Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.36 KB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

ĐẶNG THỊ KIM THU

KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC
NHÀ NƯỚC HUYỆN BÌNH LỤC, TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NAM - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

ĐẶNG THỊ KIM THU

KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
HUYỆN BÌNH LỤC, TỈNH HÀ NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8340410
Luận văn Thạc sỹ kinh tế

Người hướng dẫn khoa học:
PGS, TS. PHAN THẾ CÔNG

HÀ NAM - 2019



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ kinh tế “Kiểm soát chi đầu tư xây dựng
cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước huyện Bình
Lục, tỉnh Hà Nam” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện trên
cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn, dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS,TS. Phan Thế Công.
Các số liệu, mô hình và dữ liệu sử dụng trong luận văn là trung thực, các giải
pháp, đề xuất đưa ra xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu, chưa từng được công bố
dưới bất cứ hình thức nào trước khi trình bày, bảo vệ và công nhận bởi Hội đồng
đánh giá luận văn tốt nghiệp thạc sỹ kinh tế, trường Đại học Thương mại.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam đoan trên.
Hà Nam, ngày

tháng
Tác giả

năm 2019

Đặng Thị Kim Thu


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp
đỡ của thầy cô, bạn bè và tập thể cán bộ giáo viên trường Đại học Thương Mại.
Xin trân trọng cảm ơn PGS,TS. Phan Thế Công, người hướng dẫn khoa học
của luận văn đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành luận
văn.

Xin trân trọng cảm ơn các vị lãnh đạo và tập thể cán bộ, công chức Kho bạc
Nhà nước huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam đã cung cấp thông tin, tài liệu và tạo điều
kiện trong quá trình thực hiện luận văn.
Và sau cùng, để có được kiến thức như ngày hôm nay, cho phép tôi gửi lời
cảm ơn sâu sắc đến các thầy, cô Trường Đại Thương Mại trong thời gian qua đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


iii
MỤC LỤC
Sơ đồ 1.1. Quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB của KBNN.......................................................31
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của KBNN huyện Bình Lục....................................50
Bảng 2.1. Các sai sót từ phía chủ đầu tư được phát hiện qua kiểm soát hồ sơ ban đầu tại Kho
bạc nhà nước huyện Bình Lục.....................................................................................................54
Bảng 2.2. Đánh giá của chủ đầu tư và Ban Quản lý dự án về công tác kiểm soát hồ sơ ban đầu
tại Kho bạc nhà nước huyện Bình Lục.........................................................................................57

2.2.2. Thực trạng kiểm soát chi tạm ứng đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước huyện Bình Lục...............................................................59
Bảng 2.3. Các sai sót của chủ đầu tư được phát hiện khi kiểm soát chi tạm ứng đầu tư XDCB
qua KBNN huyện Bình Lục...........................................................................................................59
Bảng 2.4. Đánh giá của chủ đầu tư và BQLDA về công tác kiểm soát chi tạm ứng đầu tư XDCB
qua KBNN huyện Bình Lục...........................................................................................................62

2.2.3. Thực trạng kiểm soát chi hồ sơ thanh toán khối lượng hoàn thành từ nguồn vốn ngân
sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước huyện Bình Lục.......................................................64
Bảng 2.5. Các sai sót từ phía chủ đầu tư được phát hiện qua kiểm soát hồ sơ thanh toán khối
lượng hoàn thành tại KBNN huyện Bình Lục...............................................................................64
Bảng 2.6. Đánh giá của chủ đầu tư về kiểm soát chi hồ sơ thanh toán khối lượng hoàn thành

tại KBNN huyện Bình Lục.............................................................................................................67
Bảng 2.7. Số lượng kiểm soát chi hồ sơ thanh toán khi quyết toán hoàn thành được duyệt tại
KBNN huyện Bình Lục..................................................................................................................69
Bảng 2.8. Đánh giá của chủ đầu tư, BQLDA về công tác kiểm soát chi hồ sơ thanh toán khi
quyết toán khối lượng hoàn thành được duyệt tại KBNN huyện Bình Lục................................71
Bảng 2.9. Tình hình chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua KBNN huyện Bình Lục giai đoạn
2016-2018....................................................................................................................................74
Bảng 2.10. Tình hình từ chối thanh toán chi đầu tư XDCB qua KBNN huyện Bình Lục giai đoạn
2016-2018....................................................................................................................................75
Bảng 2.11. Bảng thống kê kết quả giải quyết hồ sơ về mặt thời gian tại KBNN huyện Bình Lục
......................................................................................................................................................77

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
ANTQ
CNH
ĐTXD
GD&ĐT
HĐH

Viết đầy đủ
An ninh tổ quốc
Công nghiệp hoá
Đầu tư xây dựng
Giáo dục và đào tạo
Hiện đại hoá


iv
HĐND

KBNN
KCN

Hội đồng nhân dân
Kho bạc Nhà nước
Khu Công nghiệp

KKT

Khu Kinh tế

KT-XH
NS
NSĐP
NSNN
THCS

Kinh tế - xã hội
Ngân sách
Ngân sách địa phương
Ngân sách Nhà nước
Trung học cơ sở

THPT
UBND
XDCB

Trung học phổ thông
Uỷ ban nhân dân
Xây dựng cơ bản


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB của KBNN.......................................................31
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của KBNN huyện Bình Lục....................................50
Bảng 2.1. Các sai sót từ phía chủ đầu tư được phát hiện qua kiểm soát hồ sơ ban đầu tại Kho
bạc nhà nước huyện Bình Lục.....................................................................................................54
Bảng 2.2. Đánh giá của chủ đầu tư và Ban Quản lý dự án về công tác kiểm soát hồ sơ ban đầu
tại Kho bạc nhà nước huyện Bình Lục.........................................................................................57

2.2.2. Thực trạng kiểm soát chi tạm ứng đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước huyện Bình Lục...............................................................59
Bảng 2.3. Các sai sót của chủ đầu tư được phát hiện khi kiểm soát chi tạm ứng đầu tư XDCB
qua KBNN huyện Bình Lục...........................................................................................................59
Bảng 2.4. Đánh giá của chủ đầu tư và BQLDA về công tác kiểm soát chi tạm ứng đầu tư XDCB
qua KBNN huyện Bình Lục...........................................................................................................62


v
2.2.3. Thực trạng kiểm soát chi hồ sơ thanh toán khối lượng hoàn thành từ nguồn vốn ngân
sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước huyện Bình Lục.......................................................64
Bảng 2.5. Các sai sót từ phía chủ đầu tư được phát hiện qua kiểm soát hồ sơ thanh toán khối
lượng hoàn thành tại KBNN huyện Bình Lục...............................................................................64
Bảng 2.6. Đánh giá của chủ đầu tư về kiểm soát chi hồ sơ thanh toán khối lượng hoàn thành
tại KBNN huyện Bình Lục.............................................................................................................67
Bảng 2.7. Số lượng kiểm soát chi hồ sơ thanh toán khi quyết toán hoàn thành được duyệt tại
KBNN huyện Bình Lục..................................................................................................................69
Bảng 2.8. Đánh giá của chủ đầu tư, BQLDA về công tác kiểm soát chi hồ sơ thanh toán khi
quyết toán khối lượng hoàn thành được duyệt tại KBNN huyện Bình Lục................................71
Bảng 2.9. Tình hình chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua KBNN huyện Bình Lục giai đoạn
2016-2018....................................................................................................................................74

Bảng 2.10. Tình hình từ chối thanh toán chi đầu tư XDCB qua KBNN huyện Bình Lục giai đoạn
2016-2018....................................................................................................................................75
Bảng 2.11. Bảng thống kê kết quả giải quyết hồ sơ về mặt thời gian tại KBNN huyện Bình Lục
......................................................................................................................................................77


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) là một
nguồn lực tài chính rất quan trọng của quốc gia đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Nguồn vốn này góp phần quan trọng tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế,
thực hiện những vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường. Để quản lý và sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn này, nhà nước đã có những văn bản quy phạm pháp luật dưới nhiều
hình thức khác nhau như: Luật, Nghị định, Thông tư… trong đó có những quy định
chung về đầu tư xây dựng và cả những quy định chuyên ngành về quản lý vốn đầu
tư XDCB từ nguồn vốn NSNN. Các văn bản này được điều chỉnh, sửa đổi nhiều lần
và ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu quản lý nguồn kinh phí cho hoạt động đầu
tư XDCB trong cả nước.
Chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN ở Việt Nam đảm nhiệm vai trò cung
cấp nguồn lực cho tăng trưởng, nhất là cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Trong nhiều năm qua, đầu tư từ NSNN ở Việt Nam chiếm từ 1/3 đến 1/2
tổng đầu tư xã hội, chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN cho các công trình công
cũng không phải nhỏ (Bộ Tài chính (2019), Báo cáo về công tác quản lý tài chính –
ngân sách năm 2018 của Bộ Tài chính). Nhờ nguồn lực đầu tư này, Nhà nước có thể
thực hiện nhiều chính sách, chương trình phát triển KT-XH, góp phần to lớn vào
thành tựu phát triển chung của đất nước. Một trong những nguyên nhân đạt được
thành công đó là Nhà nước ta đã kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
khá tốt. Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển nhanh của đất nước cũng như so với
chuẩn mực quốc tế, trên một số mặt, kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn

vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam chưa thật sự hiệu quả, hiện tượng thất thoát,
lãng phí trong chi đầu tư xây dựng cơ bản chưa được ngăn chặn hiệu quả,... Nguyên
nhân chính dẫn đến tình trạng đó là do kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN chưa thích ứng kịp với những thay đổi của nền kinh tế, kiểm soát quá trình
sử dụng NSNN còn lỏng lẻo, chế tài xử lý hành vi vi phạm trong chi NSNN chưa đủ
sức răn đe… Trong những năm tới đây, khi kiểm soát chi nói chung, kiểm soát chi


2
đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN nói riêng, đứng trước những nhiệm vụ cân đối
khó khăn, nếu không khắc phục được các hạn chế nêu trên, kiểm soát chi đầu tư
XDCB từ nguồn vốn NSNN sẽ khó phát huy tác động tích cực của nó, ngược lại, có
thể gây ra những tác động tiêu cực không mong muốn. (Bộ Tài chính (2019)).
Quản lý quỹ NSNN là chức năng cơ bản và chủ yếu của Kho bạc Nhà nước
(KBNN), trong đó công tác kiểm soát chi (KSC) NSNN nói chung, công tác KSC
vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN nói riêng, đã góp phần không nhỏ trong
lĩnh vực thực hành tiết kiệm chống lãng phí, loại bỏ tiêu cực, phòng chống tham
nhũng, nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN. Kho bạc Nhà nước huyện Bình Lục là tổ
chức trực thuộc Kho bạc Nhà nước ở tỉnh Hà Nam có chức năng thực hiện nhiệm vụ
của Kho bạc Nhà nước trên địa bàn huyện Bình Lục theo quy định của pháp luật.
Qua hơn 20 năm hoạt động, Kho bạc Nhà nước huyện Bình Lục ngày càng khẳng
định được vị trí, vai trò của mình trong công tác kiểm soát chi NSNN như “trạm
canh gác cuối cùng”. Tuy vậy, trước sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, xu
hướng hội nhập quốc tế công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB còn bộc lộ một số
điểm hạn chế bất cập ở nhiều khâu, từ khâu quyết định cấp vốn, sử dụng vốn đến
việc thanh toán, quyết toán vốn đầu tư, tình trạng chồng chéo giữa các văn bản
hướng dẫn đã dẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu quả thậm chí gây lãng phí và thất
thoát không nhỏ nguồn NSNN. Do vậy, việc đổi mới hoạt động của KBNN tăng
cường công tác kiểm soát chi được đặt ra như một nhiệm vụ tất yếu, cấp bách, góp
phần quản lý hiệu quả vốn đầu tư XDCB và hoàn thiện hơn nữa chức năng, nhiệm

và và vai trò của hệ thống KBNN.
Xuất phát từ tầm quan trọng nói trên, với những kinh nghiệm công tác của
bản thân và kiến thức về quản lý kinh tế đã đã được học tập, nghiên cứu tại trường,
học viên đã lựa chọn đề tài: “Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam” làm
đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ với mong muốn góp phần tìm hiểu sâu hơn công
tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại Kho bạc Nhà nước huyện
Bình Lục để hoàn thành tốt nhiệm vụ.


3
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Tổng quan các công trình trong nước
Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN với các cấp độ khác nhau từ đề tài luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, đề tài
nghiên cứu khoa học; các bài báo đăng trong các Tạp chí khoa học; các bài đăng
trong Kỷ yếu các Hội thảo khoa học quốc gia, quốc tế... có thể kể đến một số công
trình cụ thể như sau:
Phan Thị Hợp (2019), Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân
sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước huyện Thanh Thuỷ, tỉnh Phú Thọ, Luận văn
thạc sỹ, Đại học Thương Mại. Luận văn đã khái quát được những vấn đề lý luận cơ
bản về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước,
phân tích thực trạng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà
nước tại KBNN huyện Thanh Thuỷ qua đó rút ra những thành công, hạn chế và đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ
bản nói chung và áp dụng tại KBNN huyện Thanh Thuỷ nói riêng.
Lê Thị Minh Tâm (2017), Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương,
Luận văn thạc sỹ, Đại học Thương Mại. Bằng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
từ Phòng Tài chính - Kế hoạch, Kho bạc Nhà nước thị xã Chí Linh, phỏng vấn cán

bộ công chức làm công tác kiểm soát chi và lãnh đạo các sở ban ngành... đồng thời
sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích và đánh giá, nghiên cứu này làm
sáng tỏ thực trạng hoạt động kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà
nước thị xã Chí Linh thời gian qua. Qua đó, nghiên cứu cũng đề xuất một số chính
sách nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong thời
gian tới.
Hà Thị Ngọc (2015), Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc
Nhà nước Hà Nội, Luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về chi đầu tư XDCB và kiểm soát chi
đầu tư XDCB qua KBNN. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, làm rõ những kết quả đạt


4
được, chỉ ra những hạn chế, yếu kém trong công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB
qua KBNN Hà Nội, luận văn đã đề xuất một số giải pháp chủ yếu có tính khả thi
nhằm tăng cường công tác KSC đầu tư XDCB qua KBNN Hà Nội như: Nâng cao
trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức cán bộ kiểm soát chi tại kho bạc; Cải tiến,
hoàn chỉnh tổ chức bộ máy thực hiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB trong hệ
thống KBNN Hà Nội; Áp dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm soát chi đầu
tư XDCB qua KBNN Hà Nội;...
Vĩnh Sang (2014), Quản lý và kiểm soát cam kết chi NSNN quan KBNN: 7
nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện, Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia,
số 139+140, trang 50-54. Trong bối cảnh công tác quản lý dự toán còn nhiều bất
cập, cam kết chi được coi là giải pháp hữu hiệu hỗ trợ cơ quan kho bạc và các đơn
vị dự toán trong việc kiểm soát chi tiêu ngân sách, ngăn chặn nợ đọng, góp phần
đảm bảo an ninh tài chính. Khi thực hiện cam kết chi, việc kiểm soát chi nguồn vốn
NSNN được chia làm 2 giai đoạn: Kiểm soát hồ sơ lúc cam kết chi và kiểm soát hồ
sơ lúc thanh toán. Cơ chế kiểm soát này đã hỗ trợ rất hiệu quả cho nhiệm vụ kiểm
soát chi thường xuyên và chi đầu tư, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng kiểm
soát và làm giảm áp lực công việc cho công chức kiểm soát chi, đặc biệt là vào thời

điểm cuối năm và cuối thời hạn thanh toán của niên độ ngân sách.
Trương Thị Tuấn Linh, (2014), Một số giải pháp tăng cường quản lý tạm
ứng và thu hồi tạm ứng trong công tác kiểm soát thanh toán các dự án đầu tư sử
dụng vốn NSNN tại KBNN, Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia, số 144, trang 1819. Để giảm số dư tạm ứng, thu hồi các khoản tạm ứng quá hạn, từ đó nâng cao hiệu
quả các dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN, tác giả đã đưa ra một số giải pháp như:
Nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc tạm ứng cho các gói thầu và thực
hiện tạm ứng theo đúng quy định hiện hành. Chủ đầu tư cần tính toán mức tạm ứng
hợp lý cho từng gói thầu, quản lý chặt chẽ việc nhà thầu sử dụng số tiền tạm ứng
đúng mục đích, đúng đối tượng; đồng thời yêu cầu bảo lãnh tạm ứng để nâng cao
trách nhiệm đối với các gói thầu. Đối với các dự án, gói thầu còn vướng về mặt
bằng thi công cần tính toán mức tạm ứng hợp lý để thực hiện, tránh việc tạm ứng


5
nhưng không thi công được do vướng mặt bằng. Trường hợp vốn tạm ứng chưa thu
hồi, nếu quá thời hạn quy định nhà thầu chưa thực hiện hoặc sử dụng không đúng
mục đích, chủ đầu tư có trách nhiệm thu hồi hoàn trả NSNN theo quy định. Với
trách nhiệm của cơ quan kiểm soát chi, KBNN cần chấp hành đúng các quy định
của Nhà nước để kiểm soát chặt chẽ về mức vốn tạm ứng, điều kiện, thủ tục tạm
ứng, rà soát từng lần thanh toán khối lượng hoàn thành, đảm bảo thu hồi hết số vốn
đã tạm ứng khi thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng.
Nguyễn Thị Hồng Thúy (2019), Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ
phân bổ, giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công, Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia,
số 146, trang 29-31. Nhằm nâng cao năng lực hấp thu vốn trong nền kinh tế, phấn
đấu giải ngân hết kế hoạch vốn đầu tư công năm 2019 theo đúng tinh thần Nghị
quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội năm 2019, tác giả đã đề xuất 6 giải pháp chủ yếu sau: Thứ nhất, tiếp tục rà
soát, hoàn thiện khung khổ pháp lý, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống
pháp luật về quản lý đầu tư, tháo gỡ kịp thời các rào cản khó khăn, vướng mắc và
tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh tiến độ thực hiện giải ngân và nâng cao hiệu quả
các dự án đầu tư công. Thứ hai, khẩn trương hoàn thành việc giao chi tiết kế hoạch

vốn đầu tư công năm 2019; giao, điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và
năm 2019. Thứ ba, tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công năm 2019. Thứ tư, đổi mới công tác lập, theo dõi,
đánh giá và thực hiện kế hoạch đầu tư công nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản
lý đầu tư công trung hạn và hằng năm. Thứ năm, tổ chức triển khai xây dựng kế
hoạch đầu tư công năm 2020 và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 20212025. Thứ sáu, tăng cường kỷ luật, kỷ cương; nâng cao trách nhiệm của người đứng
đầu, của công chức và đạo đức công vụ; tăng cường công tác phối hợp theo dõi,
kiểm tra, thanh tra và thực hiện kế hoạch.
Trần Xuân Hiệp (2013) với nghiên cứu: Nâng cao chất lượng công tác kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư thuộc ngân sách Nhà Nước qua Kho bạc Nhà nước Ba
Đình, đã phân tích được thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư từ


6
ngân sách trung ương và ngân sách địa phương qua KBNN quận Ba Đình, chỉ rõ kết
quả đạt được và hạn chế đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, kiến nghị với các cơ quan chức năng nhằm nâng
cao vai trò của KBNN trong việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư nói chung và
KBNN Ba Đình nói riêng. Tuy nhiên do phạm vi nghiên cứu hẹp trong phạm vi một
KBNN quận nên luận văn chưa khái quát hết được những tồn tại, khó khăn trong
công tác Kiểm soát chi, các giải pháp đề ra cũng chỉ giải quyết trong khuôn khổ rất
hẹp.
Phạm Bình (2013), Triển khai thực hiện cam kết chi qua KBNN trong điều
kiện vận hành TABMIS, Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia, số 138, trang 17-19.
Về lý luận và thực tiễn, các nghiên cứu trên đã đưa ra nhiều những vấn đề
quan trọng liên quan đến công tác kiểm soát chi NSNN nói chung và công tác kiểm
soát chi đầu tư cơ bản nói riêng. Đánh giá kết quả đạt được, nêu lên những hạn chế,
từ đó tìm ra những giải pháp, đề xuất những kiến nghị để hoàn thiện công tác kiểm
soát chi xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước.
2.2. Tổng quan các công trình nước ngoài

L. G. Norton and J. E. Wall (2003), The Control and Oversight of Capital
Expenditure within Unilever, The Journal of Industrial Economics, Vol. 1, No. 3
(Jul., 2013), pp. 241-253. Nghiên cứu đã đề cập đến một số vấn đề về kiểm soát và
giám sát chi tiêu vốn tại Unilever bao gồm công tác thanh toán, kiểm soát và quyết
toán vốn đầu tư.
HM Treasury (2012), Improving spending control. Mục đích của nghiên cứu
nhằm đề ra một khuôn khổ về kiểm soát chi hiệu quả ở khu vực công và trách
nhiệm của kho bạc trong việc kiểm soát các khoản chi tiêu công.
Sailendra Pattanayak (2016), Expenditure Control: Key Features, Stages,
and Actors, Published by International Monetary Fund. Nghiên cứu đã đề cập đến
các vấn đề như: Các giai đoạn chính của chuỗi chi tiêu chính phủ và các kiểm soát
chi ở từng giai đoạn; vai trò và trách nhiệm của các chủ thể tổ chức chính trong việc
thực hiện các kiểm soát đó; phương pháp kiểm soát chi truyền thống; điểm yếu của
hệ thống kiểm soát chi và giải pháp để nâng cao hiệu quả kiểm soát chi.


7
2.3. Khoảng trống nghiên cứu
Thông qua tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả
đã tìm ra được các luận cứ khoa học làm nền tảng cho việc triển khai các luận điểm
của mình và tìm ra được các hạn chế, khoảng trống mà các công trình trước chưa
phát hiện, chưa nghiên cứu để tiếp tục nghiên cứu.
Các công trình nghiên cứu nêu trên là những tư liệu quý để tác giả đi sâu vào
phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN tại KBNN qua từng thời kỳ, giai đoạn. Các công trình nghiên cứu đó đã
phân tích và đánh giá các ưu điểm và những tồn tại trong công tác kiểm soát chi đầu
tư XDCB, thông qua đó để xác định được các nguyên nhân và đưa ra một số giải
pháp mà tác giả có thể kế thừa trong quá trình nghiên cứu, góp phần làm phong phú
thêm tình hình nghiên cứu khoa học ở lĩnh vực này nhằm hoàn thiện công tác kiểm
soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua hệ thống KBNN.

Các nghiên cứu của các tác giả trên đã có những đóng góp nhất định, giúp
cho các nhà quản lý có cái nhìn rõ hơn về thực trạng, những kết quả, những yếu
kém, tồn tại trong công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN. Tuy nhiên, các
nghiên cứu trên chưa chỉ ra được đâu là khâu yếu kém trong công tác kiểm soát chi
đầu tư XDCB. Mặt khác, cho đến thời điểm hiện nay chưa có công trình nghiên cứu
nào nghiên cứu đầy đủ về các vấn đề kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN đặc biệt là kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại KBNN
huyện Bình Lục để đưa ra những đánh giá mang tính cập nhật hơn sau khi triển khai
TABMIS và cam kết chi tại KBNN nói chung. Chính vì thế việc nghiên cứu đề tài
này là cấp thiết và có tính mới, không trùng với những nghiên cứu trước đó.
Những vấn đề trọng tâm luận văn tập trung nghiên cứu giải quyết:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn
vốn NSNN.
- Các yếu tố ảnh hưởng và thực trạng kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn
vốn NSNN tại KBNN huyện Bình Lục.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư
XDCB từ nguồn vốn NSNN tại KBNN huyện Bình Lục.
3. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài


8
Luận văn hướng tới trả lời một số câu hỏi sau:
- Thực trạng kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại KBNN
huyện Bình Lục trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến năm 2019 như thế nào?
- Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại KBNN huyện Bình
Lục có phù hợp với việc thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng và
nhiệm vụ của Kho bạc không?
- Để hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại KBNN
huyện Bình Lục thì cần phải làm gì?
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở làm rõ các vấn đề lý luận, phân tích đánh
giá thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại KBNN
huyện Bình Lục giai đoạn 2016-2019, luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện
kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN nói chung và áp dụng trên địa bàn
tỉnh Hà Nam nói riêng.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận
văn gồm:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về kiểm soát chi đầu tư XDCB từ
nguồn vốn NSNN, những nhân tố ảnh hưởng tới kiểm soát chi đầu tư XDCB từ
nguồn vốn NSNN. Đồng thời tìm kiếm các câu trả lời cho các câu hỏi: Kiểm soát
chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại KBNN huyện Bình Lục đang gặp những
khó khăn và thuận lợi gì?
- Đánh giá thực trạng kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại
KBNN huyện Bình Lục qua đó rút ra các kết luận về ưu điểm, hạn chế và nguyên
nhân của các hạn chế về kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại
KBNN huyện Bình Lục để làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp, kiến nghị.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư
XDCB từ nguồn vốn NSNN tại KBNN huyện Bình Lục.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


9
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ
nguồn vốn NSNN tại KBNN huyện Bình Lục.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Về không gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu tại KBNN huyện Bình Lục.
+ Phạm vi về thời gian: Các số liệu được khảo sát và thống kê về kiểm soát
chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại KBNN huyện Bình Lục giai đoạn năm
2016-2018.

+ Phạm vi về nội dung: Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
bao gồm các nội dung: Kiểm soát hồ sơ ban đầu; Kiểm soát chi tạm ứng đầu tư xây
dựng cơ bản; Kiểm soát chi hồ sơ thanh toán khối lượng hoàn thành; Kiểm soát chi
hồ sơ thanh toán khi quyết toán hoàn thành được duyệt.
6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
6.1. Phương pháp thống kê
Thống kê là một hệ thống các phương pháp: thu thập, tổng hợp, trình bày số
liệu và tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu; nhằm phục vụ cho quá
trình phân tích, dự đoán và ra quyết định.
Trong đề tài nghiên cứu tác giả sử dụng phương pháp thống kê nhằm thu
thập, tổng hợp và trình bày các số liệu về hoạt động kiểm soát chi đầu tư XDCB từ
nguồn vốn NSNN tại KBNN huyện Bình Lục từ năm 2016 – 2018. Số liệu thu thập
chưa đáp ứng được cho quá trình nghiên cứu, để có hình ảnh tổng quát về kiểm soát
chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại KBNN huyện Bình Lục, số liệu cần phải
được tổng hợp, tính toán, từ đó đưa lên các bảng biểu để tiến hành so sánh sự biến
động tăng hoặc giảm làm cơ sở cho việc phân tích thực trạng hoạt động kiểm soát
chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại KBNN huyện Bình Lục.
Phương pháp thống kê được tác giả áp dụng theo trình tự:
- Thu thập dữ liệu, tóm tắt, trình bày các đặc trưng khác nhau của nội dung
nghiên cứu về hoạt động kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại
KBNN.


10
- Xử lý tổng hợp số liệu, trình bày, tính toán các số liệu, khái quát được thực
trạng kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại KBNN huyện Bình Lục
trong giai đoạn 2016 – 2018.
- Tìm ra điểm mạnh, điểm yếu trong kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn
vốn NSNN tại KBNN huyện Bình Lục, là cơ sở đưa ra các kết luận, kiến nghị để
hoàn thiện.

6.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp nghiên cứu phổ biến nhất
trong triết học và trong các khoa học cụ thể. Hai phương pháp này gắn bó chặt chẽ
với nhau và chỉ trên cơ sở kết hợp chúng với nhau ta mới có sự hiểu biết toàn diện,
sâu sắc về các sự vật, hiện tượng và quá trình hiện thực. Phân tích là phương pháp
phân chia trong thực tế hay trong ý nghĩ sự vật, hiện tượng, thuộc tính hay quan hệ
thành các yếu tố cấu thành và nghiên cứu riêng lẻ chúng. Tổng hợp là phương pháp
xác định những thuộc tính, những mối liên hệ chung, cũng như những quy luật tác
động qua lại giữa các yếu tố cấu thành sự vật. Tổng hợp có được nhờ những kết quả
nghiên cứu phân tích, sau đó kết hợp chúng lại với nhau thành một chỉnh thể hoàn
chỉnh, thống nhất.
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp trong luận văn gồm:
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn
vốn NSNN tại KBNN huyện Bình Lục: Hệ thống vă bản hướng dẫn kiểm soát chi,
tổ chức bộ máy, kinh tế - xã hội.
- Phân tích thực trạng kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại
KBNN huyện Bình Lục, qua đó nhằm nghiên cứu hoạt động kiểm soát chi đầu tư
XDCB từ nguồn vốn NSNN tại KBNN huyện Bình Lục, xác định mối liên hệ
chung, sự tác động qua lại giữa các yếu tố.
Tác giả áp dụng phương pháp bằng cách thực hiện tuần tự các công việc như
sau:
- Xác định nội dung cần phân tích: Tác giả thực hiện phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN. Trên cơ sở đó phân


11
tích thực trạng kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại KBNN huyện
Bình Lục dựa trên việc phân tích số liệu trong giai đoạn 2016 – 2018 về:
+ Tình hình kiểm soát chi theo đối tượng và loại dự án đầu tư.
+ Tình hình kiểm soát chi theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư.

+ Vốn đầu tư được kiểm soát thanh toán so với kế hoạch được giao hàng
năm.
+ Mục vốn tạm ứng và tình hình thực hiện thu hồi vốn tạm ứng hàng năm.
+ Giá trị vốn đầu tư và số hồ sơ từ chối thanh toán.
+ Tỷ lệ hồ sơ kiểm soát đảm bảo đúng thời gian quy định.
+ Thu thập thông tin cần phân tích: Dữ liệu sử dụng trong luận văn là dữ liệu
thứ cấp, được thu thập từ các nguồn sau:
+ Nguồn thông tin từ Kho bạc Nhà nước huyện Bình Lục với sự hỗ trợ của
hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS): thu thập số liệu tổng
hợp về tình hình kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB, số liệu quyết toán, thanh tra kiểm
toán trong giai đoạn 2016 – 2018.
+ Nguồn thông tin từ trang web của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước; từ
sách báo, nghị định, thông tư.
- Phân tích dữ liệu và lý giải: Trên cơ sở quy định về kiểm soát chi đầu tư
XDCB từ nguồn vốn NSNN, tiến hành soi chiếu vào các số liệu, dữ liệu để kiểm
phân tích những mặt tích cực, hạn chế, tìm nguyên nhân của mặt tích cực và hạn
chế đó là gì.
- Tổng hợp kết quả phân tích: Sau khi phân tích các thông tin đã thu thập
được, luận văn tổng hợp những kết quả phân tích để đưa ra cái nhìn tổng thể vấn đề
phân tích. Từ đó đưa ra những đánh giá và đề xuất kiến nghị đối với những hạn chế
trong kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại Kho bạc Nhà nước huyện
Bình Lục.
6.3. Phương pháp so sánh
Luận văn sử dụng phương pháp so sánh với mục đích đối chiếu, tìm sự tương
đồng và khác biệt trong kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại Kho


12
bạc Nhà nước huyện Bình Lục giai đoạn 2016 – 2018. Thông qua so sánh các chỉ
số, việc phân tích các luận cứ có cơ sở và sâu sắc hơn, quá trình đánh giá hiệu quả

kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại Kho bạc Nhà nước huyện Bình
Lục chính xác hơn.
Khi sử dụng phương pháp so sánh trong đề tài nghiên cứu hoạt động kiểm
soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại Kho bạc Nhà nước huyện Bình Lục,
tác giả sử dụng so sánh bằng số tuyệt đối và bằng số tương đối của các chỉ tiêu
trong giai đoạn 2016 – 2018. Cụ thể:
- So sánh bằng số tuyệt đối: Sử dụng khi so sánh số liệu các chỉ tiêu năm tính
toán so với số liệu kỳ gốc bằng kết quả phép trừ giữa trị số của năm phân tích với
kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế, xem xét sự biến động và tìm nguyên nhân của sự biến
động. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, so sánh bằng số tuyệt đối sử dụng
khi xem xét biến động số thanh toán vốn đầu tư XDCB giữa các năm trong giai
đoạn 2016 – 2018, bằng cách trừ giữa trị số của năm tính toán với năm liền trước
theo từng chỉ tiêu nguồn kinh phí.
- So sánh bằng số tương đối: Được sử dụng khi cần làm rõ mức độ biến động
của các chỉ tiêu kinh tế trong thời gian cụ thể. Phương pháp này là kết quả của phép
chia giữa trị số của kỳ phân tích so với trị số của kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. So
sánh tốc độ tăng trưởng hoặc sụt giảm của các chỉ tiêu để thấy sự biến động và tìm
nguyên nhân của sự biến động.
Tác giả tiến hành thu thập số liệu thứ cấp trong giai đoạn 2016 – 2018, sử
dụng phương pháp so sánh bằng số tương đối để so sánh các chỉ tiêu gồm: Vốn đầu
tư được kiểm soát thanh toán so với kế hoạch được giao hàng năm, vốn tạm ứng và
tình hình thực hiện thu hồi vốn tạm ứng hàng năm, giá trị vốn đầu tư và số hồ sơ từ
chối thanh toán, tỷ lệ hồ sơ kiểm soát đảm bảo đúng thời gian quy định,... Đó là cơ
sở đánh giá mức độ thực hiện cơ chế chính sách của nhà nước, thực hiện quy định
về kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại Kho bạc Nhà nước huyện
Bình Lục giai đoạn 2016 – 2018.
7. Nguồn gốc số liệu và dữ liệu nghiên cứu


13

Để đề xuất được cơ sở khoa học và phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu
phục vụ nghiên cứu thực trạng kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại
KBNN huyện Bình Lục, học viên cần nghiên cứu một cách có hệ thống nguồn số
liệu tin cậy. Số liệu học viên thu thập từ các báo cáo, các nghiên cứu số liệu thống
kê, các tài liệu… đã được công bố bao gồm:
+ Báo cáo tình hình thực hiện chi NSNN từ năm 2016-2018;
+ Tình hình thực hiện chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN giai
đoạn năm 2016-2018;
+ Tổng hợp số lượng các công trình xây dựng sử dụng vốn NSNN giai đoạn
2016-2018;
+ Kết quả công tác kiểm tra, thanh tra giai đoạn 2016-2018;
+ Kết quả công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB giai đoạn 2016-2018.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Luận văn hoàn thành là một công trình có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, là
tài liệu tham khảo quan trọng giúp hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB
từ nguồn vốn NSNN nói chung và kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
tại KBNN huyện Bình Lục nói riêng. Từ đó, thực hiện có hiệu quả Luật Ngân sách
Nhà nước, nâng cao nhận thức của các chủ đầu tư đối với thanh toán vốn đầu tư
XDCB được cấp từ NSNN. Luận văn cũng góp phần bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý
luận về công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB. Cụ thể:
- Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về chi đầu tư XDCB và kiểm
soát chi đầu tư XDCB qua KBNN.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng, làm rõ những kết quả đạt được, chỉ ra
những hạn chế, yếu kém trong công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN
huyện Bình Lục, luận văn đã đề xuất một số giải pháp chủ yếu có tính khả thi nhằm
tăng cường công tác KSC đầu tư XDCB qua KBNN huyện Bình Lục.
- Nâng cao nhận thức của các chủ đầu tư, nhà thầu trong chấp hành chính
sách pháp luật chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN, hạn chế hành vi vi phạm về
thanh toán vốn đầu tư XDCB được cấp từ NSNN.



14
- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các chủ đầu tư, ban
quản lý dự án; đồng thời có thể làm tài liệu phục vụ đào tạo, giảng dạy, học tập và
nghiên cứu bổ ích,có giá trị cho cán bộ, công chức KBNN huyện Bình Lục nói
riêng và hệ thống KBNN nói chung.
9. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, luận văn được kết cấu thành 04 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Bình Lục.
Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Bình
Lục.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ
NƯỚC
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản và nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản


15
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản
a. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất nằm trong giai đoạn thực
hiện đầu tư có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản

cố định có tính chất sản xuất và không sản xuất cho các ngành kinh tế thông qua các
hình thức: xây dựng mới, cải tạo mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hoá hay khôi phục
các tài sản của Nhà nước.
Theo Điều 3 Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, khái
niệm đầu tư được hiểu: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản
hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”. Nhà đầu
tư bao gồm:
- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo Luật Doanh
nghiệp.
- Hợp tác xã, liên hợp tác xã thành lập theo Luật hợp tác xã.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Hộ kinh doanh, cá nhân.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Đầu tư có nhiều loại: Đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp (cho vay); đầu tư ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn. Đầu tư dài hạn thường gắn với đầu tư xây dựng tài sản cố
định - gắn với đầu tư xây dựng cơ bản. Do vậy, có thể hiểu như sau: Đầu tư XDCB
là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, đó là việc bỏ vốn để tiến hành các
hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố
định cho nền kinh tế quốc dân thông qua các hình thức xây dựng mới, xây dựng mở
rộng, xây dựng lại, hiện đại hóa hay khôi phục các tài sản cố định.
Dưới góc độ vốn, thì đầu tư XDCB là toàn bộ chi phí đã bỏ ra để đạt được
mục đích đầu tư, bao gồm: Chi phí cho việc khảo sát quy hoạch xây dựng, chi phí


16
chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc,
thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán.
b. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản

Đầu tư XDCB có những đặc điểm nổi bật được biểu hiện thông qua sản
phẩm của nó đó là công trình xây dựng. Công trình xây dựng là sản phẩm của công
nghệ xây lắp gắn liền với đất (bao gồm cả khoảng không, mặt đất, mặt biển và thềm
lục địa) được tạo thành bằng vật liệu xây dựng, thiết bị và lao động. Công trình xây
dựng bao gồm một hàng mục hoặc nhiều hạng mục công trình nằm trong dây
chuyền công nghệ đồng bộ, hoàn chỉnh. Công trình XDCB có những đặc điểm sau:
Một là, sản phẩm ĐTXDCB là các công trình xây dựng gắn liền với đất xây
dựng công trình, nơi đầu tư xây dựng công trình cũng chính là nơi đưa công trình
vào khai thác sử dụng. Sản phẩm XDCB chủ yếu được sản xuất theo đơn đặt hàng.
Chính vì vậy, quản lý đầu tư xây dựng các công trình phải dựa vào dự toán chi phí
đầu tư xây dựng công trình được xác định và phê duyệt trước khi thực hiện đầu tư
xây dựng công trình.
Hai là, sản phẩm ĐTXDCB có tính đơn chiếc, mỗi hạng mục công trình có
một thiết kế và dự toán riêng tùy thuộc vào mục đích đầu tư và điều kiện địa hình,
địa chất... của nơi đầu tư xây dựng công trình quyết định đến quy hoạch, kiến trúc,
quy mô và kết cấu khối lượng, quy chuẩn xây dựng, giải pháp công nghệ thi công...
và dự toán chi phí đầu tư của từng hạng mục công trình, công trình. Vì vậy việc
quản lý và cấp vốn đầu tư XDCB phải gắn với từng hạng mục công trình, công trình
xây dựng nhằm quản lý chặt chẽ về chất lượng xây dựng và vốn đầu tư.
Ba là, sản phẩm ĐTXDCB là các công trình xây dựng thường có vốn đầu tư
lớn, được tạo ra trong một thời gian dài. Vì vậy quản lý và cấp vốn đầu tư XDCB
phải thiết lập các biện pháp quản lý và cấp vốn đầu tư phù hợp nhằm đảm bảo tiền
vốn được sử dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng thất thoát vốn đầu tư, bảo đảm cho
quá trình đầu tư xây dựng các công trình được thực hiện liên tục đúng theo kế hoạch
và tiến độ đã được xác định.


17
Bốn là, đầu tư XDCB được tiến hành trong tất cả ngành kinh tế quốc dân, các
khu vực kinh tế xã hội nên sản phẩm XDCB có nhiều loại hình công trình và mỗi

loại hình công trình có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng. Quản lý và cấp vốn
đầu tư XDCB phải phù hợp với đặc điểm của từng loại hình công trình nhằm đảm
bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Năm là, đầu tư XDCB thường được tiến hành ngoài trời nên luôn chịu ảnh
hưởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết và lực lượng thi công xây dựng công trình
thường xuyên phải di chuyển theo nơi phát sinh nhu cầu đầu tư xây dựng các công
trình... nhằm giảm bớt những lãng phí, thiệt hại về vật tư và tiền vốn trong quá trình
đầu tư xây dựng các công trình.
Những đặc điểm của đầu tư XDCB nêu trên cho thấy tính đa dạng và phức
tạp của đầu tư XDCB. Những đặc điểm này có tác động chi phối đến sự vận động
của vốn ĐTXDCB đòi hỏi cần có cách thức tổ chức quản lý và cấp phát vốn phù
hợp nhằm đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư. Chính vì vậy, quản lý chi đầu tư XDCB từ
nguồn vốn NSNN cần pohair có những nguyên tắc, biện pháp và trình tự quản lý
cấp phát vốn tiền dựa trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc quản lý chi ngân sách nói
chung và được vận dụng phù hợp với đặc điểm của đầu tư XDCB.
Toàn bộ hoạt động của quá trình đầu tư và xây dựng của một dự án đầu tư từ
khi bắt đầu đến khi kết thúc đưa vào khai thác sử dụng được chia thành ba giai đoạn
kế tiếp nhau theo thời gian:
Chuẩn bị đầu tư: Đó là giai đoạn lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
XDCB. Chủ đầu tư dựa vào quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ, quy hoạch xây
dựng đô thị, nông thôn, chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia (nếu có) để
xác định nhiệm vụ cần thiết phải đầu tư, quy mô đầu tư, nguồn vốn đầu tư, nguồn
cung cấp vật tư, thiết bị, địa điểm xây dựng,... Quan trọng nhất là phải xác định
được quy mô và tổng mức đầu tư của dự án.
Thực hiện đầu tư: Khi dự án có quyết định đầu tư thì việc thực hiện dự án là
trách nhiệm của chủ đầu tư, ở giai đoạn này chủ đầu tư có toàn quyền quyết định


18
công việc đầu tư trên cơ sở phải tôn trọng đầy đủ nội dung quyêt định đầu tư đã ban

hành.
Kết thúc xây dựng và đưa dự án vào khai thác sử dụng: Đó là giai đoạn cuối
cùng của toàn thể quá trình đầu tư và xây dựng. Hoạt động xây dựng chỉ kết thúc
khi công trình được xây lắp theo đúng thiết kế được duyệt, vận hành đúng yêu cầu
kỹ thuật và nghiệm thu đảm bảo yêu cầu chất lượng. Nhà thầu bàn giao công trình
cho chủ đầu tư.
1.1.1.2. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Xuất phát từ đặc trưng của lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản là lĩnh vực
không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp, phần lớn các công trình xây dựng cơ bản
nhằm phục vụ cho mục đích công cộng cho nên khu vực tư nhân ít tham gia đầu tư
mà phần lớn vốn đầu tư được lấy từ Ngân sách Nhà nước.
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước là vốn Nhà nước
được cân đối trong dự toán ngân sách hàng năm để cấp phát và cho vay ưu đãi về
đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm cả ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương
được hình thành từ tích luỹ của nền kinh tế quốc dân.
Vốn huy động của nhân dân được đầu tư vào các công trình dự án trực tiếp
đem lại lợi ích cho người góp vốn như các công trình thuỷ lợi, công trình giao
thông, đường bộ…
Trong những năm gần đây, nguồn vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản không
ngừng tăng lên và cơ cấu nguồn cũng có nhiều thay đổi. Nguồn vốn huy động trong
nước thông qua hình thức phát hành trái phiếu ngày càng đóng góp lớn hơn cho
công cuộc phát triển cơ sở hạ tầng. Nguồn vốn từ vay nợ, viện trợ của nước ngoài,
vốn huy động của dân cư như công trái giáo dục, trái phiếu Chính phủ, vốn Nhà
nước và nhân dân cùng làm, nguồn vốn quốc hội để lại, nguồn vốn đổi đất lấy công
trình… Như vậy thực tế ngày nay một công trình, dự án sử dụng nhiều nguồn vốn
để đầu tư.
1.1.2. Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước



×