Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Tiểu luận môn đạo đức nhà báo tìm hiểu về luật báo chí sửa đổi hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.91 KB, 28 trang )

MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................1
II. PHẦN THÂN..............................................................................................3
Chương I: Khái quát chung về luật Báo chí.................................................3
1.Khái niệm luật pháp và luật báo chí...........................................................3
2.Đối tượng điều chỉnh của luật báo chí........................................................3
3.Lịch sử ra đời của Luật báo chí..................................................................3
Chương II: Luật báo chí sửa đổi năm 2015..................................................4
1.Khảo sát Luật báo chí 1989,luật báo chí sửa đổi năm 1999 và 2002.......4
1.1.Luật Báo chí năm 1989..............................................................................4
2.So sánh Luật Báo chí sửa đổi năm 1999,năm 2002 và năm 2015...........13
2.1.Điểm mới trong Luật Báo chí sửa đổi năm 2015 và những ý kiến đóng
góp...................................................................................................................13
2.2 . Kết cấu của dự thảo Luật sửa đổi năm 2015 có nhừng thay đổi nhất
định.................................................................................................................19
2.3. Dự thảo luật báo chí sửa đổi năm 2015 có 26 điều sửa đổi,bổ sung:...20
3.Ý kiến đóng góp xây dựng dự thảo Luật Báo chí năm 2015..................20
3.1. Luật báo chí mới phải đáp ứng 5 yêu cầu..............................................20
3.2. Những ý kiến đóng góp xây dựng dự thảo Luật sửa đổi năm 2015......21
4.Ý kiến của bản thân về những ý kiến đóng góp xây dựng dự thảo và
Dự thảo Luật Báo chí sửa đổi năm 2015.....................................................24
III.Kết luận....................................................................................................25
IV Tài liệu tham khảo...................................................................................26


I. PHẦN MỞ ĐẦU.
1.Lý do chọn đề tài.
Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu thông tin của công chúng, độc
giả ngày càng tăng cao. Báo chí với chức năng và nhiệm vụ của mình đã
không ngừng đáp ứng nguyện vọng nhu cầu thông tin kịp thời, chính xác,
trung thực mà ngày càng hoàn thiện chuyên trang của mình sao cho độc giả


có thể tương tác với báo nhanh nhất có thể. Tuy nhiên báo chí không chỉ có
chức năng thông tin mà còn đóng vai trò là người giám sát và phản biện xã
hội, là cơ quan ngôn luận của tổ chức đảng và cơ quan nhà nước, diễn đàn của
nhân dân mà báo chí còn ngày càng được ưa chuộng trong cuộc sống hiện đại
không chỉ bởi tính đa dạng của nó mà còn những tiện ích mà nó mang lại, với
mạng lưới báo in và báo mạng và các đài truyền hình đa dạng: có 815 cơ quan
báo in với 1084 ấn phẩm, 67 đài phát thanh, 75 báo và tạp chí điện tử. Với số
lượng lớn và đa dạng về các loại hình, báo chí nói riêng và các loại hình
truyền thông khác cần có một hệ thống quy tắc, chuẩn mực chung để định
hướng chính trị, định rõ mối quan hệ giữa nhà báo và tòa soạn, công chúng và
bảo vệ những người làm báo trước những yếu tố gây bất lợi trong quá trình
đưa thông tin chính xác đến với độc giả. Chính vì vậy luật báo chí được ra đời
cùng với các bộ luật hiện hành của nhà nước Việt Nam với chức năng và
nhiệm vụ chuyên biệt về lĩnh vực báo chí và truyền thông, bộ Luật báo chí
đưa ra những điều và chương quy định rõ ràng quyền hạn và chức năng
nhiệm vụ cùng mối quan hệ giữa những cá nhân tổ chức trong cơ quan, tổ
chức báo chí và truyền thông. Luật báo chí đầu tiên được ban hành đầu tiên
vào năm 1957 dưới chế độ nhà nước Việt Nam Cộng Hòa, qua nhiều lần sửa
đổi bổ sung và điều chỉnh, đến năm 2015 bộ luật báo chí tiếp tục được điều
chỉnh và bổ sung cho phù hợp với tình hình báo chí và truyền thông hiện nay,
nhất là trong tình hình Việt Nam đang mở của giao lưu quan hệ học hỏi kinh
nghiệm với các nước đi đầu về lĩnh vực truyền thông như Anh, Nhật, Mỹ…
2


trong quá trình sửa đổi luật báo chí có những ý kiến đóng góp hữu ích cho dự
thảo luật báo chí mới nhất. Với vai trò là một sinh viên báo chí bên cạnh việc
học tập, trau dồi kiến thức chuyên ngành phục vụ cho việc viết bài thì những
hiểu biết về luật báo chí và những quy tắc chuẩn mực đạo đức nhà báo là hành
trang không thể thiếu, giúp cho việc bảo vệ bản thân, có hướng đi đúng đắn

và nhận thức chính trị rõ ràng trong từng bài viết, không lệch lạc trong tư
tưởng, hướng suy nghĩ và hành động. Bên cạnh đó những đóng góp của nhà
báo về Luật báo chí đang sửa đổi là những thông tin hữu ích về nhận thức tình
hình báo chí Việt Nam hiện nay và thể hiện tính dân chủ.
2.Phương pháp nghiên cứu.
Trong bài tiểu luận có sử dụng phương pháp: Nghiên cứu tư liệu văn
bản từ các sách chuyên ngành báo chí và giáo trình.
Khảo sát Luật báo chí các năm, các lần sửa đổi Luật để có cái nhìn tổng
quan về lần sửa đổi mới nhất này.
Phân tích tư liệu và các đóng góp ý kiến từ các nhà truyền thông và các
nhà báo lớn về sửa đổi Luật báo chí.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Luật báo chí sửa đổi năm 2015 và những đóng
góp ý kiến trong lần sửa đổi này.
4.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
Ý nghĩa lý luận: Đề tài tiểu luận là kiến thức nền cho việc học tập và
nghiên cứu của sinh viên khi còn ngồi trên ghế nhà trường,cập nhật thông tin
có liên quan đến ngành mình học.
Ý nghĩa thực tiễn: Áp dụng vào các bài viết,có hướng đi đúng đắn và
không bị lôi kéo, kích động và có cái nhìn lệch lạc về chủ trương của Đảng và
nhà nước, đưa thông tin sai sự thật. Rèn luyện kĩ năng lấy thông tin từ các hội
thảo, kĩ năng phỏng vấn các nhà báo về luật sửa đổi, kĩ năng nhanh nhạy
trong việc lấy tin và thu thập kiến thức.
5.Kết cấu tiểu luận.
3


Ngoài phần mở đầu và phần kết luận,danh mục tham khảo và mục lục
tiểu luận gồm 3 chương với các ý.
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT BÁO CHÍ.

CHƯƠNG II: LUẬT BÁO CHÍ SỬA ĐỔI QUA CÁC NĂM.
CHƯƠNG III: Ý KIẾN ĐÓNG GÓP BỔ SUNG CHO LUẬT BÁO
CHÍ SỬA ĐỔI HIỆN NAY.
II. PHẦN THÂN.
Chương I: Khái quát chung về luật Báo chí.
1.Khái niệm luật pháp và luật báo chí.
Luật pháp dưới góc độ luật học được hiểu như là những tổng thể quy
tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, thể
hiện ý chí của giai cấp cầm quyền, được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng
các biện pháp giáo dục, thuyết phục và cưỡng chế.
Từ khái niệm luật pháp chung có thể định nghĩa luật Báo chí: Pháp luật
báo chí là những quy tắc, hành vi của công dân do nhà nước quy định, ban
hành, buộc phải tuân theo, không được làm trái, không được vi phạm. Mọi
công dân đều phải chấp hành pháp luật, làm đúng pháp luật, làm trái pháp luật
sẽ bị trừng trị theo luật định.
Hiến pháp mới năm 2013(được Quốc Hội thông qua 28/11/2013) quy
định điều 25: “ Công dân có quyền tự do ngôn luận,tự do báo chí,tiếp cận
thông tin, hội họp,lập hội, biểu tình.Việc quy định các quyền này do pháp luật
quy định.”
2.Đối tượng điều chỉnh của luật báo chí.
Cơ quan báo chí.
Cơ quan chủ quản báo chí.
Người đứng đầu cơ quan báo chí.
Nhà báo.
Hội nhà báo.
3.Lịch sử ra đời của Luật báo chí.
4


Ngày 29/3/1946 Chủ tịch nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa Hồ Chí

Minh kí sắc lệnh số 141 về báo chí có 14 quy định về thể lệ xuất bản,chế độ
kiểm duyệt và trừng phạt những bài báo sai phạm.
Sau khi kháng chiến chống pháp thành công ngày 14/2/1956 chủ tịch
Hồ Chí Minh kí sắc lệnh số 282/SL về báo chí.
Năm 1989 Ban hành luật báo chí thay cho luật số 100SL-L002 ngày
20/5/1957
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật báo chí tại khóa thứ X kì
họp thứ 5.(Từ ngày 4/5-12/6/1999).
Luật báo chí sửa đổi năm 2002,2008,2010,2012.
Chương II: Luật báo chí sửa đổi năm 2015.
1.Khảo sát Luật báo chí 1989,luật báo chí sửa đổi năm 1999 và
2002
1.1.Luật Báo chí năm 1989.
Luật Báo chí đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 28 tháng 12 năm 1989.
Trong đó Luật báo chí gồm VII chương và 31 điều.Quy định về những
điều sau:
Chương I:Những quy định chung về vai trò,chức năng của báo
chí.Quyền tự do báo chí và quyền tự do ngôn luận trên báo chí.Các loại hình
báo chí hiện đại.
Chương II: Quyền tự do báo chí, tự do ngôn luận trên báo chí của công
dân.Chương này gồm điều 4 và điều 5.
Chương III:Gồm từ điều 6 đến điều 10 quy định nhiệm vụ và quyền
hạn của báo chí.
Chương IV: Gồm điều 11 đến điều 16 quy định tổ chức báo chí và nhà
báo.
Chương V: Từ điều 17 đến điều 26 quy định quản lí nhà nước về báo
chí.
5



Chương VI: Từ điều 27 đến điều 28 quy định về khen thưởng và xử lý
vi phạm.
Chương VII:Gồm 3 điều:29,30,31.Quy định điều khoản cuối cùng.
1.2 Khảo sát Luật Báo chí sửa đổi năm 1999, năm 2002.
Luật

sửa

đổi Năm sửa Nội

năm.
đổi.
Luật sửa đổi năm 1999.Gồ
1999

dung

sửa

đổi,bổ

sung.
Sửa đổi 11 điều:

Nôi
bổ sung.
Bổ

dung

sung

m 3 điều Lời mở đầu được sửa đổi. mới
lớn được Điều 3 được sửa đổi,bổ

Điều

17a.

chỉnh sửa. sung:Thêm loại hình báo Cơ quan quản lí
Điều

1: điện tử.

nhà nước về báo

Sửa

Điều 6 được sửa đổi,bổ chí.

đổi,bổ

sung: Nhiệm vụ và quyền

Điều

sung Lời hạn của báo chí.Thêm 17b.Quan

hệ


mở đầu và mới mục 6 về giữ gìn sự quốc tế trong hoạt
một
điều

số trong sáng của tiếng Việt động báo chí.
của và sửa đổi 5 mục còn lại.

Điều

Luật báo Điều 9: Cải chính trên 17c.Tài chính của
chí.

báo chí.Trong luật sửa cơ quan báo chí.

Điều

đổi nêu rõ 4 mục quy

2:Thay

định rõ ràng về thời gian 17d.Xuất

thế một số và cách thức cải chính.

Điều
bản,phát

hành

cụm


từ Điều 12 : Thêm 4 mục báo chí phục vụ

được

mới quy định rõ ràng về một số đối tượng:

dùng

quyền hạn của cơ quan Như vùng kinh tế

trong Luật chủ quản báo chí.
báo chí và Điều

15:

Tách

- xã hội khó khăn
riêng và vùng có điều

điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của kiện kinh tế đặc
điều

nhà báo.Theo Luật sửa biệt
6

khó



khoản

đổi,bổ sung quy định thì khăn,cộng

đồng

trong luật Nhà báo có 5 quyền và 5 người Việt Nam ở
báo chí.

nghĩa vụ.

Điều

Điều 17: Thêm 7 điều

nước ngoài.

3:Hiệu lực mới về nội dung quản lý Thanh
thi hành.

nhà nước về báo chí.

Điều

17đ.

tra

báo


chí.Thanh tra báo

Điều 19: Cấp giấy phép chí là thanh tra
hoạt động báo chí quy chuyên ngành báo
định ở 2 mục rõ ràng: chí về báo chí.
Điều kiện cấp giấy phép

Tổ chức và

hoạt động báo chí và cơ hoạt
quan có quyền hạn cấp.

động

do

Chính phủ quy

Điều 21:Gồm 2 mục quy định.
định về thực hiện loại

Điều

hình báo chí khác, xuất 19a.Thành lập cơ
bản ấn phẩm báo chí quan đại diện,cơ
khác,phát song chương quan thường trú
trình đặc biệt, chương của cơ quan báo
trình phụ.

chí.




quan

Điều 22: Thêm nội dung thường trú của
báo điện tử được thực báo chí tại các địa
hiện trên mạng thông tin phương và nước
máy tính theo quy định ngoài phải đáp
của chính phủ.

ứng đầy đủ yêu

Điều 28: Xử lí vi phạm cầu

trong

luật

Điều

2

cơ quan báo chí và nhà định.
báo,các tổ chức cá nhân
có liên quan.

trong luật sửa đổi,
bổ sung quy định


7


thay thế một số
cụm từ “Hội đồng
bộ trưởng” thay
bằng

“Chính

phủ”…
Bỏ điều 30
của Luật Báo chí.
Chuyển
điều 31 của Luật
báo

chí

thành

Luật Báo chí sửa 2002.Sửa

điều 30.
Gồm VII chương và 27
Chương

đổi năm 2002

điều.


đổi,bổ
sung

I:Những quy định

các Chương II: Quyền tự do chung .

chương và báo chí và quyền tự do

Điều 1.Giải

điều trong ngôn luận trên báo chí thích

từ

ngữ

Luật báo của công dân.Gồm 2 chuyên ngành báo
chí

theo điều: Điều 2.Trách nhiệm chí như: Báo chí,

đề

nghị của cơ quan báo chí.

của

báo in, báo nói,


bộ Điều 3.Trách nhiệm của báo

hình,

báo

trưởng Bộ tổ chức, người có chức điện tử, bản tin
Văn hóa- vụ.
thông tin.

thời sự, bản tin

Chương III: Nhiệm vụ và thông tấn,
quyền hạn của báo chí.
Điều 4.Cải chính trên báo
chí.

số

phụ…
Điều

5-

chương

III:

Chương IV: Tổ chức báo Những


điểm

chí và nhà báo.

không được thông

Điều 7.Quyền hạn của cơ tin trên báo chí.
8


quan báo chí.

Điều 6-

Điều 8.Quyền hạn của chương IV: Cơ
nhà báo.

quan chủ quản.

Chương V:Quản lý nhà
nước về báo chí.

Điều
chương

9-

V:




Điều 11: Thanh tra về báo quan quản lý nhà
chí.

nước vè báo chí ở

Điều 12: Được cấp phép trung ương.
báo chí.

Điều

Điều 13:Cấp giấy phép chương
hoạt động báo chí.

10V:Cơ

quan quản lý nhà

Chương VI: Khen thưởng nước về báo chí ở
và xử lý vi phạm.

địa phương.

Điều 20:Khen thưởng.
Điểu 21:Xử lý vi phạm.

Điều
chương


14-

V:Hiệu

Chương VII: Điều khoản lực giấy phép.
thi hành.Gồm các điều từ
điều 24,25,26,27.

Điều

15-

chương V: Các
nội dung phải ghi
trên trang một,bìa
một,trang

trong

của báo và tạp
chí.
Điều

16-

chương V: Lưu
chiểu báo chí.
Điều

17-


chương V: Phát
hành báo chí.
9


Điều
Chương

18V:

Quảng cáo báo
chí.
Điều

19-

chương V: Họp
báo.
Điều

22-

chương VI: Thẩm
quyền xử lý vi
phạm.
Luật Báo chí sửa 2015.

Dự thảo Luật Báo chí


đổi năm 2015

mới gồm 6 chương 58 mới
điều.
23 điều mới được sửa
đổi,bổ sung.
Tại dự thảo Luật báo chí
có nêu ra một số vấn đề
sau:
Cấm tiết lộ đời tư,
xuyên tạc lịch sử. Điều
này quy định trong điều
11 khoản 2.
Họp báo phải được nhà
nước chấp thuận. Quy
định tại điều 38. Các cơ
quan, tổ chức muốn tổ
chức họp báo phải thông
báo bằng văn bản trước
10

35

điều


24 giờ của ngày làm việc
tính đến giờ họp báo cho
cơ quan quản lí nhà nước
về báo chí địa phương nơi

họp báo. Đồng thời cơ
quan nhà nước có quyền
không chấp thuận hoặc
đình chỉ cuộc họp báo
nếu thấy có dấu hiệu vi
phạm.
Báo chí phải thông tin
chuẩn xác, không quy kết
tội danh. Theo điều 36 dự
thảo

Luật

quy

định:

Trong phạm vi quyền hạn
, nhiệm vụ của mình, các
cơ quan, tổ chức, người
có trách nhiệm có quyền
và nghĩa vụ cung cấp
thông tin cho báo chí và
chịu trách nhiệm trước
pháp luật về nội dung
thông tin đã cung cấp.
Công dân có quyền yêu
cầu báo chí đăng phản hồi
Ngoài việc quy định báo
chí đăng, phát tin sai phải

cải chính, xin lỗi trên báo
tại đúng chương trình,
11


chuyên mục đã đăng,
phát về vấn đề đó thì dự
thảo luật cũng quy định
về việc phải đăng thông
tin phản hồi trên báo.
Điều 40 dự thảo quy
định: khi cơ quan, tổ
chức, cá nhân có căn cứ
cho rằng cơ quan báo chí
thông tin sai sự thật,
xuyên tạc, vu khống, xúc
phạm uy tín, danh dự,
nhân phẩm của mình có
quyền nêu ý kiến phản
hồi bằng văn bản hoặc
khởi kiện tại tòa án.
Được liên kết trong hoạt
động báo chí
Ngoài những vấn đề liên
quan đến hoạt động của
các cơ quan báo chí, dự
thảo luật lần này cũng
quy định về việc quảng
cáo trên báo chí và việc
liên kết trong hoạt động

báo chí.
"Cơ quan báo chí được
phép liên kết trong hoạt
động báo chí với cơ quan
12


báo chí khác, pháp nhân,
cá nhân có đăng ký kinh
doanh phù hợp với lĩnh
vực liên kết theo quy định
của pháp luật sau khi
được sự đồng ý của cơ
quan chủ quản”.
Theo đó, dự thảo luật quy
định một số lĩnh vực mà
báo chí được liên kết: sản
xuất chương trình, kênh
chương trình phát thanh,
truyền hình... Mua các
chương trình phát thanh,
chương trình truyền hình
nước ngoài để biên tập,
biên dịch, truyền dẫn,
phát sóng tại Việt Nam.
Luật này cũng quy định
cụ thể về thời lượng các
chương trình liên kết trên
mỗi


kênh

phát

sóng,

chương trình phát thanh,
truyền hình giải trí, trò
chơi truyền hình, truyền
hình thực tế có bản
quyền, định dạng nước
ngoài không vượt quá
10% tổng thời lượng của
13


kênh chương trình.
2.So sánh Luật Báo chí sửa đổi năm 1999,năm 2002 và năm 2015.
2.1.Điểm mới trong Luật Báo chí sửa đổi năm 2015 và những ý kiến
đóng góp.
Luật Báo chí sửa đổi năm 2015 gồm 6 chương 58 điều, trong đó có 35
điều mới và 23 điều cũ được sửa đổi, bổ sung. Dự thảo Luật năm 2015 dày
dặn hơn rất nhiều so với bộ Luật báo chí năm 1989 và Luật Báo chí sửa đổi,
bổ sung năm 1999.
a.Luật Báo chí năm 2015 gồm những điểm mới sau:
Chương I: Những quy định chung.
Điều 1.Phạm vi điều chỉnh. Theo đó những tổ chức cá nhân có liên
quan đến tổ chức và hoạt động báo chí; quyền và nghĩa vụ
Điều 2. Đối tượng áp dụng. Luật này áp dụng với cơ quan,tổ chức,cá
nhân tham gia hoạt động báo chí; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến

hoạt động báo chí.
Điều 6.Chính sách của nhà nước về phát triển báo chí. Gồm 4 khoản
chỉ rõ chiến lược, quy hoạch hệ thống báo chí; chính sách đầu tư có trọng tâm,
trọng điểm trong các lĩnh vực, nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật cho cơ quan
báo chí; nhà nước có chính sách trợ cước, trợ giá phát hành và chính sách hỗ
trợ khác đối với báo chí phục vụ thiếu niên, nhi đồng, đồng bào dân tộc thiểu
số…; nhà nước có chính sách ưu đãi về thuế, về phí trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ, tôn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ và mô hình hoạt động của cơ
quan báo chí.
Điều 7. Quỹ hỗ trợ phát triển báo chí. Có 3 khoản quy định: Tại khoản
1 của điều 7 chỉ rõ mũ đích và tôn chỉ hoạt động của quỹ hỗ trợ báo chí;
nguồn tài chính của quỹ hỗ trợ báo chí;việc thành lập, quản lý và sử dụng quỹ
hỗ trợ phát triển báo chí do chính phủ quy định.

14


Điều 10.Hội nhà báo Việt nam.Tại điều 10 nêu lên chức năng và hoạt
động của Hội nhà báo Việt nam.
Điều 11.Những nội dung và hành vi bị cấm trong hoạt động báo
chí.Gồm 3 khoản quy định rõ:
Khoản1. Nghiêm cấm việc thông tin trên báo chí với những nội
dung tuyên truyền, chống lại nhà nước Việt nam, chia rẽ gây phá hoại khối đại
đoàn kết dân tộc; tuyên truyền, kích động chiến tranh xâm lược, khủng bố,
gây hận thù, mâu thuẫn dân tộc, tôn giáo…tiết lộ bí mật của Đảng, bí mật
quân sự, nhà nước, an ninh, quốc phòng; thông tin sai sự thật, xuyên tạc lịch
sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, vu khống, xúc phạm danh dự của cơ quan,
tổ chức, cá nhân.
Khoản 2. Nghiêm cấm thực hiện những hành vi: Hoạt động báo chí
không có giấy phép; làm giả, tẩy xóa, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn

giấy phép, thể nhà báo; In phát hành những ấn phẩm đã bị ngừng phát hành,
phát sóng nội dung chương trình phát thanh, truyền hình đã bị đình chỉ, cấm
lưu hành; nhập khẩu sản phẩm báo chí có nội dung bị nghiêm cấm theo quy
định của pháp luật.
Khoản 3.Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành khoản 1 điều
nà y.
Điều 13:Quyền tự do ngôn luận trên báo chí của công dân.Điều 13
trong dự thảo quy định rõ gồm 3 khoản với nội dung: Được thông tin qua báo
chí về mọi mặt của tình hình đất nước; tiếp xúc, cung cấp thông tin cho cơ
quan báo chí và nhà báo, gửi tin, bài, ảnh và tác phẩm khác cho báo chí mà
không chịu sự kiểm duyệt của tổ chức, cá nhân nào và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về nội dung thông tin; phát biểu ý kiến trên báo chí và tham gia ý
kiến vào việc xây dựng và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách,pháp luật của nhà nước …
Điều 15: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức đối với quyền tự do báo chí,
quyền tự do ngôn luận trên báo chí của công dân. Điều 15 ghi rõ các cơ quan,
15


tổ chức bảo đảm để công dân thực hiện quyền tự do báo chí, quyền tự do
ngôn luận trên báo chí được quy định tại điều 12 và điều 13 của luật này; cơ
quan báo chí nhận được ý kiến, kiến nghị, phê bình, khiếu nại của tổ chức,
công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đã đăng, phát trên báo chí trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thì người đứng đầu tổ chức phải
thông báo cho cơ quan báo chí biết kết quả hoặc biện pháp giải quyết…
Điều 16. Đối tượng được thành lập cơ quan báo chí. Điều này quy định
rõ: cơ quan của Đảng, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; các tổ chức khác của nhà
nước do chính phủ quy định.
Điều 18. Cơ quan báo chí.Tại điều 18 chỉ rõ định nghĩa về cơ quan báo
chí: Là cơ quan thực hiện một hoặc một số loại hình báo chí quy định tại điều

3, tổ chức và hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp có thu hoặc doanh
nghiệp kinh doanh có điều kiện.
Điều 19. Điều kiện hoạt động báo chí. Gồm 5 khoản quy định rõ:
Khoản 1: Xác định rõ loại hình báo chí xin phép hoạt động, tên cơ quan
báo chí, tên và biểu tượng chương trình phát thanh, truyền hình; tên chuyên
trang của báo điện tử, chương trình, thời gian, thời lượng, phạm vi phát
sóng…
Khoản 2: Có người có đủ tiêu chuẩn chính trị,nghiệp vụ,đạo đức để
đảm nhiệm chức vụ người đứng đầu cơ quan báo chí, Tổng biên tập.
Khoản 3: Có phương án về tổ chức và nhân sự bảo đảm hoạt dộng của
cơ quan báo chí.
Khoản 4. Có đầy đủ điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật; tài chính…
đối với báo điện tử phải có ít nhất 01 tên miền.vn đã đăng ký phù hợp với tên
báo chí; đối với báo nói, báo hình phải có kênh tần số vô tuyến điện.
Khoản 5. Phù hợp với quy hoạch báo chí toàn quốc đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
Điều 20. Giấy phép hoạt động báo chí. Gồm 3 khoản quy định rõ:
16


Khoản 1: Cơ quan,tổ chức đủ điều kiện thành lập cơ quan báo chí gửi
hồ sơ đề nghị Bộ thông tin và truyền thông cấp giấy phép hoạt động báo chí.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động báo chí do Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định.
Khoản 2: Trong trường hợp không cấp giấy phép thì chậm nhất là 30
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và truyền thông phải
trả lời bằng văn bản, nói rõ lý do.
Khoản 3. Sau khi được cấp giấy phép hoạt động báo chí, cơ quan chủ
quản báo chí ra quyết định thành lập cơ quan báo chí và hoàn thành các thủ
tục cần thiết khác theo quy định của pháp luật để hoạt động báo chí.

Điều 21. Giấy phép xuất bản thêm ấn phẩm báo chí, xuất bản đặc
san,phụ trương; sản xuất thêm kênh chương trình phát thanh, truyền hình;
giấy phép và giấy chứng nhận trong hoạt động phát thanh, truyền hình;
chuyên trang báo điện tử. Gồm 7 khoản quy định về nội dung được nhắc đến
trong điều 21.
Điều 22. Hiệu lực của giấy phép. Gồm 10 khoản quy định rõ ràng về
các mục sau: Điều kiện được hoạt động sau khi cấp giấy phép hoạt động báo
chí; Thời gian có hiệu lực của giấy phép hoạt động báo chí; Thời gian hiệu lực
của giấy phép xuất bản thêm ấn phẩm báo chí, phụ trương, mở thêm kênh
truyền hình phát thanh, truyền hình, chuyên trang được quy định trong từng
giấy phép…
Điều 23. Thay đổi cơ quan chủ quản của cơ quan báo chí. Luật quy
định rõ trong trường hợp thay đổi cơ quan chủ quản của cơ quan báo chí phải
có văn bản xin ngừng hoạt động gửi Bộ Thông tin và Truyền thông; cơ
quan,tổ chức tiếp nhận cơ quan báo chí phải làm thủ tục đề nghị cấp giấy
phép hoạt động cơ quan báo chí theo quy định tại điều 20 của Luật này.
Điều 24. Thay đổi nội dung ghi trong giấy phép. Gồm 3 khoản ghi rõ
nội dung: cơ quan báo chí thay đổi địa điểm trụ sở, điện thoại, fax, email,
websile, thời gian phát hành…phải thông báo với cơ quan quản lý nhà nước
17


về báo chí chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi; khi thay đổi tên
gọi cơ quan chủ quản, tên gọi cơ quan báo chí, tôn chỉ, mục đích, tên kênh,
tên miền …phải có văn bản đề nghị Bộ Thông tin và truyền thông cấp, sửa
đổi, bổ sung giấy phép; khi thay đổi nội dung ghi trong giấy phép, cơ quan
chủ quản gửi văn bản đề nghị và phải được Bộ thông tin và Truyền thông
chấp thuận bằng văn bản.
Điều 26.Văn phòng đại diện, phóng viên thường trú của cơ quan báo
chí. Gồm 10 khoản quy định về nôi dung sau:

Khoản 1. Điều kiện đặt văn phòng đại diện: Trụ sở ổn định từ 03 năm
trở lên; trưởng, phó văn phòng đại diện phải có thẻ nhà báo được cấp tại cơ
quan báo chí có văn phòng đại diện.
Khoản 2.Tiêu chuẩn phóng viên thường trú: phải có thẻ nhà báo được
cấp tại cơ quan báo chí xin đặt văn phòng đại diện hoặ cử phóng viên thường
trú…
Điều 27. Tiêu chuẩn của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
cơ quan báo chí. Gồm 3 khoản quy định rõ nội dung : người đứng đầu cơ
quan báo chí là Tổng giám đốc, Giám đốc, cấp phó là Phó Tổng giám đốc,
Phó giám đốc; tiêu chuẩn bổ nhiệm; một người chỉ được đảm nhận 1 vị trí tại
một cơ quan báo chí.
Điều 28. Nhiệm vụ và quyền hạn người đứng đầu cơ quan báo chí. Có
7 khoản quy định rõ nội dung:
Khoản 1 có những nội dung chính sau:Xây dựng và tổ chức cơ quan
báo chí.
Khoản 2: Phê duyệt kết cấu nội dung ấn phẩm, chương trình phát thanh
truyền hình và chuyên trang báo điện tử.
Khoản 3: Chỉ đạo thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích và các quy định ghi
trong giấy phép.
Khoản 4: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nhân sự,tài sản, cơ sở vật chất của
cơ quan báo chí.
18


Khoản 5: Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng biên tập, Phó Tổng
biên tập sau khi có sự thống nhất ý kiến bằng văn bản của cơ quan chủ quản
và Bộ thông tin và truyền thông.
Khoản 6: Chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quản và pháp luật về mọi
hoạt động của cơ quan báo chí trong phạm vi và quyền hạn của mình.
Khoản 7: Người đứng đầu có thể kiêm cả Tổng biên tập của một hoặc

một số ấn phẩm, kênh chương trình phát thanh,truyền hình,chuyên trang điện
tử.
Điều 29. Nhiệm vụ và quyền hạn cấp phó của người đứng đầu cơ quan
báo chí. Có 4 khoản quy định rõ nội dung: Thực hiện nhiệm vụ được người
đứng đầu cơ quan báo chí phân công; chịu trách nhiệm trước người đứng đầu
cơ quan báo chí,cơ quan chủ quản và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công…
Điều 30.Tiêu chuẩn của Tổng biên tập, Phó tổng biên tập.Trong điều 30
quy định rõ tiêu chuẩn bổ nhiệm .
Điều 31.Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng biên tập.Gồm 6 khoản quy
định rõ.
Điều 32. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó tổng biên tập. Gồm 2 khoản
quy định.
Điều 35.Thẻ nhà báo. Gồm 2 khoản quy định rõ cơ quan cấp thẻ nhà
báo và quy định liên quan đến việc cấp thẻ nhà báo.
Điều 40. Phản hồi thông tin. Dự thảo nêu ra 3 khoản quy định phản hồi
thông tin.
Điều 42. Quyền tác giả trong lĩnh vực báo chí.
Quyền 43. Liên kết trong hoạt động báo chí .Gồm 4 khoản được quy
định trong dự thảo.
Điều 44. Các thông tin phải ghi, thể hiện trên báo chí. Gồm 3 khoản ghi
rõ nội dung: Các trang nhất, bìa 1, trang chủ, các trang trên báo in, báo mạng

19


phải ghi rõ tên sản phẩm, tên cơ quan báo chí, tên cơ quan chủ quản, số thứ tự
của kỳ phát hành báo chí…
Điều 45. Bảo vệ nội dung các chương trình phát thanh, chương trình
truyền hình, báo điện tử.

Điều 48. Cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát sóng. Gồm 5 khoản quy
định nội dung rõ ràng.
Điều 50. Đọc, kiểm tra báo chí lưu chiểu. Gồm 2 khoản quy định.
Điều 51. Xuất, nhập khẩu báo chí. Gồm 4 khoản quy định vè việc cấp
giấy phép xuất khẩu nước ngoài; việc cấp phép xuất nhập khẩu báo chí do Bộ
Thông tin và Truyền thông cấp phép…
Điều 52. Hoạt động hợp tác của báo chí Việt Nam với nước ngoài.
Điều 53. Hoạt động báo chí nước ngoài tại Việt nam. Các hoạt động
của cơ quan đại diện, phóng viên thường trú, xuất, nhập khẩu phương tiện,
trang thiết bị của báo chí nước ngoài tại Việt Nam… do Chính phủ quy định.
2.2 . Kết cấu của dự thảo Luật sửa đổi năm 2015 có nhừng thay đổi
nhất định
Chương I:Những quy định chung.
Chương II: Quyển tự do báo chí,quyền tự do ngôn luận trên báo chí.
Chương III: Tổ chức báo chí.
Mục A:Cơ quan chủ quản báo chí.
Mục B: Cơ quan báo chí.
Mục C: Lãnh đạo cơ quan báo chí.
Mục D: Nhà báo.
Chương IV: Hoạt động báo chí.
Mục A: Thông tin trên báo chí.
Mục B: In và phát hành trên báo chí.
Mục C: Lưu chiểu báo chí.
Mục D: Hợp tác quốc tế trong hoạt động báo chí.

20


Chương V: Khen thưởng,thanh tra và xửa lý vi phạm trong hoạt động
báo chí.

Chương VI: Điều khoản thi hành.
2.3. Dự thảo luật báo chí sửa đổi năm 2015 có 26 điều sửa đổi,bổ
sung:
Điều 3 - chương I: Các loại hình báo chí gồm có 4 loại hình báo chí.
Điều 4 - chương I: Giải thích từ ngữ. Có một số từ ngữ lên quan đến
báo chí được bổ sung để định nghĩa,giải thích như: Trang chủ, chuyên trang
báo chí, chuyên trang của báo chí điện tử, sản phẩm báo chí, phát hành in báo
chí, truyền dẫn, phát sóng…
Điều 5- chương I: Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của báo chí. …
Các điều trong chương II,III,IV,V,VI của dự thảo Luật báo chí được sửa
đổi,bổ sung cho phù hợp với thực tế báo chí hiện nay.
3.Ý kiến đóng góp xây dựng dự thảo Luật Báo chí năm 2015.
Thể hiện tính dân chủ và công khai trong dự thảo Luật Báo chí sửa đổi
năm 2015 lần này có nhiều ý kiến đóng góp xây dựng Luật Báo chí. Hội thảo
góp ý xây dựng Luật Báo chí diễn ra ở hai khu vực phía Bắc và phía Nam.
3.1. Luật báo chí mới phải đáp ứng 5 yêu cầu.
Qua tổng kết 15 năm thi hành và xu hướng phát triển của báo chí thời
gian tới, đồng thời thể chế hóa các nguyên tắc, quan điểm của Đảng về công
tác tư tưởng, lý luận và báo chí trước yêu cầu mới, Bộ Thông tin và Truyền
thông xác định việc xây dựng Luật báo chí lần này phải đáp ứng các yêu cầu:
Thứ nhất: Luật báo chí phải nhằm đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng,sự
quản lý của nhà nước,tạo điều kiện thuận lợi cho báo chí phát triển đúng định
hướng, đúng pháp luật, phục vụ có hiệu quả công cuộc công nghiệp,hiện đại
hóa đất nước.
Thứ hai: Triển khai thực hiện quy định của Hiến pháp năm 2013, trong
đó có quy định mới hết sức quan trọng đó là: “Công dân có quyền tự do ngôn
luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực
21



hiện các quyền này do pháp luật quy định.” Vì vậy, Luật báo chí mới phải
đảm bảo những quy định trong luật đáp ứng tốt hơn nữa quyền tự do ngôn
luận, tự do báo chí và đặc biệt là quyền tiếp cận thông tin của công dân phù
hợp điều kiện phát triển của đất nước.
Thứ ba: Các quy định trong Luật báo chí cần khắc phục những bất cập,
những vấn đề chưa đầy đủ, chưa hoàn chỉnh, chưa đáp ứng được yêu cầu do
sự phát triển nhanh chóng cảu tình hình mới ở trong nước và thế giới; đồng
thời đảm bảo sự thống nhất với các quy định cảu pháp luật có liên quan, tạo
điều kiện cho báo chí phát triển.
Thứ tư: Khắc phục những hạn chế, thiếu sót của hoạt động báo chí như
trong thời gian qua do các quy định pháp luật còn thiếu hoặc chưa rõ ràng; đề
cao trách nhiệm xã hội và nghĩa vụ của các cơ quan báo chí, nhà báo; trách
nhiệm của toàn xã hội đối với hoạt động báo chí, góp phần thực hiện thắng lợi
đường lối, chính sách của Đảng vì mục tiêu dân giàu,nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh .
Thứ năm: Việc xây dựng Luật Báo chí dựa trên cơ sở tổng kết 15 năm
thi hành Luật Báo chí năm 1989, Luật sửa đổi, bổ sung năm 1999 và xu
hướng phát triển của báo chí thời gian tới; cần cụ thể hóa và đưa vào luật các
quy định đã thực hiện thời gian qua còn phù hợp mà trước đây được quy định
tại các văn bản hướng dẫn dưới luật; cố gắng cụ thể các quy định trong luật để
có thể áp dụng ngay, tránh nhiều văn bản hướng dẫn.
3.2. Những ý kiến đóng góp xây dựng dự thảo Luật sửa đổi năm
2015.
Tại hội thảo “Góp ý xây dựng Luật Báo chí” khu vực miền Bắc ngày
21/5/2015 tại Hà Nội đã có nhiều ý kiến đóng góp cho việc xây dựng dự thảo
Luật Báo chí cho đúng đường lối của Đảng và nhà nước, bám sát thực tế.
Góp ý tại hội thảo, ông Vũ Hải, Phó Tổng giám đốc Đài tiếng nói Việt
nam lưu ý: “VOV có các hệ phát thanh,trong đó có nhiều kênh, mỗi kênh có 1
tần số. Hiện chưa có 1 kênh phát FM có nhiều tần số thì xin phép thế nào? Ở
22



Hà Nội, VOV1 phát tần số 100Mhz, nhưng sang tỉnh khác lại phải xin tần số
khác.Đề nghị Ban soạn thảo lưu ý tới vấn đề kênh, chương trình”.
Đóng góp ý kiến quy định về trình độ yêu cầu đối với lãnh đạo cơ quan
báo chí, ông Vũ Hải đè xuất chỉ cần ghi yêu cầu “trình độ đại học, không cần
ghi chuyên nghành báo chí. Bởi nhiều lãnh đạo cơ quan báo chí hiện nay
không học báo chí mà chỉ được đào tạo kỹ năng làm báo. Nếu quy định
“chuyên ngành báo chí” thì tự nhiên nhiều lãnh đạo cơ quan báo chí bị vi
phạm luật”.
Đại diện Thông tấn xã Việt Nam đưa ra ý kiến về dự thảo Luật Báo chí
sửa đổi nên bổ sung quy định về các trường hợp phải cải chính trên báo chí,
trong đó có trường hợp “ thông tin gây hiểu lầm” trường hợp này hiện đang
được phổ biến không kém “ thông tin sai sự thật”, cũng gây tổn hại nhiều về
uy tín, danh dự, kinh tế cho đối tượng bị ảnh hưởng.
Đại diện Đài Truyền hình Việt Nam nhấn mạnh tới những quy định về
liên kết trong hoạt động báo chí. Đại diện này chia sẻ: “Một số chương trình
liên kết có cái sai. Chúng tôi xác định sai thì phải sửa và đang ngày càng quản
lý chặt hơn. Nhưng cần lưu ý VTV có 6 kênh thì đang có tới 4 kênh quảng
bá.Đài đều tự túc về kinh phí để sản xuất, không thu phí của khán giả. Có
nguồn tiền từ hoạt động liên kết chương trình thì chúng tôi mới có thể có đội
ngũ phóng viên, biên tập viên có mặt ở điểm nóng trên thế giới; hoặc đầu tư
trang thiết bị để truyền hình trực tiếp từ biển đảo. Nếu hạn chế quá chặt các
chương trình có nguồn thu cao thì sẽ hạn chế khả năngthực hiện các chương
trình công ích chính trị…”
Một số đại diện các sở Thông tin và Truyền thông như Quảng Trị,
Thanh Hóa, Bắc Giang cũng đã chia sẻ những ý kiến đóng góp. Trong đó
nhấn mạnh sự cần thiết phải quản lý chặt chẽ hoạt động của các văn phòng
đại diện, phóng viên thường trú tại địa phương. Một số tờ báo của địa phương
này thì không nên đặt văn phòng đại diện ở các địa phương khác mà chỉ tập


23


trung phản ánh hoạt động tại địa phương mình, theo đúng tôn chỉ và mục đích
của báo.
Sáng 28/5, tại TPHCM, Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức Hội
thảo góp ý xây dựng Luật báo chí.
Tại hội thảo ông Võ Văn Long – Phó giám đốc sở Thông tin và Truyền
thông TP.HCM băn khoăn tại điểm 6e, điều 30 Dự thảo Luật quy định: “Tuổi
đảm nhận chức danh Tổng biên tập, Phó tổng biên tập không quá tuổi nghỉ
hưu của Luật lao động.Trường hợp đặc biệt không quá 5 năm so với quy định
của Luật lao động”. Theo ông Long, Luật nên quy định rõ thế nào là trường
hợp đặc biệt và cơ quan nào sẽ thẩm định để xác định trường hợp đặc biệt.
Ông Nguyễn Quang Thông – Tổng biên tập báo Thanh Niên góp ý: Có
4 nhóm công việc liên quan hoạt động báo chí, gồm: Nội dung báo chí; kinh
tế báo chí; các hoạt động sau mặt báo; đầu tư phát triển, xây dựng cơ bản,
phát triển nguồn nhân lực …Do vậy tại điều 5 của Luật dự thảo quy định về “
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của báo chí” nên có thêm khoản f: Có
quyền tổ chức và thực hiện các hoạt động liên quan kinh tế báo chí, hay nói
cách khác là cơ quan báo chí làm kinh tế báo chí. Đồng thời them điểm g của
điều 5 là: Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao để phục
vụ cho cộng đồng và công tác đối ngoại.
Ông Đỗ Doanh Phương – Tổng biên tập Báo Người lao động góp ý:
Điều 5 Dự luật quy định về “Chức năng, nhiệm vụvà quyền hạn của báo chí”
đã khá rõ phần nhiệm vụ, nhưng cũng cần nêu rõ quyền hạn của báo chí. Việc
đưa cụm từ “là diễn đàn của nhân dân” vào chức năng của báo chí là không
cần thiết. Điều 9 Dự luật quy định về “Cơ quan quản lý nhà nước về báo chí”
có 5 điểm, nên sửa lại còn 2 điểm, cụ thể: Điểm 1- chính phủ thống nhất quản
lý nhà nước về báo chí; điểm 2- Các bộ, cơ quan ngang Bộ, ủy ban nhân dân

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với Bộ thông
tin và Truyền thông để thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về báo chí.

24


4.Ý kiến của bản thân về những ý kiến đóng góp xây dựng dự thảo
và Dự thảo Luật Báo chí sửa đổi năm 2015.
Nước ta có xuất phát điểm báo chí phát triển muộn hơn so với các nước
phương Tây, tờ báo đầu tiên bằng chữ quốc ngữ là tờ Gia Định báo.Tiếp nối
tờ Gia định báo là các tờ báo khác như: Phụ nữ Tân văn, Báo người cùng khổ,
Báo Nhân Dân… Nhiều tờ báo ra đời với mục đích và tôn chỉ riêng,chưa theo
một quy tắc cụ thể vì thế hoàn cảnh đặt ra cho nước ta phải có một Luật báo
chí ban hành với mục đích quản lý những thông tin và hoạt động của toàn
soạn, người làm báo đồng thời cũng là cơ sở pháp lý bảo vệ cho những người
làm báo chân chính.
Chính vì thế Luật Báo chí ra đời, Luật Báo chí năm 1989 đầy đủ và chi
tiết hơn so với Luật báo chí năm 1957, Luật báo chí năm 1989 gồm 7 chương
và 31 điều quy định những vấn đề có liên quan đến hoạt động báo chí và sự
quản lý của nhà nước đối với báo chí. Tuy nhiên do hoàn cảnh nước ta vừa
mới giành được độc lập và chưa thiết lập quan hệ ngoại giao với nhiều nước
trên thế giới và cơ sở vật chất còn hạn chế nên trong Luật báo chí năm 1989
chưa quy định việc liên kết báo chí với nước ngoài và việc đặt văn phòng báo
chí đại diện ở các nước bạn, cùng với đó là loại hình báo mạng điện tử chưa
ra đời, báo hình còn hạn chế về mặt kĩ thuật hình ảnh và âm thanh…Báo chí
phát hành và kiểm duyệt trong nội bộ chưa có quy định rõ ràng về thanh tra
báo chí, việc xuất bản cũng chưa được Luật báo chí quy định. Những điều
trên làm hạn chế sự phát triển của báo chí và gây khó khăn trong khâu quản lý
báo chí. Đến năm 1999 nước ta đã sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản trong
Luật báo chí cho phù hợp với hoàn cảnh nước ta. Đến giai đoạn này loại hình

báo mạng điện tử xuất hiện trong danh mục các loại hình báo chí tại điều 3chương I Luật báo chí, bên cạnh đó là việc bổ sung một số điều liên quan đến
tài chính báo chí, xuất bản, phát hành báo chí phục vụ một số đối tượng, thành
lập cơ quan đại diện và cơ quan thường trú, thanh tra báo chí… Mặc dù Luật
báo chí đã sửa đổi, bổ sung nhưng với sự phát triển của khoa học, công nghệ
25


×