Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Tìm hiểu sản phẩm và dịch vụ thông tin tại thư viện trường đại học y hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 70 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Ngô Thị Hà
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài, do thời gian có hạn, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên bài khóa luận tốt
nghiệp chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, em rất mong
nhận được sự góp ý của các thầy, cô và các bạn sinh viên để khóa luận được
hoàn chỉnh hơn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Trần Hữu Huỳnh, người đã tận
tình chỉ bảo, giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô giáo trong khoa Thông
Tin- Thư Viện Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn Hà Nội đã
giúp đỡ em trong suốt thời gian em học tập và nghiên cứu tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các cô, các anh, các chị công tác tại Thư viện
Trường đại học Y Hà Nội. Đặc biệt là cô ThS. Nguyễn Thị Cẩm Nhung đã tạo
điều kiện giúp đỡ em trong quá trình em thực tập tại thư viện.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi để em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 02 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Ngô Thị Hà

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện

1


Khóa luận tốt nghiệp



Ngô Thị Hà

BẢNG GIẢI THÍCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tên đầy đủ

Dịch nghĩa

CBTV

Cán bộ thư viện

CSDL

Cơ sở dữ liệu

CD – ROM

Compact

Diss

Read Bộ nhớ chỉ đọc dùng
cho đĩa Compac

Only Memory
ĐHYHN


Đại học Y Hà Nội

HTML

Hệ thống mục lục

ILIB

Intergrated Library

Phần mềm thư viện điện
tử thích hợp

ISBD

International

Standart Tiêu chuẩn Quốc tế về

Bibliographic

mô tả thư mục

Description
KHCN

Khoa học công nghệ

NDT


Người dùng tin

OPAC

Online Public Access Mục lục truy nhập công
cộng trực tuyến

Cataloging
SP&DVTT

Sản phẩm và dịch vụ
thông tin

TT – TV

Thông tin thư viện

Z39.50

Chuẩn dùng để trao đổi
thông tin về sách giữa
các thư viện

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện

2


Khóa luận tốt nghiệp


Ngô Thị Hà
MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................5
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................5
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................................6
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ..........................................................................................6
5. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài ................................................................6
6. Đóng góp của khoá luận ............................................................................................6
7. Bố cục của khoá luận .................................................................................................7
CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI 8
1.1. Sơ lƣợc quá trình hình thành và phát triển của trƣờng đại học Y Hà Nội....8
1.2. Quá trình hình thành và phát triển Thƣ viện trƣờng đại học Y Hà Nội .... 11
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Thư viện trường ĐHYHN................................... 11
1.2.2. Đội ngũ cán bộ và cơ cấu tổ chức .................................................................... 12
1.2.3.Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin .......................................................... 16
1.2.4. Phương thức phục vụ người dùng tin ............................................................. 17
1.2.5.Cơ sở vật chất và hạ tầng thông tin ................................................................... 18
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN TẠI
THƢ VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI ........................................................................... 20
2.1. Nguồn lực thông tin tại Thƣ viện Đại học Y Hà Nội. .................................... 20
2.2. Sản phẩm thông tin ............................................................................................. 22
2.2.1. Khái niệm về sản phẩm. .................................................................................... 22
2.2.2. Sản phẩm thông tin tại Thư viện đại học Y Hà Nội....................................... 24
2.2.2.1.Hệ thống mục lục. ............................................................................................ 24
2.2.2.2. Ấn phẩm thông tin. ......................................................................................... 29
2.2.2.3. Cơ sở dữ liệu. ................................................................................................... 32
2.3. Dịch vụ thông tin tại Thƣ viện............................................................................ 37
2.3.1. Khái niệm về dịch vụ thông tin ......................................................................... 37

2.3.2. Các hoạt động dịch vụ thông tin tại Thư viện đại học Y Hà Nội.................. 38
2.3.2.1 Dịch vụ cung cấp tài liệu. ................................................................................ 38
K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện

3


Khóa luận tốt nghiệp

Ngô Thị Hà

2.3.2.2. Dịch vụ sao chụp tài liệu ................................................................................ 40
2.3.2.3 Dịch vụ dịch tài liệu (Dịch tài liệu, phiên dịch). ........................................... 41
2.3.2.4. Khai thác tài liệu vi dạng, nghe nhìn. ........................................................... 41
2.3.2.5. Dịch vụ phổ biến thông tin hiện tại (CAS) ................................................... 42
2.3.2.6. Dịch vụ tìm tin. ................................................................................................ 42
2.3.2.7. Dịch vụ trao đổi thông tin............................................................................... 44
2.3.2.8. Dịch vụ tư vấn thông tin y dược. ................................................................... 44
2.4. Đánh giá chung . ................................................................................................... 45
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM VÀ DỊCH
VỤ THÔNG TIN TẠI THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI ............. 48
3.1 Tạo nguồn và phát triển nguồn tin ..................................................................... 48
3.2. Phát triển hoàn thiện các sản phẩm thông tin ........................................ 49
3.3. Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ thông tin – thƣ viện ................................. 51
3.3.1. Nâng cao chất lượng các dịch vụ hiện có........................................................ 51
3.3.2. Phát triển các dịch vụ thông tin mới. ............................................................... 53
3.4. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ thông tin – thƣ viện ...................... 53
3.5. Phát triển và hoàn thiện hạ tầng cơ sở thông tin ............................................ 55
3.6. Đào tạo đội ngũ ngƣời dùng tin sử dụng sản phẩm và dịch vụ thông tin ... 56
3.7. Hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông tin trong và ngoài nƣớc ............................ 57

KẾT LUẬN .................................................................................................................. 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 59
PHỤ LỤC...................................................................................................................... 60
MỘT SỐ HÌNH ẢNH PHỤC VỤ CÁC SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG
TIN TẠI THƢ VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI .......................................................... 67

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện

4


Khóa luận tốt nghiệp

Ngô Thị Hà

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển mạnh mẽ và không ngừng về số lượng, tốc độ của thông
tin đã tạo nên sự bùng nổ thông tin trong kỷ nguyên mới. Những năm gần
đây, ước tính có hơn 3 triệu tài liệu kể cả tài liệu công bố và tài liệu không
công bố được xuất bản hàng năm trong mọi lĩnh vực. Đó là một thách thức
không chỉ đối với cơ quan cung cấp thông tin mà còn đối với người dùng tin
(NDT).
Sản phẩm và dịch vụ thông tin là công cụ cơ bản để thoả mãn nhu cầu
của NDT, là các chỉ số quan trọng để đánh giá hoạt động của các cơ quan
thông tin- thư viện (TT-TV). Ngày nay các cơ quan thông tin- thư viện, đặc
biệt là tại thư viện, trung tâm thông tin –thư viện các trường đại học đang
đứng trước cơ hội và thách thức lớn trong việc tạo ra và phát triển các sản
phẩm và dịch vụ thông tin (SP&DVTT) nhằm thỏa mãn nhu cầu NDT. Đồng
thời thông qua đó, khẳng định vai trò của mình đối với quá trình nghiên cứu

khoa học, giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực của đất nước.
Trường đại học Y Hà Nội có chức năng chính trong công tác đào tạo
đội ngũ nguồn nhân lực cán bộ y khoa cho đất nước, trong công tác nghiên
cứu khoa học và giáo dục đào tạo. Thư viện đại học Y Hà Nội có vai trò quan
trọng trong hoạt động thông tin y học cho cán bộ lãnh đạo quản lý, cán bộ
giảng dạy, học viên cao học, nghiên cứu sinh và sinh viên...thông qua các sản
phẩm và dịch vụ thông tin tại Thư viện. Với những lý do trên, tôi đã chọn đề
tài: “Tìm hiểu sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Thư viện trường đại học Y
Hà Nội.” làm khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
+ Mục đích: Khảo sát thực trạng sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Thư
viện trường đại học Y Hà Nội.
+ Nhiệm vụ: Trên cơ sở thực trạng sản phẩm và dịch vụ thông tin
(SP&DVTT) tại Thư viện trường đại học Y Hà Nội, tôi muốn khẳng định vai
K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện

5


Khóa luận tốt nghiệp

Ngô Thị Hà

trò quan trọng của chúng, những ưu điểm và hạn chế trong hoạt động TT-TV
của Thư viện trường. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng SP&DVTT trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Hiện trạng và giải pháp về SP&DVTT tại Thư viện Y Hà Nội.
* Phạm vi nghiên cứu:

Một số SP&DVTT ở Thư viện đại học Y Hà Nội hiện có.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết.
- Phân tích tổng hợp tài liệu.
- Thống kê.
- Quan sát, tìm hiểu nhằm đưa ra giải pháp cho những vấn đề đặt ra.
5. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài
Đối với Thư viện trường Đại học Y Hà Nội đã có một số đề tài nghiên
cứu viết về công tác phục vụ NDT, nghiên cứu nhu cầu tin, quy tắc mô tả tài
liệu.
Vấn đề sản phẩm và dịch vụ thông tin là một khía cạnh được nhiều tác
giả lựa chọn nghiên cứu tại nhiều cơ quan thông tin thư viện. Tuy nhiên, theo
tôi được biết vào thời điểm hiện nay thì chưa có một công trình nghiên cứu
nào về vấn đề sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Thư viện trường Đại học Y
Hà Nội,
6. Đóng góp của khoá luận
Về mặt lý luận:
Khoá luận góp phần làm rõ thêm vai trò và ý nghĩa của SP&DVTT trong
hoạt động TT-TV trong công tác nghiên cứu khoa học và giáo dục đào tạo của
nhà trường đại học.
Về lý luận thực tiễn:
Khoá luận đưa ra những nhận xét, đánh giá về việc tạo lập và cung cấp
SP&DVTT. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển thêm các
SP&DVTT, nâng cao tính hiệu quả trong việc đáp ứng nhu cầu tin của NDT.
K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện

6


Khóa luận tốt nghiệp


Ngô Thị Hà

Tham gia vào quá trình phát triển các SP&DVTT tại Thư viện đại học Y
Hà Nội nói riêng và tại thư viện thông tin chuyên ngành nói chung.
7. Bố cục của khoá luận
Ngoài phần lời nói đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo. Khoá luận gồm 3 chương:
Chương 1. Khái quát về Thư viện trường Đại học Y Hà Nội.
Chương 2.Hiện trạng sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Thư viện trường
Đại học Y Hà Nội.
Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch
vụ thông tin trong thời gian tới của Thư viện trường Đại học Y Hà Nội.
Trong quá trình thực hiện đề tài do thời gian có hạn, trình độ nghiên cứu
khoa học của bản thân cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, nên khoá
luận không thể tránh khỏi thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp của thầy cô,
bạn bè để tôi hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp.
Một lần nữa tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong
khoa đã truyền đạt cho tôi những kiến thức, những kinh nghiệm quý giá trong
bốn năm theo học tại khoa. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ThS.GVC.Trần
Hữu Huỳnh, cùng các cán bộ tại Thư viện trường Đại học Y Hà Nội đã giúp
đỡ tôi trong quá trình tôi thực tập, cung cấp cho tôi những tài liệu, thu thập
những số liệu và những kinh nghiệm thực tế để viết khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn!

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện

7



Khóa luận tốt nghiệp

Ngô Thị Hà
CHƢƠNG 1.

KHÁI QUÁT VỀ THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
1.1. Sơ lƣợc quá trình hình thành và phát triển của trƣờng đại học Y Hà Nội.
Trường Đại học Y Hà Nội (ĐHYHN) được thành lập ngày 27/2/1903,
từ một trường của Pháp trải qua bao thăng trầm của lịch sử cách mạng Việt
Nam, trường Đại học Y Hà Nội đã phát triển thành một trường đại học hàng
đầu đào tạo cán bộ y tế có trình độ cao cho đất nước. Cùng với sự phát triển
của đất nước, trường Đại học Y Hà Nội đã và đang phấn đấu vươn lên để
xứng danh một trường trọng điểm quốc gia, với bề dày lịch sử hơn 100 năm
của trường, công tác nghiên cứu khoa học và giáo dục đào tạo của nhà trường
đang được kế thừa và phát huy.
Giáo dục đào tạo luôn gắn liền với việc giải quyết những vấn đề của xã
hội, đây chính là truyền thống của nhà trường với xã hội trong công tác giáo
dục đào tạo. Có thể khẳng định giáo dục – đào tạo là chìa khoá mở đuờng cho
sự phát triển kinh tế- xã hội, là cơ sở để đảm bảo an ninh chính trị quốc gia.
Với ý nghĩa đó giáo dục- đào tạo xứng đáng là quốc sách hàng đầu trong hệ
thống chính sách phát triển của mỗi quốc gia. Những kết quả của đề tài
nghiên cứu đã được ứng dụng và có tác động đến những vấn đề xã hội với
quy mô lớn của đất nước. Nghiên cứu khoa học gắn liền với công tác đào tạo
đại học và sau đại học, đây là truyền thống gắn nghiên cứư với đào tạo, các đề
tài nghiên cứu cấp cơ sở, cấp bộ, cấp nhà nước là nguồn phong phú phục vụ
cho việc hướng dẫn sinh viên làm khóa luận tốt nghiệp bác sĩ, bác sĩ nội trú
bệnh, luận văn cao học và luận án nghiên cứu sinh. Những năm gần đây, kinh
phí đầu tư cho khoa học và công nghệ tăng lên đáng kể đã tạo điều kiện thuận
lợi gắn nghiên cứu khoa học với đào tạo đại học và sau đại học. Phát huy
truyền thống trường ĐHYHN đã và đang tiến bước mạnh mẽ vào khoa học

công nghệ để đáp ứng được những đòi hỏi cấp bách của xã hội trong công
cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Nhiệm vụ cơ bản giai đoạn đổi
mới giáo dục đào tạo của trường là:
K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện

8


Khóa luận tốt nghiệp

Ngô Thị Hà

- Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, xây dựng chương
trình đào tạo, biên soạn chương trình, giáo trình, tổ chức đề ra các nhiệm vụ
nghiên cứu, chọn lọc ứng dụng khoa học công nghệ vào triển khai các đề án,
dự án đào tạo đại học và sau đại học.
- Tư vấn cho các cấp quản lý của Bộ, Sở Y tế xây dựng chính sách y tế,
đổi mới nội dung phương pháp đào tạo, cải cách giáo dục.
- Đào tạo đội ngũ bác sĩ, cán bộ y tế có tay nghề chất lượng cao cho tất
cả các bậc học, chuyên ngành học từ trình độ cử nhân điều dưỡng, y tế công
cộng và kỹ thuật y học đến thạc sỹ, bác sỹ chuyên khoa cấp II và tiến sỹ.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học của nhà trường.
- Mở rộng hợp tác quốc tế về giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học
với các trường đại học y của cả nước và thế giới.
Với chức năng và nhiệm vụ cơ bản trên đây, trường đại học Y Hà Nội đã
và đang đóng một vai trò quan trọng trong sự nghiệp đổi mới và phát triển
giáo dục đào tạo y tế nhà nước.
Thực chất của công cuộc đổi mới giáo dục ở trường ĐHYHN là đổi
mới về mục tiêu, chương trình nội dung, phương pháp đào tạo, quản lý bồi
dưỡng đội ngũ bác sỹ và cán bộ quản lý. Từ năm học 2006-2007 mục tiêu đào

tạo của nhà trường được xác định là: hoàn thiện các chương trình đào tạo, bổ
sung và cập nhật các loại hình đào tạo, đặc biệt là các chương trình chuyển
đổi, các chuyên khoa, các bậc đào tạo; đổi mới phương pháp giảng dạy, đổi
mới hình thức kiểm tra, đánh giá; biên soạn giáo trình cơ bản.
Đổi mới giáo dục ở trường ĐHYHN đã triển khai từ nhiều năm qua và
thu được một số kết quả về các mặt:
- Về công tác đào tạo sau đại học: Nhà trường ban đầu chỉ có một số bộ
môn cơ bản, đến nay nhà trường đã có tới 74 đơn vị trực thuộc gồm 2 khoa, 8
bộ môn khoa học cơ bản, 12 bộ môn y học cơ sở, 23 bộ môn y học lâm sàng,
18 phòng ban với đầy đủ các ngành đào tạo chính quy, hàng năm nhà trường
tuyển sinh hơn 800 sinh viên thuộc 6 ngành đào tạo.
K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện

9


Khóa luận tốt nghiệp

Ngô Thị Hà

- Về nội dung chương trình đào tạo: Những năm qua học tập kinh
nghiệm của các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới, nhà trường đã
đề ra được mô hình đào tạo ngày càng đáp ứng được sự phát triển của đất
nước trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hóa. Nhà trường đã chủ động
đổi mới khung chương trình đào tạo cho phù hợp, cập nhật các thành tựu của
thế giới, biên soạn được nhiều giáo trình, đầu sách giáo khoa và sách tham
khảo. Hiện nay, trường đại học Y Hà Nội đã có 230 loại giáo trình tương đối
hoàn chỉnh, cập nhật (chương trình đào tạo đại học, sau đại học, nghiên cưú
sinh) mở rộng hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới. Phần lớn
cán bộ giảng dạy và cán bộ nghiên cứu khoa học của nhà trường tham gia

hoặc chủ trì biên soạn sách giáo khoa phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu
khoa học.
- Về nghiên cứu khoa học: Công tác nghiên cứu khoa học của nhà trường
đã phục vụ hiệu quả nhiệm vụ đào tạo của ngành và của hệ thống y tế. Trong
năm học qua, nhà trường đã tiến hành trên 100 đề tài nghiên cứu khoa học (có
01đề tài cấp nhà nước nằm trong chương trình CK.04.21 đề tài cấp Bộ và 4 đề
tài của sinh viên đạt giải thưởng Vifotec; 2 đề tài hợp tác theo dạng nghị định
thư với Nhật và Italia).Tổng kinh phí của nghiên cứu khoa học năm 2010 do
Nhà nước cấp là 14.560 tỷ.
- Về xây dựng đội ngũ cán bộ: Nhận rõ vai trò của đội ngũ cán bộ nói
chung và của cán bộ giảng dạy nói riêng trong việc đổi mới phương thức
giảng dạy nâng cao chất lượng đào tạo, trong những năm qua nhà trường quan
tâm tạo mọi điều kiện để nâng cao trình độ của cán bộ về mọi mặt. Nhà
trường đưa ra quy chế tuyển dụng cán bộ phù hợp với tình hình phát triển mới
của đất nước, cán bộ giảng dạy là thạc sỹ và có đủ điều kiện để học lên tiến
sỹ, các cán bộ phòng ban phải được đào tạo đúng chuyên ngành phù hợp với
nhiệm vụ đang đảm nhiệm và tốt nghiệp từ khá giỏi trở lên.
- Về cơ sở vật chất trang thiết bị: Bên cạnh đổi mới chương trình và nội
dung đào tạo, nhà trường tập trung xây dựng bệnh viện thực hành có tính khả
K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 10


Khóa luận tốt nghiệp

Ngô Thị Hà

thi, xây dựng kế hoạch đào tạo cơ bản khoa học và công nghệ có trình độ cao
ở các cơ sở trong nước.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển Thƣ viện trƣờng đại học Y Hà Nội
Thư viện trường đại học Y Hà Nội (TVĐHYHN) là một trong những thư

viện lớn nhất và có sớm nhất trong số các thư viện đại học trong cả nước,
thành lập từ năm 1903 trải qua hơn 100 năm hoạt động, TVĐHYHN đã từng
bước xây dựng và phát triển vững chắc.
Tiền thân của TVĐHYHN là thư viện đại học Y - Dược khoa Việt Nam,
nhiệm vụ chính của thư viện là phục vụ đào tạo bác sỹ, dược sỹ và chuyên gia
cao cấp về y học, dược học cho nền y tế Việt Nam và Đông Dương thuộc
Pháp. Địa điểm ban đầu của đại học Y -Dược khoa Hà Nội là nhà số 13 phố
Lê Thánh Tông, Hà Nội.
Từ năm 1962, cùng với việc hình thành đại học Y - Dược khoa, thư
viện đại học Y- Dược Hà Nội tách thành hai thư viện: thư viện đại học y
Khoa Hà Nội và thư viện đại học dược khoa Hà Nội.
Năm 1969, TVĐHYHN lại chia tách một lần nữa, phần lớn cơ sở vật
chất và nhân lực chuyển sang thư viện Y học Trung ương, nay là Viện Thông
tin Y học Trung ương do Bộ Y tế quản lý; phần còn lại là do ĐHYHN quản
lý, chính là TVĐHYHN ngày nay.
Từ năm 1980, cơ sở chính của ĐHYHN chuyển về số 1 phố Tôn Thất
Tùng, quận Đống Đa, Hà Nội. Từ đây, Thư viện trường đại học Y Hà Nội có
điều kiện tăng cường cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ ngày càng lớn mạnh về
lượng và chất. Nguồn tư liệu được bổ sung ngày càng đa dạng phong phú.
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Thƣ viện trƣờng ĐHYHN
Thư viện trường đại học Y Hà Nội (TVĐHYHN) có các chức năng
nhiệm vụ sau:
* Chức năng
TVĐHYHN có chức năng thu thập, xử lý, sắp xếp, lưu trữ, bảo quản tài
liệu, xây dựng hệ thống tra cứu cung cấp thông tin và tư liệu về chuyên ngành
K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 11


Khóa luận tốt nghiệp


Ngô Thị Hà

y học nhằm đáp ứng nhu cầu nghiên cứu giảng dạy học tập của đội ngũ cán bộ
giảng viên và sinh viên trong trường, đồng thời là đầu mối quan trọng trong
hợp tác quốc tế của Bộ Y Tế Việt Nam với các tổ chức y tế nước ngoài.
* Nhiệm vụ
TVĐHYHN có những vụ chính sau đây:
- Sưu tầm, bổ sung, xử lý, lưu trữ các tài liệu có liên quan đến lĩnh vực
y- dược học để đáp ứng nhu cầu tin cho cán bộ giảng dạy và sinh viên trong
nhà trường.
- Tổ chức hoạt động thư mục, giới thiệu sách báo, tạp chí y-dược học cho
người dùng tin khai thác và sử dụng.
- Thực hiện các hoạt động nghiệp vụ như: phân loại, biên mục, mô tả ấn
phẩm, xây dựng bộ máy tra cứu tin thích hợp, thiết lập mạng lưới truy cập và
tìm kiếm thông tin tự động hóa.
- Tổ chức phòng đọc, phòng mượn, hướng dẫn người dùng tin tra cứu
tìm tài liệu trên máy tính hoặc trong mục lục, cung cấp thông tin chính xác,
nhanh chóng và phù hợp.
- Tiến hành các hoạt động trao đổi thông tin, nâng cao trình độ đội ngũ
cán bộ tại thư viện.
1.2.2. Đội ngũ cán bộ và cơ cấu tổ chức
* Đội ngũ cán bộ
Cán bộ thông tin thư viện được coi là linh hồn của thư viện bởi mọi hoạt
động của thư viện đều gắn vói cán bộ thư viện.
Hiện nay TVĐHYHN có tổng số 13 cán bộ viên chức, cán bộ tốt nghiệp
đại học chuyên ngành là 08 người (trong đó có 2 người có trình độ thạc sĩ), 02
cán bộ tốt nghiệp đại học khác, 01 cán bộ tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp,
01 cán bộ tốt nghiệp trường ĐHY và nhân viên phục vụ là 02 cán bộ có trình
độ sơ cấp.


K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 12


Khóa luận tốt nghiệp

Ngô Thị Hà

Đội ngũ cán bộ của TVĐHYHN được phân chia thành 06 phòng ban
hoạt động với những nhiệm vụ riêng biệt nhưng liên kết rất chặt chẽ thành bộ
máy khép kín. Số lượng cán bộ được phân chia vào mỗi phòng ban như sau:
- Trưởng phòng: 01 người ( ThS.Nguyễn Thị Cẩm Nhung)
- Phòng đọc: 04 người
- Phòng giáo trình: 02 người
- Phòng ngoại văn: 02 người
- Phòng máy tinh: 02 người
- Phòng thư mục: 02 người
* Tổ chức bộ máy hoạt động
TVĐHYHN là một đơn vị trực thuộc Ban Giám hiệu nhà trường và
Bộ Y tế. Cơ cấu tổ chức của TVĐHYHN có thể khái quát như sau:
Trưởng phòng

Phòng
biên
mục

Phòng
máy
tính

Phòng

giáo
trình

Phòng
đọc
sinh
viên

Phòng
đọc
ngoại
văn

Phòng
mượn
cán bộ

- Phòng biên mục: là phòng đảm nhiệm và thực hiện công tác nghiệp vụ
của Thư viện bao gồm:
+ Thu thập, bổ sung các loại hình tài liệu mới được nhập về Thư viện từ
nhiều nguồn khác nhau.
+ Xử lý các loại tài liệu đó về nội dung và hình thức: phân loại, đinh từ
khoá, tóm tắt….
K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 13


Khóa luận tốt nghiệp

Ngô Thị Hà


+ Xây dựng các mục lục Thư viện và các CSDL trên máy tính
+ Tổ chức phục vụ bạn đọc, phục vụ công tác tra cứu thông tin, tài liệu.
- Phòng máy tính: TVĐHYHN đã được nhà trường trang thiết bị cho
phòng máy tính với 2 máy chủ và 40 máy trạm được kết nối mạng với nhau
và mạng Internet đang giúp NDT tra cứu thông tin nhanh chóng, chính xác
thông qua nhiều nguồn tin khác nhau.
Phòng máy tính đảm nhận nhiệm vụ:
+ Xây dựng vận hành mạng thông tin máy tính của thư viện
+ Phục vụ NDT khai thác thông tin y dược và các thông tin khác thông
qua mạng máy tính.
+ Lưu trữ và khai thác thông tin trên CSDL MEDLINE
- Phòng đọc sinh viên: nhiệm vụ cung cấp các tài liệu như: luận văn,
luận án, các bài báo, tạp chí, các loại từ điển… chuyên ngành y dược nhằm
đáp ứng nhu cầu của người dùng tin (NDT) trong và ngoài nhà trường. Phòng
đọc sinh viên tổ chức dưới hình thức các kho phục vụ, thuận lợi việc tổ chức,
quản lý và khai thác tài liệu. Sử dụng hình thức này, NDT tiếp xúc với hệ
thống tra cứu mục lục và cán bộ thư viện là người phục vụ.
Phòng đọc sinh viên với 200 chỗ ngồi, phục vụ cả ngày, buổi tối và thứ
7 hàng tuần. Kho có đủ các dạng tài liệu tiếng Anh, Việt, Pháp, luận văn, luận
án, tài liệu tham khảo. Trung bình số lượng độc giả ở đây là 35.000 lượt
đọc/năm. Hình thức khai thác là người đọc đưa phiếu yêu cầu, cán bộ thư viện
lấy tài liệu trong kho ra phục vụ, người đọc phải tra cứu ở tủ mục lục hoặc tra
cứu trên máy tính, mỗi lần mượn tối đa 3 bản, sau đó cần thiết đổi lại.
- Phòng đọc ngoại văn: (hình thức kho mở tự chọn) Là nơi cung cấp
sách, tạp chí nước ngoài chủ yếu là tiếng Anh và tiếng Pháp cho tất cả các đối
tượng trong và ngoài nhà trường. Tại đây, NDT được tiếp xúc trực tiếp với
tài liệu, nhờ đó họ có thể lựa chọn thông tin cần thiết và đọc nội dung tài liệu
ngay tại chỗ.Với hình thức này, TVĐHYHN đã sắp xếp tài liệu theo chuyên
khoa y học.
K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 14



Khóa luận tốt nghiệp

Ngô Thị Hà

Tài liệu chủ yếu là sách, báo, tạp chí ngoại văn với nhiều thông tin cập
nhật từ các nước tiên tiến trên thế giới, nội dung đa dạng, phong phú các
chuyên ngành. Có thể đây là kho tài liệu có giá trị sử dụng cao, NDT đọc tại
chỗ, khi cần có dịch vụ sao chụp nhanh chóng và tiện lợi. Hình thức khai thác
kho mở này mang lại một lợi ích dịch vụ không nhỏ cho Thư viện.
Thực tế cho thấy NDT đến khai thác kho này là những người có trình độ
chuyên môn, ngoại ngữ cao, chủ yếu giáo sư, tiến sĩ, cán bộ giảng dạy, học
viên sau đại học. Đặc biệt còn có những độc giả ở khắp mọi miền tổ quốc
cũng có nhu cầu tra cứu tin tại kho phòng đọc này. Đây là một kho tài liệu có
giá trị tri thức lớn của Thư viện.
- Phòng mượn cán bộ: Là nơi cung cấp các tài liệu cho đối tượng NDT
là cán bộ trong nhà trường. Tại đây, người mượn tài liệu về nhà thông qua thẻ
mượn, đối tượng mượn là các cán bộ trong trường, thời gian tối đa là 1 tháng.
Tài liệu lưu giữ trong kho chủ yếu là tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Pháp.
Đặc biệt với 500 loại tạp chí Latinh đủ chuyên ngành được lưu giữ tại đây, có
nhiều tạp chí từ những năm 1960 đến nay như: The New England Journal of
Medicine, Jama…Những năm gần đây số lượng cán bộ đến khai thác tài liệu
kho này ít, với lý do Thư viện đã triển khai phòng đọc mở, các tài liệu nước
ngoài được cập nhật, bổ sung, tặng biếu thì được ưu tiên chuyển ngay vào kho
mở, nếu số lượng nhiều bản thì mới chuyển vào các phòng phục vụ khác.
Sách giáo trình và tài liệu tham khảo ít người đọc, vì đối tượng là cán bộ
giảng dạy mà chính họ là những người đã biên soạn ra tài liệu đó. Tuy nhiên
việc khai thác thông tin trong các tài liệu ở kho này cũng mang lại những kết
quả nhất định.

- Phòng giáo trình: Chủ yếu phục vụ sách giáo trình cho, sinh viên, học
viên sau đại học mượn về nhà. Hình thức phục vụ là cho mượn trên thẻ với
một phần tiền thuê nhỏ (đối với sinh viên) và một phần cược đối với học viên
sau đại học để hồi cố lại tài liệu bị rách nát sau quá trình mượn đọc, tránh

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 15


Khóa luận tốt nghiệp

Ngô Thị Hà

được tình trạng người đọc mượn sách quá lâu ảnh hưởng đến các khoá sau
không có tài liệu học tập.
Hình thức phục vụ này được duy trì từ khi có thư viện cho tới nay, đáp
ứng kịp thời việc học tập của sinh viên, học viên sau đại học, Thư viện đã tổ
chức cho mượn theo từng học trình và lịch học cụ thể của phòng đào tạo gửi,
từ đó phân phối tài liệu hợp lý tránh tình trạng thiếu tài liệu.
1.2.3.Đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin
* Đặc điểm người dùng tin
NDT là một cá nhân hay một tập thể nào đó có nhu cầu về thông tin
nhằm thực hiện một chức năng lao động xã hội. Do tính chất phong phú đa
dạng của NDT mà mỗi một cơ quan thông tin thư viện cần phải xác định rõ
đối tượng NDT để từ đó xây dựng nên chiến lược tổ chức hoạt động thông tin
một cách hiệu quả nhất làm cho nguồn tin trở thành tài nguyên thông tin.
Là một trường đại học hàng đầu trong lĩnh vực đào tạo y trong nước, do
đó NDT tại TVĐHYHN bao gồm:
- Cán bộ nghiên cứu /giảng viên.
- Những người làm công tác lãnh đạo, quản lý.
- Nghiên cứu sinh và học viên sau đại học.

- Sinh viên.
Từ đó xác định đặc điểm của NDT của TVĐHYHN:
- Có trình độ chuyên sâu hoặc hiểu biết về lĩnh vực y học.
- NDT là người được xác định rõ cụ thể và thực hiện một nghĩa vụ xã hội
cụ thể là giảng dạy và học tập.
- Có tri thức và kiến thức tuơng ứng để tiếp nhận thông tin, là khách
hàng vừa là người sản xuất ra thông tin.
- Có nhiều thời gian và chủ động điều chỉnh thời gian công việc của
mình. Có trình độ hiểu biết rộng đối với các lĩnh vực liên quan. Có khả năng
tự tìm kiếm, phân tích, và tổng hợp tư liệu để lấy thông tin cho công việc của
minh. Có năng lực sử dụng các công cụ tra cứu truyền thống và hiện đại.
K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 16


Khóa luận tốt nghiệp

Ngô Thị Hà

- Có khả năng tiếp cận nguồn thông tin nhanh chóng.
* Nhu cầu tin
Thành phần người dùng tin chủ yếu của TVĐHYHN rất đa dạng về trình
độ ở nhiều cấp khác nhau.Có thể khái quát thành những nhóm cơ bản sau:
- Nhóm cán bộ quản lý: bao gồm Ban Giám hiệu nhà trường, các trưởng,
phó khoa, bộ môn, các phòng ban chức năng, các tổ chức trực thuộc trường.
Tuy số lượng không lớn nhưng đặc biệt quan trọng, họ vừa là người dùng tin,
vừa là chủ thể thông tin. Họ vừa thực hiện chức năng quản lý giáo dục đào
tạo, vừa là người xây dựng các chiến lược phát triển của nhà trường
- Nhóm cán bộ nghiên cứu, giảng dạy: có 425 người là cán bộ giảng dạy.
Họ có trình độ cao, có học hàm học vị tham gia trực tiếp công tác giảng dạy
và nghiên cứu khoa học theo từng chuyên ngành. Hàng năm nhóm NDT này

có nhu cầu sử dụng hàng triệu trang tài liệu các loại trên các vật mang tin
khác nhau góp phần thúc đẩy đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp y tế
nước nhà.
- Nhóm sinh viên và học viên sau đại học: đây là nhóm người dùng tin
đông đảo nhất, là người đang theo học các chương trình đào tạo của trường
(74 đơn vị trực thuộc gồm 2 khoa, 8 bộ môn khoa học cơ bản, 12 bộ môn y
học cơ sở, 23 bộ môn y học lâm sàng, 18 phòng ban với đầy đủ các ngành đào
tạo chính quy, hàng năm nhà trường tuyển sinh hơn 800 sinh viên thuộc 6
ngành đào tạo), bao gồm sinh viên hệ chính quy, tại chức, cao đẳng, lớp liên
thông, học viên sau đại học về các vấn đề chuyên ngành y học đang theo học.
Nhóm NDT này rất đa dạng mang tính chất chuyên sâu và luôn bám sát
chương trình học tập như giáo trình, bài giảng và nghiên cứu khoa học chuyên
ngành mà họ tham gia.
1.2.4. Phƣơng thức phục vụ ngƣời dùng tin
Các sản phẩm và dịch vụ thông tin phục vụ thông tin phục vụ bạn đọc
(người dùng tin) có ý nghĩa cực kỳ quan trọng việc nâng cao chất lượng giảng
dạy, học tập và nghiên cứu khoa học của nhà trường. Bên cạnh đó, việc tổ
K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 17


Khóa luận tốt nghiệp

Ngô Thị Hà

chức các hoạt động thông tin- thư viện, hướng tới NDT là một điều hết sức
cần thiết đôí với cán bộ thư viện.
Phòng đọc và phòng mượn là hai phòng phục vụ cho tất cả các đối
tượng. Đến nay, TVĐHYHN đã đề ra phương thức hoạt động các phòng phục
vụ đặc thù theo từng đối tượng bạn đọc:
- Phòng đọc sinh viên: phục vụ tài liệu đọc tại chỗ cho sinh viên.

- Phòng mượn giáo trình và sách tham khảo cho đối tượng bạn đọc là
sinh viên
- Phòng phục vụ giáo viên: phục vụ mượn đọc tại chỗ và về nhà cho giáo
viên, cán bộ, học viên và nghiên cứu sinh.
- phòng ngoại văn : phục vụ cho tất cả bạn đọc có nhu cầu sử dụng sách,
tạp chí…nước ngoài
Đến nay TVĐHYHN áp dụng hình thức phòng đọc mở đối với phòng
ngoại văn và phòng đọc sinh viên với thời gian phục vụ từ 7h30 đến 11h30
và từ 1h30 đến 16h30 hàng ngày. Ngoài ra phòng đọc sinh viên còn mở vào
các buổi tối từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần với thời gian từ 6h đến 9h30. Kho
mượn được tổ chức mượn giáo trình theo kỳ học, sách tham khảo tự chọn.
Ngoài ra còn mở thêm phòng máy tính giúp tra cứu trực tuyến, truy cập
Internet.
1.2.5.Cơ sở vật chất và hạ tầng thông tin
TVĐHYHN được xây dựng trên khuôn viên đẹp với diện tích 1.500
m2, bao gồm 2 tầng và 7 phòng. Với hệ thống trang thiết bị: 02 máy chủ và
52 máy trạm (Phòng đọc 05 máy, phòng máy tính 40 máy, phòng ngoại văn 2
máy, phòng thư mục 3 máy) máy phục vụ nhu cầu tra cứu thông tin của sinh
viên, học viên cao học và 2 máy tính cho cán bộ làm việc; 03 lục mục lục
truyền thống; 02 máy in, 02 máy photocopy và 01 máy scan tài liệu phục vụ
việc in ấn, sao chụp; các máy đọc đĩa laze.
Ngoài ra, còn có hệ thống máy điều hòa, máy hút ẩm, máy hút bụi, quạt
thông gió, bàn ghế, tủ, quầy được trang bị đúng yêu cầu của thư viện hiện đại.
K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 18


Khóa luận tốt nghiệp

Ngô Thị Hà


Với hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật như vậy của TVĐHYHN đã góp
phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển hoạt động chuyên môn nghiệp
vụ thông tin-thư viện của cán bộ và đáp ứng tốt nhu cầu của người dùng tin
tại thư viện.

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 19


Khóa luận tốt nghiệp

Ngô Thị Hà
CHƢƠNG 2.

THỰC TRẠNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN
TẠI THƢ VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
2.1. Nguồn lực thông tin tại Thƣ viện Đại học Y Hà Nội.
Ngày nay, thông tin được coi là nguồn tài nguyên vô giá, là động lực để
phát triển kinh tế -xã hội. Bước đầu tiên trong hoạt động SP&DVTT là phải
tạo được một nguồn lực thông tin đủ mạnh là điều không thể thiếu và rất quan
trọng. Xuất phát từ quan điểm đó, ngay tư đầu TVĐHYHN đã tập trung vào
công tác tạo và bổ sung nguồn tin.
* Tài liệu truyền thống.
Theo mức độ phổ biến của tài liệu, nguồn tài liệu truyền thống của
TVĐHYHN được chia làm làm hai loại:
+ Tài liệu công bố.
Tài liệu công bố còn gọi là tài liệu xuất bản bao gồm các sách, báo, tạp
chí. Loại tài liệu này thường do các nhà xuất bản phát hành và thường được
đánh chỉ số ISBN hoặc ISSN được phân phối qua kênh phát hành chính thức.
Đối với các cơ quan thông tin thư viện nói chung và TVĐHYHN nói riêng
nguồn tài liệu công bố là nguồn tài liệu tham khảo rất quan trọng đối với

người dùng tin. Vì vậy, nguồn tài liệu công bố thường cũng chiếm một tỷ lệ
lớn so với tài liệu không công bố.
Vốn tài liệu của TVĐHYHN tương đối phong phú bao gồm:
- Sách giáo trình có 218 tên với 35.965 bản; Sách tham khảo tiếng Việt
có 3.832 với 7.537 bản.
- Sách ngoại văn: khoảng 5.000 đầu sách với số bản 5.833 bản.
- Tạp chí tiếng Việt có 238 tên tạp chí với 5.000 bản; Tạp chí tiếng nước
ngoài có 417 tên với 70.000 bản.
- Tài liệu tra cứu có 315 đầu sách với 1.000 bản.
* Tài liệu không công bố.

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 20


Khóa luận tốt nghiệp

Ngô Thị Hà

Tài liệu không công bố được gọi là tài liệu “xám”, tuy không xuất bản
nhưng tài liệu này ngày càng thu hút sự quan tâm của NDT y dược học tại
trường ĐHYHN.
Thư viện trường ĐHYHN có khoảng 7.237 cuốn luận án, bao gồm luận
án tiến sĩ, thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp 1, bác sĩ chuyên khoa cấp 2, bác sĩ
nội trú. Đó là các công trình nghiên cứu khoa học được tổ chức bảo vệ tại
trường. Các tài liệu này góp phần không nhỏ vào việc làm tăng khối lượng
thông tin đáp ứng nhu cầu thông tin đa dạng của NDT.
+ Tài liệu điện tử
Nguồn tài liệu điện tử là nguồn tài liệu mới được xuất bản dưới dạng
điện tử và được truyền trong các mạng máy tính để phục vụ khách hàng của
mình. Đó là các loại hình sách, báo, tạp chí trên đĩa, máy tính và các nguồn

lực thông tin trên các mạng thông tin máy tính. Thư viện trường đại học Y Hà
Nội đã quan tâm đến việc xây dựng và phát triển nguồn lực thông tin điện tử.
Tại Thư viện hiện nay, nguồn tài liệu điện tử bao gồm: các CSDL, CDROOM, mạng nhà trường Internet, trong đó các CSDL chiếm phần lớn của
nguồn lực này. Vì vậy có thể nói CSDL đóng vai trò quan trọng của nguồn
lực thông tin điện tử tại thư viện.
Hiện nay nguồn tài liệu điện tử của TVĐHYHN hiện có:
- 3 CSDL là: CSDL sách với 9.796 biểu ghi; CSDL luận án, luận văn
với 5.553 biểu ghi; CSDL giáo trình với 300 biểu ghi.
- CSDL bài trích báo- tạp chí với 27.097 biểu ghi.
- Đĩa Medline: khoảng 460 đĩa với 6.900 triệu biểu ghi (do Thư viện
Quốc hội Mỹ cung cấp).
- Băng hình các ca phẫu thuật của các bệnh viện: trên 50 băng.
- Băng học ngoại ngữ chuyên ngành: trên 40 băng.

K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 21


Khóa luận tốt nghiệp

Ngô Thị Hà

2.2. Sản phẩm thông tin
2.2.1. Khái niệm về sản phẩm.
Sản phẩm trước tiên được sử dụng trong kinh tế học và hoạt động thực
tiễn như: vật phẩm, hàng hoá. Quá trình lao động để tạo ra sản phẩm thông tin
chính là quá trình xử lý thông tin( gồm: biên mục, phân loại, định từ khoá,
tóm tắt, chú giải, biên soạn tổng quan…các quá trình phân tích tổng hợp
khác).
Sản phẩm thông tin (SPTT) là kết quả của quá trình xử lý thông tin do
một cá nhân hoặc tập thể nào đó thực hiện nhằm thoả mãn nhu cầu của NDT.

Sản phẩm thông tin là kết quả của việc xử lý- phân tích- tổng hợp các tài
liệu khoa học do một cơ quan thông tin khoa học thực hiện nhằm mục đích
cung cấp cho các nhà khoa học, chuyên gia thông tin về các thành tựu khoa
học, kỹ thuật và sản xuất trong và ngoài nước.
Sản phẩm thông tin tra cứu là các tài liệu mục đích cung cấp nhanh
chóng thuộc lĩnh vực KHCN hay hoạt động thực tiễn. Các thông tin là kết quả
tổng hợp, khái quát lý luận, các dữ kiện khoa học cơ bản, đặc tính quá trình
sản xuất…Sản phẩm có tri thức cao là sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của
khách hàng về cả nội dung và kiểu dáng.
Sản phẩm thông tin có chất lượng cao là sản phẩm thoả mãn nhu cầu tin
với số vòng quay nhiều lần và thoả mãn tối đa nhu cầu trong điều kiện chi phí
về thời gian, sức lực, kinh phí nhất định.
Thông qua hệ thống các SP&DVTT có thể xác định được mức độ đóng
góp của cơ quan thông tin vào quá trình phát triển kinh tế- xã hội. Nhờ vậy,
các cơ quan này khẳng định được vai trò và vị trí của mình trong xã hội.
Chất lượng sản phẩm thông tin chính là tri thức chứa trong sản phẩm đó,
đứng trên góc độ nghiên cứu khác nhau chất lượng sản phẩm có nhiều cách
hiểu khác nhau. Tuy nhiên trên phương diện nghiên cứu, học tập và giảng dạy
y học chúng ta có thể hiểu chất lượng sản phẩm thông tin là tổng hợp những
tri thức mang tính định hướng, cung cấp, kế hoạch, biện pháp nhằm phát triển
K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 22


Khóa luận tốt nghiệp

Ngô Thị Hà

sản phẩm trên cơ sở cải tiến toàn bộ hệ thống chỉ tiêu chất xám trong sản
phẩm. Có ý kiến cho rằng: “Đối với một sản phẩm thông tin thì chất lượng
thông tin có trong sản phẩm là tốt nhất.” Mặt khác có ý kiến: “Chất lượng là

cái đạt trình độ chất lượng thị trường hoặc đạt chất lượng cao nhất trong điều
kiện nhất định”.
Khi công nghệ thông tin phát triển, chất lượng sản phẩm thông tin là
tổng hợp những đặc tính bên trong sản phẩm có thể đo được hoặc so sánh
được, phản ánh giá trị sử dụng và chức năng của sản phẩm đó đáp ứng những
nhu cầu định trước cho nó trong điều kiện xác định về kinh tế - xã hội.
Nếu quan niệm chất lượng sản phẩm thông tin theo định hướng người
dùng tin thì chất lượng sản phẩm chính là mức độ thỏa mãn nhu cầu một cách
phù hợp với đòi hỏi của khách hàng. Mức độ thỏa mãn nhu cầu tin ở những
sản phẩm thông tin là rất khác nhau, các sản phẩm thư mục có khả năng thỏa
mãn nhu cầu tra cứu thông tin về tài liệu; các sản phẩm thông tin dạng dữ
kiện, toàn văn, tổng luận… có khả năng thoả mãn nhu cầu về chính bản thân
thông tin.
Trong các tài liệu về hoạt động thông tin thư viện gần đây đã xuất hiện
phổ biến thuật ngữ sản phẩm thông tin, dịch vụ thông tin…về nguyên tắc các
thuật ngữ được tạo ra trên cơ sở vận dụng các khái niệm đã từng phổ biến
trong các lĩnh vực kinh tế, thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh..của xã
hội. Sản phẩm thông tin được xác định là kết quả của quá trình xử lý thông tin
và là các công cụ giúp cho việc tìm kiếm thông tin.
Một thư viện đại học phải xác định đáp ứng các loại nhu cầu tin:
- Học tập, nghiên cứu của sinh viên từ xa, tại chỗ.
- Giảng dạy.
- Nghiên cứu khoa học của giảng viên, nghiên cứu sinh.
- Quản lý trường đại học: quản lý công tác đào tạo, nghiên cứu của trường.
Người quản lý thư viện phải biết thiết kế các dòng sản phẩm thông tin
tương ứng với các nhu cầu, trên cơ sở đó xác định nhu cầu thường xuyên,
K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 23


Khóa luận tốt nghiệp


Ngô Thị Hà

nhiệm vụ trọng tâm của thư viện cần thực hiện. Nguồn lực của cơ quan thông
tin và thư viện là hữu hạn nên người cán bộ quản lý phải biết lựa chọn một số
loại nhu cầu thông tin được coi là quan trọng nhất để tạo ra một dòng sản
phẩm đáp ứng đúng nhu cầu thông tin.
Người dùng tin

Nhu cầu tin

Nguồn/Hệ thống thông tin

Sản phẩm thông tin

Sơ đồ quan hệ giữa NDT-NCT-SPTT
2.2.2. Sản phẩm thông tin tại Thƣ viện đại học Y Hà Nội.
2.2.2.1.Hệ thống mục lục.
HTML là tập hợp các đơn vị/ phiếu mục lục được sắp xếp theo một trình
tự nhất định, phản ánh nguồn tin của cơ quan thông tin thư viện.
Mục lục là một tập hợp có thứ tự các điểm truy nhập cùng các mô tả thư
mục tới nguồn tài liệu của một nhóm cơ quan thư viện cụ thể. Mục lục là sản
phẩm chủ yếu của quá trình biên mục là công cụ tra cứu quan trọng giúp
người NDT xác định vị trí lưu trữ tài liệu trong kho.
Hiện nay, hệ thống mục lục tại TVĐHYHN đang được số hoá cùng với
việc phát triển thư viện điện tử. Hệ thống mục lục không còn ở dạng mô tả
dưới dạng phiếu trên giấy truyền thống như trước đây.
Hệ thống mục lục tại TVĐHYHN bao gồm:
+ Mục lục chủ đề.
K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 24



Khóa luận tốt nghiệp

Ngô Thị Hà

Do tính chất chuyên ngành của thư viện do đó mục lục được phân theo
chủ đề, điều này tạo điều kiện cho cán bộ TVĐHYHN tìm kiếm tài liệu cũng
như các thao tác với tài liệu được nhanh chóng và dễ dàng, không mất quá
nhiều thời gian tìm kiếm danh mục tài liệu cũng như ký hiệu xếp giá của tài
liệu.
+ Mục lục chữ cái.
Đây là mục lục để xây dựng hầu hết ở các thư viện, là mục lục phổ biến
nhất và là công cụ đối với bạn đọc khi sử dụng tìm tài liệu.
Mục lục chữ cái là mục lục mà trong đó các phiếu mô tả tài liệu được sắp
xếp phân loại theo trật tự chữ cái họ tên của tác giả, qua đó ta có thể xác định
được cuốn sách cụ thể hoặc một công trình nghiên cứu nào đó có trong thư
viện hay không?.
Mục lục chữ cái là phương tiện tra cứu thông dụng nhất đối với bạn đọc,
giúp cán bộ thư viện trong công tác bổ sung trao đổi, chỉ dẫn thư mục, thông
tin trả lời nhu cầu của bạn đọc. Mục lục chữ cái có ở phòng đọc sinh viên và
phòng mượn cán bộ.
Tại phòng đọc sinh viên: Mục lục chữ cái phản ánh toàn bộ số tài liệu có
ở phòng đọc sinh viên, bao gồm: sách, giáo trinh, tài liệu tham khảo, luận
án…bằng ngôn ngữ tiếng Việt, Anh, Pháp….
Tại phòng mượn cán bộ mục lục chữ cái phản ánh toàn bộ kho tư liệu
hiếm có như: sách, báo, tạp chí…
Mục lục chữ cái có cấu tạo đơn giản phần chủ yếu là các phiếu mô tả
được sắp xếp theo vần chữ cái, họ và tên tác giả, nhan đề tài liệu. Đây là loại
mục lục dễ tổ chức, dễ sử dụng, phù hợp với tâm lý, thói quen của hầu hết

người dùng tin.
Mục lục chữ cái được sử dụng để trả lời câu hỏi khi chúng ta biết tác giả
hoặc nhan đề như: sách, báo,luận văn, tạp chí…Các phiếu trong mục lục chữ
cái được sắp xếp theo vần chữ cái tác giả và tên tài liệu, các phiếu được chia
theo ngôn ngữ và được sắp xếp theo vần chữ cái của ngôn ngữ. Phiếu tên tác
K53 CQ Khoa Thông tin-Thư viện 25


×