Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh ninh thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
**********

LÊ ĐỨC QUỐC SỸ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH NINH THUẬN
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
Tp. Hồ Chí Minh –Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
chưa công bố tại bất cứ nợi nào. Các số liệu được sử dụng trong luận văn là
những thông tin xác thực.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Người cam đoan

Lê Đức Quốc Sỹ


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan


Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1:............................................................................................................................... 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................... 4
1.1 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CÁC SẢN PHẨM CHỦ YẾU CỦA TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG.............................................................................................................. 4
1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng.............................................................................. 4
1.1.2 Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế...................................................................... 4
1.1.3 Phân loại tín dụng và các hình thức cấp tín dụng ngân hàng..........................6
1.1.4 Các sản phẩm tín dụng ngân hàng chủ yếu hiện nay......................................... 9
1.2 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NHTM............................................................ 11
1.2.1 Khái niệm về chất lượng tín dụng.......................................................................... 11
1.2.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng......................................... 12
1.2.3 Mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng, chất lượng tín dụng và hiệu quả
của hoạt động tín dụng trong hệ thống Ngân hàng thương mại............................. 21
1.3 Ý NGHĨA CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
CÁC NHTM.............................................................................................................................. 23
1.3.1 Ý nghĩa đối với nền kinh tế....................................................................................... 23
1.3.2 Ý nghĩa đối với các Ngân hàng thương mại....................................................... 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................................... 26


CHƯƠNG 2.............................................................................................................................. 27
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH NINH THUẬN................................. 27

2.1.SƠ LƯỢC VỀ NHTMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH

NINH THUẬN.......................................................................................................................... 27
2.1.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam...............27
2.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Ninh Thuận.................................................................................................................... 30
2.1.2.1 Quá trình hình thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
– Chi nhánh tỉnh Ninh Thuận.............................................................................................. 30
2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Ninh Thuận.......................................................................... 31
2.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH NINH THUẬN .33
2.2.1 Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Ninh Thuận............................................................................................ 35
2.2.2 Tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Ninh Thuận................................................................................... 39
2.2.3 Kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Ninh Thuận............................................................................................ 46
2.3 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH NINH THUẬN ..48
2.3.1 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng tại Chi nhánh ....................... 48
2.3.2 Đánh giá chung về công tác tín dụng tại Chi nhánh....................................... .54
2.3.2.1 Những ưu điểm.......................................................................................................... 54
2.3.2.2 Những mặt tồn tại...................................................................................................... 57
2.3.3 Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại Chi nhánh...............58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...................................................................................................... 64


CHƯƠNG 3.............................................................................................................................. 65
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTM CP

ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH NINH THUẬN.....65


3.1 CHIẾN LƯƠC PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020 VÀ KẾ HOẠCH KINH
DOANH GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 CỦA TOÀN HỆ THỐNG BIDV...............65
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI BIDV NINH
THUẬN....................................................................................................................................... 68
3.2.1 Giải pháp về chính sách tín dụng............................................................................ 68
3.2.2 Giải pháp về quy trình tín dụng............................................................................... 71
3.2.3 Cơ cấu lại danh mục tín dụng, giảm mức độ tập trung tín dụng, giảm
dần và kiểm soát tỷ lệ nợ trung dài hạn........................................................................... 82
3.2.4 Hoàn thiện và đổi mới công tác tổ chức nhân sự, phát triển nguồn nhân
lực có chất lượng cao.............................................................................................................. 83
3.2.5 Thực hiện cải cách quy trình, thủ tục, nâng cao chất lượng phục vụ .. ..85
3.2.6 Nâng cao chất lượng công nghệ, hiện đại hóa hoạt động ngân hàng.. .. 85
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ KHÁC.................................................................................... 86
3.3.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.. . 86
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước tỉnh Ninh Thuận............................87
3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.......................................... 89
3.3.4 Kiến nghị đối với các Bộ ngành khác................................................................... 90
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................................... 92
KẾT LUẬN................................................................................................................................ 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................... 1
PHỤ LỤC 1.................................................................................................................................. 2
PHỤ LỤC 2.................................................................................................................................. 3
PHỤ LỤC 3................................................................................................................................. 4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BIDV
BIDV Ninh Thận


CBCNV
DNNN
DPRR
GDV
GTCG
HĐV
NHNN
NHTM
NHTMCP
PGD

SXKD
TCKT
TCTD
TMCP
VNĐ


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu huy động vốn của BIDV Ninh Thuận qua các năm...................... 35
Bảng 2.2: Thị phần huy động vốn của các TCTD trên địa bàn qua các năm........36
Bảng 2.3: Dư nợ phân theo kỳ hạn cho vay qua các năm.............................................. 39
Bảng 2.4: Tốc độ tăng trưởng dư nợ qua các năm............................................................ 41
Bảng 2.5: Dư nợ phân theo loại tiền tệ qua các năm....................................................... 41
Bảng 2.6: Dư nợ phân theo mục đích vay qua các năm.................................................. 42
Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ có tài sản đảm bảo qua các năm…………………...........44
Bảng 2.8: Thị phần tín dụng của BIDV Ninh Thuận qua các năm………......... 45
Bảng 2.9: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh qua các năm..................... 46
Bảng 2.10: Tình hình nợ xấu, nợ quá hạn và nợ nhóm 2 qua các năm.....................48
Bảng 2.11: Chi tiết tình hình phân loại nợ qua các năm................................................. 49

Bảng 2.12: Dư nợ quá hạn theo mục đích vay qua các năm…..................................... 49
Bảng 2.13: Hiệu suất sử dụng vốn vay qua các năm…................................................... 50
Bảng 2.14: Vòng quay vốn tín dụng tại Chi nhánh qua các năm................................51
Bảng 2.15: Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của Chi nhánh qua các năm. 52
Bảng 2.16: Tình hình lãi treo tại Chi nhánh qua các năm.............................................. 54
Biểu đồ 2.1: Quy mô huy động vốn của BIDV Ninh Thuận qua các năm..............36
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng huy động vốn của các ngân hàng năm 2011............................36
Biểu đồ 2.3: Dư nợ phân theo kỳ hạn qua các năm.......................................................... 40
Biểu đồ 2.4: Dư nợ phân theo loại tiền tệ qua các năm.................................................. 42
Biểu đồ 2.5: Dư nợ phân theo mục đích vay qua các năm............................................ 43
Biểu đồ 2.6: Thị phần tín dụng của của các TCTD tại 30/06/2012............................45
Biểu đồ 2.7: Tình hình nợ xấu, nợ quá hạn và nợ nhóm 2 qua các năm...................48
Biểu đồ 2.8: Tình hình huy động vốn và dư nợ qua các năm…................................... 51


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gởi và sử dụng số tiền này để cấp
tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán. Với chức năng là một trung gian tài
chính, Ngân hàng là đầu mối điều tiết các nguồn vốn trong nền kinh tế, giúp
dòng vốn lưu thông, chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, đáp ứng nhu cầu sản
xuất của các chủ thể trong nền kinh tế. Tín dụng được xem là chức năng kinh
tế hàng đầu của các ngân hàng, là một phần quan trọng trong chức năng “trung
gian tài chính”, tài trợ cho chi tiêu của doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan
chính phủ. Hoạt động của ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình
phát triển kinh tế tại khu vực ngân hàng phục vụ, bởi vì tín dụng thúc đẩy sự
tăng trưởng của các doanh nghiệp, tạo ra sức sống cho nền kinh tế. Hiện nay tại

Viêt Nam, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của các NHTM chiếm từ ½ đến 2/3
tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và các khoản mục tín dụng thường
chiếm quá nửa tổng giá trị tài sản.
Do vậy, có thể nói tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động
của hệ thống ngân hàng. Trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế, cùng với
sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng theo đó cũng không ngừng
được mở rộng về quy mô và mạng lưới. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa
các ngân hàng, cộng với sức ép tăng quy mô và hiệu quả hoạt động sẽ dẫn đến
việc phải tăng dư nợ tín dụng, mở rộng mạng lưới. Rủi ro trong hoạt động ngân
hàng thường có xu hướng tập trung vào chất lượng danh mục các khoản cho
vay.


2

Tình trạng khó khăn về tài chính của một ngân hàng thường phát sinh từ
các khoản cho vay khó đòi, nợ xấu, một khi “nợ xấu” gia tăng có thể làm cho
ngân hàng lâm vào trạng thái mất thanh khoản và dẫn đến nguy cơ phá sản. Do
vậy, việc kiểm soát và hạn chế rủi ro tín dụng luôn là vấn đề sống còn của các
ngân hàng. Vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng luôn được các ngân hàng đặt
biệt quan tâm. Dòng vốn tín dụng như mạch máu lưu thông trong nền kinh tế,
nếu chất lượng tín dụng giảm sút thì giống như “cục máu đông”, sẽ ảnh hưởng
đến hệ thống ngân hàng và cả nền kinh tế.
Chi nhánh NHTMCP Đầu tư và Phát triển Ninh Thuận là một Chi nhánh
trong hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Cùng với sự
lớn mạnh và phát triển của cả hệ thống, Chi nhánh Ninh Thuận cũng không
ngừng đổi mới, nâng cao năng lực cạnh tranh để phát triển. Để thực hiện được
mục tiêu này, một trong những vấn đề cốt lõi là Chi nhánh phải luôn nâng cao
chất lượng tín dụng, đảm bảo tăng trưởng tín dụng hiệu quả, an toàn khi thu
hồi vốn vay. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tôi đã chọn đề tài

“Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Ninh Thuận” để làm luận văn tốt nghiệp.
2.

Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu tập trung vào các nội dung chính như sau:
-Nghiên cứu các vấn đề cơ bản về NHTM, về tín dụng và chất lượng tín
dụng.
-Trên cơ sở số liệu về thực trạng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh, đề tài
phân tích, đánh giá thực trạng và chất lượng tín dụng tại Chi nhánh. Nhận xét
những thành tựu và tồn tại trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh.
-Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại
Chi nhánh.


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động tín dụng của Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ninh Thuận.
-Phạm vi nghiên cứu của luận văn là chất lượng tín dụng, tập trung chủ
yếu đến tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu, lãi treo.
4.

Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng phương pháp nghiên cứu thống kê, phân tích, so sánh,... các số
liệu về chất lượng tín dụng tại Chi nhánh, nhằm đánh giá thực trạng chất lượng
tín dụng và đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng.

5.

Kết cấu của luận văn

Luận văn được chia làm 3 Chương:
-Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng của Ngân
hàng thương mại.
-Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ninh Thuận.
-Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ninh Thuận.


4

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CÁC SẢN PHẨM CHỦ YẾU CỦA TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một chi phí nhất
định. Như vậy, tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân
hàng còn bên kia là các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế. Đây không phải
là quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn, mà là
quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua Ngân hàng. Trong quan hệ tín
dụng ngân hàng, tiền tệ đã tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng. Cũng
như quan hê tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:
Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho

người sử dụng;
Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời;
Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
1.1.2 Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế
-

Tín dụng ngân hàng đã thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung vốn cho

nền kinh tế, tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục,
góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất, góp phần phát triển kinh tế: với
chức năng trung gian tín dụng, hoạt động tín dụng ngân hàng đã đóng vai trò
điều tiết vốn cho nền kinh tế, giúp dòng vốn lưu thông từ nơi thừa vốn sang
nơi thiếu vốn. Với nghiệp vụ huy động vốn và cấp tín dụng, Ngân hàng thương
mại đã tập trung được một lượng lớn các nguồn vốn nhàn rỗi trong


5

nền kinh tế, để từ đó đáp ứng các nhu cầu về vốn của các tổ chức, cá nhân,
giúp cho cho hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục. Trong quá trình
hoạt động kinh doanh, các cá nhân, tổ chức thường xuyên phải đối mặt với tình
trạng thiếu vốn để thực hiện các phương án kinh doanh của mình, theo đó tín
dụng ngân hàng chính là kênh cấp vốn kịp thời cho các doanh nghiệp, cá nhân
cần vốn, giúp cho nền kinh tế có đủ vốn để duy trì sản xuất, đầu tư công nghệ
thiết bị, mở rộng quy mô, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng
trưởng kinh tế.
-Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc điều tiết, lưu thông
tiền tệ của đất nước. Tín dụng ngân hàng là một trong những kênh để Ngân
hàng nhà nước và Chính phủ điều hành chính sách tiền tệ theo từng thời kỳ.
Nhờ vào tín dụng ngân hàng mà nguồn vốn trong nền kinh tế được huy động

và sử dụng một cách hiệu quả, tạo tính cân đối tiền – hàng trong nền kinh tế.
-Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế kém phát
triển và là công cụ tài trợ cho các ngành mũi nhọn: Trong điều kiện nước ta,
nông nghiệp là ngành sản xuất đáp ứng nhu cầu cần thiết cho xã hội, đang
trong quá trình công nghiệp hoá và là ngành chịu tác động nhiều nhất của điều
kiện. Vì vậy, trong giai đoạn trước mắt nhà nước phải tập trung đầu tư phát
triển nông nghiệp để giải quyết những nhu cầu tối thiểu của xã hội đồng thời
tạo điều kiện để phát triển các ngành kinh tế khác. Ngoài ra, tín dụng còn tài
trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn, mà phát triển các ngành này sẽ tạo cơ sở
để các ngành khác phát triển như xuất khẩu, dầu khí, điện năng,…
-Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng về mặt chính trị - xã hội:
thông qua việc cấp tín dụng đối với nền kinh tế, hệ thống ngân hàng thương
mại đã giúp các doanh nghiệp, cơ sở duy trì sản xuất, ổn định việc làm cho
người lao động. Mặc khác, tín dụng ngân hàng cũng hỗ trợ cho các doanh


6

nghiệp, tổ chức kinh doanh tăng cường đầu thiết bị, công nghệ, mở rộng sản
xuất kinh doanh, tăng hiệu quả và năng suất lao động, từ đó tăng thu nhập cho
người lao động, đời sống văn hóa, kinh tế được cải thiện. Ngoài ra, tín dụng
ngân hàng cũng góp phần thực hiện các chính sách xã hội, chủ trương của
Đảng và Nhà nước, điển hình là chính sách xóa đói giảm nghèo, tín dụng phát
triển nông thôn, phát triển các làng nghề,...
-Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với nước
ngoài, thúc đẩy quá trình mở rộng, tăng cường mối quan hệ hợp tác kinh tế
trong khu vực và trên thế giới: Trong xu thế hội nhập thế giới, nền kinh tế của
các quốc gia luôn có quan hệ mật thiết với nhau, các giao dịch thương mại các
quốc gia ngày càng được tăng cường. Yếu tố quyết định mối quan hệ và các
giao dịch này chính là vốn, do đó Ngân hàng thương mại với vai trò là huy

động vốn và tài trợ vốn cho các hoạt động này, thông qua đó đã góp phần mở
rộng và tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa các quốc gia.
1.1.3 Phân loại tín dụng và các hình thức cấp tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau tùy
theo những tiêu thức phân loại khác nhau.
Căn cứ vào mục đích của tín dụng: Theo tiêu thức này, tín dụng ngân
hàng có thể phân chia thành các loại sau:
-Tín dụng cho sản xuất, lưu thông hàng hóa: là tín dụng đáp ứng cho nhu
cầu vốn lưu lưu động của các doanh nghiệp, cá nhân trong quá trình sản xuất
kinh doanh (nhu cầu nguyên vật liệu, lương nhân công, chi phí sản xuất,..)
-Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
của cá nhân. Đây là hình thức cấp tín dụng để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, mua
sắm, đầu tư những nhu cầu thiết yếu của người vay và thường được thu hồi vốn
dần qua nguồn thu nhập hàng tháng của khách hàng vay.


7

Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
Theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể phân thành 03 loại như sau:
-Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cho vay không quá 01
năm (12 tháng). Mục đích của loại tín dụng này thường là nhằm tài trợ cho
việc đầu tư vào tài sản lưu động, các nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt trong quá
trình kinh doanh của khách hàng vay.
-Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cho vay từ trên 1 năm
đến 5 năm. Mục đích của loại tín dụng này là để tài trợ cho nhu cầu vốn đầu tư
xây dựng dự án, nhà xưởng, mua sắm tài sản cố định.
-Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn co vay trên 5 năm. Mục
đích của loại tín dụng này là thường là nhằm tài trợ đầu tư xây dựng các dự án.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:

Theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể phân thành 02 loại như sau:

-Tín dụng không có bảo đảm: Là loại tín dụng không có tài sản thế chấp,
cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba mà chỉ dự vào uy tín của bản thân khách hàng
vay vốn để quyết định cho vay.
-Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng dự trên cơ sở các bảo đảm cho
khoản vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
Căn cứ vào phương thức cho vay:
Theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể được chia thành các loại
như sau:
-Cho vay từng lần (cho vay theo món): Phương thức này áp dụng đối với
khách hàng có nhu cầu và đề nghị vay vốn từng lần, có quan hệ không thường
xuyên với Ngân hàng, có nguồn thu thường không ổn định; cho vay bù đắp
thiếu hụt tài chính tạm thời, cho vay bắc cầu, cho vay hỗ trợ triển khai các đề
tài nghiên cứu khoa học, công nghệ, cho vay tiêu dùng trong dân cư. Mức trả
nợ và kỳ hạn trả nợ đối với hình thức cho vay theo món có thể được xác định


8

dựa trên cơ sở từng chu kỳ sản xuất kinh doanh, hoặc khả năng nguồn thu của
khách hàng.
-Tín dụng theo hạn mức: Ngân hàng cùng khách hàng xác định và thoả
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
Phương thức tín dụng theo hạn mức được áp dụng đối với các khách hàng có
tình hình SXKD ổn định, có hiệu quả và có quan hệ tín dụng thường xuyên đối
với Ngân hàng. Trong thời gian hiệu lực của hợp đồng tín dụng theo hạn mức,
khách hàng có thể vừa rút vốn vay, vừa trả nợ tiền vay, song phải đảm bảo số
dư nợ không vượt hạn mức tín dụng đã thoả thuận trong Hợp đồng tín dụng
hạn mức.

-Tín dụng theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ và các dự án đầu
tư phục vụ đời sống.
-Tín dụng hợp vốn (đồng tài trợ): Ngân hàng cùng một hoặc một số tổ
chức tín dụng khác cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án
vay vốn của khách hàng, trong đó Ngân hàng hoặc một tổ chức tín dụng khác
làm đầu mối thu xếp.
-Tín dụng theo hạn mức tín dụng dự phòng: Ngân hàng cam kết sẵn sàng
cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định để giúp
khách hàng chủ động thu xếp các nguồn vốn cần thiết nhằm thực hiện dự án
đầu tư phát triển hoặc phương án sản xuất kinh doanh trong thời hạn hiệu lực
của Hợp đồng tín dụng dự phòng. Khách hàng phải trả cho Ngân hàng phí cam
kết.
Căn cứ vào phương pháp trả nợ vay:
Theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể được chia thành các loại như sau:

-Tín dụng chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là tín dụng trả nợ một lần
khi đến hạn.
-Tín dụng có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là tín dụng trả góp.


9

-Tín dụng trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn trả nợ cụ thể mà tuỳ
khả năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
1.1.4 Các sản phẩm tín dụng ngân hàng chủ yếu hiện nay
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới
các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, cho thuê
tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng
khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước như tài trợ nhập khẩu, tài trợ xuất

khẩu, cho vay thấu chi, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo hạn mức
tín dụng dự phòng,…Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động
quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Cho vay sản xuất kinh doanh
Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các
hình thức sau:
-Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và đời sống.
-Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
Bảo lãnh
Bảo lãnh là hình thức cấp tín dụng, theo đó Ngân hàng cam kết với bên
nhận bảo lãnh về việc Ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho Ngân hàng theo
thỏa thuận.
Chiết khấu
Là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ
chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh
toán. Ngân hàng thương mại được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân. Đây là hình thức cho vay gián tiếp.


10

Cho thuê tài chính
Là việc Ngân hàng thực hiện việc mua sắm, đầu tư máy móc thiết bị,
danh mục tài sản theo yêu cầu của người thuê. Thường thời gian cho thuê
chiếm khoảng 2/3 thời gian khấu hao tài sản, người thuê tài sản phải trả tiền
thuê đầy đủ theo quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính. Khi hết thời hạn

thuê thì người đi thuê có quyền lựa chọn phương án mua lại, kéo dài thời hạn
thuê hoặc hoàn trả lại tài sản. Ngân hàng thương mại được hoạt động cho thuê
tài chính nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng (Điều 103 Luật
các TCTD năm 2010).
Bao thanh toán (factoring)
Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên
mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu
hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ. Có các hình thức bao
thanh toán như: bao thanh toán truy đòi, bao thanh toán miễn truy đòi, bao
thanh toán ứng trước, bao thanh toán theo hạn mức, bao thanh toán từng lần,…
Tài trợ nhập khẩu
Nghiệp vụ tài trợ nhập khẩu nhằm hỗ trợ về tài chính cùng các phương
tiện và giấy tờ liên quan để doanh nghiệp nhập khẩu có thể thực hiện nghĩa vụ
của mình trong hợp đồng mua bán, bao gồm:
+Phát hành L/C nhập khẩu.
+Cho vay ứng trước theo hợp đồng ngoại thương.
+Chấp nhận hối phiếu.
+Cho vay thanh toán tiền hàng nhập khẩu
Tài trợ xuất khẩu


11

Nghiệp vụ tài trợ xuất khẩu là hình thức Ngân hàng cấp tín dụng tài trợ
cho các giao dịch cả trước và sau các phương án xuất khẩu, bao gồm:
+Cho vay thu mua hàng xuất khẩu.
+Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu.
+Chiết khấu hối phiếu
+Cho vay trên cơ sở bộ chứng từ thanh toán theo hình thức nhờ thu.

Cho vay thấu chi
Tín dụng theo hạn mức thấu chi là sản phẩm tín dụng theo đó khách
hàng vay được cấp một hạn mức chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán
của khách hàng tại Ngân hàng trong khoảng thời gian nhất định. Ngày nay
nhiều Ngân hàng đang mở rộng nghiệp vụ thấu chi đến các khách hàng cá
nhân, doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh tốt, có dòng tiền ổn định.
1.2 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm về chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là một khái niệm rộng, nó vừa cụ thể (thể hiện
thông qua một số chỉ tiêu định lượng được như nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn,
nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu, nợ không có tài sản đảm bảo, lãi treo, cơ cấu nguồn vốn
tài trợ, ...) vừa trừu tượng (thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, các thủ
tục và quy trình tín dụng, chính sách khách hàng, tác động đến nền kinh tế,
...).
Sản phẩm tín dụng là là một trong những sản phẩm mang lại nhiều lợi
nhuận nhất cho Ngân hàng thương mại, nhưng cũng là sản phẩm tiền ẩn nhiều
rủi ro nhất. Trong quan hệ tín dụng, tiền là hàng hóa nhưng là hàng hóa đặt
biệt, tiền tệ đã tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng. Chính vì vậy, vấn đề
kiểm soát và nâng cao chất lượng luôn là vấn đề sống còn của các Ngân hàng.


12

Một cách chung nhất, có thể xem chất lượng tín dụng ngân hàng là sự
đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng trong quan hệ tín dụng, đảm
bảo lợi nhuận cho ngân hàng và an toàn, hạn chế rủi ro về vốn, phù hợp và
phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội.
-

Xét trên góc độ Ngân hàng: thì chất lượng tín dụng là khoản tín dụng


được bảo đảm an toàn, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chính sách tín
dụng của ngân hàng, khoản vay được trả gốc và lãi đúng thời hạn, đảm bảo lợi
nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp, tăng khả năng cạnh tranh của
ngân hàng trên thị trường, làm lành mạnh các quan hệ kinh tế, phục vụ tăng
trưởng và phát triển.
-

Xét trên góc độ Khách hàng: chất lượng tín dụng được nhìn nhận ở

góc độ lãi suất đi vay, thủ tục hồ sơ tín dụng, thời hạn vay, các điều kiện tín
dụng, chính sách tín dụng, các sản phẩm hỗ trợ của ngân hàng,....
-

Xét trên góc độ tổng thể nền kinh tế: chất lượng tín dụng được xem

xét ở yếu tố hỗ trợ đáp ứng vốn kịp thời cho sản xuất kinh doanh, góp phần
phục vụ sản xuất, lưu thông hàng hoá, giải quyết công ăn việc làm, xây dựng
các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, khai thác các nguồn lực trong nền kinh tế,
thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn cho sản xuất, giải quyết tốt mối quan
hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
1.2.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
1.2.2.1 Đối với Ngân hàng
Về mặt định lượng, chất lượng tín dụng được thể hiện qua các chỉ tiêu
về nợ quá hạn, nợ xấu, dư nợ có tài sản đảm bảo, hiệu suất sử dụng vốn vay,
vòng quay vốn tín dụng, chỉ tiêu lợi nhuận tín dụng, lãi treo,...
Tỷ lệ nợ quá hạn:


13


Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã
quá hạn. Theo quy định tại Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày
03/02/2005 của NHNN Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định
số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước thì “Đối với khoản nợ vay không trả nợ đúng hạn, được tổ chức tín dụng
đánh giá là không có khả năng trả nợ đúng hạn và không chấp thuận cho cơ
cấu lại thời hạn trả nợ, thì số dư nợ gốc của hợp đồng tín dụng đó là nợ quá
hạn và tổ chức tín dụng thực hiện các biện pháp để thu hồi nợ”.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ giữa tổng các khoản nợ quá hạn so với tổng dư
nợ tại một thời điểm nhất định (cuối tháng, cuối quý, cuối năm). Chỉ tiêu này
được xác định theo công thức (1) như sau:
% (1)

y eơ a a =

Thông thường thì tỷ lệ nợ quá hạn tốt nhất là ở mức ≤ 5%. Tuy vậy, chỉ tiêu
này chưa phản ánh chính xác chất lượng tín dụng của Ngân hàng, vì trên thực tế
có nhiều trường hợp Ngân hàng cho vay đảo nợ để làm mới dư nợ, hoặc tiếp tục
cơ cấu nợ mà không chuyển nợ quá hạn.

Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa tổng các khoản nợ xấu so với tổng dư nợ tại
một thời điểm nhất định (cuối tháng, cuối quý, cuối năm). Đây là một trong
những chỉ tiêu quan nhất để đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Ngày
nay các Ngân hàng thương mại rất chú trọng chỉ tiêu này trong việc quản trị
điều hành và xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm.
Chỉ tiêu này được xác định theo công thức (2) như sau:
ỷệợấ=




ượí




14

Nợ xấu là tổng các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 theo quy định tại
Khoản 3 Điều 1 Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 của Ngân
hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại
nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; hoặc theo Điều 7 Quy
định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định
số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Theo đó, dư nợ cho vay được phân thành 5 nhóm nợ như sau:
Nhóm nợ
Nợ nhóm 1
Nợ nhóm 2
Nợ nhóm 3
Nợ nhóm 4
Nợ nhóm 5
Tỷ lệ nợ nhóm 2:
Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý) theo quy định hiện tại của Ngân hàng Nhà
nước là: (a) Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; hoặc (b) Các khoản
nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu; hoặc (c) khoản nợ được xếp nhóm 2 theo

đánh giá của TCTD khi xảy ra những bất lợi đối với khách hàng (môi trường
kinh doanh, tình hình tài chính, lĩnh vực kinh doanh,...). Nợ nhóm 2 là khoản
nợ nằm giữa ranh giới của nợ đủ tiêu chuẩn (nhóm 1) và nợ xấu (nợ nhóm 3, 4,
5). Một khi khoản nợ từ nhóm 1 chuyển sang nhóm 2 chứng tỏ khách hàng
đang có vấn đề, đang đối diện với những khó khăn, bất lợi, làm ảnh hưởng đến
khả năng trả nợ, có thể đây cũng là dấu hiệu tiềm ẩn của nợ


15

xấu. Do vậy, ngoài chỉ tiêu nợ xấu thì chỉ tiêu nợ nhóm 2 cũng được các Ngân
hàng quan tâm.
Hiệu suất sử dụng vốn vay
Chỉ tiêu này được xác định theo công thức (3) như sau:
e a ưu
Hiệu suất sử dụng vốn vay được sử dụng để đánh giá khả năng cho vay
với khả năng huy động vốn, xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động.
Tuy nhiên, chỉ tiêu này phản ánh chưa rõ ràng chất lượng tín dụng, vì nếu
nguồn tiền huy động ít hơn dư nợ cho vay thì buộc Ngân hàng phải tìm kiếm
các nguồn vốn khác có chi phí cao hơn. Ngược lại nếu số dư tiền gởi lớn hơn
dư nợ cho vay thì có thể nói ngân hàng đang thừa vốn, và có thể sẽ phải chịu
khoản lỗ đối với phần vốn huy động thừa. Trong điều kiện nguồn vốn huy
động khan hiếm, chỉ tiêu này thường được các Ngân hàng sử dụng trong việc
phân giao kế hoạch kinh doanh cho các Chi nhánh trong từng thời kỳ.
Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này được xác định dựa trên doanh số cho vay trên dư nợ tín
dụng bình quân trong 1 thời gian nhất định (thường là 01 năm). Vòng quay vốn
tín dụng được xác định theo công thức (4) như sau:
o
Chỉ tiêu này được tính toán để xác định số vòng quay của nguồn vốn tín

dụng (thường được xác định theo 1 năm). Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
nguồn vốn tín dụng quay vòng tốt, các khách hàng có hình kinh doanh hiệu
quả, ổn định, khả năng tổ chức quản lý và khai thác vốn tín dụng của NHTM
đạt hiệu quả, vốn ít bị ứ đọng. Tuy nhiên cần phải đồng nhất trong việc áp
dụng chỉ tiêu này đối với từng loại cho vay, từng đối tượng vay cụ thể. Vì tuỳ
thuộc vào từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của khách hàng vay mà dòng


16

vốn tín dụng sẽ quay vòng khác nhau. Các TCTD có tỷ trọng cho vay lớn trong
lĩnh vực bất động sản, xây lắp hoặc sản xuất thì tất nhiên sẽ có vòng quay vốn
tín dụng chậm hơn đối với các TCTD chuyên cho vay các khách hàng hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại.
Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Chỉ tiêu này được xác định theo công thức (5) sau đây:
y eơ

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng. Lợi nhuận tín dụng
được xem như là chênh lệch giữa chi phí đầu vào (trả lãi huy động vốn/mua
vốn) và doanh số thu lãi từ hoạt động tín dụng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
đồng vốn của tín dụng có khả năng sinh lời cao. Với cùng một mức dư nợ và
lãi suất cho vay, nếu khoản tín dụng có chất lượng tốt, TCTD có nợ xấu thấp
thì doanh số thu lãi sẽ tốt hơn, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng theo đó cũng
tăng theo. Tuy nhiên, chỉ tiêu này cũng cần phải được xem xét trong mối quan
hệ tổng thể với chính sách của Ngân hàng trong từng thời kỳ. Nếu trong giai
đoạn cần tăng trưởng tín dụng, thu khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh, hoặc
khuyến khích khách hàng sử dụng các sản phẩm tín dụng mới thì có thể Ngân
hàng sẽ chấp nhận một mức tỷ lệ lợi nhuận thấp hơn.
Chỉ tiêu lãi treo

Theo quy định tại Nghị định số 146/2005/NĐ-CP ngày 23/11/2005 của
Chính Phủ về việc ban hành chế độ tài chính đối với các tổ chức tín dụng và
Thông tư số 12/2006/TT-BTC ngày 21/02/2006 của Bộ Tài Chính về việc
hướng dẫn thực hiện Nghị định 146/2005/NĐ-CP thì:
-Tổ chức tín dụng hạch toán số lãi phải thu phát sinh trong kỳ vào thu
nhập đối với các khoản nợ xác định là có khả năng thu hồi cả gốc, lãi đúng
thời hạn và không phải trích dự phòng rủi ro cụ thể theo qui định.

a e o


17

-Đối với số lãi phải thu đã hạch toán thu nhập nhưng đến kỳ hạn trả nợ
(gốc, lãi) khách hàng không trả được đúng hạn tổ chức tín dụng hạch toán vào
chi phí hoạt động kinh doanh và theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu. Khi thu
được thì hạch toán vào thu hoạt động kinh doanh.
-Đối với số lãi phải thu phát sinh trong kỳ của các khoản nợ còn lại
không phải hạch toán thu nhập, tổ chức tín dụng theo dõi ngoại bảng để đôn
đốc thu, khi thu được thì hạch toán vào thu hoạt động kinh doanh.
Như vậy, có thể xem lãi treo là khoản lãi phát sinh chưa thu hồi được
của các khoản nợ quá hạn, nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5.
Các khoản lãi treo phải theo dõi ngoại bảng và hạch toán vào chi phí
kinh doanh, do vậy sẽ làm ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín
dụng. Nếu chất lượng tín dụng của Ngân hàng không tốt, nợ quá hạn tăng,
hoặc sẽ phải chuyển nhóm nợ, khả năng trả nợ của khách hàng bị ảnh hưởng,
khi đó lãi vay sẽ phát sinh cao, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động
của Ngân hàng.
Ngoài việc sử dụng các chỉ tiêu định lượng trên để đánh giá chất lượng
tín dụng, các Ngân hàng thương mại còn sử dụng các chỉ tiêu bổ sung khác như

tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo, cơ cấu nguồn vốn huy động tài trợ tín dụng, …
Ngoài ra, các chỉ tiêu quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt
động của tổ chức tín dụng cũng đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng của các Ngân hàng:
- Tổ chức tín dụng, trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phải duy trì tỷ
lệ an toàn vốn tối thiểu 9% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “Có” rủi ro của
tổ chức tín dụng và các công ty trực thuộc.
-Từng khoản cho vay hoặc bảo lãnh, cho thuê tài chính và tổng các
khoản cho vay hoặc tổng các khoản bảo lãnh, tổng các khoản cho thuê tài


18

chính vượt quá 10% vốn tự có của TCTD phải được Hội đồng quản trị hoặc
Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người được Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội
đồng quản trị ủy quyền thông qua theo phân cấp, ủy quyền quy định tại chính
sách tín dụng nội bộ của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
- Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng
không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
-

Tổng dư nợ cho vay và số dư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với

một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
-

Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với một nhóm khách

hàng có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
-


Tổng dư nợ cho vay và số dư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với

một nhóm khách hàng có liên quan không được vượt quá 60% vốn tự có của tổ
chức tín dụng.
-

Tổng dư nợ cho thuê tài chính đối với một khách hàng không được

vượt quá 30% vốn tự có của công ty cho thuê tài chính.
-Tổng mức cho thuê tài chính đối với một nhóm khách hàng có liên quan
không được vượt quá 50% vốn tự có của công ty cho thuê tài chính.
-Tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động: Tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn
vốn huy động tối đa là 80%, trong đó:
+Cấp tín dụng bao gồm: cho vay, cho thuê tài chính, bao thanh toán,
chiết khấu giấy tờ có giá và công cụ chuyển nhượng.
+ Nguồn vốn huy động bao gồm: tiền gởi của cá nhân, tiền gởi có kỳ
hạn của tổ chức, 25% tiền gởi không kỳ hạn của tổ chức, tiền vay của tổ chức
trong nước, tiền vay của tổ chức tín dụng khác có kỳ hạn từ 3 tháng trở lên,
phát hành GTCG.


×