷ
trọng nhỏ nhưng mang tính chất quan trọng trong KD của NH. Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng

nguồn vốn của NH, nó là bộ phận chủ yếu trong nguồn vốn kinh doanh của các NHTM. Nên các NHTM rất
quan tâm tìm biện pháp thu hút nguồn vốn này để mở rộng phạm vi, quy mô kinh doanh TD và tăng cường lợi
nhuận. Nguồn vốn vay chỉ là nguồn vốn hổ trợ cuối cùng cho hoạt động của NH.
Để phát triển nghiệp vụ tài sản nợ:
- Đa dạng về loại hình hoạt động: tiết kiệm sổ số, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm hổn hợp.
- Đa dạng về phương thức trả lãi.
- Đa dạng về thời gian.
2. Nghiệp vụ TS có:
Nghiệp vụ tài sản có là nghiệp vụ sử dụng nguông vốn phục vụ hoạt động SXKD của NHTM.
Trên cơ sở nguồn vốn được hình thành từ nghiệp vụ TS nợ, NHTM sử dụng vào các nghiệp vụ thuộc TS có.
a. Nghiệp vụ ngân quỷ;
Thể hiện việc sử dụng vốn dưới các hình thức.
- Tiền mặt tại quỹ; nhằm đáp ứng yêu cầu chi trả thường xuyên cho KH và nhu cầu chi tiêu trong nội bộ NH
bao gồm giấy bạc NH và tiền kim loại, tùy thuộc vào quy mô hoạt động của từng NH, và nhu cầu thương
xuyên xũng như nhu cầu thời vụ của các khoản chi tiêu tiền mặt mà NHTM để tồn tài quỹ tiền mặt cho hợp
lý. Tồn quỹ tiền mặt cũng có khả năng thanh toán kịp thời nhất. Vì vậy, NHTM cần phải tính toán duy trì cho
hợp lý.
- Tiền gửi của NHTM tại NHTW; bao gồm tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy đinh NHTW và tiền gửi thanh
toán để phục vụ cho các khoản thanh toán giữa NHTM với các tổ chức tín dụng khác, với kho bạc nhà nước
qua vai trò trung gian thanh toán của NHTM.
+ Tiền gửi của NHTM tại các NHTM khác để nhờ các NH này thực hiện một số giao dịch phục vụ cho mình
như; mua chứng khoán, thanh toán chuyển tiền cho khách hàng…
+ Các khoản ngân quỷ trong quá trình thu nhận; là các khoản vốn của NHTM đã được tính vào TS nợ, song
thực tế NH chưa nhận được vốn đó mà đang trong quá trình thu.
b. Nhiệp vụ tài sản có tín dụng;
Thể hiện việc NHTM sử dụng vốn để cho vay các chủ thể khác trong nền kinh tế khác bao gồm; cho vay ngắn
hạn, trung hạn, dài hạn phục vụ cho nhu cầu sản xuất KD, nhu cầu tiêu dung…
- NHTM cho vay ngắn hạn để bù đắp nhu cầu vay vốn lưu động tạm thời thiếu hụt của khách hàng trong quá
trình KD dưới các hình thức; cho vay có tài sản đảm bảo (như cầm cố, thế chấp, bảo lãnh) chiết khấu thương
phiếu các giấy tờ có giá, tín dụng thấu chi…

- NHTM cho vay trung và dài hạn để tài trợ cho các nhà đầu tư XDCB or mua sắm TSCĐ dưới hình thức; đấu
thầu theo dự án, cho vay hợp vốn…
c. Nghiệp vụ tài sản có đầu tư;
- NHTM đầu tư vốn vào cả chứng khoán nhà nhước và chứng khoán công ty, Đối với chứng khoán nhà nước;
chủ yếu đầu tư vào chứng khoán chính phủ. Còn đối với công ty chứng khoán; chủ yếu đầu tư để mua cổ
phiếu công ty cổ phần.
- Góp vốn liên doanh ; NHTM góp vốn với các NHTM khác để thành lập NH liên doanh, or góp vốn với DN để
KD hàng hóa…
Do tài sản có dưới dạng cổ phiếu và dạng góp vốn có tính lỏng kém, rủi ro lớn, nên bất cứ nước nào, luật pháp
cũng đều quy định hạn mức góp vốn mua cổ phần cho các NHTM và còn ấp dụng cho các tổ chức tín dụng
khác (theo luật các TCTD).
d. Nghiệp vụ tài sản có khác;
Như việc sử dụng vốn để mua sắm bất động sản, KD vàng và ngoại tệ… phục vụ cho nhu cầu hoạt động KD
của NH…
Trong các nghiệp vụ TS có thì nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của NHTM, sau đó là nghiệp
vụ đầu tư. Tuy nhiên nghiệp vụ ngân quỹ là nghiệp vụ cần thiết đảm bảo cho NH hoạt động bình thường.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×