Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Đảm bảo chất lượng chương trình đào tạo ngành kinh tế tại trường đại học ngoại thương tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.29 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảm bảo chất lượng (ĐBCL) chương trình đào tạo (CTĐT) là cả hệ
thống giải pháp ĐBCL không đơn thuần chỉ là việc áp dụng tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng CTĐT vào đánh giá chất lượng CTĐT mà cần nghiên cứu về
tiêu chí đánh giá chất lượng CTĐT và các điều kiện ĐBCL CTĐT thông
qua xác định khung lý luận về ĐBCL CTĐT, các giải pháp tổng thể ĐBCL
như xây dựng hệ thống ĐBCL CTĐT, xây dựng các quy trình ĐBCL CTĐT
từ xác định mục tiêu ĐBCL đồng thời lựa chọn bộ tiêu chuẩn/ tiêu chí đánh
giá chất lượng CTĐT phù hợp chuẩn đã xác định, sử dụng/lưạ chọn bộ tiêu
chuẩn/ tiêu chí đánh giá chất lượng CTĐT đã lựa chọn đánh giá chất lượng
CTĐT của cơ sở giáo dục đại học từ đó thực hiện quá trình triển khai tổ
chức các hoạt động nhằm đáp ứng các chỉ báo, tiêu chí của bộ tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng đó.
Thực tế cho thấy, công tác đào tạo đại học ngành kinh tế tại các
CSGDĐH hiện nay đang có những khác biệt do chưa có chung một công cụ
ĐBCL CTĐT. Vì vậy, sản phẩm đào tạo của các trường ĐH đào tạo ngành
kinh tế cũng có những khác biệt nhất định, phản ánh qua chất lượng SV tốt
nghiệp của các trường cũng khác nhau. Hiện nay, trường Đại học Ngoại
thương là một trong số những trường đại học được xã hội công nhận về
hiệu quả đào tạo, uy tín cao. Vì vậy, dựa trên cơ sở lý luận về chất lượng và
đảm bảo chất lượng chung cũng như đảm bảo chất lượng chương trình đào
tạo, với mục tiêu đóng góp cho sự hoàn thiện đào tạo cử nhân đại học khối
ngành kinh tế, trên cơ sở lấy trường Đại học Ngoại thương làm thực tiễn
nghiên cứu, luận án thực hiện triển khai đề tài "Đảm bảo chất lượng
chương trình đào tạo ngành kinh tế tại trường Đại học Ngoại thương"
làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về ĐBCL CTĐT, luận án
xây dựng khung ĐBCL CTĐT ngành kinh tế dựa vào mô hình CIPO để
thực hiện ĐBCL CTĐT từ đầu vào, quá trình và đầu ra dưới tác động của


các yếu tố bối cảnh. Dựa vào bộ tiêu chuẩn ĐBCL CTĐT ngành kinh tế do
luận án xây dựng, thực hiện đánh giá hoạt động ĐBCL CTĐT ngành kinh tế
1


tại trường Đại học Ngoại thương và chỉ rõ những hạn chế và nguyên nhân
của những hạn chế từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
ĐBCL CTĐT ngành kinh tế tại Trường ĐHNT góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực ngành kinh tế trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
ĐBCL CTĐT đại học ngành kinh tế dựa vào CIPO.
3.2. Khách thể nghiên cứu
QLCL đào tạo đại học ngành kinh tế.
4. Giả thuyết khoa học
ĐBCL CTĐT là một chuỗi hệ thống các hoạt động liên kết với nhau
trong khung đảm bảo chất lượng CTĐT. Nếu tiến hành các giải pháp liên
quan đến công tác xây dựng và thực hiện đầy đủ các thành tố của khung
ĐBCL CTĐT theo mô hình CIPO bao gồm: Xây dựng bộ tiêu chuẩn/ tiêu
chí/ chỉ báo, xây dựng hệ thống ĐBCL CTĐT, thiết lập và vận hành quy
trình, quản lý phát triển CTĐT, nâng cao năng lực vận hành hệ thống ĐBCL
CTĐT thì sẽ nâng cao chất lượng hoạt động ĐBCL CTĐT ngành kinh tế của
trường Đại học Ngoại thương đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về ĐBCL CTĐT đại học ngành
kinh tế tại trường Đại học Ngoại thương qua đó đề xuất hệ thống giải pháp
ĐBCL CTĐT ngành kinh tế, khảo nghiệm về khung ĐBCL và sự cần thiết,
tính khả thi của một số giải pháp đồng thời thử nghiệm một số hoạt động
ĐBCL ưu tiên.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu


6.1. Nội dung nghiên cứu:
Đảm bảo chất lượng bao gồm: Đảm bảo chất lượng bên ngoài và đảm
bảo chất lượng bên trong cơ sở giáo dục Đại học. Luận án này giới hạn
phạm vi nghiên cứu trong phạm vi ĐBCL bên trong trường ĐHNT và ở
ngành kinh tế (Xây dựng khung ĐBCL bên trong về CTĐT đại học ngành
kinh tế).

6.2. Địa bàn nghiên cứu
Trường Đại học Ngoại thương.
2


6.3. Phạm vi thời gian
Số liệu thứ cấp được sử dụng trong luận án là từ năm 2009 đến 2019.
Số liệu sơ cấp mà luận án sử dụng được thực hiện từ tháng 8 năm 2017 đến
tháng 6 năm 2018.
Chủ thể ĐBCL: Các cấp trong bộ máy quản lý của nhà trường bao
gồm: Ban giám hiệu, trung tâm khảo thí và đảm bảo chất lượng, các phòng
ban có liên quan, viện kinh tế kinh doanh quốc tế và các cán bộ quản lý cấp
cơ sở.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận (Cách tiếp cận): Tiếp cận hệ thống - cấu trúc, Tiếp
cận thực tiễn, Tiếp cận CIPO, Tiếp cận theo chuẩn, Tiếp cận thị trường, Tiếp cận phức hợp, Tiếp cận chu trình Deming (PDCA):
7.2. Các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu lý luận,
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra, phỏng vấn, Phương pháp
chuyên gia, thử nghiệm và thống kê toán học (sử dụng các phép thống kê
toán học qua sự hỗ trợ của phần mềm SPSS (phiên bản 22.0).
8. Luận điểm cần bảo vệ
Xây dựng khung ĐBCL CTĐT ngành kinh tế dựa vào mô hình CIPO.

Xác định thực trạng và những bất cập trong công tác ĐBCL CTĐT đại học
ngành kinh tế tại trường ĐHNT. Đề xuất giải pháp và thử nghiệm một số
hoạt động ĐBCL CTĐT ưu tiên.
9. Đóng góp mới của luận án
* Về mặt lý luận: Luận án góp phần cụ thể hóa và làm phong phú
thêm các luận điểm lý luận về ĐBCL CTĐT ngành kinh tế gồm: xây dựng
khung ĐBCL CTĐT, hệ thống ĐBCL CTĐT, bộ tiêu chuẩn/tiêu chí/chỉ báo
ĐBCL CTĐT cụ thể đối với ngành kinh tế để đánh giá chương trình đào
tạo, thiết lập và vận hành quy trình ĐBCL CTĐT ngành kinh tế.
* Về mặt thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng công tác ĐBCL
CTĐT đại học ngành kinh tế tại Trường ĐHNT, tìm ra được những ưu
điểm, nhược điểm và những tồn tại hạn chế trong hoạt động ĐBCL đào tạo
và ĐBCL CTĐT của Trường ĐHNT từ đó có cơ sở khoa học để đề xuất
Trường ĐHNT thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
và nâng cao hoạt động ĐBCL CTĐT ngành kinh tế của trường.
3


10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận; kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận án được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đảm bảo chất lượng chương trình đào tạo
đại học ngành kinh tế
Chương 2: Cơ sở thực tiễn về công tác ĐBCL CTĐT đại học ngành
kinh tế tại trường ĐHNT
Chương 3: Giải pháp ĐBCL CTĐT đại học ngành kinh tế tại trường
ĐHNT.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC NGÀNH KINH TẾ
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Các nghiên cứu về đảm bảo chất lượng giáo dục đại học
Các công trình nghiên cứu về ĐBCL trong giáo dục đại học có các
luận điểm khoa học có thể kế thừa trong nghiên cứu ĐBCL CTĐT đại học
ngành kinh tế như sau:
- Có thể áp dụng hệ thống ĐBCL từ lĩnh vực kinh doanh vào
GD&ĐT.
- ĐBCL có thể liên quan đến một CTĐT, một CSGD hay một hệ
thống giáo dục đại học.
- ĐBCL là tổng số các cơ chế và quy trình được áp dụng nhằm
ĐBCL đã được định trước hoặc cải tiến chất lượng liên tục.
- Mỗi một CSGDĐH cần có quy trình ĐBCL nội bộ riêng.
1.1.2. Các nghiên cứu về đảm bảo chất lượng chương trình đào tạo đại
học và chương trình đào tạo đại học ngành kinh tế
1.1.2.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Những năm cuối thế kỷ 20, các nước Châu Mỹ, Châu Âu và một số
nước Châu Á đều chỉ ra rằng để thực hiện ĐBCL CTĐT đại học cần có một
bộ tiêu chuẩn, chỉ số đánh giá chất lượng CTĐT đó và tùy từng đặc điểm
của các nước và các CTĐT khác nhau, các chỉ số đó có thể thay đổi nhằm
đáp ứng được chất lượng đào tạo mong muốn. KĐCL là một hình thức
ĐBCL giáo dục cho các trường đại học.
4


1.1.2.1. Các nghiên cứu ở trong nước
Tại Việt Nam, thời gian gần đây đã có các nhà khoa học như Nguyễn
Tiến Hùng, Trần Khánh Đức, Nguyễn Đức Chính,... chủ nhiệm đề tài khoa
học các cấp, các tác giả luận án bắt đầu quan tâm đến công tác ĐBCL
CTĐT theo chuẩn song cũng chưa thực sự nhiều và đa dạng ở các ngành.
Nội dung được các tác giả quan tâm nghiên cứu liên quan đến quản lý chất
lượng, kiểm định chất lượng song cũng chưa có công trình nghiên cứu nào

liên quan đến xây dựng khung ĐBCL CTĐT đại học ngành kinh tế theo mô
hình CIPO.
1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan, tác giả đưa ra một số nhận định về
những vấn đề nghiên cứu: ĐBCL CTĐT đại học nói chung, ngành kinh tế
nỏi riêng theo nhiều cách tiếp cận khác nhau và theo một cơ chế, quy trình
nhất định đảm bảo tính hệ thống. Thực tế đã có nhiều công trình nghiên cứu
về QLCL cơ sở đào tạo, QLCL CTĐT, ĐBCL cơ sở đào tạo theo các cách
tiếp cận khác nhau, tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu,
phân tích và xây dựng một khung ĐBCL của một CTĐT cụ thể, đặc biệt
CTĐT ngành kinh tế chưa có tác giả nào đề cập đến. Các nghiên cứu về
QLCL giáo dục đại học đã đề xuất nhiều mô hình và các phương thức QL
khác nhau nhằm mục đích nâng cao CLĐT của CSGDĐH. Tuy nhiên, đến
nay chưa có công trình nào nghiên cứu đề xuất được một hệ thống ĐBCL
CTĐT của nhà trường nhằm đáp ứng yêu cầu ĐBCL CTĐT dựa vào CIPO.
Đây là vấn đề cốt lõi của quản lí chất lượng: Hệ thống quản lý quyết định
chất lượng của một cơ sở giáo dục cũng như một chương trình giáo dục.
Các công trình nghiên cứu trên đã đề xuất nhiều giải pháp khác nhau,
nhưng chưa đề tài nào thử nghiệm giải pháp liên quan đến đào tạo và bồi
dưỡng cán bộ chuyên trách trong công tác ĐBCL CTĐT. Đây cũng chính là
một khía cạnh mới được quan tâm nghiên cứu trong luận án này.
1.1.4. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu
Xây dựng khung ĐBCL CTĐT bao gồm hệ thống ĐBCL CTĐT, bộ
tiêu chuẩn tiêu chí chỉ báo ĐBCL CTĐT và các quy trình thực hiện ĐBCL
CTĐT. Đánh giá hoạt động ĐBCL CTĐT và xác định những yếu tố ảnh
hưởng qua đó đề xuất hệ thống giải pháp phù hợp cũng như thử nghiệm
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
5



1.2. Chương trình đào tạo đại học và chất lượng chương trình đào tạo
đại học
1.2.1. Chương trình đào tạo đại học
Từ các nghiên cứu của các tác giả Taba (1962), Wentling (1993),
Tyler (1949); luận án lựa chọn định nghĩa “Chương trình đào tạo cụ thể của
một ngành học bao gồm: mục tiêu, chuẩn đầu ra; nội dung, phương pháp
và hoạt động đào tạo; điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật, cơ cấu tổ chức,
chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động học thuật của đơn vị được giao
nhiệm vụ triển khai đào tạo ngành học đó”.
1.2.2. Chất lượng chương trình đào tạo đại học
Khái niệm chất lượng CTĐT được tổng hợp qua văn bản của Bộ
GD&ĐT là “Sự đáp ứng mục tiêu của chương trình giáo dục của trường;
đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục được quy định tại Luật Giáo
dục; phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong từng lĩnh vực
chuyên môn nhất định để phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương và cả nước”.
1.3. Đảm bảo chất lượng và đảm bảo chất lượng chương trình đào tạo
đại học
1.3.1 Đảm bảo chất lượng
ĐBCL là toàn bộ hoạt động có kế hoạch, có hệ thống được tiến hành
bên trong và ngoài tổ chức, có trọng tâm là tập trung phòng ngừa sự xuất
hiện những sai xót có thể xảy ran gay từ bước đầu tiên bằng những quy
trình và cơ chế nhất định được chứng minh là đủ mức cần thiết nhằm đem
lại niềm tin thỏa đáng cho các bên liên quan rằng sản phẩm hay dịch vụ
thỏa mãn các yêu cầu đã định đối với chất lượng.
1.3.2. Đảm bảo chất lượng trong giáo dục đại học
ĐBCL có thể liên quan đến một chương trình, một cơ sở hay một hệ
thống GDĐH tổng quát. Trong mỗi trường hợp, ĐBCL là tất cả quan điểm,
đối tượng, hoạt động và quy trình mà đảm bảo rằng các tiêu chuẩn thích
hợp về mặt giáo dục đang được duy trì và nâng cao trong suốt sự tồn tại và

sử dụng; cùng với các hoạt động KSCL trong và ngoài mỗi chương trình.
ĐBCL còn là việc làm cho các tiêu chuẩn và quá trình đều được cộng đồng
giáo dục và công chúng biết đến rộng rãi.
6


1.3.3. Đảm bảo chất lượng chương trình đào tạo đại học
1.3.3.1. Khái niệm đảm bảo chất lượng chương trình đào tạo đại học
Từ khái niệm về chất lượng giáo dục, ĐBCL giáo dục, CTĐT và chất
lượng CTĐT có thể nhận thấy ĐBCL CTĐT đại học là hệ thống các chính
sách, thủ tục, quy trình, hành động và thái độ được CSGDĐH xác định, xây
dựng và triển khai nhằm đạt được mục tiêu, duy trì, giám sát và củng cố
chất lượng của các CTĐT trong nhà trường.
Như vậy để đảm bảo chất lượng chương trình đào tạo cần xây dựng
hệ thống các chính sách, thủ tục, quy trình thực hiện ĐBCL từ đầu vào, quá
trình và đầu ra nhằm đạt được mục tiêu duy trì, giám sát và củng cố chất
lượng của các CTĐT trong nhà trường đáp ứng mục tiêu chung, mục tiêu cụ
thể và chuẩn đầu ra của CTĐT ở trình độ cụ thể, đáp ứng các yêu cầu theo
quy định của Luật giáo dục đại học và của Khung trình độ Quốc gia làm cơ
sở xây dựng các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá.
1.3.3.2. Hình thức đảm bảo chất lượng chương trình đào tạo
Do chất lượng là một khái niệm đa chiều nên có nhiều cách tiếp cận
về ĐBCL. Để thực hiện ĐBCL cơ sở giáo dục hay CTĐT trong giáo dục
đại học, trên thế giới sử dụng các hình thức ĐBCL khác nhau: Kiểm định
chất lượng; Đánh giá chất lượng và Kiểm toán chất lượng.
1.3.3.3. Mô hình đảm bảo chất lượng chương trình đào tạo của AUN-QA
Theo Tài liệu hướng dẫn đánh giá chất lượng cấp chương trình theo
tiêu chuẩn AUN-QA, phiên bản 3.0, mô hình ĐBCL CTĐT của AUN-QA
tập trung vào (1) Chất lượng đầu vào; (2) Chất lượng quá trình đào tạo và
(3) Chất lượng đầu ra.

1.3.3.4. Một số bộ tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng chương trình đào tạo
(a) Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng CTĐT AACSB
(b) Bộ tiêu chuẩn ĐBCL CTĐT của AUN- QA
(c) Bộ tiêu chuẩn đánh giá các CTĐT các trình độ của giáo dục đại
học, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1.4. Đảm bảo chất lượng chương trình đào tạo đại học ngành kinh tế
theo CIPO
1.4.1. Đặc điểm về đào tạo cử nhân đại học ngành kinh tế
7


Để thực hiện ĐBCL CTĐT ngành kinh tế cần lưu ý một số đặc điểm
sau: Có kiến thức đặc thù về kinh tế; có tính hội nhập; tính liên kết trong
đào tạo; đội ngũ giảng viên, hệ thống giáo trình, tài liệu; có cơ hội trải
nghiệm nghề nghiệp qua diễn đàn khoa học, sự kiện của doanh nghiệp,
công ty trong và ngoài nước.
1.4.2. Mô hình CIPO và khả năng áp dụng vào đảm bảo chất lượng
chương trình đào tạo ngành kinh tế
Mô hình CIPO bao gồm: Yếu tố bối cảnh (C-Context), Yếu tố đầu
vào (I-Input); Yếu tố quá trình (P-Process; Yếu tố đầu ra (O-Output).
1.4.3. Bản chất đảm bảo chất lượng chương trình đào tạo đại học ngành
kinh tế dựa vào CIPO
Bản chất ĐBCL CTĐT ngành kinh tế dựa vào mô hình CIPO bao gồm:
Bối cảnh (Context): Môi trường bên ngoài như Chính trị, kinh tế,
chính sách, luật, tiến bộ khoa học công nghệ, hội nhập quốc tế, cạnh tranh
giáo dục; môi trường bên trong: Các kế hoạch chiến lược, chính sách ĐBCL
CTĐT của nhà trường.
ĐBCL đầu vào (Input): Mục tiêu đào tạo, chuẩn đầu ra; Các điều
kiện ĐBCL: Chương trình đào tạo, nguồn nhân lực: giảng viên, nhân viên
hỗ trợ, sinh viên đầu vào, cơ sở vật chất và tài chính phục vụ chương trình...

ĐBCL quá trình(Process): Hoạt động đào tạo, hỗ trợ người học.
ĐBCL đầu ra (Output): Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp
Kết quả đầu ra mong đợi (Outcome): Chất lượng sinh viên tốt
nghiệp (Kiến thức, kỹ năng, thái độ của người học), thỏa mãn các bên liên
đới (người học, gia đình người học, người sử dụng lao động).
Tác động (Impact): Phát triển nhân cách và đóng góp cho xã hội của
người tốt nghiệp
1.5. Khung đảm bảo chất lượng chương trình đào tạo ngành kinh tế
dựa vào CIPO
1.5.1. Hệ thống đảm bảo chất lượng chương trình đào tạo ngành kinh tế
theo CIPO
Hệ thống ĐBCL CTĐT bao gồm:
* Hệ thống văn bản pháp quy
* Bộ máy tham gia thực hiện ĐBCL CTĐT
8


* Tổ chức thực hiện các hoạt động giám sát, kiểm soát chất lượng,
đánh giá chất lượng và tiếp nhận phản hồi thông tin.
1.5.2. Bộ tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ báo đảm bảo chất lượng chương trình
đào tạo ngành kinh tế
Bộ tiêu chuẩn ĐBCL CTĐT ngành kinh tế được luận án xây dựng
bao gồm 5 tiêu chuẩn (Mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra, ĐBCL các yếu tố
đầu vào, yếu tố quá trình, yếu tố đầu ra và hệ thống các quy trình ĐBCL,
giám sát, kiểm soát chất lượng, đánh giá chất lượng và tiếp nhận thông tin)
14 tiêu chí và 132 chỉ báo.
1.5.3 Quy trình đảm bảo chất lượng chương trình đào tạo ngành kinh tế
dựa vào CIPO
Các quy trình được xây dựng theo các bước sau: Lập kế hoạch
(Plan); Thực hiện (Do); Kiểm tra (Check); Hành động (Act). Các quy trình

này được xây dựng theo hướng mở, để có thể tiến hành điều chỉnh, cải tiến
cho phù hợp với bối cảnh, điều kiện cụ thể trong từng lĩnh vực.
1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến đảm bảo chất lượng chương trình
đào tạo cử nhân đại học ngành kinh tế
1.6.1. Sự tác động của cơ chế thị trường
1.6.2. Sự tác động của cơ chế chính sách liên quan đến đào tạo nguồn lực
1.6.3. Năng lực đào tạo của nhà trường và chiến lược phát triển của trường
1.6.4. Năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý
1.6.5. Nhu cầu nhân lực và chiến lược phát triển nhân lực thuộc lĩnh vực
ngành kinh tế
1.6.6. Các đối tác cạnh tranh trong đào tạo trong và ngoài nước và
chương trình đào tạo liên kết với nước ngoài
1.6.7. Định hướng nghề nghiệp theo chuẩn đầu ra của chương trình đào

tạo
CHƯƠNG 2. CƠ SƠ THỰC TIỄN VỀ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC NGÀNH KINH TẾ TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
2.1. Kinh nghiệm đảm bảo chất lượng chương trình đào tạo đại học của
một số quốc gia trên thế giới
2.1.1. Kinh nghiệm đảm bảo chất lượng chương trình đào tạo của Cộng
9


hòa Liên bang Đức
Thực hiện ĐBCL CTĐT trong giáo dục đại học Đức được triển khai
thực hiện từ các quy định quốc gia và các tiêu chuẩn kiểm định quốc tế, đây
là những chuẩn mực ĐBCL; từ đó trường Đại học thực hiện phát triển hai
yếu tố trụ cột là phát triển giảng viên và phát triển CTĐT.
2.1.2. Kinh nghiệm đảm bảo chất lượng chương trình đào tạo của Cộng

hòa dân chủ nhân dân Trung Hoa
Sáng tạo trong ĐBCL GDĐH Trung Quốc: 1) Triết lý mới; 2) Tiêu
chuẩn mới; 3) Phương pháp mới: đánh giá định kỳ và giám sát thường
xuyên về chất lượng; 4) Kỹ thuật mới: và 5) Công nghệ mới.
2.1.3. Kinh nghiệm đảm bảo chất lượng chương trình đào tạo của Cộng
hòa Singapore
Để ĐBCL đào tạo đại học phải thực hiện đồng bộ nhiều khâu với suốt
tiến trình liên quan đến chất lượng đầu vào, quá trình đào tạo và đầu ra. Bộ
Giáo dục Singapore sử dụng các bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường và
CTĐT của Anh quốc và Mỹ để thực hiện đổi mới quản lý giáo dục.
2.1.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Các trường đại học đều thực hiện ĐBCL theo quy trình: (1) ĐBCL
bên trong (tự đánh giá), (2) ĐBCL bên ngoài (đánh giá bên ngoài), (3) kiểm
định chất lượng quốc gia/khu vực/quốc tế (đáp ứng yêu cầu và tham gia
đánh giá theo các bộ tiêu chuẩn quốc tế).
2.2. Khái quát về đảm bảo chất lượng chương trình đào tạo của
Trường Đại học Ngoại thương
2.2.1. Giới thiệu khái quát về trường Đại học Ngoại thương
Trường thành lập năm 1960, vận hành tại 03 Cơ sở: Cơ sở Hà nội
(trụ sở chính), Thành phố Hồ Chí Minh, Cơ sở Quảng Ninh. Có 806 cán bộ
viên chức, trong đó 554 GV (1GS, 39 PGS, 137 TS, 411 ThS, 6 CN) và 252
cán bộ hành chính (hỗ trợ).
Về quy mô đào tạo: 12 ngành, 19 chuyên ngành và 34 CTĐT thuộc
hệ đào tạo đại học chính quy và vừa làm vừa học.
2.2.2. Sứ mạng, tầm nhìn, các giá trị cốt lõi và mục tiêu chiến lược
phát triển của Trường Đại học Ngoại thương
Sứ mạng, giá trị, tầm nhìn của trường ĐHNT phù hợp với chức năng
10



nhiệm vụ của nhà trường là đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng
đồng liên quan đến đào tạo nguồn lực và phát triển ngành nghề thuộc lĩnh
vực kinh tế. Với năm mục tiêu chiến lược phát triển của Trường ĐHNT đến
năm 2030 gồm: Nâng cao uy tín, chất lượng đào tạo và danh tiếng; Đáp
ứng linh hoạt yêu cầu nguồn nhân lực theo sự phát triển kinh tế xã hội của
đất nước; Nâng cao năng lực nghiên cứu;Khai thác tối đa mọi nguồn lực
trong và ngoài trường; Phát triển văn hóa Đại học Ngoại thương, mở rộng
hợp tác trong nước và quốc tế.
Chính sách chất lượng được cụ thể rõ ràng với tiêu chí chất lượng là
yếu tố hàng đầu trong mọi hoạt động; Đảm bảo và không ngừng nâng cao
chất lượng đào tạo hướng tới đáp ứng tiêu chuẩn khu vực và quốc tế; Đảm
bảo sự tham gia và hợp tác ở tất cả các cấp ĐBCL; Thực hiện nghiêm túc quy
trình, chuẩn mực đào tạo; giám sát, cải tiến thường xuyên, liên tục chất lượng
để không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả; hình thành văn hóa chất
lượng nhà trường.
2.2.3. Đào tạo đại học ngành kinh tế tại Trường Đại học Ngoại thương
2.2.3.1. Cơ cấu về đội ngũ giảng viên cơ hữu của Trường Đại học Ngoại thương
Hiện nay Trường ĐHNT có 552 giảng viên : 01 giáo sư, 38 phó giáo
sư (tiến sĩ), 113 tiến sĩ, 392 thạc sĩ và 06 cử nhân tham gia giảng dạy chung
cho các ngành trong trường.
2.2.3.2. Cơ cấu đào tạo ngành kinh tế tại Trường Đại học Ngoại thương
Trường ĐHNT thực hiện đào tạo ngành kinh tế, mã ngành 7310101.
Ngành kinh tế thuộc Viện Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, bao gồm Chuyên
ngành Kinh tế đối ngoại và Thương mại quốc tế. Mỗi năm tuyển sinh khối
ngành kinh tế khoảng trên 1000 sinh viên.
2.2.3.3. Chương trình đào tạo ngành kinh tế của Trường Đại học Ngoại thương
Khác với các chương trình đào tạo ngành kinh tế tại các trường đại
học thuộc khối ngành kinh tế khác, ngành kinh tế của trường ĐHNT đào tạo
định hướng nghiệp vụ về các hoạt động xuất nhập khẩu trong kinh tế đối
ngoại và thương mại quốc tế.


2.2.4. Công tác đảm bảo chất lượng đào tạo tại trường Đại học Ngoại thương
Hệ thống ĐBCL của trường Đại học Ngoại thương được xây dựng trên
cơ sở Sứ mạng, tầm nhìn, mục tiêu của trường. Nhà trường đặc biệt chú trọng
ĐBCL đầu vào và sử dụng các quy trình và công cụ để thực hiện ĐBCL
11


(khảo sát, thông tin, cơ sở dư liệu, sổ tay chất lượng, đánh giá, đối sánh).
2.3. Tổ chức khảo sát
2.3.1. Mục tiêu khảo sát: Chỉ ra thực trạng đảm bảo chất lượng CTĐT và
các yếu tố bối cảnh tác động đến công tác đảm bảo chất lượng CTĐT ngành
kinh tế tại trường ĐHNT.
2.3.2. Quy mô và cách chọn mẫu: 500 mẫu, bao gồm: 150 cán bộ quản lý,
GV tham gia giảng dạy và chuyên viên; 300 cựu SV và SV đang theo học
năm cuối. Người sử dụng lao động với mẫu là 50.
2.3.3. Nội dung khảo sát: Các tiêu chí trong bộ tiêu chuẩn đảm bảo chất
lượng đã đề xuất.
2.3.4. Phương pháp khảo sát: Điều tra bằng bảng hỏi và phiếu phỏng vấn
2.3.5. Thang đo và cách tính điểm
Các mức độ của thang đo được sử dụng là:
- Mức 1: Hoàn toàn không đáp ứng yêu cầu của tiêu chí, phải có giải
pháp khắc phục ngay.
- Mức 2: Không đáp ứng yêu cầu của tiêu chí, cần có giải pháp khắc
phục đồng bộ
- Mức 3: Chưa đáp ứng yêu cầu của tiêu chí, cần cải tiến một số
phương diện sẽ đáp ứng được yêu cầu tối thiểu.
- Mức 4: Đáp ứng yêu cầu tối thiểu của tiêu chí
- Mức 5: Đáp ứng tốt hơn yêu cầu của tiêu chí
- Mức 6: Đáp ứng rất tốt yêu cầu của tiêu chí

- Mức 7: Đáp ứng vượt trội so với yêu cầu của tiêu chí
Điểm đánh giá: Kém (Dưới 3,5đ); Yếu (Từ 3,5- cận 4,5đ); Trung
bình (Từ 4,5 - cận 5đ); Khá (Từ 5 - cận 5,5đ); Tốt (Từ 5,5 - cận 6đ); Rất tốt
(Từ 6 đến cận 6,5đ); Xuất sắc (Từ 6,5-7đ).
2.4. Thực trạng đảm bảo chất lượng chương trình đào tạo đại học
ngành kinh tế tại trường Đại học Ngoại thương
2.4.1. Thực trạng đảm bảo chất lượng chương trình đào tạo đại học
ngành kinh tế
Đối tượng đánh giá
STT

GV, CV,
Người
SV
SDLĐ
CBQL

Các tiêu chuẩn

12


Đối tượng đánh giá
STT

GV, CV,
Người
SV
SDLĐ
CBQL


Các tiêu chuẩn

1 Mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra

Tốt

Tốt

Tốt

2 Đảm bảo chất lượng đầu vào
- Nội dung và cấu trúc CTĐT

Khá

- Chất lượng tuyển sinh đầu vào

Tốt

- Đội ngũ cán bộ, GV, nhân viên hỗ trợ

Tốt

Tốt

- CSVC và tài chính

Khá


Khá

- Phương thức dạy và học

Tốt

Tốt

- Hoạt động đào tạo

Tốt

Tốt

- Người học và công tác hỗ trợ

Tốt

Tốt

- Chất lượng sinh viên tốt nghiệp

Tốt

Tốt

Tốt

- Theo dấu sinh viên tốt nghiệp


Khá

Khá

TB

- Thỏa mãn các bên liên đới

Tốt

Tốt

Tốt

Khá

3 ĐBCL quá trình đào tạo

4 Đảm bảo chất lượng đầu ra

ĐBCL các quy trình, hệ thống giám sát,
5 kiểm soát chất lượng và hệ thống đánh giá
chất lượng, tiếp nhận thông tin
- Hệ thống quy trình ĐBCL

Khá

- Hệ thống giám sát kiểm soát chất lượng

Khá


- Hệ thống đánh giá chất lượng và tiếp nhận
Khá
thông tin
2.4.2. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố bên trong và bên
ngoài đến hoạt động đảm bảo chất lượng chương trình đào tạo đại học
ngành kinh tế tại Trường Đại học Ngoại thương
Hoạt động ĐBCL CTĐT đại học ngành kinh tế tại trường ĐHNT
chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài qua nhìn nhận
đánh giá từ người lãnh đạo, các cấp quản lý, bộ phận chuyên trách, giảng
viên giảng dạy và cả từ phía người học. Nhà trường cần xem xét và nhìn
13


nhận vấn đề một cách toàn diện đặc biệt là các yếu tố có sự ảnh hưởng
mạnh mẽ như nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng thị trường
lao động trong thời kỳ mới đến sự cạnh tranh về chất lượng đào tạo giữa
các trường trong nước, trong khu vực.
2.5. Đánh giá chung
2.5.1. Những kết quả đã đạt được
2.5.1.1. Về mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra
a, Mục tiêu đào tạo
Nhà trường đã xây dựng được mục tiêu đào tạo. Mục tiêu đào tạo của
trường được phổ biến rộng rãi tới SV và GV, được định kỳ rà soát, điều
chỉnh phù hợp với yêu cầu và điều kiện thực tế. Các CTĐT ngành kinh tế
của trường ĐHNT có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý.
b, Chuẩn đầu ra (CĐR)
CĐR được nhà trường xây dựng trên cơ sở yêu cầu về nhân lực của
thị trường lao động. CĐR được công bố công khai. CĐR đảm bảo tính hợp
lý, tính linh hoạt và đáp ứng tốt yêu cầu của các bên liên quan.

2.5.1.2. Các hoạt động đầu vào
a, Chương trình đào tạo: CTĐT được điều chỉnh, xây dựng dựa trên
các ý kiến đóng góp của các bên liên quan. CTĐT có tham khảo các chương
trình đào tạo cùng ngành của các trường có uy tín trong nước và quốc tế.
CTĐT có đủ đề cương chi tiết cho các học phần/môn học; có đủ giáo trình,
bài giảng, tài liệu tham khảo cho các học phần/ môn học.
b, Chất lượng tuyển sinh đầu vào: Trường ĐHNT có quy trình tuyển
sinh minh bạch, công khai. Số lượng tuyển sinh qua nhiều năm vẫn đáp ứng
đúng, đủ các tiêu chuẩn được giao, phù hợp với quy mô đào tạo.
c, Đội ngũ cán bộ, giảng viên và chuyên viên: Đội ngũ GV tham gia đào
tạo khối ngành kinh tế tại trường ĐHNT có trình độ chuyên môn tốt, phương
pháp dạy học tích cực phù hợp với quy mô đào tạo, cơ cấu môn học.
d, Cơ sở vật chất và tài chính phục vụ chương trình: Cơ sở vật chất
đủ điều kiện ĐBCL chung cho các ngành đào tạo của trường, đảm bảo thực
hiện đào tạo cho hơn 14,000 sinh viên các hệ đào tạo.
Về tài chính: Nhà trường đã thực hiện xây dựng kế hoạch hoạt đông
và kế hoạch ngân sách triển khai các hoạt động của các đơn vị từ năm học
2015-2016, giúp cho phân bổ được nguồn kinh phí hợp lý, theo đúng quy
14


định, có kế hoạch.
e, Phương thức dạy và học: Nhà trường chú trọng đến việc lập kế
hoạch và triển khai đánh giá các hoạt động giảng dạy của GV. Các hình
thức đào tạo của nhà trường đa dạng, mềm dẻo, linh hoạt đáp ứng nhu cầu
của xã hội.
2.5.1.3. Các hoạt động quá trình
a, Hoạt động đào tạo: Hoạt động đào tạo của trường được đánh giá ở
mức tốt. Phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của trường cũng
được đánh giá cao.

b, Công tác hỗ trợ người học: Hoạt động hỗ trợ học tập và sinh hoạt
của SV được nhà trường chú trọng triển khai. Mục tiêu đào tạo, chuẩn đầu
ra cũng như sứ mệnh đào tạo của trường được phổ biến tới người học, thực
hiện nhiều kênh khác hỗ trợ SV trong học tập và rèn luyện.
2.5.1.4. Các hoạt động đầu ra
a, Chất lượng sinh viên tốt nghiệp: Ngoài kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ SV tốt nghiệp ngành kinh tế tại ĐHNT còn có kỹ năng thành thạo
trong việc sử dụng các công cụ, hỗ trợ giải quyết công việc như trình độ
tiếng Anh hay sử dụng các phần mềm công nghệ chuyên dụng.
b, Theo dấu sinh viên tốt nghiệp: Nhà trường có khảo sát thuộc hệ
thống giám sát việc làm.
c, Thỏa mãn các bên liên quan: SV tốt nghiệp ĐHNT được các tổ
chức, doanh nghiệp và xã hội đánh giá cao, nhờ khả năng ngoại ngữ và kiến
thức kinh tế tốt cũng như khả năng thích ứng với các công việc thực tế cao.
2.5.1.5. Các quy trình đảm bảo chất lượng, hệ thống giám sát, kiểm soát
chất lượng và hệ thống đánh giá chất lượng, tiếp nhận thông tin
a, Các quy trình đảm bảo chất lượng: Nhà trường đã ban hành hệ
thống tài liệu quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 và thực
hiện rà soát, bổ sung các quy trình vào các năm 2017, 2019.
b, Hệ thống giám sát và kiểm soát chất lượng chương trình đào tạo:
Nhà trường đã xây dựng được chính sách chất lượng, kế hoạch, chiến lược.
Xây dựng được một số các văn bản pháp quy, quy định về các hoạt động
đào tạo, các hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo; xây dựng và vận hành
bộ máy thực ĐBCL: Lãnh đạo nhà trường, trung tâm khảo thí và đảm bảo
15


chất lượng, các khoa chuyên môn, các đơn vị hành chính.
c, Hệ thống đánh giá chất lượng và tiếp nhận thông tin: Nhà trường
cũng đã có các văn bản pháp quy quy định về khảo sát, điều tra, lấy ý kiến

các bên liên quan về các hoạt động đào tạo, chất lượng sinh viên tôt nghiệp.
Nhà trường đã thực hiện tự đánh giá 2 cấp: Cấp khoa/phòng và cấp trường.
2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.5.2.1. Những hạn chế
a, Các hoạt động đầu vào:
- Chương trình đào tạo: CTĐT khối ngành kinh tế còn nặng về lý
thuyết, chưa có sự tích hợp đa dạng các học phần. Các hoạt động kết nối với
doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế chưa chặt chẽ.,
- Nguồn lực tham gia CTĐT: Thực tế khảo sát và nghiên cứu chỉ ra
rằng tỷ lệ SV/GV tại trường ĐHNT đang đạt mức thấp (khoảng 4500 SV/41
GV chuyên ngành kinh tế), số lượng GV có học hàm giáo sư và phó giáo sư
trong toàn trường chỉ chiếm 3,9%, học vị tiến sĩ chiếm tỷ lệ 14,6%.
- Về vật lực: Do đặc điểm dân cư và thị hiếu, số lượng thí sinh thi tuyển
chủ yếu nộp hồ sơ vào hai cơ sở Thành Phố Hồ Chí Minh và cơ sở Hà nội, cho
nên với số lượng gần 15.000 SV của toàn trường và với diện tích hạn chế tại
hai cơ sở này, dẫn đến việc cung cấp không gian học tập bị hạn chế.
b, Về các hoạt động quá trình
- Hoạt động đào tạo: Trường ĐHNT chưa có tiêu chí về sự tiến bộ
của người học cũng như hệ thống theo dõi sự tiến bộ của người học một
cách rõ ràng. Việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hình thức quản lý
chưa được chú trọng nhiều, các phần mềm hỗ trợ quản lý còn yếu và thiếu.
- Hoạt động hỗ trợ người học: Thực tế vẫn còn khoảng 10-20% số
SV ra trường không đúng hạn, trong đó SV khối ngành kinh tế nói riêng
được đào tạo trường cũng dao động trong tỷ lệ này.
c, Về các hoạt động đầu ra
Nhà trường vẫn chưa thiết lập được mạng lưới các Nhà tuyển dụng,
các đơn vị sử dụng lao động là SV của Nhà trường cũng như các cá nhân, tổ
chức khác từ thị trường lao động để hỗ trợ việc làm cho SV sau khi tốt
nghiệp. Việc xây dựng hồ sơ cựu SV chưa được đặc biệt chú trọng.
d, Về hệ thống ĐBCL nói chung và ĐBCL CTĐT nói riêng

16


Nhà trường chưa thành lập Hội đồng ĐBCL đào tạo để thực hiện chặt
chẽ chức năng nhiệm vụ của công tác ĐBCL. Chưa xây dựng được chiến
lược ĐBCL CTĐT nói riêng; chưa có văn bản công khai các chủ trương của
nhà trường, các kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục trong chu kì 5 năm,
thiếu các hướng dẫn triển khai một số các quy trình ĐBCL khác trong nhà
trường, Các quy trình ĐBCL với các tiêu chuẩn đầu vào, quá trình, đầu ra
mới chỉ xây dựng ở mức “văn bản hóa” chưa được đi vào thực tiễn và kiểm
chứng tính hiệu quả, thiếu các quy trình về nâng cao chất lượng và đánh giá
chất lượng. Chưa có bộ tiêu chuẩn, tiêu chí ĐBCL phù hợp với đặc thù các
ngành nghề đào tạo.
2.5.2.2. Nguyên nhân
- Hoạt động ĐBCL CTĐT của trường Đại học Ngoại thương chưa
được thực hiện đồng bộ từ các yếu tố đầu vào, quá trình và đầu ra cùng với
sự tham gia của mọi thành viên trong nhà trường. Hiện nay nhà trường mới
chỉ tập trung vào quản lý chung các hoạt động chất lượng của cơ sở giáo
dục mà chưa có hệ thống hoàn chỉnh về công tác quản lý chất lượng CTĐT
- CTĐT bị đánh giá còn nặng về lý thuyết chưa phù hợp với điều kiện
thực tiễn, chưa có sự tích hợp đa dạng các học phần; giờ thực hành chưa nhiều.
2.5.2.3. Đánh giá về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố bên trong và bên
ngoài đến hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo đại học ngành kinh tế tại
trường đại học Ngoại thương
Kết quả khảo sát thực tế chỉ ra rằng các yếu tố ảnh hưởng đến ĐBCL
CTĐT ngành kinh tế bao gồm: Sự tác động của cơ chế thị trường; Sự tác
động của cơ chế chính sách liên quan đến đào tạo nguồn lực, Năng lực đào
tạo và chiến lược phát triển của nhà trường; Năng lực lãnh đạo của CBQL
nhà trường; Nhu cầu nhân lực và chiến lược phát triển nhân lực thuộc lĩnh
vực ngành nghề kinh tế; Đối tác cạnh tranh trong đào tạo trong nước và

nước ngoài; Định hướng nghề nghiệp theo chuẩn đầu ra của CTĐT.
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC NGÀNH KINH TẾ
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
3.1. Định hướng đảm bảo chất lượng giáo dục của Trường Đại học
17


Ngoại thương
3.1.1. Tầm nhìn về đảm bảo chất lượng
Chất lượng giáo dục, hệ thống ĐBCL của Trường ĐHNT từng bước
đạt chuẩn ASEAN và quốc tế, góp phần thực hiện tốt sứ mạng của trường.
3.1.2. Các mục tiêu chiến lược về đảm bảo chất lượng
a. Mục tiêu chung
b. Mục tiêu cụ thể
3.2. Các nguyên tắc đề xuất các giải pháp
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển
3.3. Các giải pháp đảm bảo chất lượng chương trình đào tạo đại học
ngành Kinh tế tại trường Đại học Ngoại thương
3.3.1. Hoàn chỉnh bộ tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng chương trình đào
tạo đại học ngành kinh tế đã đề xuất
3.3.1.1. Mục tiêu và ý nghĩa
3.3.1.2. Nội dung và cách thực hiện
- Thực hiện khảo sát các đối tượng đã tham gia khảo sát đánh giá
thực trạng ĐBCL CTĐT ngành kinh tế tại Trường ĐHNT tại chương 2 lấy
ý kiến đánh giá để điều chỉnh, nhằm hoàn thiện Bộ tiêu chuẩn ĐBCL CTĐT
ngành kinh tế đã xây dựng phù hợp với thực trạng hoạt động đào tạo tại

Trường ĐHNT
- Bộ tiêu chuẩn ĐBCL CTĐT ngành kinh tế sau khi điều chỉnh gồm 5
tiêu chuẩn, 14 tiêu chí và 117 chỉ báo (trong đó có 2 tiêu chí đổi lại tên, loại
bỏ 15 chỉ báo; có 8 chỉ báo được gợi ý diễn đạt lại, chỉnh sửa từ ngữ và loại
bỏ ý trùng lặp với các tiêu chí khác).
3.3.1.3. Tổ chức thực hiện
Bộ tiêu chuẩn, tiêu chí ĐBCL CTĐT ngành kinh tế đề xuất vừa được
dùng để phân tích đánh giá thực trạng ĐBCL, đồng thời là căn cứ để so
sánh, đối chiếu kết quả đạt được trên các lĩnh vực so với các tiêu chuẩn, tiêu
chí đã đề ra và cũng là căn cứ để xây dựng, triển khai các quy trình ĐBCL.
3.3.1.4. Điều kiện thực hiện thành công giải pháp
Nhà trường cần thành lập hội đồng thẩm định nhằm góp ý và bổ sung
18


thêm các ý kiến về bộ tiêu chuẩn sau khi áp dụng thử nghiệm tại một số
CTĐT đang được đào tạo tại trường thuộc lĩnh vực kinh tế.
3.3.2. Tổ chức hoàn thiện hệ thống đảm bảo chất lượng chương trình
đào tạo ngành kinh tế tại trường đại học Ngoại thương
3.3.2.1 Mục đích và ý nghĩa của giải pháp
3.3.2.2. Nội dung và cách thực hiện giải pháp
a, Hoàn thiện bộ máy thực hiện ĐBCL CTĐT
b, Đầu tư nguồn lực và tài chính để vận hành hệ thống ĐBCL
c, Hoàn thiện hệ thống các văn bản về ĐBCL
3.3.2.3. Điều kiện để thực hiện thành công giải pháp
Lãnh đạo nhà trường chú trọng chỉ đạo thường xuyên các đơn vị thực
hiện chức năng, nhiệm vụ liên quan đến ĐBCL CTĐT; các văn bản chính
sách cần chỉnh sửa, bổ sung và được công khai rộng rãi qua các phương tiện
thông tin đại chúng để mọi người được biết và giám sát.
3.3.3. Tổ chức hướng dẫn xây dựng các quy trình đảm bảo chất lượng

chương trình đào tạo đại học ngành kinh tế tại Đại học Ngoại thương
3.3.3.1. Mục tiêu và ý nghĩa
3.3.3.2. Nội dung và cách thực hiện
Khi tiến hành xây dựng và thực hiện các quy trình ĐBCL nói chung
và ĐBCL CTĐT nói riêng, trường Đại học Ngoại thương cần quan tâm tới
xây dựng, thực hiện các “công đoạn” hay các “quy trình” nhỏ bao gồm:
Quy trình nâng cao chất lượng và quy trình đánh giá. Các quy trình bao phủ
từ đầu vào, quá trình, đầu ra và các quy trình ĐBCL.
3.3.3.3. Điều kiện để thực hiện thành công giải pháp
Có sự chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo nhà trường, sự tham gia với
trách nhiệm cao của mọi thành viên tham gia xây dựng quy trình ĐBCL.
Thành lập nhóm xây dựng quy trình có kiến thức am hiểu sâu rộng về vấn
đề ĐBCL CTĐT. Xây dựng theo quy chuẩn, dễ hiểu, phù hợp với tình hình
thực tiễn của nhà trường, đảm bảo tính khoa học.
3.3.4. Quản lý phát triển chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu của xã
hội thông qua chuẩn đầu ra
3.3.4.1. Mục tiêu và ý nghĩa của giải pháp
3.3.4.2. Nội dung và cách thực hiện giải pháp
19


Lập kế hoạch phát triển CTĐT qua điều tra công giới cũng như đóng
góp của các tổ chức lao động, các doanh nghiệp,...Tổ chức phát triển CTĐT
và kiểm tra đánh giá hoạt động phát triển CTĐT
3.3.4.3. Điều kiện để thực hiện thành công giải pháp
Sự chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo trường, sự vào cuộc nghiêm túc
của mọi cá nhân liên quan; thành viên có kinh nghiệm, có sự am hiểu về
ngành nghề trong thực tiễn. Các bước trong xây dựng CTĐT hay phát triển
CTĐT đều phải thực hiện một cách nghiêm túc, tránh đối phó, hình thức.
3.3.5. Tổ chức nâng cao năng lực vận hành hệ thống đảm bảo chất lượng

chương trình đào tạo ngành Kinh tế của Đại học Ngoại Thương
3.3.5.1. Mục tiêu và ý nghĩa của giải pháp
3.3.5.2. Nội dung và cách thực hiện
• Hoạt động 1: Cam kết của lãnh đạo về chính sách chất lượng của
nhà trường
• Hoạt động 2: Tổ chức nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo
viên, sinh viên về hệ thống ĐBCL của nhà trường
• Hoạt động 3: Tổ chức huấn luyện kỹ năng vận hành các tiểu hệ
thống cho giảng viên, chuyên viên tham gia ĐBCL CTĐT
• Hoạt động 4: Tổ chức vận hành tổ ĐBCL tại các khoa chuyên môn
• Hoạt động 5: Chỉ đạo thực hiện đồng bộ các quy trình với các tiêu
chuẩn, tiêu chí vào các lĩnh vực quản lý
• Hoạt động 6: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác
ĐBCL CTĐT tại các đơn vị dựa vào năng lực
3.3.5.3. Điều kiện để thực hiện thành công giải pháp
Cần có sự chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo trường, sự am hiểu đầy đủ
về bản chất ĐBCL và các kỹ năng vận hành hệ thống ĐBCL CTĐT ở tất cả
các cá nhân có liên quan từ cán bộ quản lý, giảng viên giảng dạy, cán bộ
chuyên trách công tác ĐBCL, nhân viên hỗ trợ đào tạo.
Mọi thành viên liên quan cần tham gia một cách chủ động, tích cực
và có trách nhiệm thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp.
Mỗi giải pháp được đề xuất đều có ý nghĩa vai trò riêng đối với từng
khía cạnh, vấn đề trong hệ thống ĐBCL CTĐT đại học ngành kinh tế.
20


Trong đó giải pháp tổ chức hoàn thiện hệ thống ĐBCL CTĐT đại học
ngành kinh tế có tính chất nền tảng, tiền đề cho các giải pháp còn lại. Các
giải pháp còn lại là các giải pháp then chốt cũng như là các giải pháp điều

kiện cần thiết để vận hành hệ thống ĐBCL CTĐT.
3.5. Kết quả khảo nghiệm về khung đảm bảo chất lượng chương trình
đào tạo và sự cần thiết, tính khả thi của các giải pháp được đề xuất
3.5.1. Khảo nghiệm về khung đảm bảo chất lượng chương trình đào tạo
đại học ngành kinh tế
3.5.1.1. Mục đích khảo nghiệm
Thu thập và phân tích, tổng hợp các ý kiến các chuyên gia nhằm hoàn
thiện khung ĐBCL CTĐT ngành kinh tế được xây dựng trong luận án.
3.5.1.2. Đối tượng và phương pháp khảo nghiệm
Lãnh đạo Vụ đại học; Lãnh đạo Cục quản lý chất lượng Bộ GD&ĐT;
Lãnh đạo Trường và Trung tâm Khảo thí và ĐBCL của một số trường Đại
học đào tạo cử nhân kinh tế.
3.5.1.3. Kết quả khảo nghiệm ý kiến chuyên gia về khung đảm bảo chất
lượng chương trình đào tạo ngành kinh tế
Tổng hợp các ý kiến đánh giá của chuyên gia về khung ĐBCL CTĐT
ngành kinh tế được xây dựng trong luận án như sau: 100% số chuyên gia
được hỏi tán thành Khung ĐBCL CTĐT được xây dựng bao gồm ba vấn đề
cốt lõi, cụ thể là: 1) Hệ thống ĐBCL CTĐT; 2) Bộ tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ
báo đảm bảo chất lượng CTĐT; 3) Quy trình ĐBCL CTĐT. Cần đưa thêm
nhiệm vụ tối cần thiết là cải tiến chương trình khi áp dụng trong thực tiễn
phát hiện bất cập hoặc cải tiến để phù hợp hơn với điều kiện thực tiễn của
nhà trường đối với bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng CTĐT ngành kinh tế
được đề xuất, 100% số chuyên gia được xin ý kiến đều cho rằng bộ tiêu
chuẩn khá chi tiết và cụ thể, phát triển tốt theo các tiêu chuẩn/tiêu chí của
Bộ GD & ĐT đã ban hành.

3.5.2. Khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả thi của giải pháp được đề
xuất
3.5.2.1. Mục đích khảo nghiệm
Khẳng định bước đầu về giá trị của các giải pháp đó đối với ĐBCL

CTĐT đại học ngành kinh tế tại ĐHNT.
3.5.2.2. Đối tượng và phương pháp khảo nghiệm:
21


110 cán bộ quản lý, GV tại 3 cơ sở đào tạo trực thuộc Trường ĐHNT.
3.5.2.3 Phân tích kết quả khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả thi của
các giải pháp được đề xuất.
Xét về tính cần thiết, qua kết quả khảo nghiệm cho thấy các giải pháp
được đề xuất trong luận án đều được cán bộ lãnh đạo quản lý, giảng viên
trong trường đánh giá là cần thiết Trong 5 giải pháp thì giải pháp 1 liên
quan đến vấn đề hoàn thiện bộ tiêu chuẩn ĐBCL CTĐT ngành kinh tế được
xếp thứ tự thứ nhất về sự cần thiết và giải pháp 4 về quản lý phát triển
CTĐT đáp ứng yêu cầu xã hội/chuẩn đầu ra xếp thứ bậc 2.
Xét về tính khả thi của các giải pháp thì giải pháp 3 về tổ chức hướng
dẫn, xây dựng các quy trình ĐBCL CTĐT ngành kinh tế được đánh giá cao
nhất. tiếp đến xếp thứ bậc 2 là giải pháp 1 về vấn đề hoàn thiện bộ tiêu
chuẩn ĐBCL CTĐT ngành kinh tế tại trường Đại học Ngoại thương.. Giải
pháp cho rằng tính khả thi thấp nhất trong các giải pháp là giải pháp quản lý
phát triển CTĐT đáp ứng yêu cầu xã hội/chuẩn đầu ra.
3.6. Thử nghiệm
3.6.1. Mục đích và nội dung thử nghiệm: Góp phần khẳng định giả thuyết
khoa học đã đề ra.
3.6.2 Thời gian thử nghiệm: Tháng 3 năm 2017 đến tháng 10 năm 2018.
3.6.3. Giả thuyết về biện pháp thử nghiệm: Nếu được tham gia các lớp bồi
dưỡng thì nhận thức, ý thức trách nhiệm và triển khai nhiệm vụ của cán bộ
chuyên trách liên quan đến ĐBCL CTĐT sẽ cải thiện.
3.6.4. Quy trình thử nghiệm: Hội thảo/kế hoạch mở lớp/tổ chức lớp/phản
hồi/xử lý và phân tích số liệu
3.6.5. Phương pháp và các tiêu chí đánh giá thử nghiệm: Qua tự đánh giá

về nhận thức, ý thức trách nhiệm và triển khai nhiệm vụ
3.6.6. Kết quả thử nghiệm
Trong thời gian thử nghiệm, Trung tâm khảo thí và ĐBCL đã tổ chức
được 03 lớp bồi dưỡng cho cán bộ chuyên trách nâng cao kiến thức, kinh
nghiệm phục vụ công tác kiểm định, đánh giá trong, đánh giá ngoài các CTĐT
trong nhà trường. Kết quả thử nghiệm cho thấy cán bộ chuyên trách về ĐBCL
CTĐT có sự cải thiện đáng kể về nhận thức, trách nhiệm và triển khai công
việc sau tác động thực nghiệm. Kết quả này phản ánh tính giá trị thực tiễn của
22


các biện pháp mà tác giả luận án quan tâm đề xuất và thử nghiệm.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Về kết quả nghiên cứu lý luận
Luận án đã hệ thống hóa được các cơ sở lý thuyết về chất lượng,
quản lý chất lượng, ĐBCL trong giáo dục đại học, ĐBCL CTĐT, đặc biệt
bước đầu xây dựng một số khái niệm công cụ định hướng cho nghiên cứu
thực tiễn của luận án, đặc biệt là khái niệm quản lý chất lượng giáo dục đại
học; chương trình đại học; chất lượng chương trình đại học. Trên cơ sở kinh
nghiệm của các quốc gia trên thế giới, đặc trưng của ngành kinh tế, tính ưu
việt của bộ tiêu chuẩn AUN - QA, luận án đã xây dựng được Khung ĐBCL
CTĐT theo mô hình CIPO cũng như thang đo đánh giá để khảo sát thực
trạng ĐBCL CTĐT đại học ngành kinh tế qua bộ tiêu chuẩn được xây dựng
trong luận án.
1.2. Về kết quả nghiên cứu thực tiễn
- Chỉ ra được khung ĐBCL CTĐT một cách toàn diện từ hệ thống
chính sách đến các quy trình, đặc biệt là xây dựng được một bộ tiêu chuẩn
sơ bộ phục vụ công tác ĐBCL CTĐT khối ngành kinh tế được đào tạo tại
trường ĐHNT bao gồm 5 tiêu chuẩn; 14 tiêu chí và 117 chỉ báo và được

phân chia thành các thành tố quan trọng sau: 1) Các tiêu chí chung; 2) Các
hoạt động nền tảng; 3) Về quy trình ĐBCL; giám sát, kiểm soát và hệ thống
đánh giá chất lượng phản hồi thông tin.
- Qua khảo nghiệm bộ tiêu chuẩn ĐBCL CTĐT khối ngành kinh tế
tại trường ĐHNT thì các tiêu chí được đánh giá tốt là tiêu chí 1; 3; 4; 6; 7;
8; 9; 11. Các tiêu chí mới chỉ đạt mức khá là tiêu chí 2;5;10;12;13;14; đặc
biệt tiêu chí 10 triển khai trong thực tế tại trường bị đánh giá là kém hiệu
quả nhất
- Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng CTĐT có thể sẽ là công cụ hữu
dụng cung cấp cho Trung tâm khảo thí và ĐBCL của trường ĐHNT nói
riêng, các CSGDĐH có chuyên ngành kinh tế nói chung để triển khai phục
vụ công tác kiểm định hoặc là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị cho các
nghiên cứu khoa học khác có liên quan.
- Có 05 giải pháp và nhiều biện pháp cụ thể được đưa ra tập trung
23


nhiều vào góc độ quản lý và quy trình thực hiện công tác ĐBCL CTĐT nói
chung cũng như ngành kinh tế tại trường ĐHNT nói riêng, đặc biệt là nguồn
lực cũng như sự thay đổi một số điều kiện căn bản còn hạn chế từ nhà
trường để góp phần nâng cao hiệu quả công tác này trong thời gian tới.
- Thử nghiệm 02 biện pháp bao gồm khảo sát ý kiến chuyên gia về
khung ĐBCL CTĐT và tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ
chuyên trách đã khẳng định tính giá trị và khả thi của 2 biện pháp này.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo:
Cần có văn bản hướng dẫn các cơ sở giáo dục đại học về việc xây
dựng bộ tiêu chuẩn có tính đặc thù cho các ngành nghề để phục vụ công tác
ĐBCL CTĐT đạt hiệu quả hơn. Cần nghiên cứu xây dựng và thử nghiệm
các bộ tiêu chuẩn cho đa dạng các ngành nghề đã và đang đào tạo trong hệ

thống giáo dục đại học ở Việt Nam. Cần có những biện pháp biểu dương,
khen thưởng và chế tài phù hợp trong công tác làm tốt hoặc chưa tốt công
tác này.
2.2. Đối với Lãnh đạo trường Đại học Ngoại thương:
Chỉ đạo quyết liệt công tác rà soát, hoàn thiện và ban hành các văn
bản về các quy trình liên quan đến công tác ĐBCL CTĐT, chú trọng về cơ
sở vật chất, trang thiết bị, điều kiện thực hành, thực tập, thư viện cho SV
chuyên ngành kinh tế và đào tạo kỹ năng cho SV. Phối kết hợp với các
doanh nghiệp tham gia đào tạo và hỗ trợ SV. Thử nghiệm bộ tiêu chuẩn
ĐBCL CTĐT đại học ngành kinh tế được đề cập trong luận án và tiến hành
sửa chữa, điều chỉnh cho phù hợp làm công cụ phục vụ kiểm định đào tạo
cho ngành này trong thời gian tiếp theo. Triển khai đề tài cấp trường trọng
điểm về công tác ĐBCL CTĐT ngành kinh tế đang được đào tạo tại ĐHNT.
2.3. Đối với cán bộ chuyên trách:
Chủ động đề xuất và tham gia tích cực các lớp bồi dưỡng, tập huấn
về công tác kiểm định, ĐBCL CTĐT để hiểu rõ kiến thức, kinh nghiệm và
có kỹ năng triển khai nhiệm vụ. Thực hiện đúng quy trình để hạn chế tối đa
sai sót trong công tác ĐBCL CTĐT. Chủ động phát hiện những bất cập về
CTĐT để báo cáo lãnh đạo và phối hợp các khoa chuyên môn để kịp thời
điều chỉnh.
24



×