Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 2 HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.7 KB, 40 trang )

Báo cáo tốt nghiệp
TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU CÔNG
CỤ DỤNG CỤ TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 2 HÀ NỘI
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 2
Địa chỉ: Số 64E Đường La Thành - Đống Đa – Hà Nội
1.Vài nét về sự hình thành và phát triển của Xí nghiệp
Xí nghiệp xây lắp số 2 thuộc Công ty lắp máy điện nước và xây dựng,
thành viên của Tổng Công Ty Xây Dựng Hà Nội – Bộ xây dựng. Được thành
lập theo quyết dinh số 151A/ BXD – TCLD ngày 20/3/1993 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng.
Xí nghiệp Xây lắp số 2 có trụ sở tại 61E đường La Thành - Quận Đống
Đa - Hà Nội. Tên giao dịch quốc tế của Xí nghiệp xây lắp số 2 là:
Mechanical detrical & construction enterprise No 2.
Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp trải qua không ít thăng
trầm: từ khi thành lập cho đến năm 2000, trong giai đoạn này, các công trình
mà Công ty xây dựng đều nằm trong kế hoạch được giao hàng năm của Nhà
nước và được thực hiện chủ yếu bằng nguồn vốn ngân sách Nhà Nước cấp.
Nhiệm vụ lúc bấy giờ của công ty đa phần tập trung vào duy tu bảo dưỡng các
tuyến đường thuộc phạm vi ngoại thành Hà Nội.
Từ năm 2000 cho đến nay, khi Nhà Nước chuyển đổi cơ chế quản lý kinh
tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, với chi phối của
các quy luật, của nền kinh tế thị trường và sự quản lý trên tầm vĩ mô của Nhà
nước. Để phù hợp với tình hình đó Xí nghiệp Xây lắp số 2 cũng chuyển đổi
sang lĩnh vực kinh doanh. Bên cạnh việc đảm bảo nhận công việc duy tu sửa
chữa trên Xí nghiệp còn tham gia đấu thầu các công trình ngoài như: nâng cấp
các đường thuộc kế hoạch của Sở giao thông Công chính, đảm nhận công việc
khảo sát thiết kế.
Để đứng vững trong nền kinh tế thị trường và uy tín đối với Nhà Nước, Xí
nghiệp đã không ngừng chú trọng đến chất lượng của từng công trình, cải tiến
kỹ thuật, nâng cao trình độ công nhân viên chức, trang bị thêm máy móc để
phục vụ cho những công trình có quy mô lớn, trình độ kỹ thuật cao như dải


thảm bê tông nhựa ASFAN.
Đặc điểm từ năm 1996 đến nay, do xác định được hướng đi đúng đắn nên
hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp phát triển mạnh mẽ, sản lượng
Báo cáo tốt nghiệp
không ngừng tăng, nộp ngân sách cho Nhà nước cũng tăng và đời sống của
công nhân viên của Xí nghiệp được cải thiện đáng kể.
Vượt lên mọi khó khăn để đứng vững trong nền kinh tế thị trường như
hiện nay là cả một sự cố gắng lớn của cán bộ lãnh đạo Xí nghiệp cũng như
toàn thể cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp.
Cơ sở vật chất của Xí nghiệp bao gồm:
- Khu nhà văn phòng hai tầng kiên cố trên tổng diện tích 570m
2
tại số 61E
đường La Thành – Hà Nội.
- Khu nhà xưởng: 3100m
2
- Khu nhà đội xe: 950 m
2
- Hai nhà kho nội :2764m
2
và một kho đá ngoài trời.
- Ba khu nhà làm việc của 3 Đội duy tu với tông diện tích là 6272m
2
Số lượng xe tải, xe con, máy thi công thiết bị của Xí nghiệp càng ngày càng
tăng và được năng cấp để phù hợp với các công trình.
Trong những năm gần đây Xí nghiệp đã đạt được những thành tích sau:
Chỉ tiêu 2000 2006
Doanh thu 13.910.000.000 29.000.000.000
Lãi 356.000.000 725.000.000
Nộp ngân sách Nhà Nước 859.000.000 1.100.000.000

Thu nhập bình quân
CNV/tháng
900.000 1.500.000
Số công nhân 300 503
2. Hệ thống sổ kế toán nguyên vật liệu, CCDC ở Xí nghiệp Xây lắp số 2.
2.1 . Kế toán chi tiết.
Nguyên vật liệu, CCDC áp dụng phương pháp ghi thẻ song song nên ở ở
xí nghiệp có các sổ sau:
- Ở kho: thẻ kho.
- Ở phòng kế toán: sổ chi tiết, sổ tổng hợp N - X - Tồn kho nguyên vật liệu,
CCDC.
2.2 Kế toán tổng hợp .
Áp dụng hình thức nhật ký chứng từ, Xí nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên, có các loại sổ sau:
Báo cáo tốt nghiệp
Sổ chi tiết này được Xí nghiệp mở để theo dõi việc thanh toán với đơn vị
bán. Đối với những đơn vị thường xuyên được phản ánh trên một tờ sổ hoặc
một quyển sổ. Nhưnng ngược lại, với dơn vị có quan hệ thường xuyên thì
được phản ánh chung trên một tờ sổ hoặc một quyển sổ. Việc ghi sổ chi tiết số
2 được thực hiện trên nguyên tắc mỗi hoá đơn chứng từ ghi một dòng theo thứ
tự thời gian hoá đơn, chứng từ về phòng kế toán và theo dõi cho đến khi xong
hoá đơn đó.
- NKCT số 5: sổ này gồm hai phần chính:
+ Phần ghi có TK 331, ghi nợ các TK có liên quan.
+ Phần theo dõi thanh toán ghi nợ TK 331, có các TK liên quan.
Sổ NKCT số 5 được dùng để phản ánh tổng quát quan hệ thanh toán giữa
Xí nghiệp với các đơn vị bán vật tư . . . cho xí nghiệp. NKCT số 5 được ghi
vào cuối tháng trên cơ sở sổ chi tiết số 2. Cuối tháng tiến hành cộng sổ NKCT
số 5, đối chiếu số liệu với sổ kế toán khác đẻ đảm bảo số liệu chính xác để
ghi .vào sổ cái TK 331 và bảng kê số 3, phần nhập trong tháng, dòng “NKCT

số 5”.
Ngoài ra xí nghiệp còn có:
- Sổ NKCT số 1: Ghi có TK 111 - tiền mặt.
- Sổ NKCT số 2: Ghi có TK 112 - tiền gửi ngân hàng.
Để theo dõi việc sử dụng của từng đội kế toán của xí nghiệp mở sổ chi tiết
cho từng đội sản xuất căn cứ vào từng hoá đơn xuất kho nguyên vật liệu,
CCDC.
Tổng các sổ chi tiết các đội sản xuất được ghi vào bảng kê số 3, phần xuất
dùng trong tháng.
Căn cứ vào bảng kê số 3 - phần xuất dùng trong tháng, kế toán tổng hợp
lập: “Bảng phân bố nguyên vật liệu, CCDC”, bảng gồm có hai phần chính:
+ Phần “ Ghi có các TK 152, TK 153 “.
+ Phần “ Đối tượng sử dụng “
Sổ cái TK 152: được mở vào cuối tháng, số liệu ghi vào sổ cái được căn
cứ vào số liệu từ bảng kê số 3.
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy của xí nghiệp:
3.1 . Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Xí nghiệp Xây lắp số 2 là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 2
Bộ phận quản lý Bộ phận sản xuất Hành chính sự nghiệp
Bộ phận KH-KTBộ phận Vật tưBộ phận kế toánBộ phận tổ chứcBộ phận quản lý - đường xáKhảo sát thiết kếĐội duy tu Gia LâmĐội duy tu Đông AnhĐội duy tu Sóc SơnĐội xây dựng số 4Đội xây dựng số 5Đội thi công cơ giới
Bộ phậnHành chínhBảo vệ
Đàolắpsan nềnLàm nền đườngChồng đá hộcchân khay Rảiđá2 *4 Lulèn
Tưới nhựa Lu lèn
TướiNhựa DínhBám Rải thảmASFAN Lu lèn
Báo cáo tốt nghiệp
con đường theo kế hoạch đặt ra của Nhà nước nên nó mang tính chất Quốc
gia. Do vậy, Xí nghiệp Xây lắp số 2 tổ chức thành 6 đội. Trong đó có ba đội
đảm nhận việc duy tu bảo dưỡng các tuyến đường thuộc ba huyện ngoại thành
Hà nội đó là.

- Đội duy tu Gia Lâm
- Đội duy tu Đông Anh
- Đội duy tu Sóc Sơn
Hai đội chuyên làm công việc nâng cấp và làm mới các tuyến theo kế hoạch,
các công trình ngoài, các công trình đấu thầu.
- Đội xây dựng số 4
- Đội xây dựng số 5
Ngoài ra còn có một đội thi công cơ giới phục vụ máy móc, phương tiện
vận chuyển để thi công các công trình khi có lệnh.
Cơ cấu sản xuất chung của xí nghiệp
Sơ đồ quá trình sản xuất.

Báo cáo tốt nghiệp
3.
2 Tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp.
Xí nghiệp Xây lắp số 2 tổ chức thành các phòng ban như sau:
- Ban Giám đốc
- Phòng tài chính - kế toán
- Phòng chế độ
- Phòng kế hoạch
- Phòng kỹ thuật
- Phòng hành chính
- Phòng quản lý đường xá
- Phòng khảo sát thiết kế
- Phòng bảo vệ
- Phòng vật tư
Nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban như sau:
- Ban Gián đốc: Bao gồm Giám đốc và hai phó Giám đốc. Trong đó, Giám
đốc phụ trách toàn bộ công việc sản xuất kinh doanh của toàn bộ xí nghiệp.
Còn hai phó giám đốc làm nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc: một phó giám

đốc trực tiếp chỉ đạo công việc duy tu, một phí giám đốc trực tiếp chỉ đạo việc
làm mới các công trình. Hai phó giám đốc tham gia đề xuất với Giám đốc
những chủ trương biện pháp để tănng cường công tác quản lý sản xuất kinh
doanh nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: lập dự toán, bản vẽ, hồ sơ thiết kế các công
trình, giám sát trực tiếp các công trình mới, quản lý máy móc thiết bị, là nơi
điều động máy móc đến chân công trình.Ngoài ra phòng còn xem xét khối
lượng để cấp hạn mức vật tư cho các công trình.
Báo cáo tốt nghiệp
sơ dự toán quyết toán và cung cấp hạn mưc vật tư.
- Phòng chế độ: làm nhiệm vụ quản lý lao động, duyệt và thanh toán lương,
giải quyết các chế độ, chính sách cho người lao động.
- Phòng hành chính: làm nhiệm vụ phục vụ các hội nghị của xí nghiệp và
thay mặt cho công ty tiếp khách đến giao dịch, tổ chức mua sắm các thiết bị
văn phòng, quản lý lưu trữ các hồ sơ công văn.
- Phòng tài vụ: ngoài việc cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả
kinh doanh là cơ sở cho Giám đốc ra các quyết định sản xuất kinh doanh, bộ
phận này còn cung cấp đầy đủ, chính xác các tài liệu về việc cung ứng, dự trữ,
sử dụng từng loại tài sản, nguyên vật liệu, CCDC, để góp phầnquản lý và sử
dụng tài sản, nguyên vật liệu, CCDC, một cách hợp lý và kịp thời. Ngoài ra
phòng kế toán còn theo dõi việc thanh toán các công trình với cấp chủ quan.
- Phòng vật tư: đảm bảo cung cấp kịp thời về số lượng, chất lượng và chủng
loại vật tư cho sản xuất. Bộ phận này phải thường xuyên cử ngưòi đi mua vật
tư, tổ chức quản lý tình hình nhập, xuất vật tư một cách chặt chẽ, đồng thời
còn có nhiệm vụ lập các chứng từ về quá trình nhập, xuất vật tư.
- Phòng khảo sát thiết kế: đảm nhận công việc khảo sát thiết kế các công
trình của xí nghiệp và các công trình ngoài. Bộ phận này được phân công
chuyên môn hoá theo các chức năng quản lý, theo dõi hướng dẫn các bộ phận
sản xuất và cấp dưới thực hiện các quyết định, nhiệm vụ phân công.
Ngoài việc hoàn thành các nhiệm vụ được giao cho từng phòng ban, các

phòng ban này còn phải phối hợp với nhau để đảm bảo cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của toàn xí nghiệp được hoàn thành tốt hơn.
Có thể mô phỏng bộ máy quản lý của xí nghiệp theo sơ đồ sau:
Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng quản lý- đường xá
Phòng KH- kỹ thuật
PhòngTChứcKếToán Phòng chế độPhònghành chính Phòngkhảo sátthiết kếPhòngbảo vệPhòng Vật tư
Đội duy tu Gia LâmĐội duy tu Sóc SơnĐội duy tu Đông AnhĐội xây dựng số 4Đội xây dựng số 5Đội thi công cơ giới
Báo cáo tốt nghiệp


Để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp được tốt hơn,
ở mỗi đội sản xuất có thành lập bộ máy quản lý bao gồm:
- Mỗi đội trưởng chịu trách nhiệm về phần điều hành công việc chung của
đôi mình.
- Một đội phó giúp việc cho đội trưởng, giám sát tình hình tiến độ thi công
công trình.
- Một nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ thống kê các công việc phát sinh
hàng ngày như: Công của công nhân, tình hình sử dụng vật liệu, công cụ dụng
cụ.
3.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
3.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý, để
Báo cáo tốt nghiệp
nghiệp được tổ chức theo hình thức: bộ máy kế toán tập trung. Theo hình thức
này, toàn bộ công tác kế toán, vào sổ . . . đều tập trung ở phòng kế toán của xí
nghiệp. Dưới tác đội sản xuất không tổ chức bộ phận kế toán riêng biệt mà chỉ
bố trí các nhân viên làm nhiệm vụ kiểm tra, thu nhận chứng từ và chuyển về
phòng kế toán xí nghiệp. Do đó mọi công tác kế toán được thực hiện ở bộ

phận kế toán của xí nghiệp từ việc thu thập kiểm tra chứng từ, ghi sổ chi tiết
đến việc lập báo cáo tài chính. Chính vì vậy mà xí nghiệp nắm được toàn bộ
các thông tin, từ đó có thể kiểm tra, đánh giá kịp thời.
Mọi nhân viên kế toán trong phòng kế toán được điều hành trực tiếp từ
người lãnh đạo đó là trưởng phòng kế toán. Bộ phận kế toán của xí nghiệp
hiện nay gồm có 8 nhân viên kế toán, nhiệm vụ của từng kế toán viện như
sau:
- Trưởng phòng kế toán: là người giúp việc cho Giám đốc về chuyên môn,
phổ biến chủ trương và chỉ đạo công tác chuyên môn của bộ phận kế toán,
chịu trách nhiệm trước cấp trên về việc chấp hành luật pháp, thể lệ chế độ tài
chính, kế toán hiện hành. Trưởng phòng kế toán là người kiểm tra định hình
hạch toán kinh tế, kiểm tra tình hình tài chính, huy động vốn và sử dụng vốn.
Trưởng phòng kế toán có trách nhiệm tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả, khai
thác khả năng tiềm tàng của tài sản, cung cấp cac thông tin về tình hình tài
chính một cách kịp thời, chính xác và toàn diện để ban giám đốc ra quyết định
kinh doanh. Cùng với các bộ phận liên quan trưởng phòng kế toán tham gia
ký kết các hợp đồng kinh tế, xây dựng các kế hoạch tài chính của xí nghiệp.
Ngoài ra, trưởng phòng kế toán còn có nhiệm vụ theo dõi phụ trách công việc
chung của phòng kế toán.
- Kế toán chi phí và giá thành: tiến hành phân bổ các chi phí sản xuất cho
từng đối tượng sử dụng, tính giá thành cho từng công trình và xác định chi phí
sản xuất dở dang cuối kỳ. Kế toán chi phí và tính giá thành còn có nhiệm vụ
thanh quyết toán công trình về mặt tài chính với các đơn vị chủ quản.
- Kế toán nguyên vật liệu, CCDC: là người theo dõi tình hình nhập xuất các
loại nguyên vật liệu, CCDC tronng kỳ. Hàng ngày, kế toán nguyên vật liệu,
CCDC phải ghi các số liệu từ các chứng từ vào sổ chi tiết, tính giá thực tế vật
liệu xuất kho. Cuối tháng lập bảng kê số 3, nhật ký chứng từ số 5... bảng phân
bổ nguyên vật liệu, CCDC còn có nhiệm vụ theo dõi tình hình sử dụng vật tư
Trưởng phòng kế toán
Kếtoántàisảncốđịnh KếtoánTLKếtoánvậtliệu KếtoánGTKếtoánngânhàngKếtoántiềnmặtKếtoántổng hợp

Nhân viên kinh tếở đội sản xuất
Báo cáo tốt nghiệp
- Kế toán TSCĐ: là người theo dõi tăng, giảm khấu hao TSCĐ
- Kế toán tiền lương: theo dõi việc tính trả lương và phân bổ chi phí tiền
lương vào các đối tượng tính giá thành.
- Kế toán ngân hàng: theo dõi tình hình thu chi tiền gửi ngân hàng.
- Thủ quỹ: là người quản lý số lượng tiền mặt tại xí nghiệp chịu trách
nhiệm
thu tiền công trình và chi tiết tiền mặt.
- Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ thu thập toàn bộ các số liệu của xí nghiệp
và lập báo cáo vào cuối tháng.
Tổ chức bộ máy kế toán được mô tả theo sơ đồ:
BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY

Chứng từ gốc
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Bảng kê Sổ kế toán chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tốt nghiệp
Ghi chú: : Mối quan hệ trực tuyến
: Mối quan hệ chức năng
3.3.2 . Hình thưc kế toán:
Hình thức kế toán mà xí nghiệp áp dụng là hình thức nhật ký chứng từ với
hệ thống tài khoản kế toán mới ban hành ngày 1/11/96. Xí nghiệp hạch toán
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên( nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ). Đây là hình thứ kế toán phù hợp với đặc
điểm của xí nghiệp, tạo điều kiện cập nhập hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, phục vụ cho việc chi phí sản xuất và tính giá thành được dễ dàng.

Cụ thể kế toán dùng những loại sổ sách:
- Sổ chi tiết bao gồm: sổ chi tiết tài sản cố định, sổ chi tiết vật liệu, CCDC,
sổ chi tiết thanh toán với người bán...
- Sổ tổng hợp bao gồm: các nhật ký chứng từ số 1(ghi có TK 111 - tiền
mặt),
NKCT số 5 (ghi có TK 331 - phải thanh toán với người bán) .. . và các sổ cái..
Hình thức nhật ký chứng từ được biểu diễn trên sơ đồ:
HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
Báo cáo tốt nghiệp
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng.
: Đối chiếu, kiểm tra.
3.4 . Đặc điểm của sản phẩm:
Xí nghiệp Xây lắp số 2 là một đơn vị xây dựng nên xí nghiệp không có quy
trình công nghệ nhất định nhưng đòi hỏi về mặt kỹ thuật để hoàn thành một
sản phẩm nào đó phải có các bước công việc chung cho toàn bộ quy trình. Sản
phẩm củễpí nghiệp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, sản phẩm là
ra cố định tại nơi sản xuất và giá trị của sản phẩm là lớn. Nhưng do sản phẩm
làm ra cố định tại nơi sản xuất nên khi tiến hành sản xuất sản phẩmễpí nghiệp
phải di chuyển về nhân lực, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu ... đến nơi sản
xuất sản phẩm. Sản phẩm làm ra của xí nghiệp không được tiêu thụ trên thị
trường mà khi sản phẩm hoàn thành, đảm bảo đầy đủ các yêu cầu thiết sẽ
đựoc bàn giao cho Nhà nước và được quyết toán Công trình, đến đây sản
phẩm được coi như là đã tiêu thụ.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU CÔNG CỤ
DỤNG CỤ TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 2.
1. Đặc điểm vật liệu, công cụ dụng cụ ở xí nghiệp:
Xí nghiệp xây lắp số 2 là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản với nhiệm vụ chủ yếu là sửa chữa và làm mới những con đường

giao thông theo kế hoạch của Nhà nước. Trong quá trình thi công các công
trình xí nghiệp cần rất nhiều các vật liệu, công cụ dụng cụ khác nhau như:
nhựa đường, cát, đá, xi mămg... mỗi loại một đặc điểm, tính năng khác nhau.
Do vậy, việc tiến hành phân loại vật liệu, công cụ một cách khoa học hợp lý
sẽ tạo điều kiện cho việc quản lý và sử dụng có hiệu quả.
Căn cứ vào nội dung, công dụng kinh tế của vật liệu, công cụ dụng cụ
trong quá trình xây dựng của xí nghiệp được chia thành các loại sau đây:
- Vật liệu chính bao gồm: nhựa đường, xi măng, đá các loại, các loại cát,
đất cấp phối và cấu kiện bê tông. Trong đó, đất cấp phối là loại đất lẫn đá
được dùng để làm nền cho những con đường mà xí nghiệp thi công, cấu kiện
Báo cáo tốt nghiệp
- Vật liệu phụ bao gồm: dầu bôi trơn máy móc, sơn kẻ đường, vôi.
- Nhiên liệu gồm có: xăng các loại, dầu Diezel, củi.
- Phụ tùng thay thế gồm có: Các chi tiết máy móc thiết bị.
- Công cụ dụng cụ tại xí nghiệp chỉ sử dụng công cụ dụng cụ thuần tuý
như:
Quần áo bảo hộ lao động, mũ, giầy, ủng ...
Xí nghiệp đã lập bảng mục lục nguyên vật liệu, CCDC như sau:
Biểu số 1: MỤC LỤC VẬT TƯ
STT SỐ THẺ
KHO
TÊN QUY CÁCH VẬT TƯ ĐƠN VỊ
TÍNH
152.1- VẬT LIỆU CHÍNH
1 NHỰA ĐƯƠNG SINGAPO KG
2 ĐÁ 4 * 6 M
2
Đá 2 * 4
ĐÁ 1 * 2
. .. .. …

152.2 - VẬT LIỆU PHỤ
1 Sơn kg
2 DẦU BÔI TRƠN
. . . . .
LÍT
152.3 - Nhiên liệu
1 XĂNG LÍT
2 Dầu Diezel lít
152.4 - PHỤ TÙNG THAY THẾ
1 Phụ tùng máy móc
153 - CÔNG CỤ DỤNG CỤ
1 Quần áo bảo hộ lao động
2 DỤNG CỤ SẢN XUẤT


Qua cách phân loại ở trên ta thấy rằng việc tổ chức quản lý tình hình thu
mua và sự vật liệu, CCDC là rất phức tạp đòi hỏi cán bộ kế toán vật liệu,
CCDC phải có trình độ chuyên môn và trách nhiệm trong công việc.
Trong giai đoạn hiện nay, vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho ngành xây
dựng cơ bản được thị trường cung cấp rất kịp thời, giá cả ít biến động. Ngoài
Báo cáo tốt nghiệp
ra, Nhà nước quy định giá bán theo Thông tư 1216 và định mức cho một số
mặt hàng.
Hiện nay xí nghiệp đang áp dụng mức số 56/ Thông tư 1216 về bảng giá
của bộ xây dựng ban hành:
Biểu mẫu số 02.
Bảng tính giá vật liệu xây dựng áp dụng từ 1/10/1996 theo thông tư 1216
STT Loại vật liệu, vật tư
và trang thiết bị
ĐVT Gíá tại hiện

trường xây lắp
Ghi chú
1 2 3 4 5
1 Cát đổ nền cự ly
< 7 km m
3
17.350
<10 km m
3
18.630
<13 km m
3
20.690
>13 km m
3
25000
2 Xi măng Hoàng Thạch Tấn 850.000
3 Xi măng Bỉm Sơn Tấn 800.000
4 Xi măng Trắng HPhòng Tấn 1.469.000
5 Xi măng trắng TQuốc Tấn 1.669.000
6 Nhựa đường Singapo Kg 3.000
7 Cát vàng m
3
60.000
8 Gạch đặc tư nhân 1000v 270.000
9 Dầu Diezel Lít 3.700
10 Dầu HD40 Lít 10.000
2. Đánh giá vật liệu, cônng cụ dụng cụ.
2.1 . Vật liệu, công cụ dụng cụ của xí nghiệp Xây lắp số 2:
Chủ yếu là mua ngoài,ắi nghiệp không tự gia công chế biến được vật liệu để

phục vụ cho hoạt động sản xuất của mình. Đồng thời xí nghiệp cũng không có
đội xe để vận chuyển vật tư mua về. Do vậy khi mua vật tư với số lượng lớn
và vật tư không qua nhập kho mà đổ tại chân công trình( nơi đơn vị đang thi
công) thì chi phí vận chuyển là hoàn toàn do nơi cung cấp chịu, thường thì chi
phí này được cộng luôn vào giá mua. Ngoài ra khi xí nghiệp mua nhựa đường
hoặc cấu kiện bê tông thì giá bán là giá ghi trên hoá đơn công (+) chi phí vận
chuyển, bốc dỡ(nếu có).
Ví dụ: theo hoá đơn số 54232 ngày 2/5/2006, xí nghiệp mua nhựa đường
của Công ty thiét bị vật tư Bộ giao thông gồm: 100000 kg nhựa đường
Singapo giá ghi trên hoá đơn là: 3000 đ/kg (bao gồm cả chi phí vận chuyển
Báo cáo tốt nghiệp
Do đó giá mua thực tế của số nhựa đường này là:
3000đ * 100000kg = 300.000.000 (đ)
Nếu vật tư về đến kho mà bộ phận kiểm nghiệm vật tư xác định là vật tư
đúng tiêu chuẩn, không bị mất mát, hao hụt gì thì đây chính là giá thực tế
nhập kho của vật tư.
2.2 Giá thực tế nguyên vật liệu, CCDC xuất kho.
Tại Xí nghiệp Xây lắp số 2, nguyên vật liệu, CCDC xuất kho được tính
theo phương pháp bình quân gia quyền. Kế toán căn cứ vào sổ chi tiết của
từng loại nguyên vật liệu, CCDC để xác định giá thực tế của nguyên vật liệu,
CCDC xuất kho
Theo phương pháp này giá thực tế của nguyên vật liệu, CCDC xuất kho
được tính theo công thức sau:
Trị giá NVL, CCDC xuất kho = Số lượng xuất * Giá bq gia quyền tháng

Giá trị tồn đầu + Giá trị nhập trong tháng
Giá bq gia quyền tháng =
Số lượng tồn đầu + Số lượng nhập trong tháng
Trong thực tế, do đặc điểm sản xuất của xí nghiệp nên xí nghiệp chỉ nhập
vật liệu chính là nhựa đường còn các loại nguyên vật liệu, CCDC khác mua

về không qua nhập kho mà đổ tại chân công trình. Vì vậy, đối với các loại
nguyên vật liệu, CCDC này giá thực tế xuất chính là giá thực nhập. Còn nhựa
đường xí nghiệp mua về và làm thủ tục nhập kho, sau đó phân bổ cho các đối
tượng sử dụng theo phương pháp bình quân gia quyền.
Ví dụ: theo phiếu xuất kho số 125 ngày 18/5/2006 xuất kho cho ông Tuấn
- đôi duy tu Gia Lâm: 11.770 kg nhựa đường Singapo phục vụ cho việc duy tu
tháng 10, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế hàng tồn đầu tháng và lượng hàng
nhập kho trong tháng thì giá thực tế nhựa đường xuất kho như sau:
83.775.000 + 300.000.000
Giá bq gia quyền tháng 5 = = 3010 (đ/kg)
Báo cáo tốt nghiệp
Trị giá của số nhựa đường xuất kho = 11.770 * 3010 = 35.427.700(đ)
Ví dụ: Trong tháng xí nghiệp có mua CCDC giao cho đội duy tu Gia Lâm
đơn giá của quần áo BHLĐ là 46.636 đ/bộ. Thuế suất GTGT: 10%(bao gồm
cả chi phí vận chuyển). Do vậy giá của bộ quần áo BHLĐ nhập kho này là:
46.636 đ/bộ.
Đây cũng là đơn giá xuất kho của loại CCDC này.
3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, CCDC ở Xí nghiệp Xây lắp số 2:
Xí nghiệp công trình Giao thông 1 HN hạch toán kế toán chi tiết
nguyên vật liệu, CCDC theo phương pháp ghi thẻ song song. Theo phương
pháp này được tiến hành đồng thời tại kho và phong kế toán. Nhưng ở kho
chỉ theo sự biến động về số lượng của nguyên vật liệu, CCDC. Còn ở
phòng kế toán sẽ theo dõi chi tiết sự biến động về nguyên vật liệu, CCDC
cả mặt số lượng và mặt giá trị. Nhiệm vụ của thủ kho và kế toán nguyên
vật liệu, CCDC như sau:
3.1 Ở kho:
Thủ kho và các nhân viên phục vụ trong kho phải bảo quản toàn vẹn cả về
số lượng, chất lượng của từng vật tư.Thủ kho phải nắm vững số lượng và tình
trạng chất lượng của nguyên vật liệu, CCDC trong bất kỳ thời điểm nào để
kịp thời cấp phát cho các đội sản xuất, đảm bảo cho quá trình được liên tục,

tránh tình trạng ngừng sản xuất vì thiếu vật liệu.
Hằng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho để ghi vào thẻ
kho theo chỉ tiêu số lượng. Định kỳ bảy ngày một lần thủ kho chuyển toàn bộ
các phiếu xuất, nhập kho cho kế toán vật liệu để cho kế toán ghi vào sổ chi
tiết nguyên vật liệu, CCDC. Cuối tháng, kế toán nguyên vật liệu sau khi đối
chiếu sổ chi tiết nguyên vật liệu của phòng kế toán với thẻ kho, nếu đúng thì
hai bên sẽ ký nhận vào cột thẻ kho và sổ chi tiết.
Ví dụ: Trong tháng ở kho có thẻ kho về vạt liệu nhựa đường Singapo như
sau:
Báo cáo tốt nghiệp
Biểu số 8: THẺ KHO
Mẫu số: 06 - VT
QĐ 1411 - TC/QĐ/CĐ ngày 1/1/1995
Đơn vị: Xí nghiệp Xây lắp số 2
Số thẻ: 1
Kho Sài Đồng - GL. Số tờ: 09 Ngày lập: 1/ 5/ 2006
Danh điểm vật tư Tên vật tư: Nhựa đường Singapo
MÃ SỐ: 152.1. ĐVT: KG
Ngày
tháng
Số hiệu
chứng từ
Trich yếu Số lượng
g
hi
c
h
ú
Nhập
Xuất

Nhập Xuất Tồn
Kiểm kê ngày 1/8 27.500
2/8 05 ô.Bảo mua nhập kho 100000
8/8 110 ĐộiXD
5(ĐườngTXS)
3210
14/8 115 ĐộiXD4 (Láng trung) 6420
16/8 118 Đôị duy Đông Anh 6420
18/8 125 Đội duy tu Gia Lâm 11770
22/8 130 Đội duy tu Sóc Sơn 11770
Cộng 100000 39590 87910
3.2 . Ở phòng kế toán.
Hàng ngày kế toán nguyên vật liệu căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho và các
chứng từ ở phòng vật tư chuyển đến, phân loại chứng từ theo từng loại vật

×