Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực giáo dục từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện nậm pồ, tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.3 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

LÊ QUANG TRINH

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CHO LĨNH
VỰC GIÁO DỤC TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

ĐIỆN BIÊN - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

LÊ QUANG TRINH

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CHO LĨNH
VỰC GIÁO DỤC TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
Luận văn Thạc sỹ kinh tế

Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. DOÃN KẾ BÔN

ĐIỆN BIÊN - 2019



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ kinh tế “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản cho lĩnh vực giáo dục từ nguồn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện
Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện
trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn, dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS, TS. Doãn Kế Bôn.
Các số liệu, mô hình và những dữ liệu sử dụng trong luận văn là trung thực,
các giải pháp, đề xuất đưa ra xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu, chưa từng được
công bố dưới bất cứ hình thức nào trước khi trình bày, bảo vệ và công nhận bởi Hội
đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại học Thương Mại.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.

Điện Biên, ngày

tháng
Tác giả

Lê Quang Trinh

năm 2019


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được đề tài luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm hướng
dẫn, giúp đỡ của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn PGS, TS. Doãn Kế Bôn, thầy đã tận
tình hướng dẫn, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn.

Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo, nhân viên các phòng ban của huyện Nậm Pồ,
tỉnh Điện Biên đã cung cấp cho tôi những thông tin, tư liệu quý giá và những đóng
góp xác đáng, hết sức quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo Trường Đại học
Thương Mại, Khoa Sau đại học đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian
học tập và nghiên cứu để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ Quản lý kinh tế.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, các đồng nghiệp, bạn bè đã tạo điều kiện
giúp đỡ, động viên, khuyến khích tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Do những hạn chế về chủ quan và khách quan, đề tài nghiên cứu không tránh
khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những nhận xét góp ý của quý thầy cô
và các độc giả để đề tài được hoàn thiện hơn, sâu sắc hơn và có tính khả thi hơn
nữa.
Cuối cùng tôi xin gửi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc, kính chúc quý Thầy, Cô
thành công trong sự nghiệp cao quý.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC


iii
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
MỤC LỤC...............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU.......................................................................vii
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết đề tài nghiên cứu.............................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài........................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài...............................................................7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.........................................................8

5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài.......................................................................8
5.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu......................................................................8
5.2. Phương pháp thu thập số liệu.............................................................................8
5.3. Phương pháp xử lý dữ liệu..................................................................................9
6. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu..............................................................................9
6.1. Ý nghĩa khoa học................................................................................................9
6.2. Những đóng góp của đề tài...............................................................................10
7. Kết cấu của đề tài................................................................................................10
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CHO LĨNH VỰC GIÁO DỤC TỪ NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC....................................................................................11
1.1. Lý luận chung về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
trong lĩnh vực giáo dục............................................................................................11
1.1.1. Khái niệm về đầu tư xây dựng cơ bản trong lĩnh vực giáo dục, vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước trong lĩnh vực giáo dục.......................11
1.1.2. Đặc điểm và phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
trong lĩnh vực giáo dục............................................................................................13
1.1.3. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước trong lĩnh vực
giáo dục................................................................................................................... 15
1.1.4. Sự cần thiết phải quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
trong lĩnh vực giáo dục............................................................................................17
1.1.5. Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN trong lĩnh
vực giáo dục............................................................................................................19
1.2. Nội dung cơ bản của quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực giáo dục
từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước...........................................................................20
1.2.1. Xây dựng danh mục đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh
vực giáo dục từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước.....................................................20
1.2.2. Phân bổ vốn và thực hiện các kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh
vực giáo dục từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước.....................................................22



iv
1.2.3. Quản lý giải ngân, thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực
giáo dục từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước............................................................24
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh
vực giáo dục từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước.....................................................26
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực
giáo dục từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước............................................................28
1.3.1. Nhân tố khách quan.......................................................................................28
1.3.2. Nhân tố chủ quan...........................................................................................30
1.4. Một số kinh nghiệm về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực giáo
dục từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước của các địa phương và bài học cho huyện
Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên...........................................................................................31
1.4.1. Một số kinh nghiệm về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực giáo
dục từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước của các địa phương...................................31
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên..............................34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
CHO LĨNH VỰC GIÁO DỤC TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN......................................36
2.1. Khái quát chung về huyện Nậm Pồ và thực trạng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn ngân sách Nhà nước huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên....................................36
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội của huyện Nậm Pồ..................................36
2.1.2. Bộ máy tổ chức quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong lĩnh vực giáo giục
từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước của huyện Nậm Pồ...........................................38
2.1.3. Thực trạng sử dụng vốn đầu tư cơ bản trong lĩnh vực giáo dục từ nguồn ngân
sách Nhà nước trên địa bàn huyện Nậm Pồ............................................................40
2.2. Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực giáo dục từ nguồn
vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên....................41
2.2.1. Thực trạng xây dựng danh mục đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ
bản cho lĩnh vực giáo dục từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện

Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên...........................................................................................41
2.2.2. Thực trạng phân bổ vốn và thực hiện các kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ
bản cho lĩnh vực giáo dục từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện
Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên...........................................................................................48
2.2.3. Thực trạng quản lý giải ngân, thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
cho lĩnh vực giáo dục từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Nậm
Pồ, tỉnh Điện Biên...................................................................................................51
2.2.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra, giám sát quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
cho lĩnh vực giáo dục từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Nậm
Pồ, tỉnh Điện Biên...................................................................................................58
2.3. Đánh giá chung về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực giáo dục
từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.....60


v
2.3.1. Những thành tựu............................................................................................60
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân.......................................................................62
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CHO LĨNH VỰC GIÁO DỤC
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN
BIÊN....................................................................................................................... 67
3.1. Quan điểm, mục tiêu quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực giáo dục
từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.....67
3.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện..................................67
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực giáo
dục từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước......................................................................70
3.1.3. Mục tiêu hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực giáo
dục từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước....................................................................72
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực
giáo dục từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện

Biên......................................................................................................................... 73
3.2.1. Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN
trong lĩnh vực giáo dục............................................................................................73
3.2.2. Hoàn thiện công tác thẩm định tính khả thi của phương án sử dụng vốn đầu
tư XDCB cho lĩnh vực giáo dục từ NSNN................................................................74
3.2.3. Hoàn thiện phân bổ vốn và thực hiện các kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ
bản cho lĩnh vực giáo dục từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước................................77
3.2.4. Hoàn thiện quản lý giải ngân, thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
cho lĩnh vực giáo dục từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước.......................................78
3.2.5. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản cho lĩnh vực giáo dục từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước..................79
3.2.6. Tăng cường xử lý nợ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực giáo dục
từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước..........................................................................82
3.2.7. Nâng cao chất lượng hoạt động tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ..............83
3.3. Một số kiến nghị...............................................................................................84
3.3.1. Đối với cấp trung ương..................................................................................84
3.3.2. Đối với UBND tỉnh Điện Biên.......................................................................85
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


vi

Viết tắt

Viết đầy đủ


NSNN
XDCB
THCS
GD&ĐT
UBND
ĐTXD
KT-XH
KCN
KKT

Ngân sách Nhà nước
Xây dựng cơ bản
Trung học cơ sở
Giáo dục và đào tạo
Uỷ ban nhân dân
Đầu tư xây dựng
Kinh tế-xã hội
Khu Công nghiệp
Khu Kinh tế

KBNN
CNH

Kho bạc Nhà nước
Công nghiệp hoá

HĐH

Hiện đại hoá


NSĐP

Ngân sách địa phương

HĐND

Hội đồng nhân dân

NS

Ngân sách

THPT

Trung học phổ thông

ANTQ

An ninh tổ quốc

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Tên sơ đồ, bảng biểu
Sơ đồ: 2.1: Hệ thống tổ chức của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện

Trang
40


vii
Nậm Pồ

Bảng 2.1. Danh sách các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Nậm Pồ
Bảng 2.2. Dự toán chi NSNN thường xuyên giai đoạn 2016-2018 của
UBND huyện Nậm Pồ
Bảng 2.3. Cơ cấu chi sự nghiệp giáo dục đào tạo giai đoạn 2016-2018
của UBND huyện Nậm Pồ
Biểu 2.4. Kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực giáo dục từ
nguồn vốn ngân sách Nhà nước của huyện Nậm Pồ giai đoạn 2016 –
2018
Bảng 2.5. Tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư XDCB cho lĩnh vực giáo dục
trên địa bàn huyện Nậm Pồ giai đoạn 2016-2018
Bảng 2.6. Tình hình phân bổ vốn và thực hiện các kế hoạch vốn đầu tư
xây dựng cơ bản cho lĩnh vực giáo dục từ nguồn vốn ngân sách Nhà
nước cho các công trình
Bảng 2.7. Tổng hợp tình hình thanh quyết toán của các công trình xây
dựng cơ bản trong lĩnh vực giáo dục sử dụng nguồn vốn NSNN trên địa
bàn huyện Nậm Pồ giai đoạn 2016-2018
Bảng 2.8. Tổng hợp tình hình giải ngân của các công trình XDCB trong
lĩnh vực giáo dục trên địa bàn huyện Nậm Pồ giai đoạn 2016-2018
Bảng 3.1. Các tiêu chí chính và trọng số đánh giá dự án đầu tư XDCB
cho lĩnh vực giáo dục từ nguồn vốn NSNN
Bảng 3.2. Biên độ xếp hạng kết quả đầu tư
Bảng 3.3. Điểm tổng hợp ở cấp dự án phục vụ đánh giá lựa chọn dự án
đầu tư

36
45
46

47


48

50

53

54
70
71
71


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài nghiên cứu
Đầu tư XDCB là hoạt động quan trọng tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ
cho sự phát triển kinh tế - xã hội, là tiền đề cơ bản để thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước. Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động đặc thù,
phức tạp và luôn luôn biến động nhất là trong điều kiện môi trường pháp lý, các cơ
chế chính sách quản lý kinh tế còn chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ và luôn thay đổi
như ở nước ta hiện nay. Hàng năm, ngân sách nhà nước dành một tỷ lệ lớn chi đầu
tư XDCB cho lĩnh vực giáo dục và tăng dần qua các năm. Tuy nhiên, việc quản lý
nguồn vốn đầu tư XDCB cho lĩnh vực giáo dục từ ngân sách nhà nước chưa được
chặt chẽ, vẫn còn xảy ra thất thoát, lãng phí. Tình trạng này do nhiều nguyên nhân,
trong đó có nguyên nhân hạn chế ở vấn đề thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản.
Nậm Pồ là một huyện miền núi, biên giới, nằm về phía Tây bắc của tỉnh Điện
Biên, cách thành phố Điện Biên Phủ khoảng 140 km, có diện tích tự nhiên là
149.559,12 ha, có đường biên giới Quốc gia dài 119,7 km, có 2 cửa khẩu phụ.
Huyện được thành lập theo Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 25/8/2012 của Chính phủ

về việc điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập đơn vị hành chính cấp xã, cấp
huyện thuộc tỉnh Điện Biên. Lúc huyện Nậm Pồ được chia tách và thành lập
(06/2013); với “hành trang” ban đầu là 37 trường học thuộc 3 cấp giáo dục (mầm
non, tiểu học và THCS). Trong đó, không ít điểm trường, điểm lớp sơ sài, tạm bợ
đến mức nếu chỉ nghe kể tả thì thật khó tin đó lại là “hạ tầng cơ sở” của một điểm
giáo dục giữa thời “công nghệ số”. Nhiều trường phòng học cũ nát, xiêu vẹo, không
chắc qua được một năm học; chỉ 8/37 trường tạm đủ điều kiện tổ chức ăn, ở bán trú
cho học sinh, 4/37 trường đạt chuẩn quốc gia tiểu học và trung học cơ sở (2 trường
thuộc xã Chà Nưa và 2 trường thuộc xã Si Pa Phìn). Trong hoàn cảnh như thế, việc
duy trì sỹ số học sinh đã là một thách thức, huống hồ là mục tiêu đảm bảo học sinh
học tập chuyên cần khi mà nhiều em nhà cách trường mấy chục cây số đường rừng.


2
Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia là chủ trương lớn, mang tính chiến lược
của ngành giáo dục và đào tạo (GD&ĐT); góp phần chuẩn hóa cơ sở vật chất cũng
như đội ngũ cán bộ, giáo viên và từng bước nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển giáo dục. Nhận thức rõ ý nghĩa,
tầm quan trọng và hiệu quả của việc kiên cố hóa trường lớp học, đặc biệt là hệ
thống cơ sở vật chất đáp ứng tiêu chí xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia, Phòng
GD&ĐT huyện Nậm Pồ đã rà soát, kiểm tra đồng thời tham mưu, đề xuất với
UBND huyện và thực hiện hàng loạt các giải pháp để xây dựng cơ sở vật chất
trường lớp học, thu hút học sinh đến trường, nâng cao chất lượng giáo dục trên địa
bàn. Trên cơ sở những thống kê rà soát, Phòng GD&ĐT đã tham mưu cho UBND
huyện tổ chức Hội nghị giao ban giáo dục bàn về công tác xây dựng cơ sở vật chất
trường lớp học, huy động học sinh ra lớp. Từ công tác xã hội hóa giáo dục, ngành
đã huy động được trên 3,54 tỷ đồng đầu tư cho việc tu sửa, xây dựng trường lớp
học. Tập thể giáo viên, phụ huynh và học sinh các trường đóng góp hơn 7.000 ngày
công lao động, gần 380 mét khối gỗ, trên 920 mét khối sỏi, cát để xây dựng trường.
Toàn huyện hiện có 834 phòng học (trong đó: 385 phòng kiên cố, 80 phòng bán

kiên cố, 369 phòng ba cứng), có 249 phòng công vụ, 472 phòng nội trú; 37/48
trường có công trình nước sạch, công trình vệ sinh, 37/48 trường với tổng số 552
máy tính được nối mạng. Kết thúc năm học 2017 - 2018, toàn huyện có 20/40
trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia (tăng 16 trường so với thời điểm mới
thành lập). Nguồn kinh phí xã hội hóa ước tính khoảng trên 5 tỷ đồng.
Mặc dù việc xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia đã đạt được một số kết
quả nhất định, song trước vô vàn những khó khăn trước mắt, phòng GD&ĐT huyện
Nậm Pồ tiếp tục chú trọng, đẩy mạnh công tác nâng cao chất lượng dạy và học, từng
bước hoàn thiện các nhu cầu tối thiểu về phòng, lớp học; tăng cường hơn nữa trong
việc tham mưu đầu tư, hoàn thiện cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho giáo dục; tập
trung mọi nguồn lực đầu tư cho các nhà trường xây dựng trường chuẩn quốc gia,
tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục; tiếp tục có những giải pháp nâng cao chất
lượng giáo dục. Đầu tư nhà ở cho học sinh bán trú, nhà công vụ cho giáo viên, trang


3
thiết bị dạy học. Ưu tiên nguồn vốn của Nhà nước đầu tư xây dựng kiên cố hóa
trường lớp học và các công trình phụ trợ phấn đấu đến năm 2020 toàn huyện có số
phòng học và các công trình phụ trợ được xây dựng kiên cố. Tuy nhiên hiệu quả đầu
tư chưa cao, còn thất thoát lãng phí vốn đầu tư chủ yếu là do khâu tổ chức thực
hiện, chưa thể hiện được khía cạnh sử dụng vốn Nhà nước một cách tối ưu để đạt
được hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất. Để quản lý có hiệu quả vốn đầu tư xây dựng
cơ bản cho lĩnh lực giáo dục, huyện Nậm Pồ cần phải nhanh chóng khắc phục các
hạn chế trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực giáo dục từ nguồn
ngân sách Nhà nước trên địa bàn như: Tình trạng thất thoát, lãng phí vốn và tham
nhũng trong đầu tư xây dựng cơ bản; kế hoạch hoá vốn đầu tư XDCB tại địa
phương còn chưa sát, thiếu vốn đầu tư; công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa
thường xuyên liên tục, số lượng dự án, công trình được kiểm tra, thanh tra, kiểm
toán so với tổng số công trình được đầu tư xây dựng vẫn còn đạt tỷ lệ thấp;....
Thực tế đó đặt ra yêu cầu phải có sự nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn

diện vấn đề quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực giáo dục từ nguồn
ngân sách Nhà nước, nhằm tìm ra giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản cho lĩnh vực giáo dục từ nguồn ngân sách Nhà nước nói chung và áp dụng
trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên nói riêng, đáp ứng những yêu cầu phát
triển giáo dục trong điều kiện kinh tế Việt Nam mở cửa và hội nhập ngày càng sâu
rộng hơn vào nền kinh tế thế giới. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này,
tác giả đã chọn đề tài “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực giáo dục
từ nguồn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên” làm
đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ kinh tế.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Hiện nay, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn Ngân sách Nhà nước
nói chung và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực giáo dục từ nguồn
ngân sách Nhà nước nói riêng là một đề tài đã được nghiên cứu từ lâu với số lượng
nghiên cứu tương đối lớn, có thể thống kê một số nghiên cứu như sau:


4
- Nguyễn Tuấn Anh (2018), Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
ngân sách Nhà nước của quận Bắc Từ Liêm, TP. Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ kinh tế,
Trường Đại học Thương Mại.
Luận văn đã hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về quản lý đầu tư xây dựng
cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận thuộc thành phố Trung
ương; Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn Ngân sách Nhà nước tại quận Bắc Từ Liêm giai đoạn 2014-2017. Chỉ ra những
ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong công tác này, từ đó là cơ sở đề xuất một số
giải pháp, kiến nghị đối với công tác quản lý nhà nước với vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn Ngân sách Nhà nước của quận Từ Liêm giai đoạn 2018-2022; Đề xuất
giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách trên
địa bàn quận Từ Liêm trong thời gian tới. Nội dung quản lý Nhà nước đối với vốn
đầu tư XDCB từ nguồn NSNN được luận văn đề cập bao gồm: xây dựng quy hoạch,

kế hoạch hóa vốn đầu tư công từ NSNN; Thẩm định vốn đầu tư; Quản lý hoạt động
thanh toán vốn đầu tư; Quản lý hoạt động quyết toán vốn đầu tư hoàn thành đối với
các dự án hoàn thành nghiệm thu; Giám sát, thanh tra hoạt đông quản lý vốn đầu tư.
- Nguyễn Thị Thanh Huyền (2016), Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh, Luận văn Thạc sỹ kinh tế,
Trường Đại học Thương mại.
Với mục đích nghiên cứu thực trạng quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB từ
nguồn NSNN tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh trong những năm qua, đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
huyện Yên Phong trong giai đoạn đến năm 2020, luận văn đã xây dựng những tiền
đề lý luận cơ bản về vốn đầu tư XDCB, NSNN và quản lý vốn đầu tư XDCB từ
nguồn NSNN, trong đó luận giải rõ phần nội dung và trách nhiệm quản lý của địa
phương theo phân công, phân cấp quản lý Nhà nước. Thu thập, xử lý các dữ liệu,
thông tin với các phương pháp phù hợp để phân tích kết quả sử dụng vốn đầu tư
XDCB từ NSNN huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. Phân tích và đánh giá thực trạng
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh trong mối


5
quan hệ với kết quả sử dụng vốn đã phân tích ở trên. Chỉ rõ những mặt thành công,
hạn chế, nguyên nhân và phát hiện các vấn đề bất cập, nảy sinh từ thực tiễn cần giải
quyết về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN huyện. Xây dựng các luận chứng và
đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
- Vũ Tố Quỳnh Anh (2016), Quản lý Nhà nước với vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội, Trường Đại học
Thương Mại. Từ cơ sở lý luận tác giả đi sâu nghiên cứu về quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước và phân tích, đánh giá, chỉ ra những kết quả đạt
được cũng như những khó khăn tồn tại. Đồng thời đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành

phố Hà Nội.
- Vũ Thị Phương Lan (2014), Tăng cường quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ
vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, Luận văn Thạc sỹ, Đại học
Thái Nguyên - Trường đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh. Từ cơ sở lý luận về
đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà
nước, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản từ vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Nguyễn Xuân Thành (2013), Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước của tỉnh Hải Dương, Luận văn Thạc sỹ kinh tế,
Trường Đại học Thương mại.
Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư từ nguồn
NSNN của tỉnh Hải Dương những năm qua, luận văn đã sử dụng các phiếu điều tra
trắc nghiệm (các chính sách liên quan đến ĐTXD cơ bản, đánh giá công tác quản lý
vốn từ vốn NSNN của tỉnh), kết quả nghiên cứu của luận văn đã chỉ ra những thành
công, hạn chế và nguyên nhân chủ yếu của thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN của tỉnh Hải Dương, luận văn đề xuất hệ thống các giải pháp góp phần tăng
cường, hoàn thiện quản lý vốn đầu tư từ nguồn NSNN của tỉnh Hải Dương, các giải


6
pháp đề xuất được luận giải có căn cứ, đồng bộ, thiết thực, góp phần phát triển kinh
tế - xã hội đất nước.
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam và UNDP,
2010, kỷ yếu hội thảo: Tái cơ cấu đầu tư xây dựng cơ bản trong bối cảnh đổi mới
mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế ở Việt Nam. Thành phố Huế, 28 29/12/2010. Các tác giả đã phân tích, làm rõ thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản của
Việt Nam, xác định những thành tựu cũng như hạn chế yếu kém và nguyên nhân, từ
đó đề xuất các định hướng tái cơ cấu đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn phát
triển sắp tới theo những vấn đề đặt ra ở trên cũng như chính sách và giải pháp nâng
cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản. Trong đó, Tiến sỹ Nguyễn Minh Phong,
Trưởng phòng nghiên cứu kinh tế, Viện nghiên cứu phát triển KT-XH, 2010 với bài

“Phối hợp chính sách để nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản” đã chỉ ra rằng :
Nguồn vốn Nhà nước đã eo hẹp lại quản lý kém, đầu tư không hợp lý, đầu tư nhiều
vào các ngành tư nhân sẵn sàng đầu tư; đầu tư thiếu tập trung và dứt điểm cho các
công trình trọng điểm. Ngoài ra, hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản thấp còn chịu ảnh
hưởng của cơ chế khép kín, lợi ích cục bộ, phe nhóm, địa phương, sự nể nang cảm
tính và tư duy nhiệm kỳ…. Do đó, cần tăng cường phối hợp chính sách nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
- Nguyễn Xuân Thành trong bài tham luận về “Tái cơ cấu kinh tế - Một năm
nhìn lại” tại Diễn đàn Kinh tế mùa Xuân - Kinh tế Việt Nam 2013 của Ủy ban Kinh
tế Quốc hội tổ chức tại Nha Trang tháng 4/2013. Bài viết cung cấp những đánh giá
ban đầu về tái cơ cấu đầu tư xét trên ba định hướng lớn của Đề án tổng thể tái cơ
cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt cho thấy mức huy động đầu tư toàn xã hội so với quy mô nền kinh tế đã
được điều chỉnh giảm xuống, một phần đáng kể nhờ chính sách chủ động thắt chặt
đầu tư xây dựng cơ bản. Tuy nhiên, những nỗ lực cải thiện hiệu quả đầu tư xây
dựng cơ bản thông qua đổi mới cơ chế để tránh đầu tư dàn trải và lãng phí không
thực sự rõ ràng và chưa có kết quả thể hiện qua đầu tư xây dựng cơ bản trong KCN,
KKT, cảng biển, điện năng,…


7
Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực giáo dục từ nguồn ngân
sách Nhà nước là vấn đề phức tạp nhưng chưa được giải quyết một cách thấu đáo
trong hầu hết các công trình nghiên cứu về đầu tư xây dựng cơ bản nêu trên. Đồng
thời, bối cảnh kinh tế xã hội hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
đầu tư xây dựng cơ bản hiện nay so với thời điểm một số công trình nghiên cứu nêu
trên đã có thay đổi khá căn bản. Do vậy, cần phải nghiên cứu, đánh giá lại một cách
tổng thể, có hệ thống và chi tiết cơ chế quản lý Nhà nước đối với việc quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN nói chung và quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản cho lĩnh vực giáo dục từ nguồn ngân sách Nhà nước nói riêng để từ đó đưa

ra các giải pháp hoàn thiện nhằm quản lý sử dụng có hiệu quả, chống thất thoát,
lãng phí nguồn vốn rất quan trọng này.
Hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản cho lĩnh vực giáo dục từ nguồn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Nậm
Pồ, tỉnh Điện Biên dưới góc độ quản lý kinh tế một cách hệ thống, vì vậy việc tiếp
tục hướng nghiên cứu về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực giáo dục
từ nguồn ngân sách Nhà nước và thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
cho lĩnh vực giáo dục từ nguồn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Nầm Pồ,
tỉnh Điện Biên là cần thiết, có cơ sở khoa học và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực giáo dục từ nguồn ngân sách Nhà nước nói
chung và áp dụng trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên nói riêng.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
cho lĩnh vực giáo dục từ nguồn ngân sách Nhà nước.
- Đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực giáo
dục từ nguồn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên giai
đoạn 2015-2018 qua đó rút ra các kết luận về ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của
các hạn chế về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực giáo dục từ nguồn


8
ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Nậm Pồ làm cơ sở cho việc đề xuất giải
pháp, kiến nghị về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực giáo dục từ
nguồn ngân sách Nhà trên địa bàn huyện Nậm Pồ.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản cho lĩnh vực giáo dục từ nguồn ngân sách Nhà trên địa bàn huyện
Nậm Pồ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho
lĩnh vực giáo dục từ nguồn ngân sách Nhà nước.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Phạm vi về nội dung: Quản lý vốn đầu tư XDCB cho lĩnh vực giáo dục từ
nguồn vốn ngân sách Nhà nước ở cấp huyện, bao gồm các nội dung: Xây dựng danh
mục đầu tư và kế hoạch vốn; Phân bổ vốn và thực hiện các kế hoạch vốn; Quản lý
giải ngân, thanh quyết toán vốn; Thanh tra, kiểm tra, giám sát quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản cho lĩnh vực giáo dục từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước .
- Phạm vi về không gian: Tác giả giới hạn nghiên cứu trên địa bàn huyện
Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài giới hạn sử dụng dữ liệu thứ cấp nghiên cứu
thực trạng trong những năm gần đây (2015-2018) và đề xuất giải pháp đến năm
2025, định hướng đến năm 2030.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mác-Lênin.
5.2. Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong luận văn thạc sỹ này là
phương pháp thu thập số liệu và phân tích dữ liệu.
- Thu thập số liệu thứ cấp:


9
Phương pháp sử dụng để thu thập những số liệu thứ cấp: Thông tin qua các
nguồn tài liệu sẵn có như báo, internet và những thông tin có liên quan đến tình
hình quản lý vốn đầu tư XDCB cho lĩnh vực giáo dục từ nguồn vốn NSNN trên địa
bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên tại Phòng Tài chính Kế hoạch, Phòng Giáo dục
và Đào tạo - UBND huyện Nậm Pồ và các ban ngành có liên quan.
- Thu thập số liệu sơ cấp:

Để bổ sung và làm rõ hơn bản chất của vấn đề nghiên cứu, tác giả sử dụng
phương pháp điều tra, phỏng vấn đối với hai đối tượng là:
+ Cán bộ quản lý các vốn đầu tư XDCB cho lĩnh vực giáo dục từ nguồn vốn
NSNN trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
+ Các chủ thể liên quan đến các công trình đầu tư XDCB cho lĩnh vực giáo
dục từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên: Các nhà thầu,
đơn vị thi công, đơn vị tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế.
Với tổng số phiếu phát ra là 20 phiếu, số phiếu thu về là 20 phiếu, tất cả các
phiếu đều hợp lệ, đạt tỷ lệ 100%.
5.3. Phương pháp xử lý dữ liệu
Đối với các số liệu điều tra thông tin sơ cấp, tác giả sử dụng phương pháp so
sánh để phân tích mức độ và xu hướng tăng trưởng của khối lượng, quy mô đồng
thời so sánh các kết quả điều tra, các chỉ tiêu đánh giá nhằm tổng hợp các kết quả
nghiên cứu một cách tổng quát nhất. Phương pháp thống kê được tác giả thực hiện
trong quá trình thống kê dữ liệu thu thập được nhằm tổng hợp khái quát hóa các số
liệu giúp cho việc phân tích đánh giá được đánh giá và tổng quát hơn.
6. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
6.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần xây dựng các căn cứ khoa học cho việc hoàn thiện công tác
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực giáo dục từ nguồn ngân sách Nhà
nước , nâng cao chất lượng các công trình xây dựng cơ bản, tiết kiệm ngân sách, chống
thất thoát, lãng phí.


10
6.2. Những đóng góp của đề tài
Đề tài phân tích, đánh giá những kết quả đạt được, nguyên nhân tồn tại, hạn
chế; đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
cho lĩnh vực giáo dục từ nguồn ngân sách Nhà nước của huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện
Biên.

7. Kết cấu của đề tài
Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, luận văn được kết cấu thành 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản cho lĩnh vực giáo dục từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực giáo
dục từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực giáo dục từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên
địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.


11
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VỐN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CHO LĨNH VỰC GIÁO DỤC TỪ NGUỒN
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Lý luận chung về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước trong lĩnh vực giáo dục
1.1.1. Khái niệm về đầu tư xây dựng cơ bản trong lĩnh vực giáo dục, vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước trong lĩnh vực giáo dục
a. Đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng cơ bản trong lĩnh vực giáo dục
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất nằm trong giai đoạn thực
hiện đầu tư có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản
cố định có tính chất sản xuất và không sản xuất cho các ngành kinh tế thông qua các
hình thức: xây dựng mới, cải tạo mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hoá hay khôi phục
các tài sản của Nhà nước.
Tại Điều 3, Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 giải
thích: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô
hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”. Nhà đầu tư bao gồm:
- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo Luật Doanh

nghiệp.
- Hợp tác xã, liên hợp tác xã thành lập theo Luật hợp tác xã.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Hộ kinh doanh, cá nhân.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Đầu tư có nhiều loại: Đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp (cho vay); đầu tư ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn. Đầu tư dài hạn thường gắn với đầu tư xây dựng tài sản cố
định - gắn với đầu tư xây dựng cơ bản. Do vậy, có thể hiểu như sau: Đầu tư XDCB
là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, đó là việc bỏ vốn để tiến hành các


12
hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố
định cho nền kinh tế quốc dân thông qua các hình thức xây dựng mới, xây dựng mở
rộng, xây dựng lại, hiện đại hóa hay khôi phục các tài sản cố định.
Dưới góc độ vốn, thì đầu tư XDCB là toàn bộ chi phí đã bỏ ra để đạt được
mục đích đầu tư, bao gồm: Chi phí cho việc khảo sát quy hoạch xây dựng, chi phí
chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc,
thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán.
Từ khái niệm đầu tư XDCB chúng ta có thể khái quát đầu tư XDCB trong
lĩnh vực giáo dục như sau: Đầu tư XDCB trong lĩnh vực giáo dục là một bộ phận
của đầu tư phát triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động
xây dựng cơ bản trong ngành giáo dục nhằm tạo ra các tài sản cố định phục vụ
hoạt động giáo dục đào tạo. Đầu tư XDCB trong lĩnh vực giáo dục được thông qua
nhiều hình thức: Xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá hay khôi phục TSCĐ
cho ngành giáo dục.
b. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước trong lĩnh vực
giáo dục
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN trong lĩnh vực giáo dục là một

phần vốn đầu tư từ nguồn Ngân sách Nhà nước của ngành giáo dục để xây dựng
mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng như: Trường lớp, xây dựng
thêm phòng học, phòng thí nghiệm, nhà ở bán trú, nhà công vụ... nhằm phát triển,
duy trì, nâng cao chất lượng công trình trong thời hạn nhất định.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực giáo dục từ nguồn NSNN là một
yếu tố không thể thiếu trong công cuộc phát triển ngành giáo dục, được sử dụng để
xây dựng cơ sở vật chất tạo tiền đề xây dựng, phát triển ngành giáo dục, là căn cứ
để xác định giá trị tài sản cố định, quy mô và tốc độ của nó quyết định đến quy mô
của tài sản cố định của ngành giáo dục. Thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản sẽ làm
tăng quy mô tài sản cố định, là yếu tố quyết định cho việc tăng năng lực giảng dạy
và tăng năng suất lao động của ngành giáo dục.


13
Do đó, vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN trong lĩnh vực giáo dục
là một phần vốn ngân sách mà Nhà nước dùng để đầu tư xây dựng các công trình
phục vụ ngành giáo dục không có khả năng thu hồi vốn, cũng như các khoản chi
đầu tư khác theo quy định của Luật NSNN.
1.1.2. Đặc điểm và phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
trong lĩnh vực giáo dục
1.1.2.1. Đặc điểm của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước trong
lĩnh vực giáo dục
Thứ nhất, vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong lĩnh vực giáo dục gắn với hoạt
động NSNN nói chung và hoạt động chi NSNN lĩnh vực giáo dục nói riêng, gắn với
quản lý và sử dụng vốn theo phân cấp về NSNN cho lĩnh vực giáo dục và cho đầu
tư phát triển. Do đó, việc hình thành, phân phối, sử dụng và thanh quyết toán vốn
đầu tư XDCB từ NSNN trong lĩnh vực giáo dục được thực hiện chặt chẽ, theo luật
định, được Quốc hội phê chuẩn và các cấp chính quyền (chủ yếu là Hội đồng Nhân
dân tỉnh) phê duyệt hàng năm.
Thứ hai, vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong lĩnh vực giáo dục được sử dụng

chủ yếu để đầu tư cho các công trình, dự án của ngành giáo dục không có khả năng
thu hồi vốn và công trình hạ tầng giáo dục theo đối tượng sử dụng theo quy định
của Luật NSNN và các luật khác. Do đó, việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
XDCB từ NSNN trong lĩnh vực giáo dục mang tính toàn diện, tác động cả về kinh
tế, xã hội và môi trường.
Thứ ba, vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong lĩnh vực giáo dục gắn với các quy
trình đầu tư và dự án, chương trình đầu tư cho ngành giáo dục rất chặt chẽ từ khâu
chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến khâu kết thúc đầu tư, nghiệm thu dự án và đưa
vào sử dụng. Việc sử dụng nguồn vốn này gắn với quá trình thực hiện và quản lý dự
án đầu tư trong ngành giáo dục với các khâu liên hoàn với nhau từ khâu quy hoạch,
khảo sát thiết kế, chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, kết thúc dự án. Các dự án này có
thể hình thành dưới nhiều hình thức như:


14
- Các dự án về điều tra, khảo sát để lập quy hoạch như các dự án quy hoạch
để xây dựng trường lớp mới.
- Dự án cho vay chính phủ để đầu tư phát triển cho ngành giáo dục.
- Dự án hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực giáo dục.
Thứ tư, vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong lĩnh vực giáo dục rất đa dạng. Căn
cứ tính chất, nội dung đặc điểm của từng giai đoạn trong quá trình đầu tư XDCB mà
người ta phân thành các loại vốn như: Vốn để thực hiện các dự án quy hoạch, vốn
để chuẩn bị đầu tư, vốn thực hiện đầu tư. Vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong lĩnh
vực giáo dục có thể sử dụng cho đầu tư xây mới hoặc sửa chữa lớn; xây dựng vật
kiến trúc hoặc mua sắm thiết bị.
Thứ năm, nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong lĩnh vực giáo
dục bao gồm cả nguồn bên trong quốc gia và bên ngoài quốc gia. Các nguồn bên
trong quốc gia chủ yếu là từ thuế và các nguồn thu khác của Nhà nước như bán tài
nguyên, phát hành trái phiếu Chính phủ, cho thuê tài sản quốc gia, thu từ các hoạt
động kinh doanh khác. Nguồn từ bên ngoài chủ yếu từ nguồn cho vay nước ngoài,

hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và một số nguồn khác.
Thứ sáu, chủ thể sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong lĩnh vực giáo
dục là các cơ quan quản lý Nhà nước trong ngành giáo dục.
1.1.2.2. Phân loại nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước trong
lĩnh vực giáo dục
a. Theo cấp ngân sách.
Theo Luật Ngân sách Nhà nước, vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trong
lĩnh vực giáo dục phân loại theo cấp ngân sách gồm vốn ngân sách Trung ương và
vốn ngân sách địa phương.
Nguồn vốn được quản lý bởi các cơ quan Trung ương như: Chính phủ, Quốc
hội, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các tổ chức, cơ quan trực thuộc Chính phủ thì được
gọi là nguồn vốn ngân sách Trung ương.


15
Nguồn vốn được sử dụng quản lý bởi các đơn vị địa phương như: các tỉnh,
thành phố, các quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh, các xã phường thị trấn thì
được gọi là nguồn vốn ngân sách địa phương.
b. Theo tính chất kết hợp vốn.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung trong lĩnh vực giáo dục: Là nguồn vốn
thuộc NSNN do ngân sách các cấp quản lý dành để thực hiện các dự án đầu tư phát
triển giáo dục.
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản trong lĩnh vực giáo dục:
Là nguồn vốn thuộc NSNN mà Nhà nước dành để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục như:
bảo dưỡng, sửa chữa duy tu các công trình phục vụ giáo dục đào tạo, các Chương
trình Quốc gia, dự án nhà nước và các nhiệm vụ chi thường xuyên.
c. Theo nguồn gốc vốn.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong lĩnh vực giáo dục được phân chia làm hai
loại: Vốn đầu tư XDCB có nguồn gốc trong nước và vốn đầu tư XDCB có nguồn
gốc nước ngoài.

Vốn đầu tư XDCB có nguồn gốc trong nước: Là nguồn vốn được hình thành
từ các hoạt động thu của Nhà nước theo quy định, ngoài ra nguồn vốn này còn đến
từ việc huy động trong nhân dân và các tổ chức trong nước.
Vốn đầu tư XDCB có nguồn gốc nước ngoài: Là nguồn vốn đến từ nguồn
bên ngoài Nhà nước như: Vay các nước khác, các tổ chức Quốc tế, nguồn viện trợ
đến từ ngoài nước….
1.1.3. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước trong lĩnh
vực giáo dục
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong lĩnh vực giáo dục là tổng thể các
biện pháp, công cụ, cách thức mà nhà nước tác động vào quá trình hình thành (huy
động), phân phối (cấp phát) và sử dụng vốn từ NSNN để đạt các mục tiêu phát triển
giáo dục đề ra trong từng giai đoạn.
Từ khái niệm trên có thể rút ra một số đặc điểm của quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN trong lĩnh vực giáo dục như sau:


16
Thứ nhất, đối tượng quản lý ở đây là vốn đầu tư XDCB từ NSNN, là nguồn
vốn được cấp phát theo kế hoạch NSNN với quy trình rất chặt chẽ gồm nhiều khâu:
Xây dựng cơ chế chính sách, xây dựng kế hoạch, xây dựng dự toán, định mức tiêu
chuẩn, chế độ kiểm tra báo cáo, phân bổ dự án năm, phân bổ hạn mức kinh phí hàng
quý có chia ra tháng, thực hiện tập trung nguồn thu, cấp phát, hạnh toán kế toán thu
chi quỹ NSNN, báo cáo quyết toán. Quản lý vốn đầu tư XDCB là một vấn đề nằm
trong nội dung quản lý thu chi NSNN. Tuy nhiên, do tính chất phức tạp của quá
trình xây dựng cơ bản (quyết định đến tính chất quản lý vốn) nên chỉ tập trung
nghiên cứu những nội dung trọng tâm như: Lập kế hoạch vốn đầu tư; phân bổ vốn
đầu tư; thanh quyết toán vốn đầu tư; kiểm tra và thanh tra các khâu từ hình thành
đến thanh toán vốn đầu tư.
Vốn đầu tư XDCB trong lĩnh vực giáo dục thường gắn với các dự án đầu tư
với quy trình chặt chẽ gồm 05 bước sau:

Bước 1: Quy hoạch và chủ trương đầu tư.
Bước 2: Lập dự án và chuẩn bị đầu tư.
Bước 3: Triển khai thực hiện dự án.
Bước 4: Nghiệm thu bàn giao sử dụng.
Bước 5: Đánh giá đầu tư.
Quan hệ giữa vốn đầu tư và quy trình dự án rất chặt chẽ. Vốn đầu tư chỉ được
giải ngân và cấp phát cho việc sử dụng sau khi dự án đầu tư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Việc thanh quyết toán vốn đầu tư XDCB chỉ được thực hiện khi
dự án được nghiệm thu và bàn giao đưa vào sử dụng.
Thứ hai, chủ thể quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong lĩnh vực giáo dục
bao gồm các cơ quan chính quyền, các cơ quan chức năng được phân cấp quản lý
vốn đầu tư từ NSNN. Mỗi cơ quan chức năng thực hiện quản lý ở từng khâu trong
quy trình quản lý vốn. Cụ thể như sau:
- Cơ quan kế hoạch và đầu tư (ở cấp tỉnh là Sở Kế hoạch và Đầu tư, cấp
huyện là phòng Tài chính – Kế hoạch) chịu trách nhiệm quản lý khâu phân bổ kế
hoạch vốn.


×