BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------
PHẠM THỊ LAN
QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
HÀ NỘI, NĂM 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------
PHẠM THỊ LAN
QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ
: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHÙNG VIỆT HÀ
HÀ NỘI, NĂM 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Tiên
Phong” là một công trình nghiên cứu độc lập không có sự sao chép của người khác.
Đề tài là một sản phẩm mà em đã nỗ lực nghiên cứu trong quá trình học tập tại
Trường Đại học Thương mại. Trong quá trình viết bài có sự tham khảo một số tài
liệu có nguồn gốc rõ ràng, dưới sự hướng dẫn của TS. Phùng Việt Hà
Em xin cam đoan nếu có vấn đề gì em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm!
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sỹ này, em đã nhận được sự quan tâm hướng
dẫn, giúp đỡ của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành
nhất đến cô giáo hướng dẫn TS. Phùng Việt Hà đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Em trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ, hỗ trợ từ
phía Khoa Sau Đại học – Trường Đại học Thương mại đã tạo mọi điều kiện để em
hoàn thành luận văn.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến Giám đốc cùng toàn thể
cán bộ công nhân viên của Ngân hàng TMCP Tiên Phong đã tạo điều kiện thuận lợi
cho em có cơ hội tiếp xúc, làm quen với công việc thực tế, cùng với đó là chia sẻ
cho em rất nhiều kiến thức, kinh nghiệm, tài liệu... để em có thể hoàn thành đề tài.
Trong luân văn “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong”, em đã
cố gắng đề cập tới vấn đề về nợ xấu và quản lý nợ xấu bằng những kiến thức được
tích lũy tại trường và kinh nghiệm thực tế từ quá trình thực tập tại đơn vị. Tuy
nhiên, vì kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những
khuyết điểm và thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy
cô và bạn đọc để bài viết được hoàn thiện hơn.
Lời cuối cùng, em xin kính chúc các quý thầy cô trường Đại học Thương
mại, Ban giám đốc và toàn thể anh chị trong Ngân hàng TMCP Tiên Phong sức
khỏe dồi dào, gặt hái được nhiều thành công trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ..............................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................vii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan...............................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................5
6. Kết cấu của luận văn...........................................................................................6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI........................................................................................................7
1.1. Lý luận về nợ xấu của Ngân hàng thương mại...............................................7
1.1.1. Khái niệm và quan điểm về nợ xấu của Ngân hàng thương mại..................7
1.1.2. Đánh giá, phân loại nợ xấu của Ngân hàng thương mại.............................9
1.1.3. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu của Ngân hàng thương mại......................11
1.1.4. Tác động của nợ xấu của Ngân hàng thương mại......................................14
1.2. Lý luận chung về Quản lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại...................16
1.2.1. Khái niệm quản lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại..............................16
1.2.2. Nội dung quản lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại................................17
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại....29
1.3. Kinh nghiệm của các Ngân hàng thương mại trong quản lý nợ xấu và bài
học rút ra cho Ngân hàng TMCP Tiên Phong....................................................34
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nợ xấu của các Ngân hàng thương mại ở một số
nước trên thế giới...................................................................................................34
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nợ xấu của các Ngân hàng thương mại trong nước 37
iv
1.4. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Tiên Phong............................40
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG.........................................................44
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Tiên Phong...............................................44
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Tiên Phong...............44
2.1.2. Mô hình cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Tiên Phong......................48
2.1.3. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Tiên Phong 49
2.2.Tổng quan về hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP Tiên Phong.........52
2.2.1. Sản phẩm tín dụng của TPBank..................................................................52
2.2.2. Quy trình tín dụng của ngân hàng TMCP Tiên Phong...............................54
2.2.3. Tổ chức mạng lưới phê duyệt tín dụng của ngân hàng TMCP Tiên Phong.
................................................................................................................................. 56
2.2.4. Kết cấu dư nợ của Ngân hàng TMCP Tiên Phong......................................59
2.3. Thực trạng quản lý nợ xấu của ngân hàng TMCP Tiên Phong...................62
2.3.1. Tình hình nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong..................................62
2.3.2. Thực trạng quản lý nợ xấu tại TPBank:......................................................67
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nợ xấu của Ngân hàng TMCP Tiên Phong
................................................................................................................................. 83
2.4.1. Các yếu tố môi trường tự nhiên, kinh tế và pháp lý.....................................83
2.4.2. Các yếu tố từ phía khách hàng.....................................................................86
2.4.3. Các yếu tố chủ quan từ phía ngân hàng......................................................87
2.5. Đánh giá chung về quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong.......89
2.5.1. Những mặt thành công.................................................................................89
2.5.2. Những tồn tại, hạn chế.................................................................................92
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế................................................................94
Chương 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NỢ XẤU
TẠI NGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONG..........................................................98
3.1. Định hướng công tác quản lý nợ xấu tại TPBank giai đoạn 2020 - 2025....98
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong......99
v
3.2.1. Các giải pháp tăng cường cảnh báo nợ quá hạn, ngăn ngừa nợ xấu phát
sinh......................................................................................................................... 99
3.2.2. Các giải pháp tăng cường hiệu quả công tác quản lý nợ xấu.......................104
3.3. Kiến nghị.......................................................................................................109
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ......................................................................109
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước....................................................110
KẾT LUẬN..........................................................................................................112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................113
vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh...................................................49
Bảng 2.2. Phân loại nợ theo đối tượng khách hàng..................................................59
Bảng 2.3. Phân loại nợ theo thời gian......................................................................61
Bảng 2.4. Dự nợ và tỷ lệ nợ xấu 2016-2019...........................................................62
Bảng 2.5. Cơ cấu nợ xấu theo kỳ hạn vay vốn.........................................................63
Bảng 2.6. Cơ cấu nợ xấu trên tài sản bảo đảm.........................................................65
Bảng 2.7. Cơ cấu nợ xấu theo nhóm........................................................................66
Bảng 2.8. Phân loại và đo lường khoản vay............................................................73
Bảng 2.8. Kết quả xử lý nợ xấu của Ngân hàng TPBank.........................................79
Bảng 2.9. Tóm tắt một số nội dung hiệu quả tài chính đáng chú ý..........................90
DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ tổng hợp tài sản - nguồn vốn giai đoạn 2016-2019................50
Biểu đồ: 2.2. Cơ cấu nợ theo thời gian....................................................................61
Biểu đồ 2.3. Ngưỡng nợ xấu của TPBank...............................................................68
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Tiên Phong.......................................48
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ quy trình tín dụng của TPBank......................................................54
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
TMCP
NHTM
NHTW
TCTD
RRTD
Nghĩa viết tắt
Thương mại cổ phàn
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Trung Ương
Tổ chức tín dụng
Rủi ro tín dụng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề an toàn trong hoạt động của lĩnh vực ngân hàng thương mại rất quan
trọng, vì đây là ngành trọng yếu của mỗi quốc gia. Trong những năm trở lại đây,
hoạt động của ngân hàng đang phải đối mặt với nhiều thách thức, khó khăn và
cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong và ngoài nước. Do vậy, để phát triển
an toàn và hiệu quả thì các ngân hàng thương mại cần đặc biệt chú trọng đến chất
lượng cấp tín dụng, dịch vụ và công tác quản lý nợ xấu. Trong đó, quản lý nợ xấu
là vấn đề rất quan trọng vì đây là nguyên nhân có mức độ ảnh hưởng lớn đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngoài ra, đây cũng là nguyên nhân làm
ngưng trệ lưu thông nguồn vốn trong nền kinh tế Việt Nam.
Mặc dù xu hướng phát triển chung trong lĩnh vực ngân hàng thương mại ở
Việt Nam là mở rộng quy mô hoạt động, thay đổi tỷ trọng thu phí từ các hoạt động
của ngân hàng (giảm tỷ trọng thu phí từ hoạt động tín dụng và tăng tỷ trọng thu phí
từ các hoạt động phi tín dụng, dịch vụ). Tuy nhiên, trong thời gian tới thì nguồn thu
từ tín dụng vẫn là nguồn thu chính của các ngân hàng. Do đó, việc kiểm soát chất
lượng tín dụng an toàn và hiệu quả là vấn đề quan trọng trong việc quản trị ngân
hàng. Tuy vậy, các hoạt động tín dụng lại thường xuyên ẩn chứa rủi ro và trong đó
nợ xấu là vấn đề không thể tránh khỏi của mỗi ngân hàng. Các ngân hàng thường
xuyên tìm mọi biện pháp để giảm thiểu nợ xấu và tối đa hóa lợi nhuận. Vì vậy, để
hạn chế phát sinh nợ xấu và xử lý dứt điểm các khoản nợ tồn đọng là nhiệm vụ cấp
bách và quan trọng hàng đầu đối với sự tồn tại và uy tín của ngân hàng. Đặc biệt là
trong giai đoạn hiện nay, dư chấn của cuộc khủng hoảng, suy thoái kinh tế vẫn còn,
tình hình kinh tế trong nước còn gặp nhiều khó khăn làm cho môi trường kinh
doanh của doanh nghiệp bị ảnh hưởng dẫn đến nguy cơ nợ xấu tăng cao và kéo dài
khiến cho việc xử lý nợ xấu cũng gặp khó khăn
Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPBank) được thành lập năm 2008, là một
ngân hàng trẻ đang trong quá trình phát triển và khẳng định tên tuổi của mình.
Trong những năm qua, TPBank luôn có những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro trong
2
hoạt động tín dụng, coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng yếu trong hoạt động
kinh doanh của mình. Tuy vậy, trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động và
quá trình tăng trưởng quy mô của ngân hàng, thời gian gần đây hoạt động tín dụng
của Ngân hàng ngày càng có nhiều rủi ro tiềm ẩn, nợ xấu có chiều hướng tăng cao
và tác động lớn trên cả bình diện vĩ mô như làm cơ hội tiếp cận vốn mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của các khách hàng bị hạn chế, ảnh hưởng
xấu đến khả năng tăng trưởng của Ngân hàng. Ngoài ra, nợ xấu tại TPBank trong
thời gian qua đã làm cho nguồn vốn bị thất thoát, trong khi đó, ngân hàng vẫn phải
chi trả tiền lãi cho nguồn vốn hoạt động, làm cho lợi nhuận bị giảm sút. Mặt khác,
tỷ lệ nợ quá hạn cao dẫn đến uy tín, niềm tin vào tiềm lực tài chính của ngân hàng
bị suy giảm, ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của ngân hàng, dẫn đến rủi ro
thanh khoản.
Dù các khoản nợ xấu này phát sinh từ nhiều nguyên nhân khác nhau song nó
ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh chung của ngân hàng. Trước tình
trạng đó và với mong muốn phân tích nhằm đưa ra các giải pháp quản lý nợ xấu
hiệu quả nhất, tôi đã lựa chọn lựa đề tài “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Tiên
Phong” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Thời gian qua, hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại đang phải đối
mặt với nhiều khó khăn và thách thức. Vấn đề trọng tâm hiện nay là xử lý nợ xấu
của hệ thống NHTM, bởi nó làm tắc nghẽn dòng tín dụng trong nền kinh tế Việt
Nam. Do vậy, xử lý nợ xấu là bước đi quan trọng trong quá trình tái cấu trúc hệ
thống ngân hàng. Nhiều hội thảo, công trình nghiên cứu, bài báo đã tập trung bàn
luận về những vấn đề quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Sau
đây xin được liệt kê một số công trình nghiên cứu:
Nguyễn Thị Hoài Phương (2013) với luận án “Quản lý nợ xấu tại ngân hàng
thương mại Việt Nam” đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về nợ xấu và quản lý nợ xấu tại
ngân hàng thương mại Việt Nam, kinh nghiệm về quản lý nợ xấu các ngân hàng thế
giới; làm rõ được thực trạng và đưa ra giải pháp tăng cường quản lý nợ xấu tại
3
NHTM Việt Nam. Theo đó, một trong những điểm quan trọng của luận án là đã xây
dựng được nội dung quản lý nợ xấu về mặt lý luận kèm với phân tích thực tiễn tại
các ngân hàng thương mại Việt Nam bao gồm các hoạt động từ nhận biết và phân
loại; Đo lường; Ngăn ngừa và xử lý nợ xấu.
Nguyễn Thị Hoa (2014) với luận văn “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Tiên Phong” đã tập trung phân tích những vấn đề cụ thể về quy
trình và nội dung quản lý rủi ro tín dụng cũng như các yếu tố tác động tới quản lý
rủi ro tín dụng bao gồm cả yếu tố khách quan và chủ quan. Bên cạnh đó, những vấn
đề về thực trạng quản lý rủi ro tín dụng cũng được phân tích dưới dạng bộ máy quản
lý rủi ro tín dụng, nhận dạng rủi ro tín dụng, công tác đo lường rủi ro tín dụng, công
tác kiểm soát rủi ro, đánh giá rủi ro tín dụng và công tác tài trợ rủi ro. Cuối cùng,
nhóm các giải pháp được tác giả xây dựng cụ thể như khai thác có hiệu quả thông
tin trong hoạt động tín dụng; Nâng cao chất lượng thẩm định; Thắt chặt và thực hiện
đúng quy trình tín dụng; Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ; Tăng cường
giám sát sử dụng vốn vay và các luồng tiền thanh toán của khách hàng cũng như đa
dạng hóa đầu tư và cho vay đồng tài trợ với các ngân hàng khác.
Lưu Thanh Nga (2015) với luận văn “Tăng cường kiểm soát rủi ro tín dụng tại
ngân hàng TMCP Tiên Phong” đã đi sâu nghiên cứu và phân tích thực trạng hoạt
động rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng TMCP Tiên Phong, qua đó đánh giá hoạt động
kiểm soát rủi ro tín dụng tại ngân hàng và đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản
trị rủi ro tín dụng góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Tiên
Phong.
Nguyễn Trọng Hiệp (2018) với luận văn thạc sỹ “Xử lý nợ xấu tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Tiên Phong” đã hệ thống các lý luận chung về nợ xấu, xử lý nợ
xấu của NHTM cũng như nguyên nhân phát sinh và biện pháp xử lý nợ xấu trong
quá trình hoạt động của NHTM; Nghiên cứu thực trạng về xử lý tại TPBank, qua đó
đánh giá thực trạng hoạt động xử lý nợ xấu của TPBank thông qua thực trạng gia
hạn nợ và cơ cấu nợ; xử lý nợ xấu thông qua thu hồi trực tiếp và phát mãi tài sản
đảm bảo; xử lý nợ xấu bằng phương pháp bán nợ cho VAMC và xử lý nợ xấu bằng
4
Quỹ dự phòng rủi ro. Bên cạnh đó, dựa trên cơ sở những khó khăn, hạn chế trong
việc xử lý nợ xấu tại TPBank, luận văn đưa ra hệ thống đồng bộ các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý nợ xấu của TPBank nói riêng và NHTM nói chung. Đồng
thời, đề xuất kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ ngành liên quan nhằm từng bước
đưa hoạt động quản lý nợ xấu phù hợp nhất trong giai đoạn hiện nay.
Mặc dù các công trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến các vấn đề về quản
lý nợ xấu và đưa ra được một số giải pháp cụ thể cho các ngân hàng thương mại nói
chung, tuy nhiên đối với ngân hàng Tiên Phong thì mới dừng lại phân tích đến
nguyên nhân và phương án xử lý nợ xấu, mà chưa đi sâu phân tích vào quy trình
quản lý nợ xấu, định hướng, xây dựng chiến lược để ngăn ngừa nợ xấu mới và giảm
thiểu nợ xấu cũ. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này nhằm đi sâu vào phân tích vấn
đề và xây dựng định hướng, xây dựng chiến lược quản lý nợ xấu tại Ngân hàng
TMCP Tiên Phong trong thời gian tới.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về thực trạng nợ xấu và công tác quản lý nợ xấu tại Ngân
hàng TMCP Tiên Phong. Từ đó, xây dựng định hướng và chiến lược nhằm tăng
cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn phải thực hiện được các
nhiệm vụ sau:
- Làm rõ lý luận về nợ xấu ở các khía cạnh về khái niệm, phân loại, nguyên
nhân và các tác động của nợ xấu; quản lý nợ xấu được thể hiện ở khái niệm và nội
dung của quản lý nợ xấu. Ngoài ra, tập trung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý nợ xấu.
- Phân tích thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong. Từ đó,
chỉ ra những thành công, mặt còn hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
- Dựa trên kết quả đánh giá trên, luận văn xây dựng những giải pháp nhằm
tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong giai đoạn 2020 - 2021
5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về nợ xấu và quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Tiên
Phong.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Đề tài được nghiên cứu trong khoảng thời gian 4 năm (2017 –
2019). Giải pháp được đề xuất cho giai đoạn năm 2020-2021
Về không gian: Đề tài được phân tích và thực hiện tại hệ thống các chi nhánh
của Ngân hàng TMCP Tiên Phong.
Về nội dung: Đề tài tập trung làm rõ nội hàm về nợ xấu và quản lý nợ xấu;
phân tích thực trạng quản lý nợ xấu của Ngân hàng TMCP Tiên Phong. Từ đó, xây
dựng các nhóm giải pháp nhằm tăng cường quản lý nợ xấu tại ngân hàng.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập tài liệu
- Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp
Luận văn tiến hành thu thập dữ liệu từ các báo cáo hoạt động của ngân hàng
qua các năm, tạp chí và sách chuyên ngành, website, các trang báo điện tử cùng các
công trình khoa học có liên quan.
- Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp
Luận văn sử dụng phương pháp điều tra trực tiếp bằng bảng hỏi đến đối tượng
cán bộ tín dụng của ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong. Từ đó rút ra
những nhận định, đánh giá và đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín
dụng tại ngân hàng.
5.2. Phương pháp phân tích thông tin
Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, phương
pháp so sánh để phân tích các dữ liệu đã thu thập được.
- Phương pháp tổng hợp: Sử dụng để tổng hợp kết quả đã thu thập được sau đó
dùng phương pháp diễn giải, có các đánh giá, kết luận cụ thể.
6
- Phương pháp so sánh: Sử dụng để thấy được tình hình tăng hay giảm, và
nguyên nhân sự tăng giảm của các chỉ tiêu.
- Phương pháp phân tích: Được sử dụng để phân tích các kết quả đã tổng hợp
được. Qua sự phân tích đó thấy được sự tăng giảm của các chỉ tiêu và tìm hiểu
nguyên nhân tại sao lại có sự tăng hoặc giảm đó.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại;
Chương 2: Thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Tiên Phong;
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Lý luận về nợ xấu của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và quan điểm về nợ xấu của Ngân hàng thương mại
Các quan điểm về nợ xấu theo thông lệ quốc tế
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về nợ xấu. Quan điểm về nợ xấu khác
nhau ở các quốc gia và trong một nền kinh tế dưới góc nhìn của các chủ thể khác
nhau thì quan điểm về nợ xấu cũng có sự khác biệt. Nếu đứng dưới góc nhìn của
các NHTM thì nợ xấu có thể hiểu là những khoản cho vay không có khả năng sinh
lời hay những khoản cho vay không còn hoạt động (NPLs : non – performing
loans). Thực tế, không có chuẩn toàn cầu để định nghĩa nợ xấu, nhiều quan điểm
đa dạng cùng song song tồn tại.
* Quan điểm về nợ xấu của NHTW Châu Âu (ECB).
“Nợ xấu là những khoản cho vay không có khả năng thu hồi hoặc là những
khoản cho vay có thể không thanh toán đầy đủ cho ngân hàng” .Quan điểm này
được xác định dựa trên kết quả trả nợ cuối cùng của khách hàng đối với ngân
hàng. (Nguyễn Thị Hoài Phương, 2012)
* Quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)
“Một khoản cho vay được coi là không sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh toán
lãi và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi
đến 90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh
toán dưới 90 ngày nhưng có các nguyên nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ được thực
hiện đầy đủ”. Quan điểm này, nợ xấu được nhận dạng qua hai giác độ: thời gian
quá hạn và khả năng trả nợ đáng nghi ngờ (Nguyễn Thị Hoài Phương, 2012)
Quan niệm về nợ xấu của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) được đề cập trong tài liệu
“Hướng dẫn tính các chỉ số lành mạnh tài chính”: “Nợ xấu là những khoản nợ có lãi
hoặc /và gốc quá hạn 90 ngày hoặc trên 90 ngày, các khoản lãi quá hạn 90 ngày
hoặc trên 90 ngày được vốn hóa, tái tài trợ hoặc hoãn trả nợ theo thỏa thuận, hoặc
8
quá hạn dưới 90 ngày nhưng có các dấu hiệu khác cho thấy người vay không có
khả năng thanh toán đầy đủ về gốc và lãi”.
Về khái niệm hoạt động quản lý nợ xấu trong Basel II, Ủy ban Basel về Giám
sát Ngân hàng ( 2005) cho rằng: “Quản lý Nợ xấu là quá trình xây dựng và thực thi
các chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được mục
tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững; trong đó tăng cường các biện pháp
nhằm phòng ngừa và hạn chế sự phát sinh nợ xấu, đi kèm với các biện pháp xử lý
những khoản nợ xấu đã phát sinh, từ đó nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn của
NHTM”
BCBS đặc biệt nhấn mạnh tới khái niệm “mất mát có thể xảy ra trong tương
lai” khi đánh giá một khoản vay. Dựa trên hướng dẫn này, nợ xấu sẽ bao gồm toàn
bộ các khoản cho vay đã quá hạn 90 ngày và có dấu hiệu người đi vay không trả
được nợ. Tuy nhiên, một vài quốc gia báo cáo nợ xấu bao gồm các khoản nợ quá
hạn 31 ngày quá hạn, hoặc báo cáo các khoản nợ quá hạn 61 ngày được tính vào
danh mục nợ xấu. Chính vì mốc thời gian quá hạn 90 ngày là một tiêu chí khá phổ
biến nhưng không phải thống nhất hoàn toàn, việc đánh giá và so sánh số liệu nợ
xấu giữa các quốc gia cần phải hết sức thận trọng và được kiểm tra kỹ lưỡng các qui
định cụ thể định tính và định lượng ở từng quốc gia.
Khái niệm nợ xấu theo chuẩn mực của Việt Nam
Tại Việt Nam, nợ xấu được xác định theo Quyết định số 22/VBHN-NHNN
ngày 04/06/2014 ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng; Nghị quyết
số 42/2017/QH14 ngày 21/06/2017 về Thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín
dụng và Chỉ thị số 32/2017/CT-TTg về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số
42/2017/QH14 ngày 19/07/2017 của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó, tại Nghị quyết
số 42, nợ xấu được xác định theo cả hai phương pháp định lượng và định tính:
9
Phương pháp định lượng
Nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3): Nợ quá hạn từ 91 - 180 ngày;
Nợ nghi ngờ (nhóm 4): Nợ quá hạn từ 181 - 360 ngày;
Nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5): Nợ quá hạn trên 360 ngày;
Phương pháp định tính
Nợ nhóm 3: Khoản nợ được tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh ngân hàng
nước ngoài (CNNHNN) đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi
đến hạn;
Nợ nhóm 4: Khoản nợ được TCTD, CNNHNN đánh giá là có khả năng tổn
thất cao;
Nợ nhóm 5: Khoản nợ được TCTD, CNNHNN đánh giá là không còn khả
năng thu hồi, mất vốn.
Ngoài ra, khách hàng nếu có ≥ 02 khoản nợ hình thành trước ngày 15/8/2017
tại TCTD, CNNHNN mà có 01 khoản nợ được xác định là nợ xấu theo 02 phương
pháp trên thì toàn bộ khoản nợ còn lại cũng được xác định là nợ xấu. Như vậy, nợ
xấu quy định tại Điều 4 của Nghị quyết này bao gồm:
a) Khoản nợ được hình thành và xác định là nợ xấu trước ngày 15 tháng 8 năm
2017;
b) Khoản nợ được hình thành trước ngày 15 tháng 8 năm 2017 và được xác
định là nợ xấu trong thời gian Nghị quyết có hiệu lực.
1.1.2. Đánh giá, phân loại nợ xấu của Ngân hàng thương mại
Căn cứ vào Điều 6 của Quyết định số 22/VBHN-NHNN, tổ chức tín dụng thực
hiện phân loại nợ theo bẩy (07) nhóm như sau:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn
còn lại;
10
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh
nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng
trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh
kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản này;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
11
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Như vậy, nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5 quy
định tại Điều 6 của Quy định này.
1.1.3. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu của Ngân hàng thương mại
a, Nhóm nguyên nhân khách quan
Môi trường thiên nhiên
Thiên tai, bão lụt, hoả hoạn, mất mùa, dịch bệnh... đây là những nguyên nhân
khách quan do sự biến đổi của môi trường thiên nhiên đã gây ra sự hoạt động thất
bại của khách hàng vay, nhất là các khoản cho vay nông nghiệp, dẫn đến nợ xấu
phát sinh. Nguyên nhân này nằm ngoài tầm kiểm soát và mong muốn của cả
NHTM và các khách hàng vay. đây là nguyên nhân gây ra rủi ro không thể tránh
được, những mất mát do nguyên nhân này gây ra cần được sự sẻ chia của nhà
nước, và của cả xã hội.
Môi trường kinh tế
Nếu môi trường kinh tế chưa thực sự phát triển, cạnh tranh trên thị trường
chưa thực sự bình đẳng, tốc độ cũng như trình độ phát triển chưa cao sẽ dẫn đến
việc các cá nhân và tổ chức cũng như các doanh nghiệp không có tiềm lực tài chính
đủ mạnh. Mặt khác, với sự thay đổi liên tục trong các chính sách kinh tế vĩ mô như
sự thay đổi về cơ chế lãi suất, tỷ giá,… chính sách xuất nhập khẩu, hàng tiêu dùng,
… thay đổi quy hoạch xây dựng hạ tầng, thay đổi cơ chế tài chính, cơ chế sử dụng
đất đai,… cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp, khiến các đối tượng này rơi vào thế bị động, do đó nó gián tiếp ảnh hưởng
đến chất lượng nợ của các đối tượng này tại NHTM. Chúng ta có thể lấy ví dụ như
sự thay đổi trong lãi suất: với mặt bằng lãi suất có xu hướng tăng nhanh sẽ làm gia
tăng các khoản nợ xấu. Trong lịch sử, hậu quả của lãi suất tăng không có điểm dừng
đã được chứng minh khá nhiều. Khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997 với sự
tăng mạnh của lãi suất thị trường các nước trong khu vực. Ở thời điểm đó, lãi suất ở
Indonesia tăng mạnh, và khi vượt trên 30% thì các ngân hàng bắt đầu phá sản. Điều
này có thể được giải thích dễ dàng: những doanh nghiệp mạnh sẽ không chấp nhận
12
mức lãi suất quá cao, họ có khả năng tìm đến những nguồn vốn khác thông qua thị
trường chứng khoán. Nghi vấn đặt ra đối với những doanh nghiệp dám chấp thuận
mức lãi suất cao. Phần lớn sự chấp thuận đó xuất phát từ sự thiếu vốn trầm trọng,
năng lực tài chính hạn chế, độ tín nhiệm thấp nên không tiếp cận được những nguồn
vốn khác. Và tất nhiên, nguy cơ nợ xấu ngân hàng tăng lên từ nhóm đối tượng này.
Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng chưa đầy đủ là nguyên nhân
quan trọng góp phần gây ra nợ xấu. Sự bất cập và chồng chéo của các luật sẽ khiến
cơ quan hữu quan lúng túng trong việc xử lý tranh chấp về tài sản đảm bảo, các quy
định về kế toán kiểm toán chưa đủ sức mạnh thực hiện sẽ khiến số liệu không đủ cơ
sở vững chắc để thẩm định cho vay.
Sự yếu kém trong hoạt động kinh doanh của khách hàng
Năng lực tài chính của doanh nghiệp không cao ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả kinh doanh. Mặt khác, năng lực điều hành, quản lý kinh doanh của chủ doanh
nghiệp vay vốn yếu kém cũng dẫn đến hoạt động kinh doanh kém hiệu quả từ đó
ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng.
Đạo đức khách hàng
Một số doanh nghiệp cố ý thông báo số liệu tài chính của doanh nghiệp không
chính xác, gây sai lệch trong việc thẩm định và cấp tín dụng đã dẫn đến khó khăn
trong việc thu hồi nợ ngân hàng (rủi ro do sự lựa chọn đối nghịch).
Hoặc bản thân doanh nghiệp thiếu ý thức trong vấn đề sử dụng vốn vay và trả
nợ, không lo lắng, không quan tâm đến món nợ đối với ngân hàng mặc dù khả năng
tài chính của doanh nghiệp có. Một số doanh nghiệp thì lại có tư tưởng lợi dụng kẽ
hở của pháp luật để tính toán, chụp giật, lừa đảo, móc ngoặc, sử dụng vốn sai mục
đích kiếm lời, vay không có ý định trả nợ (rủi ro đạo đức).
b, Nhóm nguyên nhân chủ quan
Chính sách tín dụng
Một chính sách tín dụng không đầy đủ, không đồng bộ và thống nhất sẽ dẫn
tới việc cấp tín dụng không đúng đối tượng, tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cho ngân hàng.
13
Mặt khác để thu hút khách hàng và chiếm lĩnh thị phần, nhiều NHTM đã bỏ qua
một số bước trong quy trình tín dụng, cơ chế cho vay được đơn giản hóa, tự ý hạ
thấp tiêu chuẩn đánh giá khách hàng. Bài học vẫn còn đó, khủng hoảng tài chính
toàn cầu 2008 xuất phát từ thị trường tài chính Hoa Kỳ có nguồn gốc sâu sa chính là
những món cho vay dưới chuẩn. Đây là những khoản cho vay chất lượng thấp với
mức rủi ro cao. Các khoản cho vay này không được xem xét kỹ lưỡng về khả năng
thanh toán của khách hàng như: thu nhập hàng năm, tiểu sử nghề nghiệp, tài sản…
và thường được bảo đảm bởi rất ít hoặc không có giấy tờ chứng minh khả năng tài
chính của người đi vay. Mặc dù các khoản cho vay này chỉ chiếm 16% tổng số món
cho vay thế chấp nhưng nó lại chiếm tới hơn 50% các khoản vỡ nợ tại Hoa Kỳ.
Công tác tổ chức kiểm tra, kiểm soát
Nhiệm vụ của công tác kiểm tra, kiểm soát là phát hiện sớm những sai phạm
trong hoạt động cho vay đề ngăn ngừa rủi ro. Tuy nhiên, công tác tổ chức, kiểm tra,
kiểm soát của các NHTM nếu quá yếu kém và lỏng lẻo sẽ dẫn đến việc phát hiện và
xử lý không kịp thời những trường hợp vi phạm, lợi dụng trong hoạt động cho vay,
và nợ xấu phát sinh là điều tất yếu
Chất lượng cán bộ ngân hàng
Cán bộ tín dụng là người trực tiếp giao dịch với khách hàng, nắm bắt đặc điểm
cũng như chất lượng khách hàng, khoản vay. điều này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải
có kiến thức, kinh nghiệm làm việc cũng như khả năng phân tích, dự báo,... Một bộ
phân cán bộ tín dụng trình độ yếu kém không đánh giá được hết các khả năng rủi ro
liên quan đến khoản vay sẽ dần đến quyết định cho vay sai lầm và nguy cơ phát
sinh nợ xấu rất cao.
Một số cán bộ của hệ thống NHTM sa sút về phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp,
thiếu vững vàng do đó đã lợi dụng công việc được giao để móc ngoặc với con nợ,
lợi dụng kẽ hở của luật pháp để làm giàu bất hợp pháp, gây thiệt hại về tài sản và
tiền vốn. đây là rủi ro về đạo đức của cán bộ ngân hàng.
Ngoài ra, năng lực quản trị điều hành của ban lãnh đạo ngân hàng không tốt
như: (1) Buông lỏng quản lý, khoán trắng mọi việc cho cán bộ tín dụng, (2) Việc
14
quản lý con người chưa đúng mức cũng như các hoạt động khác trong quản lý ngân
hàng dẫn đến những sai lầm trong các quyết định cho vay, đưa đến chất lượng tín
dụng kém kéo dài. Ngoài ra, vấn đề rủi ro đạo đức cũng xảy ra khi lãnh đạo ngân
hàng có quan hệ lợi ích với khách hàng.
1.1.4. Tác động của nợ xấu của Ngân hàng thương mại
a, Đối với ngân hàng thương mại
Thứ nhất, nợ xấu sẽ làm tăng chi phí hoạt động của các ngân hàng do vậy lợi
nhuận ngân hàng giảm. Chi phí hoạt động của ngân hàng tăng bao gồm kể cả chi
phí dự phòng rủi ro và chi phí hoạt động cho việc thu hồi nợ xấu. Vấn đề nợ xấu đã
buộc các ngân hàng sử dụng một nguồn lực đáng kể cho việc thu hồi và xử lý nợ
xấu, như trích lập dự phòng, xiết nợ, thanh lý tài sản thế chấp... thay vì dùng những
nguồn nhân lực và tài lực để cung cấp tín dụng và phục vụ thị trường. Những tài sản
hiện hữu đóng vai trò là những tài sản đảm bảo tại ngân hàng ngày càng bị hư hỏng
làm giá trị sử dụng lẫn giá trị của tài sản sẽ bị mất dần theo thời gian. Bên cạnh đó,
việc duy trì, bảo dưỡng, quản lý, giám sát làm cho NHTM bỏ ra một khoản tiền
không nhỏ. Do các tài sản thế chấp có tính thanh khoản không cao, nên ảnh hưởng
đến lợi nhuận bị suy giảm, cùng lúc chất lượng tài sản bị suy giảm và khoản trích
lập dự phòng gia tăng. Từ đó, dẫn đến chi phí sử dụng vốn vay ngày càng tăng. Tỷ
lệ nợ xấu gia tăng sẽ làm suy giảm khả năng sinh lợi của ngân hàng.
Thứ hai, nợ xấu sẽ không khai thông được nguồn vốn để cho vay. Với tình
trạng nợ xấu gia tăng, không những các ngân hàng tìm mọi cách để không cho các
món nợ tốt (nhóm 1) nhảy nhóm và trở thành nợ quá hạn (nhóm 2) hay trở thành nợ
xấu (nhóm 3 - 5), mà các ngân hàng đều rất cẩn thận cho vay mới do tình trạng tài
chính của doanh nghiệp suy giảm, thiếu hay không còn thế chấp và tài sản đảm bảo,
hàng tồn kho tăng cao làm gián đoạn vòng quay vốn và tài sản lưu động, khó chứng
minh được nguồn hoàn trả cũng như tính khả thi của nhiều dự án.
Thứ ba, nợ xấu cao có thể đẩy ngân hàng rơi vào tình trạng mất vốn, mất
thanh khoản và mất lòng tin của người dân. Khi nợ xấu gia tăng thì đồng nghĩa với
nguồn vốn “đầu tư” sẽ bị đóng băng, không có khả năng thu hồi. Nguồn vốn cho
15
vay không có khả năng thu hồi được thì khả năng thanh toán giảm. Khủng hoảng
trong thanh toán là nguyên nhân dễ dẫn đến sự phá sản của các ngân hàng.
Hơn nữa, nợ xấu làm gián đoạn vòng quay vốn của các ngân hàng: những
món nợ khó đòi, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn ngăn chặn dòng tiền trở
lại với ngân hàng và có thể nhanh chóng tạo tình trạng mất thanh khoản nếu số nợ
xấu tăng cao.
Thứ tư, nợ xấu sẽ làm suy giảm năng lực tài chính của NHTM, vì thế ảnh
hưởng đến sự ổn định của khu vực tài chính. Do tỷ lệ nợ xấu gia tăng, lợi nhuận của
NHTM vì thế sẽ bị suy giảm. Điều này sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng lực tài
chính và khả năng tồn tại lành mạnh của NHTM, đặc biệt đối với các NHTM nhỏ sẽ
rất dễ bị phá sản. Lợi nhuận không đạt với những khoản nợ khó đòi trong nhiều quí
và chính NHTM cũng trở thành những con nợ với những khoản nợ khổng lồ và
buộc phải đi đến kết cục bị phá sản hay bị thôn tính sáp nhập.
Thứ năm, nợ xấu khiến uy tín của ngân hàng giảm sút. Khi nợ xấu phát sinh sẽ
khiến uy tín của các ngân hàng thương mại giảm sút đối với khách hàng như việc
chậm trễ trong thanh toán, khả năng thanh toán giảm sút..., đối với cổ đông như
chậm trễ trong thanh toán cổ tức, cổ tức giảm do thu nhập giảm, hoạt động kinh
doanh và chất lượng tín dụng đi xuống... và đối với các đối tác khác như như chậm
trễ trong giải ngân các khoản cho vay hợp vốn, các khoản đầu tư, chứng khoán...
Trong lĩnh vực ngân hàng, uy tín là vấn đề quan trọng quyết định đến sự sống còn,
tồn tại và phát triển của một ngân hàng. Chính vì vậy, nợ xấu đã ảnh hưởng đến sự
phát triển của toàn bộ hệ thốngngân hàng.
b, Đối với doanh nghiệp
Doanh nghiệp khó tiếp cận được nguồn vốn vay. Do nợ xấu gia tăng gây nên
chi phí hoạt động của ngân hàng tăng cao. Vì vậy, nhiều ngân hàng có nợ xấu cao
khó có thể giảm lãi suất cho vay vì họ muốn giữ những món nợ cũ với lãi suất cao
và những món nợ mới cũng với lãi suất cao để bù trừ cho chi phí và thiết hại phát
sinh từ những món nợ xấu hiện đang nằm trong sổ sách. Điều này lý giải phần nào
hiện tượng các ngân hàng vẫn giữ lãi suất cao khi lãi suất đầu vào đã thuyên giảm
16
đáng kể, thậm chí với các hợp đồng tín dụng cho phép lãi suất được điều chỉnh bất
cứ ở thời điểm nào.
Hơn nữa, kinh nghiệm nợ xấu đã buộc các ngân hàng áp dụng chặt chẽ hơn
những chỉ tiêu của chính sách cho vay và siết chặt các điều kiện cho vay mà trước
kia, trong một nền kinh tế tăng trưởng nóng, các ngân hàng đã nới lỏng quá mức.
Đặc biệt trong lĩnh vực cho vay BĐS và chứng khoán. Như vậy, doanh nghiệp
không có vốn để để tiếp tục hay mở rộng sản xuất, kinh doanh và kéo theo hệ luỵ
của xã hội. Nền kinh tế dẫn rơi vào tình trạng bị động, khó có khả năng cạnh tranh
lẫn tồn tại.
c, Đối với nền kinh tế
NHTM là doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế. Do đó, nợ xấu của ngân
hàng thương mại ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế. Tác động của nợ xấu đối với
nền kinh tế là tác động gián tiếp thông qua mối quan hệ hữu cơ: ngân hàng - khách
hàng - nền kinh tế. Qua đó, nợ xấu ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng cũng sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế. Khả năng khai thác, đáp
ứng vốn và khả năng cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế sẽ bị hạn chế
khi nợ xấu phát sinh. Nợ xấu phát sinh do khách hàng, doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh kém hiệu quả sẽ tác động đến toàn bộ cả nền kinh tế, tác động tới sự tăng
trưởng và phát triển nền kinh tế do vốn ứ đọng, sản xuất, kinh doanh bị đình trệ.
1.2. Lý luận chung về Quản lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm quản lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại
Theo Ủy ban Basel, quản lý nợ xấu của NHTM được hiểu như sau:
“Quản lý nợ xấu là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, chính sách
quản lý và kinh doanh tín dụng của ngân hàng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn,
hiệu quả và phát triển bền vững; trong đó tăng cường các biện pháp nhằm phòng
ngừa và hạn chế phát sinh nợ xấu đi kèm với việc xử lý, thu hồi các khoản nợ xấu đã
phát sinh nhằm phù hợp với mục tiêu trong từng giai đoạn của mỗi ngân hàng”.
"( Nguồn: Quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam- Nguyễn Thị Hoài
Phương).