Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Thiết kế các bài tập toán theo hướng lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong thực tiễn cho học sinh THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1013.37 KB, 34 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ TĨNH
=====    =====

BÁO CÁO TÓM TẮT GIẢI PHÁP SÁNG KIẾN
Thiết kế các bài tập Toán theo hướng lồng ghép giáo dục bảo vệ
môi trường nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề
trong thực tiễn cho học sinh THPT
MƠN: TỐN

NĂM 2020


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ TĨNH
=====    =====

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
Thiết kế các bài tập Toán theo hướng lồng ghép giáo dục bảo vệ
môi trường nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề
trong thực tiễn cho học sinh THPT
MƠN: TỐN

NĂM 2020


DANH MỤC KÍ TỰ VIẾT TẮT
Kí tự viết tắt

Chú thích

ĐC


Đối chứng

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

TN

Thực nghiệm

THTP

Trung học phổ thông


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
I. Bối cảnh
II. Lý do chọn đề tài
III. Phạm vi nghiên cứu và Đối tượng nghiên cứu
IV. Mục đích nghiên cứu
V. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu

NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận
1. Cơ sở lý luận về dạy học tích hợp, lồng ghép giáo dục bảo vệ mơi
trường.
1.1. Khái niệm về tích hợp và dạy học tích hợp
1.2. Các hình thức và các mức độ tích hợp nội dung mơn học
1.3. Dạy học tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường.
2. Vai trị của việc rèn luyện cho học sinh năng lực vận dụng kiến thức
toán học vào thực tiễn
3. Nguyên tắc và quy trình xây dựng các bài toán liên hệ thực tiễn
3.1. Nguyên tắc xây dựng
3.2. Phương pháp xây dựng bài toán thực tiễn
4. Một số khái niệm liên quan đến môi trường
4.1. Môi trường là gì?
4.2. Mơi trường có những chức năng cơ bản nào?
4.3. Bảo vệ môi trường là việc của ai?
4.4. Phải làm gì để bảo vệ mơi trường?
4.5. Khủng hoảng mơi trường là gì?
4.6. Sự cố mơi trường là gì?
4.7. Ơ nhiễm mơi trường là gì?
II. Thực trạng của vấn đề

1. Thực trạng của vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường trong các nhà
trường
2. Thực trạng của vấn đề giáo dục cho học sinh khả năng vận dụng
toán học vào thực tiễn.

1
1
1

2
2
2
3
3
3
3
3
4
4
7
7
7
7
7
8
9
9
10
10
11
11
11

12

III. Thiết kế các bài toán gắn với thực tiễn lồng ghép giáo dục bảo vệ môi
trường.
1. Thiết kế bài toán thực tiễn lồng ghép giáo dục tuyên truyền về ơ nhiễm
tiếng ồn.

2. Thiết kế bài tốn thực tiễn lồng ghép giáo dục tuyên truyền về hiệu ứng
nhà kính và ơ nhiễm khơng khí.
3. Thiết kế bài tốn thực tiễn lồng ghép giáo dục tuyên truyền về kiến trúc
sinh thái.

13
13
15
17


4. Thiết kế bài toán thực tiễn lồng ghép giáo dục tuyên truyền về rác thải
nhựa.
5. Thiết kế bài toán thực tiễn lồng ghép giáo dục tuyên truyền về thảm hoạ
thiên tai.
6. Thiết kế bài toán thực tiễn lồng ghép giáo dục tuyên truyền về làm sạch
nguồn nước, trồng cây xanh.
7. Thiết kế bài toán thực tiễn lồng ghép giáo dục tuyên truyền về tiết kiệm
năng lượng.
8. Thiết kế bài tốn lồng ghép giáo dục tun truyền về ơ nhiễm chất
phóng xạ.
IV. Hiệu quả mang lại của sáng kiến
V. Khả năng ứng dụng và triển khai
VI. Ý nghĩa của sáng kiến
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

18
19
21

22
23
24
27
27
28
29


MỞ ĐẦU
I. Bối cảnh của đề tài
Môi trường được xem như là những yếu tố bao quanh và tác động lên con
người cũng như mọi sinh vật. Mơi trường có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự
sống và chất lượng cuộc sống của con người. Chính vì vậy mà môi trường là một vấn
đề đã và đang thu hút sự quan tâm của toàn thế giới. Tuy nhiên môi trường ngày nay
đang bị ô nhiễm nặng nề do nền sản xuất phát triển và ý thức của con người. Do vậy,
việc giáo dục về vấn đề bảo vệ mơi trường đóng vai trị quan trọng, nhằm giúp nâng
cao ý thức của mỗi người, đồng thời trang bị cho mọi người những kỹ năng và hành
động bảo vệ môi trường một cách hiệu quả.
Trong các hình thức giáo dục bảo vệ mơi trường thì giáo dục ở phổ thơng chiếm
vị trí đặc biệt quan trọng. Ở trường THPT, việc truyền thụ kiến thức giáo dục bảo vệ
môi trường đến học sinh thuận lợi và hiệu quả nhất vẫn là hình thức tích hợp và lồng
ghép vào các mơn học. Bên cạnh những kiến thức từ nội dung bài học, các em cịn có
thể tích lũy được các kiến thức về mơi trường từ đó hình thành ý thức bảo vệ, giữ gìn
mơi trường. Hiện nay, nội dung này đã và đang được triển khai, phổ biến rộng rãi
trong giờ học kể cả chính khóa lẫn ngoại khóa, đặc biệt là lồng ghép, tích hợp trong
các mơn học như: Tốn học, Hóa học, Vật lí, Sinh học, Địa lý, Giáo dục cơng dân,
Lịch sử,…
II. Lý do chọn đề tài
Tốn học có mối quan hệ mật thiết với các mơn khoa học khác; có liên hệ mật

thiết với thực tiễn và có ứng dụng rộng rãi trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau của
khoa học, công nghệ cũng như trong sản xuất và đời sống. Việc rèn luyện cho học
sinh năng lực vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn có vai trị quan trọng trong
dạy học bộ mơn tốn. Giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ môi trường thơng qua dạy
học tích hợp, lồng ghép là điều cần thiết đối với sự phát triển của xã hội và phù hợp
với mục tiêu của giáo dục.
Những ứng dụng của toán học vào thực tiễn, giáo dục bảo vệ mơi trường trong
chương trình và sách giáo khoa, cũng như trong thực tế dạy học toán chưa được quan
tâm một cách đúng mức và thường xuyên.
Vấn đề lồng ghép dạy học tốn với giáo dục bảo vệ mơi trường cho học sinh
1


còn khá mới mẻ đối với giáo viên nên chưa được quan tâm, khai thác.
Vì những lí do trên đây tôi chọn đề tài nghiên cứu: ''Thiết kế các bài tập Tốn
theo hướng lồng ghép giáo dục bảo vệ mơi trường nhằm phát triển năng lực giải
quyết vấn đề trong thực tiễn cho học sinh THPT".
III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.
1. Đối tượng nghiên cứu
- Các phương pháp và kỹ thuật dạy học dạy học tích hợp, lồng ghép. Kiến thức
về mơi trường và vai trị của việc rèn luyện cho học sinh năng lực vận dụng

kiến thức toán học vào thực tiễn
- Hệ thống bài tập Toán trong chương trình giáo dục THPT.
2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài vận dụng trong giảng dạy toán lớp 12 THPT, áp dụng cho học sinh khối
12 nơi tác giả đang giảng dạy bắt đầu từ học kỳ II, năm học 2018-2019.
IV. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề tích hợp, lồng ghép giáo dục
bảo vệ môi trường vào dạy học bài tập Toán và vận dụng kiến thức toán học để giải

quyết một số bài tốn có nội dung thực tiễn trong chương trình THPT.
Xác định những đơn vị kiến thức trong chương THPT có tiềm năng khai thác
lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường.
Đề xuất xây dựng hệ thống bài tập liên hệ thực tiễn, lồng ghép nội dung giáo
dục bảo vệ môi trường.
V. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu
Nghiên cứu, tìm hiểu một số vấn đề về mơi trường có liên hệ với kiến thức
Tốn học. Đề xuất được một số nội dung kiến thức tốn có tiềm năng tích hợp, lồng
ghép giáo dục bảo vệ mơi trường.
Thiết kế được hệ thống bài tập có nội dung thực tiễn, lồng ghép giáo dục bảo vệ
môi trường trong dạy học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học mơn toán, phát triển
năng lực giải quyết vấn đề trong thực tiễn cho học sinh.

2


NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận
1. Cơ sở lý luận về dạy học tích hợp, lồng ghép giáo dục bảo vệ môi
trường.
1.1. Khái niệm về tích hợp và dạy học tích hợp
- Khái niệm về tích hợp: Tích hợp là sự hợp nhất, sự hài hịa, sự kết hợp. Đó là
sự hợp nhất hay nhất thể hóa các bộ phận khác nhau để đưa tới một đối tượng mới.
- Khái niệm về dạy học tích hợp: Dạy học tích hợp là định hướng dạy học giúp
học sinh phát triển khả năng huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng…thuộc nhiều lĩnh
vực khác nhau để giải quyết có hiệu quả các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống,
được thực hiện ngay trong quá trình lĩnh hội tri thức và rèn luyện kĩ năng; phát triển
được năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề. Tính tích hợp thể hiện qua
sự huy động, kết hợp, liên hệ các yếu tố có liên quan với nhau của nhiều lĩnh vực để
giải quyết có hiệu quả một vấn đề và thường đạt được nhiều mục tiêu khác nhau .

1.2. Các hình thức và các mức độ tích hợp nội dung mơn học
Theo tích hợp mơn học có các mức độ từ đơn giản đến phức tạp và theo các
hình thức khác nhau. Có bốn mức độ và hình thức tích hợp:
+ Tích hợp trong nội bộ mơn học: Là tích hợp trong nội dung các phân mơn
thuộc mơn học. Tích hợp trong phạm vi hẹp sẽ xử lí các nội dung có liên quan của các
phân mơn trong mơn học.
+ Tích hợp đa mơn: Là tích hợp vào mơn học những vấn đề mang tính tồn cầu
theo đặc trưng của mỗi mơn học cho phép.
+ Tích hợp liên mơn: Là tích hợp nội dung, kĩ năng của các mơn học, lĩnh vực
học tập khác nhau trong cùng một chủ đề, trong khi các môn học vẫn độc lập tương
đối nhau.
+ Tích hợp xun mơn: là số mơn học, lĩnh vực học tập được kết hợp với nhau
thành những chủ đề trong một mơn học mới. Như vậy khơng cịn tên các mơn học
truyền thống.
Các mức độ và hình thức tích hợp trên thường được sử dụng đan xen với nhau
trong cấu trúc các môn học, hoạt động giáo dục phổ thơng.
Với các mức độ tích hợp trên, cách tích hợp ở phạm vi hẹp cho phép giữ môn
3


học truyền thống, đồng thời vẫn có thể xây dựng các chủ đề có tích chất liên mơn là
phù hợp vơi điều kiện hiện nay của Việt Nam, Chương trình giáo dục phổ thơng mới
sẽ tích hợp theo cách này. Có ba mức độ tích hợp trong dạy học các mơn khoa học tự
nhiên như sau:
- Lồng ghép: Đó là đưa ra các yếu tố nội dung gắn với thực tiễn, gắn với xã hội,
gắn với các môn học khác vào dòng chảy chủ đạo của nội dung bài học của một môn
học. Ở mức độ lồng ghép, các môn học vẫn dạy riêng rẽ. Tuy nhiên, giáo viên có thể
tìm thấy mối quan hệ giữ kiến thức của mơn học mình đảm nhận với nội dung của các
mơn học khác và thực hiện việc lồng ghép các kiến thức đó ở những thời điểm thích
hợp.

- Vận dụng kiến thức liên môn: Ở mức độ này, hoạt động hoạt diễn ra xung
quanh các chủ đề, người học cần đến các kiến thức của nhiều môn học để giải quyết
vấn đề đặt ra. Các chủ đề khi đó được gọi là các chủ đề hội tụ.
- Hòa trộn: Đây là mức độ cao nhất của dạy học tích hợp. ở mức độ này, tiến
trình dạy học là tiến trình “Khơng mơn học”, có nghĩa là nội dung kiến thức trong bài
học không thuộc riêng về một môn học mà thuộc về nhiều mơn học khác nhau, do đó,
các nội dung thuộc chủ đề tích hợp sẽ khơng cần dạy ở các mơn học riêng rẽ. Mức độ
tích hợp này dẫn đến sự hợp nhất kiến thức của hai hay nhiều môn học.
1.3. Dạy học tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường.
Giáo dục bảo vệ mơi trường là một q trình thơng qua hoạt động giáo dục
nhằm giúp con người có được sự hiểu biết, các kĩ năng và giá trị tạo điều kiện cho họ
tham gia vào phát triển một xã hội bền vững về sinh thái.
Như vậy, dạy học tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường là sự kết hợp chặt chẽ có
hệ thống kiến thức giáo dục môi trường và kiến thức các môn học thành một nội dung
thống nhất, gắn bó chặt chẽ.
Hình thức và mức độ tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường thơng qua bộ mơn
Tốn phù hợp và thuận lợi nhất đó là tích hợp ở mức độ lồng ghép, liên hệ.
Mức độ liên hệ được thể hiện ở một số phần của bài học có mục tiêu nội dung
phù hợp với nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường.
2. Vai trị của việc rèn luyện cho học sinh năng lực vận dụng kiến thức

toán học vào thực tiễn
4


- Rèn luyện cho học sinh năng lực vận dụng kiến thức Toán học vào thực tiễn là
phù hợp với xu hướng phát triển chung của thế giới và thực tiễn Việt Nam
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, người lao động buộc phải
chủ động dám nghĩ, dám làm, linh hoạt trong lao động, hòa nhập với cộng đồng xã
hội; đặc biệt phải luôn học tập, học để có hành và qua hành phát hiện những điều cần

phải học tập tiếp. Chính vì thế, trong giáo dục cần hình thành và phát triển cho học
sinh năng lực thích ứng, năng lực hành động, năng lực cùng sống và làm việc với tập
thể, cộng đồng cũng như năng lực tự học.
Trong những quan điểm được đưa ra làm căn cứ xác định mục tiêu mơn tốn, có
nêu: "Phải lựa chọn những nội dung kiến thức toán học cốt lõi, giàu tính ứng dụng,
đặc biệt là ứng dụng vào thực tiễn "
Rõ ràng rằng, việc rèn luyện kỹ năng vận dụng tốn học vào thực tiễn hồn tồn
phù hợp và có tác dụng tích cực trong hồn cảnh giáo dục của nước ta.
- Rèn luyện cho học sinh năng lực vận dụng toán học vào thực tiễn là một u
cầu có tính ngun tắc góp phần phản ánh được tinh thần và sự phát triển theo
hướng ứng dụng của tốn học hiện đại
Mơn Tốn trong nhà trường phổ thông bao gồm những nội dung quan trọng, cơ
bản, cần thiết nhất được lựa chọn trong khoa học toán học xuất phát từ mục tiêu đào
tạo của nhà trường và phải phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh; đồng thời
phù hợp với thực tiễn giáo dục - xã hội của đất nước. Những nội dung đó khơng
những phải phản ánh được tinh thần, quan điểm, phương pháp mà còn phải phản ánh
được xu thế phát triển của khoa học toán học hiện nay, mà một trong những hướng
chủ yếu của nó là ứng dụng.
Một trong những nguyên tắc quan trọng trong giáo dục học mơn Tốn là Nguyên
tắc "kết hợp lí luận với thực tiễn".
+) Đảm bảo cho học sinh nắm vững kiến thức Toán học để có thể vận dụng chúng vào
thực tiễn;
+) Chú trọng nêu các ứng dụng của Toán học vào thực tiễn;
+) Chú trọng đến các kiến thức Tốn học có nhiều ứng dụng trong thực tiễn;
+) Chú trọng rèn luyện cho học sinh có những kỹ năng tốn học vững chắc;
+) Chú trọng cơng tác thực hành tốn học trong nội khóa cũng như ngoại khóa
5


- Rèn luyện cho học sinh năng lực vận dụng Toán học vào thực tiễn đáp ứng yêu

cầu mục tiêu bộ mơn tốn và có tác dụng tích cực trong việc dạy học toán
Vấn đề rèn luyện cho học sinh năng lực vận dụng tốn học vào thực tiễn có vai
trị quan trọng và góp phần phát triển cho học sinh những năng lực trí tuệ, những
phẩm chất tính cách, thái độ, ... đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giái
dục và đào tạo theo Nghị quyết TW 8 (khố XI). Điều đó cần phải được nhấn mạnh
với yêu cầu cao hơn đối với học sinh THPT, bởi vì họ đang ở giai đoạn sắp sửa tham
gia trực tiếp vào guồng máy sản xuất của xã hội, hoặc tham gia vào các q trình đào
tạo có tính chun mơn hóa cao hơn.
Tăng cường rèn luyện năng lực ứng dụng toán học vào thực tiễn là một mục
tiêu, một nhiệm vụ quan trọng của việc dạy học Tốn ở trường phổ thơng. Học sinh
phải nắm vững hệ thống kiến thức và phương pháp toán học cơ bản, phổ thông; phải
vận dụng được những kiến thức và phương pháp tốn học vào kỹ thuật, lao động,
quản lí kinh tế, vào việc học các môn học khác, vào việc tự học sau khi ra trường và
có tiềm lực nghiên cứu khoa học ở mức độ phổ thông. Rèn luyện năng lực vận dụng
Tốn học vào thực tiễn góp phần tích cực hóa trong việc lĩnh hội kiến thức. Trong dạy
học toán, để học sinh tiếp thu tốt, rất cần đến sự liên hệ gần gũi bằng những tình huống,
những vấn đề thực tế. Những hoạt động thực tiễn đó vừa có tác dụng rèn luyện năng
lực vận dụng tốn học vào thực tiễn vừa giúp học sinh tích cực hóa trong học tập để
lĩnh hội kiến thức. Kỹ năng tốn học hóa các tình huống thực tiễn được cho trong
bài toán hoặc nảy sinh từ đời sống thực tế nhằm tạo điều kiện cho học sinh biết
vận dụng những kiến thức toán học trong nhà trường vào cuộc sống, góp phần gây
hứng thú học tập, giúp học sinh nắm được thực chất vấn đề và tránh hiểu các sự
kiện tốn học một cách hình thức. Để rèn cho học sinh kỹ năng tốn học hóa các
tình huống thực tiễn, cần chú ý lựa chọn các bài tốn có nội dung thực tế của khoa
học, kỹ thuật, của các môn học khác và nhất là thực tế đời sống hàng ngày quen
thuộc với học sinh. Đồng thời, nên phát biểu một số bài tốn khơng phải thuần túy
dưới dạng tốn học mà dưới dạng một vấn đề thực tế cần phải giải quyết. Rèn
luyện năng lực vận dụng kiến thức tốn học vào thực tiễn, giúp học sinh có kỹ năng
thực hành các kỹ năng toán học và làm quen dần các tình huống thực tiễn.
Trong thực tế dạy học ở trường phổ thông, một vấn đề nổi lên là giáo viên chỉ

6


quan tâm, chú trọng việc hoàn thành những kiến thức lí thuyết quy định trong chương
trình và sách giáo khoa; mà quên, sao nhãng việc thực hành, không chú tâm dạy bài
tập toán cho các em, đặc biệt những bài tốn có nội dung thực tiễn, dẫn đến tình trạng
học sinh thường lúng túng, thậm chí khơng làm hồn chỉnh được những bài toán thực
ra rất cơ bản và ở mức độ trung bình. Để tạo điều kiện vận dụng tri thức vào thực tế,
cịn phải có những kỹ năng thực hành cần thiết cho đời sống, đó là các kỹ năng tính
tốn, vẽ hình, đo đạc, ... Trong hoạt động thực tế ở bất kỳ lĩnh vực nào cũng địi hỏi
kỹ năng tính tốn: Tính đúng, tính nhanh, tính hợp lí, cùng với các đức tính cẩn thận,
chu đáo kiên nhẫn...
3. Nguyên tắc và quy trình xây dựng các bài toán liên hệ thực tiễn
3.1. Nguyên tắc xây dựng
Nguyên tắc 1: Bài tốn thực tiễn phải đảm bảo tính mục tiêu của chương trình,
chuẩn kiến thức, kỹ năng và định hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức toán
học vào thực tiễn cho học sinh.
Nguyên tắc 2: Bài toán thực tiễn phải đảm bảo nội dung dạy học, đồng thời phải
đảm bảo tính chính xác, tính khoa học, tính hiện đại.
Ngun tắc 3: Bài tốn thực tiễn phải gần gũi với kinh nghiệm của học sinh
Nguyên tắc 4: Bài tốn thực tiễn phải đảm bảo tính sư phạm
Ngun tắc 5: Bài tốn thực tiễn phải có tính hệ thống, lơgíc
3.2. Phương pháp xây dựng bài tốn thực tiễn
- Thêm các yếu tố thực tiễn vào bài toán đơn thuần có sẵn
- Thay đổi một số dữ liệu của một bài tốn thực tiễn có sẵn để tạo thành một bài
toán thực tiễn khác.
- Xuất phát từ nhu cầu giải quyết vấn đề trong cuộc sống

4. Một số khái niệm liên quan đến mơi trường
4.1. Mơi trường là gì?

"Mơi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ
mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn
tại, phát triển của con người và thiên nhiên." (Theo Điều 1, Luật Bảo vệ Môi trường
của Việt Nam).
Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các loại:
7


- Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá học, sinh
học, tồn tại ngồi ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con
người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sơng, biển cả, khơng khí, động, thực vật, đất,
nước... Mơi trường tự nhiên cho ta khơng khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng
cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên khoáng sản cần cho sản
xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hoá các chất thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp
để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú.
- Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là những
luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định... ở các cấp khác nhau như: Liên Hợp
Quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ tộc, gia đình, tổ
nhóm, các tổ chức tơn giáo, tổ chức đồn thể,... Mơi trường xã hội định hướng hoạt
động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận
lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật khác.
Như vậy, môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội
cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài ngun thiên nhiên, khơng
khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội...
4.2. Mơi trường có những chức năng cơ bản nào?
- Môi trường là không gian sống của con người và các lồi sinh vật.
- Mơi trường là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động
sản xuất của con người.
- Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong cuộc
sống và hoạt động sản xuất của mình.

- Mơi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người
và sinh vật trên trái đất.
- Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người (Cung cấp và
lưu trữ lịch sử địa chất, lịch sử tiến hoá của vật chất và sinh vật, lịch sử xuất hiện và
phát triển văn hố của lồi người)
Con người ln cần một khoảng không gian dành cho nhà ở, sản xuất lương
thực và tái tạo mơi trường. Con người có thể gia tăng khơng gian sống cần thiết cho
mình bằng việc khai thác và chuyển đổi chức năng sử dụng của các loại không gian
khác như khai hoang, phá rừng, cải tạo các vùng đất và nước mới. Việc khai thác quá
8


mức không gian và các dạng tài nguyên thiên nhiên có thể làm cho chất lượng khơng
gian sống mất đi khả năng tự phục hồi.
4.3. Bảo vệ môi trường là việc của ai ?
Bảo vệ môi trường là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp,
cải thiện môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả
xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường, khai thác, sử dụng hợp lý và
tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
Nhà nước bảo vệ lợi ích quốc gia về tài ngun và mơi trường, thống nhất quản
lý bảo vệ môi trường trong cả nước, có chính sách đầu tư, bảo vệ mơi trường, có trách
nhiệm tổ chức thực hiện việc giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ,
phổ biến kiến thức khoa học và pháp luật về bảo vệ môi trường. Luật Bảo vệ Môi
trường của Việt Nam ghi rõ trong Điều 6: "Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của tồn
dân. Tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm bảo vệ môi trường, thi hành pháp luật về
bảo vệ mơi trường, có quyền và có trách nhiệm phát hiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật về bảo vệ mơi trường".
4.4. Phải làm gì để bảo vệ mơi trường ?
Để bảo vệ môi trường, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam nghiêm cấm các
hành vi sau đây:

- Đốt phá rừng, khai thác khoáng sản một cách bừa bãi, gây huỷ hoại môi
trường, làm mất cân bằng sinh thái;
- Thải khói, bụi, khí độc, mùi hơi thối gây hại vào khơng khí; phát phóng xạ,
bức xạ q giới hạn cho phép vào môi trường xung quanh;
- Thải dầu, mỡ, hố chất độc hại, chất phóng xạ q giới hạn cho phép, các chất
thải, xác động vật, thực vật, vi khuẩn, siêu vi khuẩn độc hại và gây dịch bệnh vào
nguồn nước;
- Chôn vùi, thải vào đất các chất độc hại quá giới hạn cho phép;
- Khai thác, kinh doanh các loại thực vật, động vật quý hiếm trong danh mục
quy định của Chính phủ;
- Nhập khẩu cơng nghệ, thiết bị không đáp ứng tiêu chuẩn môi trường, nhập
khẩu, xuất khẩu chất thải;
- Sử dụng các phương pháp, phương tiện, công cụ huỷ diệt hàng loạt trong khai
9


thác, đánh bắt các nguồn động vật, thực vật.
4.5. Khủng hoảng mơi trường là gì ?
Hiện nay, thế giới đang đứng trước 5 cuộc khủng hoảng lớn là: dân số, lương
thực, năng lượng, tài nguyên và sinh thái. Năm cuộc khủng hoảng này đều liên quan
chặt chẽ với môi trường và làm cho chất lượng cuộc sống của con người có nguy cơ
suy giảm. Nguyên nhân gây nên các cuộc khủng hoảng là do sự bùng nổ dân số và các
yếu tố phát sinh từ sự gia tăng dân số. Do đó, xuất hiện một khái niệm mới là khủng
hoảng mơi trường.
"Khủng hoảng mơi trường là các suy thối về chất lượng mơi trường sống trên
quy mơ tồn cầu, đe doạ cuộc sống của loài người trên trái đất".
Những biểu hiện của khủng hoảng mơi trường:
- Ơ nhiễm khơng khí (bụi, SO2, CO2 v.v...), ô nhiễm tiếng ồn vượt tiêu chuẩn
cho phép tại các đô thị, khu công nghiệp.
- Hiệu ứng nhà kính đang gia tăng làm biến đổi khí hậu toàn cầu.

- Tầng ozon bị phá huỷ.
- Sa mạc hoá đất đai do nhiều nguyên nhân như bạc màu, mặn hố, phèn hố,
khơ hạn.
- Nguồn nước bị ơ nhiễm.
- Ô nhiễm biển xảy ra với mức độ ngày càng tăng.
- Rừng đang suy giảm về số lượng và suy thối về chất lượng
- Số chủng lồi động thực vật bị tiêu diệt đang gia tăng.
- Rác thải, chất thải đang gia tăng về số lượng và mức độ độc hại.
4.6. Sự cố mơi trường là gì ?
Theo Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam:
"Sự cố môi trường là các tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động
của con người hoặc biến đổi bất thường của thiên nhiên, gây suy thối mơi trường
nghiêm trọng".
Sự cố mơi trường có thể xảy ra do:
- Bão, lũ lụt, hạn hán, nứt đất, động đất, trượt đất, sụt lở đất, núi lửa phun, mưa
axit, mưa đá, biến động khí hậu và thiên tai khác;
- Hoả hoạn, cháy rừng, sự cố kỹ thuật gây nguy hại về môi trường của cơ sở sản
10


xuất, kinh doanh, cơng trình kinh tế, khoa học, kỹ thuật, văn hố, xã hội, an ninh, quốc
phịng;
- Sự cố trong tìm kiếm, thăm đị, khai thác và vận chuyển khống sản, dầu khí,
sập hầm lị, phụt dầu, tràn dầu, vỡ đường ống dẫn dầu, dẫn khí, đắm tàu, sự cố tại cơ
sở lọc hoá dầu và các cơ sở cơng nghiệp khác;
- Sự cố trong lị phản ứng hạt nhân, nhà máy điện nguyên tử, nhà máy sản xuất,
tái chế nhiên liệu hạt nhân, kho chứa chất phóng xạ.
4.7. Ơ nhiễm mơi trường là gì ?
Theo Luật Bảo vệ Mơi trường của Việt Nam:
"Ơ nhiễm mơi trường là sự làm thay đổi tính chất của mơi trường, vi phạm Tiêu

chuẩn môi trường".
Trên thế giới, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải hoặc
năng lượng vào mơi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khoẻ con người,
đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. Các tác nhân ô
nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nước thải), rắn (chất thải
rắn) chứa hoá chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng lượng như nhiệt
độ, bức xạ. Tuy nhiên, môi trường chỉ được coi là bị ơ nhiễm nếu trong đó hàm
lượng, nồng độ hoặc cường độ các tác nhân trên đạt đến mức có khả năng tác động
xấu đến con người, sinh vật và vật liệu.

II. Thực trạng của vấn đề
1. Thực trạng của vấn đề giáo dục bảo vệ mơi trường trong các nhà
trường
Thực hiện nghị quyết của Chính phủ giáo dục môi trường được các nhà trường
đưa vào chương trình học theo kiểu lồng ghép vào các mơn học. Nhiều chủ đề môi
trường đã được triển khai thực hiện theo các hoạt động ngoại khoá như: sinh hoạt câu
lạc bộ, thi vẽ tranh, các cuộc thi tìm hiểu về môi trường,....Tuy nhiên, trong các nhà
trường vẫn chưa coi trọng vấn đề giáo dục môi trường cho học sinh. Học sinh và giáo
viên tham gia thực hiện qua loa, đại khái. Một số giáo viên chưa có nhận thức đúng
đắn và đầy đủ về giáo dục môi trường, giảng dạy theo kinh nghiệm, khơng chủ động
nghiên cứu, tìm hiểu nội dung và phương pháp. Các hoạt động chủ yếu mang tính bề
nổi, chưa đảm bảo chiều sâu và hiệu quả giáo dục. Việc thực hiện lồng ghép nội dung
11


giáo dục bảo vệ mơi trường cịn rất ít, thiếu sáng tạo. Trên thực tế, hoạt động liên hệ
thực tiễn trong bài giảng của giáo viên về giáo dục môi trường cịn q chung chung,
khơng có mục tiêu cụ thể, đề cập đến vấn đề môi trường rộng lớn, không phù hợp với
thực tế, do đó hiệu quả thường khơng cao. Mặc dù, kế hoạch hành động quốc gia về
giáo dục môi trường đã nhấn mạnh đến việc đưa nội dung này hệ thống giáo dục quốc

dân, song việc triển khai trong thực tế còn gặp nhiều rào cản, trong đó khó khăn lớn
nhất chính là năng lực và trình độ của đội ngũ giáo viên. Điều này đòi hỏi phải có
những biện pháp và sáng kiến để tháo gỡ.

2. Thực trạng của vấn đề giáo dục cho học sinh khả năng vận dụng
toán học vào thực tiễn.
Chúng ta biết rằng ứng dụng toán học vào thực tiễn được coi là một vấn đề
quan trọng, cần thiết trong dạy học ở trường phổ thơng. Tuy nhiên, do nhiều lí do
khác nhau, vấn đề rèn luyện vận dụng toán học vào thực tiễn cho học sinh chưa được
đặt ra đúng mức, chưa đáp ứng được những yêu cầu cần thiết. Nhận định này đã được
nêu lên trong một số tài liệu lí luận cũng như đã được thể hiện với những mức độ
khác nhau trong thực tiễn dạy học toán.
Sách giáo khoa là nguồn tri thức quan trọng nhất đối với học sinh, là loại sách
học tập phổ biến, là phương tiện mang nội dung học vấn và cũng là phương tiện dạy
học. Tuy nhiên, trong sách giáo khoa mơn tốn đang hiện hành các ứng dụng của toán
học vào thực tiễn được đề cập cịn ít. Giảng dạy tốn cịn thiên về sách vở, hướng
việc dạy toán về việc giải nhiều loại bài tập mà hầu hết khơng có nội dung thực tiễn,
lại càng ít nội dung tích hợp lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường. Điều rõ rệt nhất
là, nhiều giáo viên còn lúng túng trong việc lồng ghép kiến thức bài học với liên hệ
thực tiễn. Giáo viên gặp khó khăn trong việc thiết kế các tình huống thực tiễn phù
hợp nội dung kiến thức và đối tượng học sinh. Vì vậy họ tỏ ra lúng túng khi thiết kế
chương trình, thiết kế bài giảng và kế hoạch hoạt động cũng như thực hiện các hoạt
động đó, thiếu kết hợp giữa lý thuyết và thực hành.
Việc tích hợp, lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường vào các mơn học nói
chung cịn khó đối với giáo viên. Đặc biệt khó khăn hơn đối với bộ mơn Tốn khi mà
việc đưa các nội dung liên hệ thực tiễn đời sống cịn rất ít trong chương trình sách giáo
khoa. Giáo viên chưa có cơ hội để tiếp cận các tài liệu tham khảo hay đề tài nghiên
12



cứu đề cập, hướng dẫn thực hiện lồng ghép giáo dục bảo vệ mơi trường vào dạy học
bộ mơn Tốn.

III. Thiết kế các bài toán gắn với thực tiễn lồng ghép giáo dục bảo vệ
mơi trường.
1. Thiết kế bài tốn thực tiễn lồng ghép giáo dục tuyên truyền về ô
nhiễm tiếng ồn.
Ơ nhiễm tiếng ồn là tiếng ồn trong mơi trường vượt quá ngưỡng nhất định gây
khó chịu cho người hoặc động vật. Ô nhiễm tiếng ồn ảnh hưởng đến cả sức khỏe và
hành vi con người. Ô nhiễm tiếng ồn có thể gây tăng huyết áp, căng thẳng, ù tai, giảm
thính lực, rối loạn giấc ngủ và các tác hại khác. Tiếp xúc với tiếng ồn trong thời gian
dài có thể gây mất thính lực. Các chun gia mơi trường đã lên tiếng cảnh báo rằng
tiếng ồn đô thị được ví như kẻ sát nhân giấu mặt, thấy nó cũng bình thường nên mọi
người chấp nhận chung sống với nó, chứ ít để ý đến tác hại nguy hiểm của nó, Décibel
(dB) là đơn vị đo tiếng ồn.
+ 50 dB : Tiếng ồn có gây phiền nhưng cịn chịu được (tương đương tiếng ồn ở
siêu thị)
+ 55 dB - 80 dB : Tiếng ồn gây khó chịu, mệt mỏi (tương đương tiếng ồn động
cơ xe ô tô)
+ 80 dB - 85 dB : Tiếng ồn gây rất khó chịu (tương đương tiếng ồn máy hút
bụi)
+ 90 dB - 100 dB : Tiếng ồn ở mức nguy hiểm (tương đương tiếng ồn ở công
trường xây dựng)
+ 120 dB - 140 dB : Tiếng ồn quá lớn gây tổn thương tâm trí (tương đương
tiếng ồn khi máy bay cất cánh)
Những thí dụ trên, bên cạnh các số dB chỉ là những thí dụ phỏng chừng, xấp xỉ.
Càng ở xa nguồn tiếng động thì độ ồn giảm đi và giảm rất nhanh. Giữa lịng đường,
tiếng ồn của xe cộ có thể là 80 dB nhưng trên lề đường nơi người đi bộ chỉ còn khảng
60 dB chẳng hạn.
Mức cường độ âm thanh: L = 10lg


I
(đơn vị dB), trong đó I là cường độ âm
I0

(đơn vị đo là W/m2 ), I0 là cường độ của âm ở ngưỡng nghe (I0 = 10-12 W/m2).

13


Cường độ âm: I =

P
, trong đó P là cơng suất của nguồn âm, R là khoảng
4πR 2

cách từ điểm ta xét đến nguồn âm.
Kết hợp giữa kiến thức Vật lý về mức cường độ âm và kiến thức cơ bản về
logarit ta thấy:
Nếu tại vị trí cách nguồn âm một khoảng R 1 người ta đo được mức cường độ
âm L1 thì ta sẽ tính được mức cường độ âm tại vị trí cách nguồn âm một khoảng R 2 để
phịng tránh ơ nhiễm tiếng ồn.
2

R 
I
R
I
Thậy vây, L = 10lg ⇒ L 2 − L1 = 10lg 2 = 10 lg 1  = 20lg 1
I0

I1
R2
 R2 

Bài toán. Một nhà máy sản xuất thép (xem như nguồn điểm) phát ra âm. Tại
nơi cách nhà máy 10 m người ta đo được mức cường độ âm là L = 90 dB. Để tránh ô
nhiễm tiếng ồn phải đặt nhà máy cách khu dân cư bao nhiêu ? Biết rằng, theo quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn quy định giới hạn tối đa các mức ồn tại các khu
vực có con người sinh sống thì mức cường độ âm L ≤ 50dB
Hướng dẫn giải
I

R

10

2
1
Ta có L 2 − L1 = 10lg I = 20lg R ⇒ 50 − 90 = 20lg R ⇒ R 2 = 1000 m
1

2

2

Vậy phải đặt nhà máy cách khu dân cư ít nhất 1000 m

14



2. Thiết kế bài toán thực tiễn lồng ghép giáo dục tuyên truyền về hiệu
ứng nhà kính và ô nhiễm khơng khí.
Hiệu ứng nhà kính là hiện tượng xảy ra khi khí quyển chứa khí đã hấp thụ tia
cực quang. Hơi nóng từ mặt trời xuống Trái Đất bị giữ lại ở tầng đối lưu, tạo ra hiện
tượng hiệu ứng nhà kính. Hậu quả của hiện tượng hiệu ứng nhà kính làm biến đổi sinh
thái một cách sâu sắc như sa mạc càng mở rộng, đất đai càng bị xói mòn, rừng càng lùi
thêm về vùng cực, hạn hán rất nặng, lượng mưa tăng thêm 7-11%. Nguyên nhân một
phần là do các loại khí độc hại tồn tại trong bầu khí quyển của Trái Đất. Mà chúng lại
do chính các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người tạo ra. Sự gia tăng tiêu thụ
nhiên liệu hóa thạch của lồi người đang làm cho nồng độ khí CO2 của khí quyển tăng
lên. Sự gia tăng nhiệt độ trái đất có tác động mạnh mẽ tới nhiều mặt của mơi trường.
Hiệu ứng nhà kính làm cho khơng khí của Trái đất nóng lên, nếu khơng có biện pháp
khắc phục hiệu ứng nhà kính, nhiệt độ trái đất sẽ tăng lên 1,5 - 4,50C vào năm 2050.
Với những thông tin về hiện tượng trái đất nóng lên và hiện tượng hiệu ứng nhà
kính cùng kiến thức tốn học về phương trình mũ: ax = b (0 < a ≠ 1, b > 0) ta thiết kế
các bài toán sau:
Bài toán 1. Theo WMO (cơ quan Khí tượng học thế giới) nồng độ khí CO 2
trong khơng khí năm 2018 là 391,3µL/L (tức là chiếm tỷ lệ 0,03913% thể tích) và đã
tăng 0,52% so với năm 2017. Giới hạn cho sự sống của con người về nồng độ CO 2 là
0,5%. Nếu tình trạng trên vẫn tiếp diễn thì đến khoảng năm bao nhiêu con người
không thể sống được trên trái đất ?
Qua bài tốn này em có suy nghĩ và hành động gì để bảo vệ mơi trường ?
Hướng dẫn giải.
Gọi r = 0,52% = 0,0052
Gọi x 0 là nồng độ khí CO2 trong khơng khí năm 2018, khi đó nồng độ khí CO 2 trong
khơng khí năm 2019 là: x 1 = x 0 + x 0 r = x 0 (1 + r ) .
Nồng độ khí CO2 trong khơng khí năm 2020 là: x 2 = x1 + x 1r = x 0 (1 + r )

2


Tương tự, nồng độ khí CO2 trong khơng khí sau n năm là: x n = x 0 (1 + r )

n

Giới hạn cho sự sống của con người về nồng độ CO 2 là 0,5% tức nồng độ CO 2 là
5000 µL/L

15


Ta có: 5000 = 391,3(1 + 0,0052 ) n ⇒ n = 492
Vậy, nếu tình trạng trên vẫn tiếp diễn thì đến khoảng năm 2510 con người khơng thể
sống được trên trái đất.

Bài tốn 2. Các khí thải gây hiệu ứng nhà kính là nguyên nhân chủ yếu làm trái
đất nóng lên. Theo OECD (Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế thế giới), khi nhiệt
độ trái đất tăng lên thì tổng giá trị kinh tế tồn cầu giảm. Người ta ước tính rằng, khi
nhiệt độ trái đất tăng lên 20 C thì tổng kinh tế tồn cầu giảm 3%; còn khi nhiệt độ trái
đất tăng thêm 50 C thì tổng giá trị kinh tế tồn cầu giảm 10%. Biết rằng nếu nhiệt độ
trái đất tăng thêm t 0 C, tổng giá trị kinh tế toàn cầu giảm f(t)% thì f ( t ) = k.a t , trong đó
k, a là các hằng số dương.
Khi nhiệt độ trái đất tăng thêm bao nhiêu 0 C thì tổng giá trị kinh tế toàn cầu
giảm đến 20%?
A. 8,40 C.

B. 9,30 C.

C. 7,60 C.

D. 6,70 C.


Bài toán 3. Các nhà khoa học đã tính tốn khi nhiệt độ trung bình của trái đất
tăng thêm 20 C thì mực nước biển sẽ dâng lên 0,03m. Nếu nhiệt độ tăng lên 5 0 C thì
mực nước biển sẽ dâng lên 0,1m và người ta đưa ra công thức tổng quát như sau: Nếu
nhiệt độ trung bình của trái đất tăng lên t 0 C thi mực nước biển dâng lên f ( t ) = k.a t
(m), trong đó k, a là hằng số dương. Hỏi khi nhiệt độ trung bình của trái đất tăng thêm
bao nhiêu độ C thì mực nước biển sẽ dâng lên 0,2m?
A. 9,20 C.

B. 8,60 C.

C. 7,60 C.

D. 6,70 C.

3. Thiết kế bài toán thực tiễn lồng ghép giáo dục tuyên truyền về kiến
16


trúc sinh thái.
Xuất phát từ bài tốn cơ bản: Tính diện
tích xung quanh của hình nón khi biết
diện tích đáy, góc giữa đường sinh và đáy
ta thiết kế bài tốn sau:
Bài toán 1. Theo kinh nghiệm dân gian việc lợp mái nhà ở bằng rơm rạ (thân
cây lúa đã gặt), lá cọ, lá dừa, lá mía, lá guột,…làm cho khơng khí trong nhà mát mẻ
hơn vào mùa hè và hạn chế tiếng ồn khi trời mưa. Ngày nay việc lợp nhà bằng lá thay
thế bê tông, cốt thép là một trong những giải pháp hướng đến kiến trúc sinh thái, thân
thiện với mơi trường và cịn có vẽ đẹp riêng độc đáo của nó. Người ta tính tốn rằng để
lợp mái bằng lá dừa thì độ dốc của mái là 40 0. Một người muốn lợp mái nhà dạng hình

nón bằng lá dừa để che phủ được nền hình trịn có diện tích là 50m 2. Tính diện tích mái
nhà?
A. 60 m2

B. 65,6 m2

C. 65 m2

D. 78 m2

Nhà hàng tre Serena
Xuất phát từ bài tốn: Tìm điều kiện để 4 điểm phân biệt trong không gian đồng
phẳng, ta thiết kế tình huống thực tiễn sau đây:
Bài tốn 2. Một sân trường được định vị bốn điểm A, B, C, D là một hình thang
vng tại A và B với độ dài AB = 25(m), AD = 15(m), BC = 18(m). Để lát sân trường
ban đầu người ta lấy thăng bằng để có cùng độ cao. Yêu cầu kỹ thuật khi lát phẳng sân
trường phải thoát nước. Muốn thoát nước về góc sân ở C người ta lấy độ cao ở các
điểm B, C, D xuống thấp hơn so với độ cao ở A là 10(cm), a(cm) và 6(cm) tương ứng.
Giá trị a là số nào sau đây ?
A. 15,7(cm)

B. 17,2(cm)

C. 18,1(cm)

17

D. 17,5(cm)



4. Thiết kế bài toán thực tiễn lồng ghép giáo dục tuyên truyền về rác
thải nhựa.
Hiện nay, trái đất đang đối mặt với các vấn đề nghiêm trọng về rác thải nhựa,
việc xây dựng nhà từ vỏ chai nhựa đang được nhiều nơi trên thế giới thực hiện; điều
đó có nghĩa là bạn đang giúp tái chế chai nhựa. Một bức tường được xây dựng từ chai
nhựa cũng cứng hơn gấp 20 lần so với các khối kết dính bê tơng thơng thường. Bạn có
biết? Chai nhựa đựng nước bạn uống hằng ngày phải mất đến 10 thế kỷ mới có thể
phân huỷ.
Xuất phát từ kiến thức về diện tích hình trụ và thể tích khối trụ ta thiết kế các
bài toán sau:
Bài toán. Người ta muốn xây một bức tường chiều dài 10m, chiều cao 4m và
dày 20cm bằng cách xếp các chai nhựa chồng khít lên nhau và dùng chất phụ gia kết
dính. Nếu sử dụng các chai nhựa cùng loại có thể tích 500ml và chiều cao 20cm (như
hình minh hoạ) thì cần khoảng bao nhiêu chai nhựa để dựng được bức tường như vậy ?

Chai nước có thể tích 500ml và chiều
cao 20cm
18


Hướng dẫn giải
Giả sử xem các chai nhựa đều là hình trụ.
Áp dụng cơng thức tính thể tích khối trụ V = πR 2 l ⇒ R =

V
πl

Với V = 500ml = 500cm3 và l = 20cm, ta được: R ≈ 2,8cm . Nếu tường dài 10m thì cần
178 chai, chiều cao 4m cần 71 chai. Vậy để xây được bức tường trên ta cần khoảng
12638 chai nhựa.

Năm 1888 Marvin C.Stone (người Mỹ) phát minh ra loại ống hút giấy thay thế
cho ống hút bằng cây cỏ. Gần 1,5 thế kỷ sau, Washington, nơi phát minh ra ống hút, là
thành phố lớn thứ hai ở Mỹ sau Seattle cấm ống hút nhựa. Lệnh cấm có hiệu lực từ
ngày 1/1/2019. Chỉ riêng tại Mỹ, người ta ước tính rằng có khoảng 500 triệu ống hút
được sử dụng hằng ngày. Một nghiên cứu từng công bố cho thấy khoảng 8,3 tỉ ống hút
nhựa đang vương vãi trên bãi biển khắp thế giới.

5. Thiết kế bài toán thực tiễn lồng ghép giáo dục tuyên truyền về
thảm hoạ thiên tai.
Xuất phát từ bài toán giải phương trình logarit cơ bản: log ax = b, (0 < a ≠ 1) ta
thiết kế các bài toán sau:
Bài toán 1. Cường độ một trận động đất được tính theo cơng thức M = log

I
I0

(đơn vị độ Richter), trong đó I0 là biên độ dao động chuẩn, I là biên độ dao động. Đầu
thế kỷ 20, một trận động đất ở Tokyo có cường độ 8,3 độ Richter làm 142.800

người chết. Trong cùng năm đó, trận động đất khác ở Nam Mỹ có cường độ 8,9 độ
Richter. Hỏi biên độ của trận động đất ở Nam Mỹ mạnh hơn gấp mấy lần biên độ trận
động đất ở Tokyo ?
A. 1.

B. 2.

C. 3.

D. 4.


Hướng dẫn giải
Trận động đất ở Tokyo có cường độ 8,3 độ Richter ⇒ 8,3 = log

I1
I0

Trận động đất ở Nam Mỹ có cường độ 8,9 độ Richter ⇒ 8,9 = log

19

I2
I0


⇒ log

I2
I
I
I
− log 1 = 0,6 ⇒ log 2 = 0,6 ⇒ 2 = 10 0,6 ⇒ I 2 ≈ 4 I 1 ⇒ Chọn D
I0
I0
I1
I1

Bài toán 2. Năm 2011 tại Nhật Bản xảy ra một trận động đất, sóng thần lớn
nhất trong lịch sử nước này gây ra thiệt hại nghiêm trọng: có 15.893 người thiệt mạng,
2.572 người mất tích, tổn thất do động đất và sóng thần tàn phá hơn 309 tỉ USD.
Cường độ động đất lên đến 9,1 độ Richter là một trong năm trận động đất mạnh nhất

thế giới. Đầu thế kỷ 20, một trận động đất ở San Prancisco có cường độ 8,3 độ Richter.
Hỏi biên động của trận động đất ở Nhật Bản năm 2011 mạnh hơn gấp mấy lần biên độ
trận động đất ở San Prancisco, biết rằng cường độ một trận động đất được tính theo
cơng thức M = log

I
(đơn vị độ Richter), trong đó I 0 là biên độ dao động chuẩn, I là
I0

biên độ dao động.
A. 8.

B. 6.

C. 4 .

D. 2.

Bài toán 3. Năng lượng của một trận động đất được các nhà khoa học ước tính
bằng E = 1,71.1019.101,44M với M là độ lớn theo thang độ Richter. Năm 2008 tại tỉnh
Tứ Xuyên (Trung Quốc) đã bị rung chuyển bởi cơn địa chấn mạnh 8,0 độ richter, làm
68.000 người thiệt mạng và năng lượng của nó gấp 14 lần trận động đất xảy ra tại
Kocaeli, Thổ Nhĩ Kỳ đã cướp đi 19.118 mạng sống vào năm 1999. Hỏi khi đó độ lớn
của trận động đất tại thành phố Kocaeli là bao nhiêu?
A. 7,2 độ Richter.

B. 7,8 độ Richter.

C. 9,6 độ Richter.


D. 6,9 độ Richter.

2011: Trận động đất mạnh 9,1 richter ở đơng bắc
Nhật Bản kéo theo sóng thần khiến 15.854 người
thiệt mạng và 3,271 người khác vẫn mất tích.
20

1985: Cảnh tượng đổ nát tại thủ đô Mexico
City của Mexico sau trận động đất mạnh
8,1 độ richter, làm 10.000 người chết.


×