Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong lĩnh vực giao thông đô thị từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (757.86 KB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
---------------------------

NGUYỄN XUÂN HỒNG

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRONG
LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐÔ THỊ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
---------------------------

NGUYỄN XUÂN HỒNG

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRONG
LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐÔ THỊ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA

Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60340410
Luận văn thạc sỹ kinh tế

Người hướng dẫn khoa học: TS. Thân Danh Phúc


Hà Nội, Năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong lĩnh
vực giao thông đô thị từ ngân sách Nhà Nước trên địa bàn tỉnh Sơn La” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và kết quả chưa từng được
công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào.
Đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Thân Danh
Phúc.
Sơn La, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Hồng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tác giả Luận văn xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô giáo trường
Đại học Thương mại, Khoa Kinh tế-Luật & ĐHTM đã giúp đỡ và tạo điều kiện để
tác giả hoàn thành luận văn này.

Đặc biệt tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo TS. Thân
Danh Phúc đã tận tình giúp đỡ và định hướng cho tác giả nhiều kinh nghiệm, kiến
thức quý báu trong quá trình thực hiện đến khi hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các cán bộ của Khoa đào tạo sau đại học đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập và thực hiện các thủ tục
nghiên cứu khoa học theo quy định.
Cuối cùng, tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các
công trình giao thông tỉnh Sơn La, Thư viện Trường Đại học Thương Mại đã quan
tâm, tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ, giúp đỡ tác giả trong việc thu thập thông tin, tài
liệu trong quá trình thực hiện luận văn.
Trân trọng cảm ơn!
Sơn La, ngày

tháng năm 2019

Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Hồng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................i
MỤC LỤC..............................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................iv
PHẦN MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1

2.2. Phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong lĩnh
vực giao thông đô thị từ ngân sách Nhà Nước trên địa bàn tỉnh Sơn La

giai đoạn 2015-2018.......................................................................................34


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa của từ

ĐTXDCB

Đầu tư xây dựng cơ bản

HĐND

Hội đồng nhân dân

KH&ĐT

Kế hoạch và Đầu tư

KTCB

Kiến thiết cơ bản

NSNN

Ngân sách nhà nước


QLDA

Quản lý dự án

TSCĐ

Tài sản cố định

UBND

Ủy ban nhân dân


v

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Số hiệu

Nội dung

Trang

Cơ cấu vốn đầu tư XDCB trong lĩnh vực giao thông đô thị
Bảng 2.1 từ NSNN được phê duyệt quyết toán của Tỉnh Sơn La (giai

31

đoạn 2013-2018)

Tổng vốn đầu tư được duyệt trong lĩnh vực giao thông đô
Bảng 2.2

thị được phê duyệt dự toán của Tỉnh Sơn La giai đoạn

34

2013-2018
Bảng thống kê quyết toán vốn ĐTXBCB trong lĩnh vực
Bảng 2.3

giao thông đô thị từ NSNN trên địa bàn tỉnh Sơn La giai

40

đoạn (2014 - 2018)
Kết quả kiểm tra kiểm soát hồ sơ dự toán, quyết toán vốn
Bảng 2.4

đầu tư XDCB trong lĩnh vực giao thông đô thị từ ngân
sách Nhà Nước của tỉnh Sơn La giai đoạn (2013-2018)

41


vi

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Số hiệu

Hình 2.1
Sơ đồ 2.1

Nội dung
Tổng vốn ĐTXDCB trong lĩnh vực giao thông đô thị từ
NSNN trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2013 - 2018
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ban QLDA đầu tư xây dựng các
công trình giao thông tỉnh Sơn La

Trang
31
34


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong quá trình chuyển từ nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa
tập trung sang vận hành theo cơ chế thị trường, việc đổi mới và hoàn thiện quản lý
nhà nước nói chung, đối với từng ngành, từng lĩnh vực, trong đó có quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN nói riêng là vấn đề tất yếu. điều này lại càng có ý
nghĩa bức xúc hơn đối với ngành giao thông vận tải, bởi lẽ, đây là ngành sản xuất
vật chất đặc biệt, sử dụng khối lượng vốn đầu tư phát triển rất lớn từ NSNN để xây
dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho nền kinh tế.
Ngành giao thông vận tải nói chung và lĩnh vực giao thông đô thị nói riêng
là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Ban Chấp hành
Trung ương Đảng đã xác định rõ ưu tiên đầu tư phát triển ngành giao thông vận tải
đi trước một bước với tốc độ nhanh, bền vững tạo tiền đề cho phát triển kinh tế - xã
hội, củng cố quốc phòng - an ninh, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại
hóa đất nước, trong đó giao thông đô thị là lĩnh vực được ưu tiên hàng đầu. Những

năm qua, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách về
quản lý vốn ĐTXDCB nói chung, đối với ngành giao thông đô thị nói riêng. Nhờ
đó quản lý nhà nước đối với vốn ĐTXDCB từ NSNN trong ngành giao thông đô
thị có nhiều thành tựu, hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông được xây dựng và từng
bước hiện đại hóa, góp phần tích cực vào sự phát triển nền kinh tế thị trường của
đất nước.
Tỉnh Sơn La là một tỉnh nông nghiệp, có truyền thống cách mạng. Đóng góp
vào sự thành công của sự nghiệp đổi mới nền kinh tế Sơn La nói chung và thay đổi
bộ mặt của Sơn La nói riêng phải kể đến vai trò của các công tụ tài chính trong
việc phân bổ và sử dụng hợp lý các nguồn lực và vai trò của các giải pháp kinh tế
tài chính, góp phần tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách
Nhà nước, trong đó có lĩnh vực giao thông đô thị.
Tuy nhiên, trong vài năm gần đây khối lượng vốn đầu tư được huy động còn
hạn hẹp so với nhu cầu vốn đầu tư. Mặt khác, tình trạng thất thoát, lãng phí trong
hoạt động quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong lĩnh vực giao thông đô thị còn


2
diễn ra khá phổ biến, làm cho vốn đầu tư sử dụng đạt hiệu quả thấp. Đây là một
vấn đề ngày càng trở nên bức xúc và là điều đáng lo ngại cần được sự quan tâm
của Đảng, Nhà nước nói chung và các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh Sơn La nói
riêng. Để khắc phục tình trạng trên, em xin chọn đề tài: “Quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản trong lĩnh vực giao thông đô thị từ ngân sách Nhà Nước trên địa
bàn tỉnh Sơn La” để nghiên cứu luận văn của mình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan.
Cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu khoa học về các đề tài
quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trong phạm vi toàn quốc.
Nghiên cứu về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN nói chung có một số
công trình tiêu biểu sau:

Luận án tiến sĩ “Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả vốn
đầu tư XDCB từ Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An” của Phan Thanh
Mão tại trường Đại học kinh tế quốc dân, năm 2003 đã hệ thống hoá, phân tích và
làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về chi ngân sách Nhà nước, ĐTXDCB, hiệu quả
ĐTXDCB và một số vấn đề có liên quan trong nền kinh tế thị trường. Đặc biệt đi
sâu và nghiên cứu vấn đề hiệu quả vốn ĐTXDCB từ Ngân sách Nhà nước: từ vấn
đề về khái niệm, các hình thức biểu hiện, chỉ tiêu phản ánh nó; xác định các nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả vốn ĐTXDCB từ ngân sách Nhà nước: từ vấn đề về
khái niệm, các hình thức biểu hiện, chỉ tiêu phản ánh nó; xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả ĐTXDCB. Từ đó làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng hiệu
quả vốn ĐTXDCB từ Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Luận án tiến sĩ kinh tế: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung từ ngân sách nhà nước do
thành phố Hà Nội quản lý” của Cấn Quang Tuấn tại Học viện tài chính, năm 2009
đã đề cập một số vấn đề lý thuyết chung về vốn ĐTPT và vốn đầu tư XDCB tập
trung

từ

NSNN,

trong

đó việc

nghiên

cứu vốn

ĐTPT được


tiến

hành dưới góc độ có liên quan đến vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN.
Góp phần hệ thống hóa và phân tích sâu một số nội dung lý luận về quản lý
vốn ĐTPT nói chung, vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN nói riêng. Trên cơ sở


3
hệ thống hóa những nhận thức chung về vốn ĐTPT và vốn XDCB tập trung
từ NSNN, luận án tập trung đánh giá thực trạng sử dụng vốn XDCB tập trung từ
nguồn NSNN do thành phố Hà Nội quản lý. Thực trạng pháp lý và tổ chức quản lý
nhà nước, các tác động, vấn đề đặt ra, phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN do thành phố Hà Nội
quản lý với số liệu 05 năm từ 2001 - 2005 và định hướng đến năm 2010. Đồng thời
luận án cũng đề xuất các giải pháp, kiến nghị cụ thể, có tính khả thi nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN do thành phố Hà
Nội quản lý trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô Hà Nội.
Luận văn thạc sĩ chính sách công: “Thực hiện chính sách quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ thực tiễn tỉnh Bình Định”, năm 2016 của tác giả Huỳnh Tân.
Luận văn tập trung nghiên cứu về cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước của tỉnh Bình Định. Luận văn đã nêu lên được một
số khái niệm có liên quan đến chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước và các bước thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng
bản từ ngân sách nhà nước nhưng chưa nêu lên được các nhân tố ảnh hưởng đến
thực hiện chính sách và tiêu chí đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách.
Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế: “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”, năm
2017 của tác giả Nguyễn Duy Bách. Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận

cơ bản về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, nêu lên các
nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản; phân tích, đánh giá thực
trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước huyện Ba Vì, đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao việc thực hiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước.
Liên quan đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong lĩnh vực giao
thông vận tải có luận án tiến kỹ kinh tế: “Một số giải pháp quản lý rủi ro trong
các dự án xây dựng công trình giao thông ở Việt Nam” của Trịnh Thuỳ Anh, tại
Trường Đại học giao thông vận tải, năm 2006 đã nghiên cứu phân tích các rủi ro
mang lại thiệt hại, mất mát trong các dự án xây dựng công trình giao thông. Luận


4
án đã xây dựng danh mục 91 rủi ro trong dự án xây dựng công trình giao thông ở
Việt Nam trên cơ sở điều tra phỏng vấn thực tế dưới các góc độ của nhà quản lý dự
án. Từ đó tiến hành phân tích, tìm hiểu mối quan hệ mang tính chất xâu chuỗi, để
thấy rõ nguyên nhân và hậu quả tất yếu của rủi ro trong các dự án xây dựng công
trình giao thông ở Việt Nam. Tác giả đã đề xuất các giải pháp giảm nhẹ rủi ro trong
các dự án xây dựng công trình giao thông ở Việt Nam là quản lý rủi ro dự án theo
chu trình và hệ thống quản lý rủi ro dự án giúp nhà quản trị dự án có thể vận dụng
trong quản lý điều hành dự án xây dựng công trình giao thông nhằm hạn chế các
tác động tiêu cực của rủi ro.
Hay luận án “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản
từ vốn ngân sách trong ngành giao thông vận tải Việt Nam” của tác giả Nguyễn
Thị Bình tại Đại học Kinh tế quốc dân đã đưa ra cách tiếp cận mới về quản lý nhà
nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước theo năm khâu
của quá trình đầu tư xây dựng cơ bản, bao gồm quản lý nhà nước trong xây dựng
quy hoạch, kế hoạch; lập, thẩm định, phê duyệt dự án; triển khai các dự án; nghiệm
thu, thẩm định chất lượng, bàn giao công trình; và thanh quyết toán. Các nội dung
này được nghiên cứu có tính đến sự tác động của các yếu tố môi trường luật pháp,

cơ chế chính sách, tổ chức quản lý, năng lực bộ máy và thanh tra, kiểm tra giám sát
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trong ngành giao thông
vận tải. Năm khâu quản lý và bốn nhóm nhân tố ảnh hưởng trên đây được tác giả
chọn làm khung nghiên cứu thống nhất trong suốt các chương từ nghiên cứu lý
luận đến phân tích thực tiễn cũng như khuyến nghị phương hướng và giải pháp
hoàn thiện. Luận án cũng đã xây dựng các chuẩn (yêu cầu) của quá trình đầu tư
xây dựng cơ bản là quy hoạch, kế hoạch; lập, thẩm định, phê duyệt dự án; triển
khai các dự án; nghiệm thu, thẩm định chất lượng, bàn giao công trình; và thanh
quyết toán, được nghiên cứu dưới sự tác động của các yếu tố môi trường luật pháp,
cơ chế chính sách, tổ chức quản lý, năng lực bộ máy và thanh tra, kiểm tra giám sát
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trong ngành giao thông
vận tải để đánh giá một cách cụ thể, rõ ràng những mặt đạt được và chưa đạt được
của quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước
trong ngành giao thông vận tải.


5
Luận án tiến sĩ “Một số giải pháp hoàn thiện quản lý chất lượng các dự án
đầu tư xây dựng công trình giao thông đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh” của Lê
Mạnh Tường tại Trường Đại học Giao thông vận tải, năm 2010. Luận án tập trung
đi sâu nghiên cứu hệ thống quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng công
trình giao thông đô thị tại TPHCM (chủ yếu là hệ thống công trình cầu, đường bộ).
Thông qua đánh giá giao thông đô thị, của TP.HCM, xác định các tồn tại và ảnh
hưởng của nó đối với hệ thống quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng công
trình giao thông đô thị. Trên cơ sở hệ thống hoá lý luận về chất lượng sản phẩm,
chất lượng công trình xây dựng, và quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng công
trình giao thông đô thị, phân tích thực trạng chất lượng hệ thống công trình giao
thông đô thị và hệ thống tổ chức quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng công
trình giao thông đô thị nhằm tìm ra giải pháp hoàn thiện quản lý chất lượng dự án
đầu tư xây dựng công trình giao thông đô thị tại TP.HCM.

Như vậy đã có nhiều tài liệu nghiên cứu về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách Nhà nước nói chung và trong lĩnh vực giao thông nói riêng, trong
đó có một số tài liệu nghiên cứu về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong lĩnh
vực giao thông từ NSNN tại một số tỉnh. Các tài liệu nêu trên đã khái quát được hệ
thống cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trong lĩnh
vực giao thông đô thị, chính sách và các bước tổ chức thực hiện chính sách quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong lĩnh vực giao thông đô thị từ NSNN; đồng thời
giải quyết được một số khía cạnh nhất định trong phân tích, đánh giá thực hiện
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong lĩnh vực giao thông đô thị từ NSNN.
Tuy nhiên tại tỉnh Sơn La chưa có đề tài nghiên cứu chuyên sâu về quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản trong lĩnh vực giao thông đô thị từ NSNN. Do đó có thể nói
lĩnh vực nghiên cứu về thực hiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong lĩnh
vực giao thông đô thị từ NSNN của tỉnh Sơn La vẫn còn khoảng trống tri thức cần
nghiên cứu. Vì vậy, một nghiên cứu phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản trong lĩnh vực giao thông đô thị từ NSNN trong thời gian vừa qua và
đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
trong lĩnh vực giao thông đô thị từ NSNN trong giai đoạn 2020 - 2025 là cần thiết.


6
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về quản lý vốn ĐTXDCB trong lĩnh vực giao thông đô
thị từ NSNN, luận văn đi sâu vào phân tích thực trạng, đánh giá công tác này của
tỉnh Sơn La thời gian qua, từ đó, đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý vốn
ĐTXDCB trong lĩnh vực giao thông đô thị từ NSNN trên địa bàn tỉnh Sơn La trong
thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện những mục đích nghiên cứu của đề tài, luận văn thực hiện
những nhiệm vụ sau đây:

- Khái quát hoá, hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản trong lĩnh vực giao thông đô thị từ NSNN.
- Đánh giá những thành công, những hạn chế và nguyên nhân của những
hạn chế trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong lĩnh vực giao thông đô thị
từ NSNN trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể, thiết thực góp phần tăng cường quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản trong lĩnh vực giao thông đô thị từ NSNN trên địa bàn tỉnh
Sơn La.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
trong lĩnh vực giao thông đô thị từ NSNN trên địa bàn tỉnh Sơn La.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản trong lĩnh vực giao thông đô thị từ NSNN trên địa bàn tỉnh Sơn
La trong khoảng thời gian từ 2013 đến 2018 và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong lĩnh vực giao thông đô thị từ
NSNN trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2025.
- Về không gian: Địa bàn tỉnh Sơn La
- Về nội dung: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong lĩnh vực giao
thông đô thị từ NSNN trên địa bàn tỉnh Sơn La


7
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê: Phương pháp thống kê được sử dụng xuyên suốt
trong Chương 2 để hệ thống hóa các dữ liệu, giúp cho phân tích, làm rõ thực trạng
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong lĩnh vực giao thông đô thị từ NSNN
được hiệu quả, chính xác hơn.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích: sau khi thu thập được các số liệu cần

thiết thì sẽ sử dụng phương pháp phân tích để phân tích các nội dung liên quan đến
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong lĩnh vực giao thông đô thị từ NSNN trên
địa bàn tỉnh Sơn La. Trong phân tích có sử dụng hệ thống bảng biểu để so sánh,
minh họa rút ra những kết luận cần thiết trong việc phân tích, đánh giá.
- Phương pháp quy nạp và diễn dịch: trên cơ sở phân tích những nội dung
cơ bản của các thông tin đã thu thập được, luận văn sử dụng phương pháp quy nạp,
diễn dịch để đưa ra những đánh giá về thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản trong lĩnh vực giao thông đô thị từ NSNN của tỉnh Sơn La và đề xuất giải pháp
liên quan.
Số liệu sử dụng trong luận văn chủ yếu là các số liệu thứ cấp, trích dẫn từ
các nguồn tài liệu công bố chính thức như số liệu thống kê, báo cáo của UBND
tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh và các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
* Ý nghĩa lý luận
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản trong lĩnh vực giao thông đô thị từ NSNN.
- Làm rõ các nhân tố ảnh hưởng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong
lĩnh vực giao thông đô thị từ NSNN.
* Ý nghĩa thực tiễn
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong lĩnh
vực giao thông đô thị từ NSNN của tỉnh Sơn La trong thời gian qua.
- Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản trong lĩnh vực giao thông đô thị từ NSNN của tỉnh Sơn La.


8
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở bài và kết luận, đề tài được chia thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề chung về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản

trong lĩnh vực giao thông đô thị từ NSNN.
Chương 2: Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong lĩnh vực
giao thông đô thị từ NSNN trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Chương 3: Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản trong lĩnh vực giao thông đô thị từ NSNN trên địa bàn tỉnh Sơn
La.


9
Chương 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐÔ THỊ TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Ngân sách nhà nước
Ngân sách Nhà nước là dự toán hàng năm về toàn bộ các nguồn tài chính
được huy động cho Nhà nước và sử dụng các nguồn tài chính đó, nhằm bảo đảm
thực hiện chức năng của Nhà nước do hiến pháp quy định. Đó là nguồn tài chính
tập trung quan trọng nhất trong hệ thống tài chính quốc gia.
Ngân sách Nhà nước là tiềm lực tài chính, là sức mạnh về mặt tài chính của
Nhà nước. Quản lý và điều hành ngân sách Nhà nước có tác động chi phối trực tiếp
đến các hoạt động khác trong nền kinh tế.
Theo luật ngân sách của Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì
“Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một
năm, để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Ngân sách Nhà nước bao gồm các khoản thu: từ thuế, phí, lệ phí, các khoản thu
từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân,
các khoản viện trợ, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, các khoản do Nhà
nước vay để bù đắp bội chi, được đưa vào cân đối ngân sách Nhà nước và bao gồm

các khoản chi: chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh, bảo đảm
hoạt động bộ máy Nhà nước, chi trả của Nhà nước, chi viện trợ và các khoản chi khác
theo quy định của pháp luật.
1.1.2 Khái niệm đầu tư
Đầu tư theo nghĩa rộng có nghĩa là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để
tiến hành các hoạt động nào đó nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả nhất định
trong tương lai mà kết quả này thường phải lớn hơn các chi phí về các nguồn lực
đã bỏ ra.


10
Nguồn lực bỏ ra có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là tài sản vật chất
khác hoặc sức lao động. Sự biểu hiện bằng tiền tất cả các nguồn lực đã bỏ ra trên
đây gọi là vốn đầu tư.
Những kết quả của đầu tư đem lại là sự tăng thêm tài sản tài chính (tiền
vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường sá, của cải vật chất khác), tài sản trí tuệ
(trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật,... của người dân). Các kết quả
đã đạt được của đầu tư đem lại góp phần tăng thêm năng lực sản xuất của xã hội.
Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn
lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nhà đầu tư hoặc xã hội kết quả trong tương lai lớn
hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó.
Như vậy, nếu xem xét trên góc độ đầu tư thì đầu tư là những hoạt động sử
dụng các nguồn lực hiện có để làm tăng thêm các tài sản vật chất, nguồn nhân lực
và trí tuệ để cải thiện mức sống của dân cư hoặc để duy trì khả năng hoạt động của
các tài sản và nguồn lực sẵn có.
a. Dự án đầu tư
Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo
mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt sự tăng trưởng
về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ
trong thời gian xác định.

Dự án đầu tư có thể được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau:
Theo Luật đầu tư năm 2014: Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung
hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể,
trong khoảng thời gian xác định.
Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết, có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được
những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Xét trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng
vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời
gian dài.
Trên góc độ kế hoạch hóa: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch
chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế- xã hội,


11
làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Xét theo góc độ này dự án đầu tư
là một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hóa nền kinh
tế nói chung (một đơn vị sản xuất kinh doanh cùng một thời kỳ có thể thực hiện
nhiều dự án).
Xét về mặt nội dung: Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần
thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác
định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực
hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.
b. Vốn đầu tư
Theo Luật Đầu tư (2014) của Việt Nam: "Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác
để thực hiện hoạt động đầu tư kỉnh doanh".
Với phạm vi đầu tư thì có phạm trù tổng vốn đầu tư mà chúng ta gọi là Vốn
đầu tư phát triển, có thời kỳ gọi là vốn đầu tư phát triển toàn xã hội. Vốn đầu tư
phát triển toàn xã hội là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí đã chi ra để tạo
ra năng lực sản xuất (tăng thêm vốn cố định và vốn lưu động) và các khoản đầu tư

phát triển khác.
Vốn đầu tư phát triển gồm: Vốn đầu tư cơ bản; vốn lưu động bổ sung và vốn
đầu tư phát triển khác. Vốn đầu tư cơ bản là số vốn đầu tư để tạo ra tài sản cố định.
Nó bao gồm vốn đầu tư xây dựng cơ bản và chi phí cho sửa chữa lớn TSCĐ. Vốn
đầu tư xây dựng cơ bản là một thuật ngữ đã được sử dụng khá quen thuộc ở nước
ta với nội dung bao hàm những chi phí bằng tiền để xây dựng mới, mở rộng, xây
dựng lại hoặc khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố định trong nền kinh tế.
Về thực chất vốn đầu tư xây dựng cơ bản chỉ bao gồm những chi phí làm
tăng thêm giá trị tài sản cố định. Như vậy, vốn đầu tư xây dựng cơ bản gồm 2 bộ
phận hợp thành: Vốn đầu tư để mua sắm hoặc xây dựng mới TSCĐ mà ta quen gọi
là vốn đầu tư xây dựng cơ bản và chi phí cho sửa chữa lớn TSCĐ.
Vốn lưu động bổ sung bao gồm những khoản đầu tư làm tăng thêm tài sản
lưu động trong kỳ nghiên cứu của toàn xã hội. Vốn đầu tư phát triển khác bao gồm
tất cả các khoản đầu tư của xã hội nhằm tăng năng lực phát triển của xã hội. Sự
phát triển của xã hội ngoài yếu tố làm tăng TSCĐ, TSLĐ còn phải làm tăng nguồn
lực khác như: nâng cao dân trí; hoàn thiện môi trường xã hội; cải thiện môi trường


12
sinh thái; hỗ trợ cho các chương trình phòng chống tệ nạn xã hội và các chương
trình phát triển khác
1.1.3. Khái niệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
* Vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Theo Bách khoa toàn thư Việt Nam thì từ “vốn” được sử dụng với nhiều
nghĩa khác nhau, nên có nhiều hình thức vốn khác nhau. Trước hết, vốn được xem là
toàn bộ những yếu tố được sử dụng vào việc sản xuất ra của cải, vốn tạo nên sự đóng
góp quan trọng đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Theo Nghị định số 185-HĐBT ngày 07 tháng 11 năm 1990 của Hội đồng
Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế Điều lệ quản lý XDCB đã ban hành
kèm theo Nghị định số 232-CP ngày 06 tháng 06 năm 1981 thì “Vốn xây dựng cơ

bản là toàn bộ chi phí đã bỏ ra để đạt được mục đích đầu tư bao gồm: Chi phí cho
việc khảo sát quy hoạch xây dựng, chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây
dựng, chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc, thiết bị và các chi phí khác được ghi
trong tổng dự toán”.
Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản
- Căn cứ vào nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB
Căn cứ vào nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB bao gồm các nguồn sau:
+ Vốn ngân sách nhà nước
+ Vốn tín dụng đầu tư
+ Vốn đầu tư XDCB tự có của các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ
thuộc mọi thành phần kinh tế
+ Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài
+ Vốn vay nước ngoài
+ Vốn ODA
+ Vốn huy động từ nhân dân
- Căn cứ vào quy mô và tính chất của dự án đầu tư
Theo điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng, tuỳ thuộc vào tính chất và quy mô
các dự án đầu tư được phân thành 3 nhóm A, B, C
- Căn cứ theo góc độ tái sản xuất tài sản cố định
Ở đây phân ra:


13
+ Vốn đầu tư xây dựng mới (Xây dựng, mua sắm tài sản cố định mới do
nguồn vốn trích từ lợi nhuận)
+ Vốn đầu tư nâng cấp, cải tạo sửa chữa (Thay thế tài sản đã hết niên hạn
sử dụng từ nguồn vốn khấu hao). Ở đây có thể kết hợp với cải tạo và hiện đại hoá
tài sản cố định
- Căn cứ vào chủ đầu tư
Ở đây phân ra:

+ Chủ đầu tư là Nhà nước (ví dụ đầu tư cho các công trình cơ sở hạ tầng
kinh tế và xã hội do vốn của Nhà nước)
+ Chủ đầu tư là các doanh nghiệp (quốc doanh và phi quốc doanh, độc lập
và liên doanh, trong nước và ngoài nước).
+ Chủ đầu tư là các cá thể riêng lẻ.
- Căn cứ vào cơ cấu đầu tư
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các ngành kinh tế (các ngành cấp I, cấp
II, cấp III và cấp IV)
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các địa phương và vùng lãnh thổ
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo các thành phần kinh tế.
- Căn cứ theo thời đoạn kế hoạch
+ Vốn đầu tư XDCB ngắn hạn ( Dưới 5năm)
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản trung hạn ( Từ 5 đến 10 năm)
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản dài hạn ( Từ 10 năm trở lên)
* Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là sự tác động
của bộ máy quản lý nhà nước vào các quá trình, các quan hệ kinh tế - xã hội trong
đầu tư xây dựng cơ bản từ bước xác định dự án đầu tư để thực hiện đầu tư và cả
quá trình đưa dự án vào khai thác sử dụng đạt mục tiêu đã định nhằm đảm bảo
hướng các ý chí và hành động của các chủ thể kinh tế vào mục tiêu chung, kết hợp
hài hoà lợi ích các nhân, tập thể và lợi ích của nhà nước.
Ở đây có thể hiểu sự tác động của bộ máy quản lý nhà nước chính là nhà
nước với hệ thống các cơ quan hành chính chấp hành và điều hành, là tác động của
chủ thể quản lý nhà nước lên đối tượng bị quản lý là quá trình đầu tư xây dựng cơ


14
bản và khách thể quản lý là con người với hành vi hoạt động của họ trong quá trình
đầu tư xây dựng cơ bản.
* Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN

Căn cứ theo phân cấp quản lý NSNN, chia nguồn vốn đầu tư từ NSNN
thành: Vốn đầu tư từ NSNN trung ương và vốn đầu tư từ NSNN địa phương.
- Đối với đầu tư từ ngân sách Trung ương được hình thành từ các khoản thu
của ngân sách trung ương nhằm để thực hiện đầu tư cho các dự án phụ vụ cho lợi
ích quốc gia.
- Đối với đầu tư từ ngân sách địa phương được hình thành từ các khoả thu
của ngân sách địa phương nhằm để thực hiện đầu tư cho các dự án phục
vụ cho lợi ích của từng địa phương đó. Đối với nguồn vốn này thông thường được
giao cho các cấp chính quyền địa phương quản lý, sử dụng.
Từ khái niệm đầu tư XDCB và sự phân tích về NSNN có thể hiểu khái niệm
vốn đầu tư XDCB từ NSNN là: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước là một phần của vốn đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước được hình
thành từ sự huy động của Nhà nước dùng để chi cho đầu tư XDCB nhằm xây dựng
và phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho nền kinh
tế quốc dân.
Nguồn vốn NSNN đầu tư cho XDCB là nguồn vốn cấp phát trực tiếp
từ NSNN không hoàn lại nên đây là nguồn vốn dễ bị thất thoát, lãng phí nhất
cần được quản lý chặt chẽ
* Vai trò của quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN
Vai trò của quản lý vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước có thể được xem dưới
hai góc độ:
Thứ nhất, vai trò của quản lý vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước là vai trò
của quản lý tài chính công, đảm bảo duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy
Nhà nước. Sử dụng nguồn lực hiệu quả củng cố vị thế của chính quyền, giữ vững
niềm tin của nhân dân để đảm bảo sự tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà nước.
Thứ hai, vai trò định hướng sự đầu tư phát triển của nền kinh tế xã hội, ổn
định kinh tế vĩ mô, cụ thể:


15

Một là, bằng việc thực hiện bố trí vốn theo thứ tự ưu tiên, Nhà nước có thể
khuyến khích, trợ giúp để các thành phần kinh tế phát triển một cách hiệu quả,
hướng dẫn hoạt động kinh tế, tài chính của khu vực tư nhân. Quản lý vốn đầu tư từ
NSNN được tăng cường có vai trò đảm bảo các dự án tuân thủ theo cơ chế thị
trường, đồng thời điều chỉnh những khuyết tật của cơ chế thị trường như cạnh
tranh thiếu lành mạnh trong giao nhận thầu công trình, giảm thất thoát, lãng phí,
hủy hoại tài nguyên, môi trường…
Hai là, quản lý vốn đầu tư từ NSNN góp phần quan trọng trong việc đảm
bảo nền kinh tế sản xuất có hiệu quả. Nhà nước phân bổ nguồn lực để cung cấp
hàng hóa công cộng, chính là cơ sở hạ tầng thiết yếu trong các lĩnh vực then chốt,
làm mồi định hướng nền kinh tế, tác động tích cực đến việc sử dụng hiệu quả các
nguồn tài chính của xã hội, hình thành và hoàn thiện cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh
tế- xã hội, đảm bảo nền kinh tế hoạt động có hiệu quả. Thông qua việc tổ chức, chỉ
đạo triển khai các dự án quá trình giám sát, kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước, mục
tiêu của các dự án được thực hiện trên thực tế, từ đó góp phần thực hiện các mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, của vùng, ngành, lĩnh vực.
Ba là, quản lý vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước đóng vai trò quan trọng
trong việc thực hiện công bằng xã hội. Việc quản lý, phân bổ nguồn lực để đầu tư
nâng cấp hoặc xây dựng mới các công trình thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế xã hội ở
những vùng còn khó khăn, đầu tư công trình ứng phó biến đổi khí hậu, hỗ trợ các
địa phương thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, bão lũ. Nhà nước bố trí
vốn thực hiện các dự án ĐTXDCB mà khu vực tư nhân không được phép tham gia
(dự án phục vụ an ninh, quốc phòng, bí mật quốc gia), không muốn tham gia và
không thể tham gia (cần nguồn lực lớn) Nhà nước phải đảm nhận để thực hiện các
nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng, thực hiện chính
sách an sinh xã hội và ổn định kinh tế vĩ mô.
1.1.4. Khái niệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong lĩnh giao
thông đô thị từ ngân sách Nhà nước
Trước hết, có thể hiểu giao thông đô thị là tập hợp các công trình, các mạng
lưới đường đảm bảo sự liên hệ thuận lợi giữa các khu vực trong thành phố với

nhau, hoặc liên hệ giữa các thành phố với các khu vực bên ngoài thành phố.


16
Đầu tư XDCB trong lĩnh vực giao thông đô thị là hoạt động bỏ vốn đầu tư
để tiến hành XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản
cố định thông qua các hình thức xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng lại,
hiện đại hoá hay khôi phục các tài sản cố định trong lĩnh vực giao thông đô thị.
Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong lĩnh vực giao thông đô thị từ
NSNN là tổng thể các biện pháp, công cụ, cách thức mà nhà nước tác động vào quá
trình hình thành (huy động), phân phối (cấp phát) và sử dụng vốn ngân sách Nhà
nước để tạo ra sản phẩm xây dựng cơ bản các công trình giao thông đô thị.
Dưới góc độ vốn, thì đầu tư XDCB trong lĩnh vực giao thông đô thị là toàn
bộ chi phí đã bỏ ra để đạt được mục đích đầu tư, bao gồm: Chi phí cho việc khảo
sát quy hoạch xây dựng, chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi
phí mua sắm, lắp đặt máy móc, thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự
toán.
Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước trong lĩnh vực giao thông đô thị là
một phần của vốn đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước được hình thành từ sự
huy động của Nhà nước dùng để chi cho đầu tư XDCB nhằm xây dựng và phát
triển cơ sở vật chất – kỹ thuật, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trong lĩnh vực giao
thông đô thị. Nguồn vốn NSNN đầu tư cho XDCB trong ngành giao thông thường
được đánh giá là không có khả năng thu hồi trực tiếp, với số lượng lớn, có tác dụng
chung cho sự phát triển kinh tế - xã hội, các thành phần kinh tế khác không có khả
năng hoặc không muốn tham gia đầu tư.
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN nói chung, trong lĩnh vực giao thông đô thị nói
riêng bao gồm toàn bộ chi phí đã bỏ ra để đạt được mục đích đầu tư, như: Chi phí
cho việc khảo sát quy hoạch xây dựng, chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và
xây dựng, chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc, thiết bị và các chi phí khác được ghi
trong tổng dự toán.

1.2. Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong lĩnh vực giao
thông đô thị từ ngân sách Nhà Nước
1.2.1. Công tác lập kế hoạch và dự toán vốn
Việc lập kế hoạch vốn ĐTXDCB trong lĩnh vực giao thông đô thị từ NSNN
có thể coi là khâu đầu tiên và quan trọng nhất của giai đoạn, nhằm xác định rõ dự


17
án nào sẽ nhận được kinh phí từ NSNN để triển khai, lĩnh vực nào là trọng tâm
phát triển, khó khăn nào là ưu tiên khắc phục hàng đầu ngay năm hiện hành hoặc
trong trung và dài hạn. Sản phẩm đầu ra của quá trình này là bản dự toán kinh phí
thực hiện các dự án được chọn trong một khoảng thời gian xác định.
Trên cơ sở chiến lược phát triển KTXH, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển ngành kinh tế, vùng kinh tế, quy hoạch xây dựng,… Sở Giao thông vận
tải địa phương sẽ đề xuất trọng tâm đầu tư, tiến hành các nghiên cứu, dự thảo ban
đầu, thảo luận, cân nhắc và lựa chọn thực hiện. Quy hoạch được duyệt là căn cứ,
tiền đề để hình thành những dự định ban đầu về dự án ĐTXDCB trong lĩnh vực
giao thông đô thị. Quy hoạch có thể hiểu một cách đơn giản là quá trình sắp xếp và
phân bố không gian các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, môi trường
để sử dụng hiệu quả các nguồn lực phục vụ mục tiêu phát triển bền vững do Nhà
nước đặt ra cho thời kỳ dài hạn trên lãnh thổ xác định. Do có tính chất định hướng,
và tầm nhìn dài hạn, thời kỳ quy hoạch có thể là 10 năm, 20 năm, đặc biệt đối với
các hạ tầng quan trọng phải có tầm nhìn tối thiểu 30 năm đến 50 năm để tránh việc
lãng phí nguồn lực do đầu tư dàn trải, chỉnh sửa, đập đi xây lại nhiều lần.
Trên cơ sở chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển KTXH, các cơ quan
nhà nước thực hiện kế hoạch hóa các nguồn vốn, dự án đầu tư, trong đó có
ĐTXDCB. ĐTXDCB trong lĩnh vực giao thông đô thị từ NSNN là một bộ phận
của đầu tư công của Nhà nước vì vậy kế hoạch ĐTXDCB phải tuân thủ kế hoạch
đầu tư công quốc gia.
1.2.2. Công tác cấp phát vốn

Bản chất là việc tổ chức điều hành, triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư cho
từng dự án. Ở khâu này, vốn bố trí cho ĐTXDCB trong lĩnh vực giao thông đô thị
được chuyển thành tiền thực tế để bù đắp các chi phí hình thành TSCĐ cho Nhà
nước. Các cơ quan có thẩm định ban hành các văn bản giao vốn cụ thể và quyết
định các giải pháp tổ chức điều hành kế hoạch đầu tư công thuộc nguồn vốn do cấp
mình quản lý đảm bảo mục tiêu thực hiện chương trình, dự án đã đề ra.
Sau khi có kinh phí, các hoạt động ĐTXDCB bắt đầu khởi động và phát
sinh những vấn đề trong tổ chức thực hiện như: tiền cấp có phù hợp với tiến độ
thực hiện dự án không? Vốn đã bố trí nhưng không có khối lượng thanh toán sẽ


×