Tải bản đầy đủ (.docx) (146 trang)

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (880.52 KB, 146 trang )

`
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM



------- -------

Họ và tên: MAI THÙY DUNG

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƢƠNG
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS-TS TRƢƠNG ĐÔNG LỘC

TP. Hồ Chí Minh, năm 2011


i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Khoá
luận được hoàn thành sau quá trình thực tập, nghiên cứu thực tiễn, làm
việc nghiêm túc và có sự hướng dẫn của PGS – TS Trương Đông Lộc. Các


kết quả nghiên cứu trong khoá luận là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất cứ công trình nào. Nếu phát hiện có bất kì sự gian lận
nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả
khoá luận của mình.

Bình Dương, ngày 20 tháng 11 năm 2011
Tác giả

Mai Thùy Dung


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................
MỤC LỤC........................................................................................................
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ......................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................
1.

Sự cần thiết nghiên cứu: .............................................................................

2.

Mục tiêu nghiên cứu: ..................................................................................

2.1.

Mục tiêu chung: .........................................................................


2.2.

Mục tiêu cụ thể: .........................................................................

3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: ............................................................

3.1.

Đối tượng nghiên cứu: ..............................................................

3.2.

Phạm vi nghiên cứu: ..................................................................

4.
4.1.

Phƣơng pháp nghiên cứu và thu thập số liệu: ..........................................

Phương pháp nghiên cứu: .........................................................

4.1.1. Nghiên cứu định lượng: ........................................................................
4.1.2. Nghiên cứu định tính :..........................................................................
4.2.
5.

Phương pháp thu thập số liệu : ...............................................

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: ...............................................

6. Những điểm nổi bật của luận văn: ..........................................................
7.

Kết cấu của luận văn: ...............................................................................

CHƢƠNG I ....................................................................................................
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ..................................................
1.1.

Tín dụng: .................................................................................

1.1.1. Khái niệm: ............................................................................................


iii

1.1.2. Phân lọai tín dụng:..............................................................................14
1.1.2.1. Căn cứ theo mục đích:......................................................................14
1.1.2.2. Căn cứ theo thời hạn cho vay:......................................................... 15
1.1.2.3. Căn cứ theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:.......................15
1.1.2.4. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả:.................................................15
1.2. RRTD và nguyên nhân dẫn đến RRTD:..............................................15
1.2.1. Khái niệm:............................................................................................15
1.2.2. Đặc điểm:............................................................................................. 16
1.2.3. Phân lọai RRTD:................................................................................. 17
1.2.4. Đo lường RRTD:..................................................................................17
1.2.5. Các dấu hiệu của khoản cho vay có thể dẫn đến nợ quá hạn...........20

1.2.5.1.Nhóm 1:Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân
hàng................................................................................................................20
1.2.5.2. Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan tới phương pháp quản lý
của khách hàng:............................................................................................ 21
1.2.5.3. Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật và thương mại
21
1.2.5.4. Nhóm 4: Nhóm các dấu hiệu khác:................................................. 22
1.2.6. Những thiệt hại do RRTD ngân hàng gây ra:....................................22
1.2.6.1. Thiệt hại đối với ngân hàng............................................................. 22
1.2.6.2. Thiệt hại đối với nền kinh tế.............................................................23
1.2.7. Những nhân tố ảnh hưởng đến RRTD:............................................. 24
1.2.7.1. Nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tập trung:....................................... 25
1.2.7.2. Nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro lựa chọn:........................................26
1.2.7.3. Nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro đảm bảo:.........................................29
1.2.7.4. Nguyên nhân của rủi ro nghiêp vụ:.................................................30
1.2.7.5. Một số nhân tố khác:........................................................................32


iv

1.3. Kết luận:................................................................................................. 34
CHƢƠNG 2..................................................................................................35
TÌNH HÌNH THỰC TẾ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA CÁC NHTMCP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƢƠNG .. 35

2.1. Quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng tỉnh Bình Dƣơng:.....35
2.2. Về hoạt động huy động và cho vay.......................................................37
2.2.1. Hoạt động huy động vốn..................................................................... 37
2.2.2. Hoạt động cho vay............................................................................... 39
2.2.3. Thực trạng tỷ trọng nợ xấu phân theo khối ngân hàng....................42

2.2.4. Thực trạng nợ xấu của các NHTMCP nói riêng................................44
2.3. Kết luận...................................................................................................47
CHƢƠNG 3..................................................................................................48
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG
48
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH DƢƠNG..................................................................................48
3.1. Mô tả mẫu nghiên cứu:......................................................................... 48
3.1.1. Cơ cấu mẫu theo các ngân hàng.........................................................48
3.1.2. Cơ cấu mẫu chia theo thời hạn vay.................................................... 49
3.1.3. Cơ cấu mẫu theo loại hình kinh tế......................................................50
3.1.4. Cơ cấu mẫu chia theo ngành kinh tế..................................................51
3.1.5. Cơ cấu mẫu chia theo phương thức cho vay......................................51
3.1.6. Cơ cấu mẫu chia theo nhóm nợ..........................................................52
3.1.7. Cơ cấu mẫu chia theo thời gian hoạt động của khách hàng vay Bảng
3.7: Cơ cấu mẫu chia theo thời gian hoạt động của khách hàng vay.......53
3.1.8. Cơ cấu mẫu chia theo khả năng vốn tự có tham gia.........................53
3.1.9. Cơ cấu mẫu chia theo tỷ lệ vốn vay/giá trị TSĐB.............................. 54


v

3.1.10. Cơ cấu mẫu chia theo kinh nghiệm làm việc của CBTD.................54
3.1.11. Cơ cấu mẫu chia theo thời gian giám sát kiểm tra vốn vay.............55
3.1.12. Cơ cấu mẫu chia theo sử dụng vốn vay............................................55
3.1.13. Cơ cấu mẫu chia theo tính chất nguồn trả nợ................................. 56
3.1.14. Cơ cấu mẫu chia theo tính chất ngành nghề vay vốn......................56
3.2. Kết quả phân tích bằng mô hình Logit:...............................................57
3.3. Kết quả phân tích định tính:.................................................................62
3.3.1. Sự biến động phức tạp của nền kinh tế trong nước và thế giới.........62

3.3.2. Môi trường pháp lý chưa minh bạch, thuận lợi:................................63
3.3.3. Các cơ quan ban ngành liên quan hoạt động chưa hiệu quả...........65
3.3.4. Công tác kiểm tra thanh tra:............................................................... 66
3.3.5. Hệ thống thông tin:..............................................................................67
3.3.6. Không tuân thủ các quy định, quy trình khi cấp tín dụng.................71
3.3.7. Năng lực của cán bộ tín dụng:............................................................72
3.3.8. Có yếu tố rủi ro đạo đức của cán bộ ngân hàng................................ 73
3.3.9. Kiểm tra kiểm soát nội bộ lỏng lẻo:.................................................... 74
3.3.10. Thiếu tính hợp tác, chia sẻ thông tin giữa các ngân hàng..............74
3.3.11. Quy trình phân tích, đánh giá, xếp loại khách hàng chưa khoa học:
75
3.3.12. Đạo đức của khách hàng vay vốn..................................................... 76
3.3.13. Khả năng quản lý kinh doanh kém...................................................76
3.3.14. Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch:.......77
3.3.15. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến RRTD đặc trưng tại Bình Dương
78
3.3.15.1. Cho vay tập trung vào lĩnh vực kinh doanh BĐS..........................78
3.3.15.2. Cho vay các doanh nghiệp FDI nhưng không nắm giữ được tài
sản...................................................................................................................79


vi

3.3.15.3. Cho vay các doanh nghiệp kinh doanh nông sản.........................80
3.3.15.4. Loại TSĐB nhận thế chấp/cầm cố:................................................80
3.3.15.5. Quá chú trọng vào việc phân tích các con số trên báo cáo tài
chính:............................................................................................................. 81
3.3.16. Nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình xử lý RRTD......................81
3.4. Kết luận:................................................................................................. 83
CHƢƠNG 4

CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA CÁC NHTMCP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƢƠNG .. 84

4.1. Các giải pháp hạn chế RRTD phát sinh từ các nguyên nhân khách
quan:.............................................................................................................. 84
4.1.1. Xây dựng các chính sách hiệu quả để ổn định kinh tế vĩ mô............84
4.1.2. Tăng tính minh bạch và phổ biến hệ thống văn bản pháp quy:........85
4.1.3. Nâng cao vai trò và trách nhiệm cho các cơ quan ban ngành..........86
4.1.3.1. Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam..................................................86
4.1.3.2. Kiến nghị Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ Tài Chính:............................88
4.1.3.3. Đối với các cấp chính quyền địa phương:.......................................88
4.1.4. Cải thiện hệ thống thông tin................................................................89
4.2. Các giải pháp hạn chế RRTD phát sinh từ các nguyên nhân chủ
quan:.............................................................................................................. 91
4.2.1. Chấp hành nghiêm quy chế, quy trình cho vay..................................91
4.2.2. Nâng cao năng lực của cán bộ tín dụng:............................................94
4.2.3. Nâng cao trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng:
96
4.2.4. Tăng chất lượng của công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ:.................97
4.2.5. Thực hiện sự hợp tác chia sẻ thông tin giữa các ngân hàng.............98
4.2.6. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý:................................................99


vii

4.2.7. Tăng cường những phân tích thị trường, ngành nghề:..................100
4.2.8. Yêu cầu một tỷ lệ vốn tự có và TSĐB nợ vay phù hợp.....................102
4.2.9. Các khách hàng vay cần minh bạch trong hoạt động :...................102
4.2.10. Doanh nghiệp cần tăng cường đào tạo nhân sự............................103
4.2.11. Một số giải pháp khác......................................................................103

4.3. Các giải pháp xử lý RRTD.................................................................. 104
4.3.1. Hướng khai thác................................................................................104
4.3.2. Hướng thanh lý:................................................................................ 105
4.3.3. Các kiến nghị đối với các cơ quan ban ngành:................................105
4.4. Kết luận:............................................................................................... 106
KẾT LUẬN..................................................................................................108


viii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
NHTM

: Ngân hàng thương mại

RRTD

: Rủi ro tín dụng

NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMNN : Ngân hàng thương mại nhà nước
NHNN

: Ngân hàng nhà nước

CNNHNN : Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
NHLD

: Ngân hàng liên doanh


TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

CP

: Cổ phần

FDI

: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

DNTN

: Doanh nghiệp tư nhân

HKD

: Hộ kinh doanh

CN

: Công nghiệp

TSĐB

: Tài sản đảm bảo

BĐS


: Bất động sản

CIC

: Trung tâm thông tin tín dụng

DATC

: Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu:
Trong xu hướng quốc tế hoá mạnh mẽ nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã
chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO) kể từ ngày 01/11/2007. Sự kiện này sẽ mở ra các cơ hội cho nền kinh
tế Việt Nam nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng để ngày càng hội nhập
sâu và rộng hơn vào nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, quá trình tự do hoá tài
chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi
trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng
thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật
chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Do đó, vấn đề nâng cao khả năng cạnh
tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần (sau đây gọi là “NHTMCP”)
Việt Nam với các ngân hàng nước ngoài, mà trước mắt là nâng cao chất lượng
tín dụng, giảm thiểu rủi ro đã trở nên cấp thiết đối với hệ thống ngân hàng
thương mại (sau đây gọi là “NHTM”) Việt Nam.
Bình Dương là một tỉnh mới phát triển, có lợi thế là một trong những
tỉnh thành có chỉ số cạnh tranh cao (năm 2009 xếp thứ 2, năm 2010 xếp thứ

5), là một tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế nhanh vào bậc nhất cả nước với
tổng sản phẩm GDP năm 2010 tăng 14,5%, vượt chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra và
cao hơn năm 2009 (13%); GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 30,1 triệu
đồng, vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Trong tổng hòa hoạt động của các ngành
kinh tế, ngành ngân hàng được coi là huyết mạch, là chất kết nối sự phát triển.
Vì vậy, hướng đến một hoạt động tín dụng bền vững, có nền tảng, đảm bảo
chất lượng là mục tiêu hàng đầu của tỉnh.
Hơn nữa, hiện nay hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động mang lại thu
nhập chính cho các NHTM Việt Nam, vì thế rủi ro tín dụng (sau đây gọi là
“RRTD”) vẫn là loại rủi ro chiếm tỷ trọng lớn nhất và mang lại hậu quả


2

nghiêm trọng nhất cho các Ngân hàng. Vì vậy, xem xét và quản trị RRTD là
một vấn đề cần được đặt lên hàng đầu.
Trên cơ sở thực tiễn làm việc tại một NHTM trên địa bàn tỉnh, tôi nhận
thấy quá trình phát triển tín dụng của địa bàn vẫn còn thể hiện một vài điểm
cần lưu ý về mặt chất lượng: tốc độ phát triển tín dụng nhanh, tỷ lệ cho vay
các ngành như đầu tư kinh doanh BĐS cao, tỷ lệ nợ quá hạn cao… Với mong
muốn tìm ra những nguyên nhân để đưa ra những giải pháp phù hợp, đóng
góp một phần cách nhìn nhận của những người làm hoạt động cho vay để hoạt
động này thực sự thúc đẩy kinh tế tỉnh phát triển, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài:
“Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến RRTD tại các NHTMCP trên địa
bàn tỉnh Bình Dương”.
2.

Mục tiêu nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu chung:
Mục tiêu chung của đề tài này là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến


RRTD, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp nhằm hạn chế RRTD tại các
NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình Dương nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của các NHTMCP, đẩy mạnh sự phát triển kinh tế của tỉnh Bình Dương.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu 1: Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại các NHTMCP
trên địa bàn tỉnh Bình Dương, chú trọng phân tích các chỉ tiêu thể hiện chất
lượng tín dụng.
Mục tiêu 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến RRTD đối với các
NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Mục tiêu 3: Đề xuất các giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế RRTD
tại các NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình Dương.


3

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là nguyên nhân dẫn đến RRTD và
các giải pháp nhằm giải quyết các nguyên nhân nói trên để hạn chế RRTD.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu thực trạng, phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến
RRTD của các NHTMCP đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu và thu thập số liệu:
4.1. Phương pháp nghiên cứu:
Theo sự hiểu biết của người viết, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến
RRTD, trong đó có các yếu tố thuộc về bản chất, không thể thay đổi và cũng
có những yếu tố mang tính chất địa phương, chuyên biệt, đặc trưng đối với
từng vùng, miền, loại hình vay. Để phân tích RRTD của các NHTMCP trên
địa bàn tỉnh Bình Dương, trong đề tài này người viết sẽ sử dụng phương pháp

định lượng và định tính.
4.1.1. Nghiên cứu định lượng:
-

Mục tiêu 1: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả mẫu

nghiên cứu và phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng các
NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
-

Mục tiêu 2: Sử dụng mô hình xác suất Binary Logistic (Logit) để phân

tích các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD của ngân hàng. Mô hình Logit được sử
dụng trong nghiên cứu này có dạng như sau:
Y= α0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + β5X5 + β6X6 + β7X7+ β8X8
Trong đó :
Y là xác suất trả nợ của các khoản vay được đo lường theo 2 khả năng
là trả được nợ (1) hay là khả năng không có RRTD và không trả được nợ (0)
tức là khả năng có RRTD. Khi Y tiến từ 1 đến 0 thì xác suất trả được nợ vay


4

của món vay ngày càng giảm đi. Trong đề tài, chúng tôi quy ước các khoản
vay có khả năng không trả được nợ là những khoản vay đã không hoàn thành
việc trả gốc và lãi đúng hạn và theo quy định đang là các khoản vay quá hạn
thuộc các nhóm nợ là nhóm 2, 3,4,5 và những khoản vay có khả năng trả được
nợ thuộc nhóm 1. Các khoản nợ được phân nhóm phù hợp theo quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN
ngày 25/04/2007 của NHNN Việt Nam. Trong quá trình thu thập mẫu nghiên

cứu chúng tôi đã xem xét hiệu chỉnh một số khoản vay được ngân hàng phân
loại chưa phù hợp. Tuy nhiên các trường hợp phải điều chỉnh là không đáng
kể.
Diễn giải các biến độc lập và kỳ vọng mối quan hệ giữa các biến độc
lập với biến phụ thuộc được trình bày ở bảng 1.1
Bảng 1.1 : Diễn giải các biến độc lập sử dụng trong mô hình

Stt

Biến số

1

Kinh nghiệm của
khách hàng đi vay
(X1)
Khả năng tài chính
của khách hàng vay
(X2)

2

Đo lƣờng
Số năm khách hàng vay làm việc
trong ngành nghề vay vốn tính đến
thời điểm vay
Vốn tự có tham gia vào phương án,
dự án/tổng nhu cầu vốn của phương
án, dự án


Kỳ vọng


3 TSĐB (X3)
4 Kinh
cán
(X4)
5 Kiểm tra, giám sát
khoản vay(X5)
năm

nghiệm
bộ tín


5

6 Sử dụng vốn vay
(X6)
7 Tính chất nguồn trả
nợ (X7)

8 Tính chất ngành
nghề cho vay (X8)
kinh doanh chứng khoán và BĐS),
bằng 0 là kinh doanh trong lĩnh vực
chứng khoán và BĐS.
Biến thứ nhất, kinh nghiệm của khách hàng đi vay (X1). Các nghiên
cứu về RRTD đã kết luận năng lực quản trị và kinh nghiệm làm trong lĩnh vực
kinh doanh của người vay là những yếu tố quan trọng để thực hiện thành công

một dự án, phương án kinh doanh. Người nhiều kinh nghiệm sẽ có khả năng
dự báo những tình huống xấu nhất cũng như có khả năng ứng phó kịp thời
những bất trắc xảy ra, giảm thiểu tối đa được các hậu quả phát sinh. Trong
nghiên cứu này, tôi kỳ vọng rằng những người càng làm lâu trong ngành nghề
nào đó thì khả năng thành công càng cao hay kinh nghiệm của người vay tỷ lệ
thuận với khả năng trả nợ của người vay (tức là tỷ lệ nghịch với RRTD). Tuy
nhiên có một lưu ý trong xây dựng biến thứ nhất này, đó là : Đối với khách
hàng cá nhân vay mua tiêu dùng như mua nhà, đất, mua xe, kinh nghiệm sẽ là
0 năm, trừ trường hợp khách hàng cá nhân vay mua nhà đất hoặc xe,… để
thực hiện kinh doanh thì mới xác định kinh nghiệm.
Biến thứ hai, khả năng tài chính của khách hàng vay (X 2), được đo
lường bằng tỷ lệ giữa vốn tự có tham gia vào dự án, phương án trên tổng nhu
cầu vốn của dự án, phương án đó. Theo các nghiên cứu thì tiềm lực của người
vay càng mạnh sẽ có khả năng chịu đựng rủi ro càng cao. Vì vậy trong nghiên
cứu này chúng tôi kỳ vọng rằng vốn tự có của người vay tham gia vào dự án,


6

phương án càng lớn thì dự án sẽ dễ thành công hơn và rủi ro thấp hơn, hay
năng lực tài chính của khách hàng vay tỷ lệ thuận với khả năng trả nợ của
khách hàng.
Biến thứ ba, tài sản đảm bảo (sau đây gọi là TSĐB) của khách hàng
vay (X3). Biến số độc lập này được đo lường bằng tỷ số giữa số tiền vay trên
giá trị TSĐB. Khoản vay có TSĐB sẽ chắc chắn hơn và khả năng thu hồi nợ
cao hơn vì lúc đó người vay bị ràng buộc nghĩa vụ thanh toán nợ cho ngân
hàng, có nghĩa là tỷ số này có quan hệ tỷ lệ nghịch với khả năng trả nợ của
khách hàng vay (tức là tỷ lệ thuận với RRTD). Thêm vào đó, khi người đi vay
có TSĐB (hoặc có những người thân dùng TSĐB để bảo lãnh cho họ hoặc
doanh nghiệp họ làm chủ) thì cũng thể hiện được tiềm lực tài chính và quá

trình tích lũy tài chính của khách hàng vay là tốt. Tuy nhiên, việc định lượng
biến thứ ba như trên cũng chỉ mang tính chất tương đối vì còn tùy vào loại
TSĐB. Nếu tài sản thế chấp là nhà đất thì tỷ lệ cho vay ở mức 80% vẫn được
cho là an toàn, ngược lại nếu tài sản là hàng tồn kho, khoản phải thu hoặc máy
móc thiết bị thì tỷ lệ cho vay ở mức 80% hoàn toàn không an toàn. Do vậy,
người viết đã lưu ý vấn đề này để có sự điều chỉnh tỷ lệ cho vay đối với các
khách hàng thế chấp các TSĐB là hàng tồn kho, khoản phải thu trong mẫu
nghiên cứu. Đồng thời, trong phần định tính nghiên cứu về các nguyên nhân
làm phát sinh RRTD, người viết cũng đi sâu tìm hiểu tác động của việc lựa
chọn loại TSĐB đến RRTD. Việc lưu ý đến loại tài sản thế chấp có thể được
xem là một điểm mới của đề tài vì hầu hết các đề tài phân tích về RRTD
trước đây đều quy đồng tính chất các loại TSĐB.
Biến thứ tư, kinh nghiệm của cán bộ tín dụng (X4). Kinh nghiệm của
cán bộ tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến RRTD. Một cán bộ tín đã công tác
lâu năm trong công việc tín dụng, sẽ tích lũy được nhiều kiến thức và sẽ có
khả năng phân tích tình hình tài chính, dự báo khó khăn và có thể tư vấn cho


7

người vay. Ngoài ra, trong một số trường hợp khách hàng vay không trung
thực, cán bộ tín dụng có kinh nghiệm, trình độ sẽ có những sự phân tích, tư
duy hợp lý để tìm ra những điểm còn được che giấu trong hồ sơ để có đầy đủ
thông tin trong việc ra quyết định cũng như đưa ra phương cách quản lý nếu
cho vay. Trong nghiên cứu này, tôi kỳ vọng rằng cán bộ tín dụng làm việc lâu
năm khi quản lý khoản vay sẽ hạn chế được rủi ro hơn, có nghĩa biến số này
tỷ lệ thuận với khả năng trả nợ vay của khách hàng (hay tỷ lệ nghịch với
RRTD).
Biến thứ năm, kiểm tra, giám sát nợ vay (X5). Một trong những
nguyên nhân gây ra RRTD là việc kiểm tra, giám sát sau khi cho vay không

chặt chẽ. Tôi đã phải nghiên cứu và suy xét kỹ khi cố gắng định lượng yếu tố
này cũng như cách đo lường biến, bởi lẽ khi khoản vay xảy ra rủi ro thì số lần
kiểm tra tăng lên. Cuối cùng người viết quyết định đo lường bằng cách lấy
tổng số lần đã kiểm tra trước khi khoản vay chuyển sang nợ xấu hoặc đến
31/12/2010 chia cho tổng thời gian đã vay đến khi khoản vay phát sinh nợ xấu
hoặc đến 31/12/2010 (tính theo năm) và kỳ vọng rằng nếu số lần kiểm tra
càng nhiều thì RRTD càng thấp hay yếu tố kiểm tra, giám sát tỷ lệ thuận với
khả năng trả nợ của khách hàng vay (hay tỷ lệ nghịch với RRTD).
Biến thứ sáu, sử dụng vốn vay (X6). Trong tất cả các phương án vay
vốn, người vay đều phải ghi rõ mục đích sử dụng vốn vay và sau khi đã phát
vay ngân hàng có nhiệm vụ phải kiểm tra việc sử dụng vốn vay này. Mỗi mục
đích vay vốn sẽ gắn liền với thời gian và nguồn trả nợ khác nhau. Nếu người
vay sử dụng vốn sai mục đích sẽ có khả năng trả nợ không đúng hạn hay nói
cách khác biến này tỷ lệ thuận với khả năng trả nợ của khách hàng vay (tỷ lệ
nghịch với RRTD). Nghiên cứu này sử dụng biến giả bằng 1 nếu sử dụng vốn
đúng mục đích và bằng 0 nếu sử dụng sai mục đích.


8

Biến thứ bảy, tính chất nguồn trả nợ (X7). Các món vay có nguồn trả
nợ đã hiện hữu sẽ có xác suất trả được nợ cao hơn các món vay mà tại thời
điểm cho vay nguồn trả nợ chỉ là dự kiến, tức là biến này sẽ tỷ lệ thuận với
khả năng trả nợ của khách hàng vay (tỷ lệ nghịch với RRTD). Nghiên cứu sử
dụng biến giả bằng 1 nếu nguồn trả nợ hiện hữu và bằng 0 nếu nguồn trả nợ
dự kiến.
Biến thứ tám, tính chất ngành nghề cho vay (X8). Với kinh nghiệm của
người viết, một số chi nhánh ngân hàng hoặc ngân hàng thực hiện cho vay
kinh doanh bất động sản (sau đây gọi là BĐS), đầu tư BĐS hoặc cho vay mua
chứng khoán với tỷ lệ cao, chiếm tỷ trọng trên 30% thì rất dễ bị RRTD. Đặc

biệt, khi nền kinh tế diễn biến bất ổn thì RRTD do nguyên nhân này càng dễ
phát sinh do ngành nghề này có tính chất rất nhạy cảm, phụ thuộc rất nhiều
vào chiều hướng kinh tế. Đó cũng là lý do mà theo tôi, Ngân hàng nhà nước
(sau đây gọi là NHNN) đã khuyến cáo, khống chế tỷ lệ cho vay đối với các
ngân hàng trong lĩnh vưc cho vay kinh doanh, đầu tư BĐS hoặc cho vay đầu
tư chứng khoán. Đây cũng có thể coi là một điểm nhấn trong nghiên cứu của
đề tài vì tỉnh Bình Dương đang trong quá trình phát triển, đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng diễn ra rất sôi động. Trong những năm vừa qua, việc quy hoạch xây
dựng thành phố mới Bình Dương cùng với một số khu công nghiệp, khu dân
cư trọng điểm đã đẩy nhu cầu vốn cho ngành đầu tư, kinh doanh BĐS lên khá
cao. Vấn đề là các món vay này tiềm ẩn mức độ rủi ro như thế nào? Vì vậy,
biến này được dự đoán có tỷ lệ thuận với khả năng trả nợ của khách hàng (hay
tỷ lệ nghịch với RRTD) tức là các kinh doanh các ngành nghề thông thường
(không phải đầu tư chứng khoán, BĐS) sẽ có xác suất trả được nợ cao hơn.
Nghiên cứu sử dụng biến giả bằng 1 nếu là kinh doanh các ngành nghề thông
thường và bằng 0 là kinh doanh các BĐS và chứng khoán.


9

4.1.2. Nghiên cứu định tính :
Qua cơ sở lý luận cũng như qua thời gian trực tiếp làm tín dụng, tôi
nhận thấy RRTD xảy ra có rất nhiều nguyên nhân. Tuy nhiên, trong phạm vi
đề tài này tôi không có điều kiện để định lượng các yếu tố đó. Với mong
muốn làm sáng tỏ thêm một số vấn đề, tôi sử dụng phương pháp chuyên gia
dưới hình thức tham vấn trực tiếp một số người am hiểu sâu về thực chất hoạt
động tín dụng tại địa bàn tỉnh Bình Dương như Phó Giám đốc NHNN – chi
nhánh Bình Dương, các Giám đốc, Trưởng phòng quan hệ khách hàng (phòng
tín dụng), Trưởng phòng giao dịch của các NHTMCP đóng trên địa bàn Bình
Dương, đồng thời khảo sát các báo cáo tổng kết, các kết luận thanh tra của

Chi nhánh NHNN tỉnh Bình Dương, của các Sở ban ngành như Sở Tư pháp và
Sở Tài nguyên – Môi trường về công tác công chứng đăng ký giao dịch tài
sản, liên hệ với những vụ việc đã xảy ra thời gian qua để kiểm định một số giả
thuyết như sau:
-

Các yếu tố có nguồn gốc khách quan như : rủi ro vĩ mô do sự biến

động của nền kinh tế và các rủi ro bất khả kháng như thiên tai, cháy nổ hoặc
rủi ro do thông tin bất cân xứng, phải ra quyết định cấp tín dụng trong điều
kiện không thể thu thập đầy đủ thông tin…
-

Các yếu tố mang tính chất chủ quan song không phải là sự cố ý như:

Năng lực của cán bộ phân tích, thẩm định; năng lực điều hành, quản lý của
người đi vay; quy trình kiểm soát rủi ro của ngân hàng chưa được thiết lập
một các chặt chẽ; chưa xây dựng chính sách, danh mục cho vay phù hợp, an
toàn…
-

Các yếu tố mang tính chất chủ quan và do sự cố ý: đạo đức nghề

nghiệp của cán bộ tín dụng; sự cố tình lừa đảo của người đi vay; các cá nhân
đơn vị liên quan đến việc cấp tín dụng chưa thực hiện đúng và đủ quy chế,
quy định và quy trình cho vay…


10


4.2. Phương pháp thu thập số liệu :
-

Số liệu thứ cấp được thu thập trực tiếp từ các báo cáo tổng hợp định

kỳ hàng tháng, hàng năm của NHNN – Chi nhánh Bình Dương.
-

Số liệu sơ cấp : Để sử dụng phương pháp phân tích mô hình xác suất,

tôi đã lựa chọn tổng cộng 1.015 mẫu tại 23 NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình
Dương. Các mẫu được lựa chọn là những khoản vay đã phát sinh trước ngày
1/1/2010 và đến 31/12/2010 còn số dư. Người viết phải chọn như vậy để đảm
bảo rằng tất cả các mẫu được chọn đều đã phát sinh kỳ hạn nợ phải thanh
toán, không lựa chọn các món vay đang còn ân hạn như vậy mới có thể đánh
giá được chất lượng của khoản vay một cách tương đối chính xác.
Cách thức chọn mẫu: Cỡ mẫu được chọn trong nghiên cứu này là
1.015. Số lượng mẫu này được xác định dựa trên nguyên tắc lấy mẫu của
nguyên lý thống kê. Yêu cầu của cỡ mẫu là vừa đủ để vừa đảm bảo độ tin cậy
cần thiết của số liệu điều tra vừa đảm bảo phù hợp với điều kiện về nhân lực
và kinh phí và có thể thực hiện được, tức là có tính khả thi. Mỗi một chi
nhánh NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình Dương sẽ lựa chọn mẫu theo quy mô
dư nợ cho vay vì như vậy mới đảm bảo tính đại diện của mẫu lựa chọn, sẽ là
không phù hợp nếu cào bằng số lượng mẫu tại các chi nhánh ngân hàng. Việc
lựa chọn mẫu cũng phải đảm bảo đủ mẫu về thời hạn cho vay, loại hình kinh
tế, ngành kinh tế, phương thức cho vay. Sau khi chọn được khách hàng vay thì
tiến hành khảo sát hồ sơ tín dụng để thu thập các yếu tố cần thiết cho mô hình.
Tuy nhiên, tôi chỉ xem hồ sơ trực tiếp được với các mẫu khảo sát tại Ngân
hàng Quân đội – chi nhánh Bình Dương, còn các mẫu ở các ngân hàng khác,
tôi đã phải thông qua cán bộ quản lý hồ sơ để thu thập vì tính chất bảo mật

thông tin khách hàng của hệ thống ngân hàng. Các cán bộ tín dụng tại các chi
nhánh NHTMCP khác đã không cung cấp tên khách hàng (đảm bảo đạo đức
nghề nghiệp) nhưng đã giúp đỡ tôi một rất trách nhiệm, đảm bảo thông


11

tin cung cấp chính xác thực tế. Điều này đã làm cho mô hình và kết quả
nghiên cứu thực sự có ý nghĩa.
5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Ý

nghĩa khoa học: Đào sâu tìm hiểu để đưa ra thêm những nguyên nhân

tác động đến RRTD ngoài các nguyên nhân đã được các bài viết khác nêu ra.
Ý

nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ giúp các

NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình Dương có cái nhìn toàn diện hơn về hoạt
động tín dụng, đặc biệt là hoạt động tín dụng đặt trong mối tương quan với
các điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị xã hội của địa phương để từ đó đề
xuất những biện pháp phòng ngừa hữu hiệu góp phần giảm thiểu rủi ro, nâng
cao chất lượng tín dụng, đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh, phát triển
ổn định và bền vững.
6.

Những điểm nổi bật của luận văn:

Về mặt hình thức, luận văn đi theo một kết cấu chặt chẽ, logic từ đầu

tới cuối. Chương đầu tiên nhấn mạnh vào các nguyên nhân làm phát sinh
RRTD theo các cơ sở lý thuyết được xây dựng bởi các chuyên gia, các tác giả
của các bài viết, cuốn sách chuẩn. Chương thứ ba tìm hiểu các nguyên nhân
làm phát sinh RRTD trong thực tế trên địa bàn tỉnh Bình Dương có sự tham
chiếu đến các nguyên nhân được nêu tại chương đầu tiên. Chương thứ tư đưa
ra các giải pháp để giải quyết các nguyên nhân đã được nêu trong chương thứ
ba, có tham chiếu đến các giải pháp chuẩn mang tính cơ sở lý luận được nêu
tại chương một.
Về nội dung, đề tài không mới song không phải là sự chắp nối các nội
dung của các đề tài đã viết trước đó. Cơ bản, người viết đã cố gắng tự đưa ra
các nội dung và cũng cố gắng dùng chính văn phong, câu chữ vốn có để tự
viết. Đó là lý do mà tài liệu tham khảo của đề tài không nhiều. Người viết đặc
biệt dành nhiều tâm huyết cho các giải pháp hạn chế, phòng ngừa RRTD dựa


12

trên chính sự đúc kết kiến thức, kinh nghiệm của bản thân. Đồng thời đưa ra
nghiên cứu thêm một vài điểm liên quan đến nguyên nhân tác động đến
RRTD như không cào bằng tỷ lệ cho vay/giá trị TSĐB với tất cả các loại
TSĐB, cũng như xem xét đến ngành nghề cho vay ảnh hưởng đến RRTD,
cũng như đào sâu vào các nguyên nhân đặc trưng, riêng có tác động đến
RRTD tại Bình Dương. Ngoài ra, toàn bộ nội dung của luận văn bám sát
những vấn đề cấp thiết, có tính hiện thực đang tác động đến RRTD tại các
NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình Dương chứ không nêu chung chung về
RRTD.
7. Kết cấu của luận văn:
Bố cục của đề tài nghiên cứu “ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến

RRTD tại các NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình Dương” được chia thành phần
giới thiệu, 4 chương và kết luận với chi tiết như sau:
Phần giới thiệu: Là các nội dung nhằm sơ lược lý do nghiên cứu, mục
tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, các phương pháp sử dụng trong nghiên
cứu, ý nghĩa và tính thực tiễn của đề tài.
Chƣơng 1: Lý luận chung về RRTD và các nhân tố ảnh hưởng đến
RRTD ngân hàng - Trình bày một cách tổng quát về tín dụng ngân hàng, cơ sở
lý thuyết về RRTD và các nhân tố ảnh hưởng đến RRTD cũng như các biện
pháp phòng tránh, hạn chế RRTD.
Chƣơng 2: Thực trạng về họat động tín dụng và RRTD tại các
NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Đồng thời, tiến hành phân tích hoạt
động tín dụng cũng như mức độ RRTD thông qua số liệu thứ cấp.
Chƣơng 3: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến RRTD - Trình bày
kết quả nghiên cứu, bao gồm kết quả thu được từ phân tích mô hình hồi quy
và kết quả nghiên cứu định tính.


13

Chƣơng 4: Trên cơ sở phân tích các nguyên nhân gây ra RRTD, đưa ra
một số giải pháp nhằm hạn chế RRTD tại các NHTMCP trên địa bàn Bình
Dương và đề xuất những kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp đã đề ra.
Kết luận: Tóm tắt kết quả thu được của đề tài.


14

CHƢƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƢỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

1.1. Tín dụng:
1.1.1. Khái niệm:
-

Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho

vay (Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh
nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên
đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay
có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến
hạn thanh tóan.
-

Họat động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có,

vốn huy động để cấp tín dụng.
-

Cấp tín dụng là việc các tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử

dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
-

Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó các tổ chức tín dụng

giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền vào mục đích và thời gian nhất
định theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
1.1.2. Phân lọai tín dụng:
1.1.2.1. Căn cứ theo mục đích:

-

Cho vay BĐS.

-

Cho vay công nghiệp và thương mại.

-

Cho vay nông nghiệp

-

Cho vay các định chế tài chính

-

Cho vay cá nhân.

-

Cho thuê


15

1.1.2.2. Căn cứ theo thời hạn cho vay:
-


Cho vay ngắn hạn

-

Cho vay trung hạn.

-

Cho vay dài hạn

1.1.2.3. Căn cứ theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
-

Cho vay không đảm bảo.

-

Cho vay có đảm bảo

1.1.2.4. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả:
-

Cho vay trực tiếp

-

Cho vay gián tiếp, theo các lọai sau:
+

Chiết khấu thương mại


+

Mua các phiếu bán hàng tiêu dùng và máy móc nông nghiệp trả

góp.
+ Nghiệp vụ bao thanh tóan (nghiệp vụ factoring).
Ngoài các lọai cho vay trên đây, Ngân hàng còn thực hiện các nghiệp
vụ bảo lãnh cho khách hàng bằng uy tín của mình.
1.2. RRTD và nguyên nhân dẫn đến RRTD:
1.2.1. Khái niệm:
-

RRTD là các tổn thất phát sinh từ việc khách hàng không trả được đầy

đủ cả gốc và lãi của khoản vay hoặc khách hàng thanh toán nợ gốc và lãi
không đúng hạn sau khi được cấp các khỏan tín dụng.
-

Quản lý RRTD là quá trình ngân hàng tác động đến họat động tín

dụng thông qua bộ máy và công cụ quản lý để phòng ngừa, cảnh báo, đưa ra
các biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa việc không thu được đầy đủ cả
gốc và lãi của khoản vay hoặc thu gốc và lãi không đúng hạn.
-

RRTD không chỉ giới hạn ở họat động cho vay mà còn bao gồm nhiều

loại hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng như: bảo lãnh,



×