Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại và đầu tư xây dựng dung linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (720.32 KB, 89 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn với đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Thương mại và Đầu tư xây dựng Dung Linh” là công trình nghiên cứu
khoa học độc lập của riêng Tác giả. Các số liệu sử dụng có nguồn gốc rõ ràng, kết quả
nghiên cứu trong Luận văn hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.

Hà Nội, ngày ... tháng .. năm 2017
Tác giả

Nguyễn Công Sơn

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực của bản thân tác giả đã nhận được rất nhiều
sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tác giả xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Thủy lợi đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tác giả trong suốt thời gian học tập và làm luận văn cao học.
Tác giả xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Nguyễn Khắc Minh người đã tận tình
hướng dẫn và động viên tác giả trong suốt thời gian hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã quan tâm, góp ý và nhận xét cho
bản luận văn của tác giả. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo đã giảng
dạy cho tác giả trong suốt thời gian qua.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Công Sơn

ii




MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU..................................................................................vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP.................................................................................................. 4
1.1. Khái niệm, nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh ........................................ 4
1.1.1. Khái niệm, bản chất, vai trò, phân loại hiệu quả kinh doanh ..................... 4
1.1.2. Ý nghĩa và nhiệm vụ phân tích hiệu quả kinh doanh ................................. 9
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ......... 9
1.2. Một số phương pháp phân tích kết quả kinh doanh .................................................. 14
1.2.1. Phương pháp chi tiết ................................................................................. 14
1.2.2. Phương pháp so sánh ................................................................................ 15
1.2.3. Phương pháp loại trừ ................................................................................ 16
1.2.4. Phương pháp liên hệ ................................................................................. 16
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.................................... 17
1.3.1. Yêu cầu đối với chỉ tiêu ............................................................................ 17
1.3.2. Các chỉ tiêu tổng hợp ................................................................................ 19
1.3.3. Các chỉ tiêu chi tiết ................................................................................... 20
1.4. Những đặc điểm của doanh nghiệp đầu tư xây dựng công trình ảnh hưởng đến
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ....................................................................... 24
1.4.1. Xây dựng công trình là một loại sản xuất công nghiệp đặc biệt theo đơn
đặt hàng, sản phẩm xây dựng mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ ...................... 24
1.4.2. Đối tượng xây dựng thường có khối lượng lớn, giá trị lớn, thời gian thi
công tương đối dài .............................................................................................. 24
1.4.3. Xây dựng công trình thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp của
các yêu tố môi trường trực tiếp, do vậy thi công xây dựng mang tính thời vụ .. 24


iii


1.4.4. Xây dựng công trình được thực hiện trên các địa điểm biến động. Sản
phẩm xây dựng mang tính chất cố định, gắn liền với địa điểm xây dựng, khi
hoàn thành không nhập kho như các ngành vật chất khác ................................. 25
1.4.5. Cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ xây dựng...................................... 25
1.4.6. Nguyên vật liệu xây dựng và công tác tổ chức đảm bảo nguyên vật liệu
phục vụ công trình xây dựng .............................................................................. 26
1.5. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài .............................................. 26
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DUNG LINH ........................................ 29
2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Thương mại và Đầu tư xây dựng Dung Linh ....... 29
2.1.1. Lịch sử phát triển ...................................................................................... 29
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức .................................................. 30
2.1.3. Ngành nghề hoạt động kinh doanh ........................................................... 33
2.2. Thực trạng kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại và Đầu tư xây
dựng Dung Linh từ năm 2014 đến năm 2016 ........................................................... 33
2.2.1. Một số kết quả kinh doanh chủ yếu.......................................................... 35
2.2.2. Kết quả sử dụng vốn ................................................................................. 43
2.2.3. Kết quả sử dụng chi phí kinh doanh ......................................................... 44
2.3. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại và
xây dựng Dung Linh ................................................................................................. 47
2.3.1. Phân tích kết quả kinh doanh tổng hợp .................................................... 47
2.3.2. Phân tích chỉ tiêu kết quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ................... 49
2.3.3. Phân tích khả năng sinh lợi của vốn sản xuất........................................... 49
2.3.4. Phân tích khả năng sinh lợi và tốc độ chung chuyển của vốn lưu động .. 50
2.4. Đánh giá chung về kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại và Đầu
tư xây dựng Dung Linh ............................................................................................. 51

2.4.1. Kết quả đạt được ...................................................................................... 51
2.4.2. Hạn chế, tồn tại ......................................................................................... 52
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại ................................................. 53
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DUNG LINH ... 55
iv


3.1. Phương hướng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại và Đầu
tư xây dựng Dung Linh ............................................................................................. 55
3.2. Căn cứ và nguyên tắc đề xuất các giải pháp .............................................................. 56
3.2.1. Căn cứ đề xuất giải pháp .......................................................................... 56
3.2.2. Nguyên tắc đề xuất giải pháp ................................................................... 57
3.3. Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Thương mại và Đầu tư xây dựng Dung Linh................................ 58
3.3.1. Nhóm giải pháp các yếu tố đầu ra ............................................................ 58
3.3.2. Nhóm giải pháp các yếu tố đầu vào.......................................................... 66
Kết luận Chương 3......................................................................................................... 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 86

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty .................................................. 31

vi



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm 2014 – 2016 ........34
Bảng 2.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ...................................36
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh từ hoạt động tài chính của Công ty ..............40
Bảng 2.4. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 2014 – 2016 ........43
Bảng 2.5. Kết quả sử dụng chi phí kinh doanh của Cổ phần thương mại và đầu tư
xây dựng Dung Linh giai đoạn 2014-2016 ..................................................................44
Bảng 2.6. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 2014 - 2016 .........48
Bảng 3.1. Định hướng nội dung đào tạo........................................................................63
Bảng 3.2. Bảng chỉ phí chiết khấu thanh toán ...............................................................69
Bảng 3.3. Bảng chỉ phí dự kiến của giải pháp ...............................................................70
Bảng 3.4. Ước tính kết quả của giải pháp .....................................................................71
Bảng 3.5. Bảng danh sách máy móc thiết bị cần mua thêm ..........................................73
Bảng 3.6. Tác động của việc tăng TSCĐ tới tình hình vốn...........................................75
Bảng 3.7. Ước tính kết quả của biện pháp.....................................................................75

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT


Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CPSX

Chi phí sản xuất

LĐTT

Lao động trực tiếp

LĐGT

Lao động gián tiếp

DN

Doanh nghiệp

MTV

Một thành viên


SXKD

Sản xuất kinh doanh

TMDV

Thương mại dịch vụ

TSCĐ

Tài sản cố định

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền sản xuất
hàng hóa. Thị trường luôn mở ra những cơ hội kinh doanh mới nhưng đồng thời cũng
chứa đựng những nguy cơ đe dọa doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trước quy luật
cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn vận
động, tìm tòi một hướng đi mới cho phù hợp. Vì vậy các doanh nghiệp phải quan tâm,
tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
Có nâng cao hiệu quả kinh doanh thì doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển, qua đó
mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ nhân viên và tạo được sự phát triển bền
vững cho doanh nghiệp.
Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là bài toán khó với nhiều doanh nghiệp. Ở nước
ta hiện nay, số doanh nghiệp đạt được hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh

vẫn chưa nhiều. Điều này có nhiều nguyên nhân như: hạn chế trong công tác quản lý,
hạn chế trong năng lực sản xuất hay kém thích ứng với nhu cầu của thị trường… Do
đó các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngày càng được các doanh nghiệp chú
trọng.
Công ty Cổ phần Thương mại và Đầu tư xây dựng Dung Linh là một doanh nghiệp
hoạt động trong ngành xây dựng công trình. Công ty đã có nhiều đóng góp trong việc
phát triển về cơ sở hạ tầng của tỉnh Lạng Sơn và đất nước qua những công trình quan
trọng mà Công ty đã trực tiếp thi công, góp phần vào công cuộc phát triển của đất
nước. Trong lĩnh vực kinh doanh mặc dù trải qua nhiều khó khăn trong giai đoạn đầu
thành lập cũng như những năm kinh tế khủng hoảng, nhưng Công ty đã từng bước
vượt qua những khó khăn và ngày càng lớn mạnh. Trong quá trình phát triển đó cũng
có nhiều đề tài nghiên cứu, đánh giá về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ khi
mới thành lập cho đến nay. Nhưng chưa có một đề tài nào phân tích và đánh giá hiệu
quả kinh doanh mà Công ty đã đạt được, để tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, tồn
tại, hạn chế để qua đó góp phần vào việc nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất của
1


Công ty.
Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
tại Công ty Cổ phần Thương mại và Đầu tư xây dựng Dung Linh” làm đề tài luận
văn thạc sĩ, nhằm giúp Công ty có được cái nhìn tổng quát về hiệu quả kinh doanh
trong những năm qua và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty trong những năm sắp tới.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp phù hợp với thực tiễn và khả thi nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại và Đầu tư xây dựng Dung Linh
trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương
mại và Đầu tư xây dựng Dung Linh. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động là phạm trù rất
rộng và phức tạp bao gồm cả rủi ro trong kinh doanh, do vậy luận văn chỉ tập trung
nghiên cứu một số chỉ tiêu hiệu quả cơ bản trong hoạt động kinh doanh.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung và không gian nghiên cứu: Hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ
phần Thương mại và Đầu tư xây dựng Dung Linh. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động là
phạm trù rất rộng và phức tạp bao gồm cả rủi ro trong kinh doanh, do vậy luận văn chỉ
tập trung nghiên cứu một số chỉ tiêu hiệu quả cơ bản trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Luận văn sẽ sử dụng các số liệu trong 3 năm từ
năm 2014 đến năm 2016 để phân tích đánh giá thực trạng. Các giải pháp của luận văn
sẽ được đề xuất cho giai đoạn 2017-2022.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình triển khai các vấn đề đặt ra, luận văn áp dụng phép biện chứng của chủ
nghĩa duy vật biện chứng làm cơ sở phương pháp luận. Ngoài ra, để đi sâu phân tích,
2


đánh giá đề tài còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sử dụng đan xen
nhau trong quá trình nghiên cứu giải quyết các vấn đề của luận văn:
- Phương pháp phân tích thống kê và tổng hợp;
- Phương pháp so sánh, đối chiếu;
- Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng phương pháp quan sát thực tế, tiếp cận các tư
liệu, số liệu thực tế để có những định hướng giải quyết đề tài.

3


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH

DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm, bản chất, vai trò, phân loại hiệu quả kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay mục tiêu lâu dài bao trùm các doanh nghiệp là
kinh doanh có hiệu quả và tối đa hoá lợi nhuận. Môi trường kinh doanh luôn biến đổi
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có những chiến lược kinh doanh thích hợp. Công việc
kinh doanh là một nghệ thuật đòi hỏi sự tính toán nhanh nhậy, biết nhìn nhận vấn đề ở
tầm chiến lược. Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh,
vì vậy phải xem xét nó trên nhiều góc độ. Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về
hiệu quả SXKD:
Một là: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá
trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. [9]
Hai là: Hiệu quả sản xuất kinh doanh diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một
loạt hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn của nó. [9]
Ba là: Hiệu quả kinh tế phản ánh chất lượng, hoạt động kinh tế và được xác định bằng
kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. [9]
Từ các định nghĩa trên ta có thể rút ra định nghĩa về hiệu quả kinh doanh như sau:
“Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung của sự
phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh các trình độ khai thác, các nguồn lực và
trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu
kinh doanh”.
1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một đại lượng so sánh: so sánh giữa đầu vào và đầu
ra, so sánh giữa đầu ra với đầu vào, so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra với kết quả
kinh doanh thu đuợc... [2]
4



Đứng trên góc độ xã hội, chi phí xem xét phải là chi phí xã hội do có sự kết hợp của
các yếu tố lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động theo một tương quan cả về
số lượng và chất lượng trong quá trình kinh doanh để tạo ra sản phẩm, dịch vụ đủ tiêu
chuẩn cho tiêu dùng. Cũng như vậy, kết quả thu được phải là kết quả tốt, kết quả có
ích. Kết quả đó có thể là 1 đại lượng vật chất được tạo ra do có sự chi phí hay mức độ
được thỏa mãn của nhu cầu (số lượng sản phẩm, nhu cầu đi lại, giao tiếp, trao đổi...) và
có phạm vi xác định (tổng trị giá sản xuất, giá trị sản lượng hàng hóa thực hiện...)
Từ đó có thể khẳng định, bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả của lao động xã hội
được xác định bằng cách so sánh lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với lượng
hao phí lao động xã hội.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải được xem xét một cách toàn
diện, cả về mặt thời gian và không gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn
bộ nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả đó bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
[2]
Về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng giai đoạn, từng thời
kỳ, từng kỳ kinh doanh không được làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các thời
kỳ và các kỳ kinh doanh tiếp theo.
Về mặt không gian, hiệu quả sản xuất kinh doanh chỉ có thể coi là đạt toàn diện khi
toàn bộ hoạt động của các bộ phận mang lại hiệu quả và không làm ảnh hưởng đến
hiệu quả chung.
Về mặt định lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh phải được thể hiện ở mối tương quan
giữa thu và chi theo hướng tăng thu giảm chi.
Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được phải gắn
chặt với hiệu quả của toàn xã hội. Đó là đặc trung riêng có, thể hiện tính ưu việt của
nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

5


1.1.1.3. Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh

Hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh
tế của mỗi doanh nghiệp và trong toàn xã hội nói chung, được thể hiện cụ thể qua các
khía cạnh sau:
Đối với nền kinh tế quốc dân: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế
quan trọng. Nó phản ánh yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian, phản ánh trình độ
sản xuất và mức độ hoàn thiện các quan hệ sản xuất trong cơ chế thị truờng. Trình độ
phát triển của lực luợng sản xuất ngày càng cao, quan hệ sản xuất ngày càng hoàn
thiện thì hiệu quả sản xuất ngày càng đuợc nâng cao. [4]
Đối với doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp nếu đuợc
xem xét một cách tuyệt đối chính là lợi nhuận. Nó chính là cơ sở để duy trì sự tồn tại
và phát triển, để tái mở rộng sản xuất, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp và giúp doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nuớc. Doanh
nghiệp lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh làm căn cứ để đánh giá việc sử dụng lao
động, vốn, nguyên vật liệu, trình độ quản lý cũng nhu việc kết hợp các yếu tố trên một
cách hợp lý. Từ đó các doanh nghiệp sẽ có biện pháp quản lý thích hợp để điều chỉnh
khi cần thiết. Do vậy hiệu quả chính là căn cứ quan trọng và chính xác để doanh
nghiệp đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.[4]
Đối với người lao động: Hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ giúp cải thiện đời sống cán
bộ công nhân viên. Do vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là động lực thúc đẩy,
kích thích nguời lao động hãng say sản xuất, quan tâm đến hiệu quả lao động của mình
và như vậy sẽ đạt được hiệu quả kinh tế cao hơn. Mỗi người lao động làm ăn có hiệu
quả sẽ giúp doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, dẫn tới hiệu quả của cả nền kinh tế
quốc dân.[4]
Với những lý do đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải nâng cao nhận thức về hiệu quả sản
xuất kinh doanh và không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của chính
doanh nghiệp, bởi đó chính là động lực cơ bản và cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của
chính doanh nghiệp.

6



1.1.1.4. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh đuợc biểu hiện ở nhiều dạng khác nhau, chính
vì vậy việc phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở để xác định các chỉ tiêu
hiệu quả. Theo các cách phân loại dựa trên những tiêu chí khác nhau giúp cho ta hình
dung một cách tổng quát về hiệu quả sản xuất kinh doanh, do vậy có các cách phân
loại sau:
Hiệu quả tuyệt đổi và hiệu quả tương đổi: Trong công tác quản lý hiệu quả sản xuất
kinh doanh, việc xác định hiệu quả nhằm giúp 2 mục đích:
Thứ nhất: Phân tích, đánh giá trình độ quản lý và sử dụng các loại chi phí trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Thứ hai: Là phân tích luận chứng về kinh tế xã hội của các phương án khác nhau trong
nhiệm vụ cụ thể nào đó khi chọn lấy một phương án có lợi nhất.
Hiệu quả tuyệt đối:
Là hiệu quả được tính toán cho từng phương án bằng cách xác định mức lợi ích thu
được so với chi phí bỏ ra. Chẳng hạn tính toán lượng lợi nhuận thu được từ đồng chi
phí hoặc một đồng vốn bỏ ra. Về mặt lượng, hiệu quả này biểu hiện ở các chỉ tiêu khác
nhau: Năng suất lao động, lợi nhuận, thời hạn hoàn vốn...[3]
Hiệu quả tương đối:
Là hiệu quả đuợc xác định bằng cách sắp xếp tương quan các đại lượng thể hiện chi
phí hoặc các kết quả ở các phương án với nhau, các chỉ tiêu sắp xếp được sử dụng để
đánh giá mức độ hiệu quả các phương án để chọn phương án có lợi nhất về kinh tế.[3]
Tuy nhiên việc xác định ranh giới hiệu quả của các doanh nghiệp phải được xem xét
một cách toàn diện cả về mặt không gian và thời gian trong mối quan hệ chung với
hiệu quả của toàn nền kinh tế quốc dân.
Hiệu quả chi phí tổng hợp:
Thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và tổng hợp chi phí bỏ ra để thực hiện
7



nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả chi phí bộ phận:
Thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí của từng yếu tố cần thiết
đã được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh như: lao động, máy móc,
thiết bị, nguyên vật liệu... Việc tính toán hiệu quả chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả
chung của toàn doanh nghiệp hay của nền kinh tế quốc dân. Việc tính toán và phân
tích hiệu quả của những chi phí bộ phận cho thấy sự tác động của những nhân tố bộ
phận sản xuất kinh doanh đến hiệu quả kinh tế chung, về nguyên tắc, hiệu quả của chi
phí tổng hợp phụ thuộc vào chi phí của các bộ phận. Việc giảm chi phí bộ phận, sẽ
giúp cho giảm chi phí tổng hợp, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế cá biệt:
Là hiệu quả thu được từ hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh, biểu hiện trực tiếp
của hiệu quả này là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp thu được và chất lượng thực hiện
những yêu cầu do xã hội đặt ra cho nó.[3]
Hiệu quả kinh tế quốc dân:
Là hiệu quả được tính toán cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân, về cơ bản đó là giá trị
thặng du, thu nhập quốc dân hoặc tổng sản phẩm xã hội mà đất nước căn bản thu được
trong từng thời kỳ so với lượng vốn sản xuất, lao động xã hội và tài nguyên đã hao
phí.[3]
Giữa hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân có mối quan hệ và tác động
qua lại lẫn nhau. Trong việc thực hiện cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,
không những cần tính toán và đạt được hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của từng doanh nghiệp mà còn cần phải đạt được hiệu quả của nền kinh tế quốc dân.
Mức hiệu quả kinh tế quốc dân lại phụ thuộc vào mức hiệu quả cá biệt. Nghĩa là phụ
thuộc vào sự cố gắng của người lao động, của mỗi doanh nghiệp đồng thời qua hoạt
động của cơ quan quản lý Nhà nước cũng có tác động trực tiếp đến hiệu qủa cá biệt,
ngược lại một chính sách sai lầm cũng dẫn tới kìm hãm việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
8



1.1.2. Ý nghĩa và nhiệm vụ phân tích hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh không những cho biết trình độ sản xuất mà còn giúp tìm ra các
giải pháp tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu quả.
Chính vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là đã nâng cao khả năng sử dụng các
nguồn lực khan hiếm.
Trong cơ chế kinh tế thị trường, việc nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh là điều kiện cần để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Công ty xây dựng quyết định trực tiếp tới vấn
đề tồn tại và phát triển của mỗi Công ty. Nếu công ty xây dựng hoạt động có hiệu quả
kinh doanh thì uy tín của Công ty đó sẽ được tăng lên, nhà đầu tư sẽ yên tâm và tin
tưởng, do đó các nhà đầu tư sẽ dễ dàng chọn các Công ty xây dựng thực hiện các công
trình mà họ mong muốn. Trên cơ sở đó Công ty mới có khả năng mở rộng quy mô
hoạt động kinh doanh của mình và tạo ra được lợi nhuận ngày càng cao, tích lũy được
nhiều và có điều kiện nâng cao chất lượng phục vụ để thu hút khách hàng và tạo ra
hiệu quả ngày càng tăng. Chính vì vậy, mà các Công ty xây dựng coi hiệu quả hoạt
động kinh doanh là mục tiêu quan trọng hàng đầu của hoạt động kinh doanh.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.3.1.Các nhân tổ bên trong doanh nghiệp
- Đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp
Đối với quá trình sản xuất, chỉ với trang thiết bị, máy móc với kỹ thuật sản xuất tiên
tiến thôi chưa đủ, nếu đội ngũ lao động không đảm bảo về trình độ đủ để vận hành, sử
dụng một cách thành thạo các trang thiết bị đó thì sẽ không thể phát huy tác dụng của
máy móc thiết bị. Máy móc thiết bị dù có hiện đại đến đâu cũng phải phù hợp với trình
độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ sử dụng lực lượng lao động của doanh nghiệp thì
mới phát huy được tác dụng, tránh lãng phí.
Nhân tố quan trọng nhất tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi một
doanh nghiệp chính là yếu tố con người. Đội ngũ cán bộ, công nhân trong doanh
nghiệp chính là đội ngũ sẽ thực hiện các quyết định của nhà quản lý, vận hành các máy
9



móc thiết bị để trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Lực lượng lao động của doanh nghiệp
tác động trực tiếp tới việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì:
Bằng lao động và sự sáng tạo của mình, lực lượng lao động cải tiến trong việc vận
hành trang thiết bị, máy móc, nâng cao hiệu quả sử dụng chúng, nâng cao công suất,
tận dụng nguyên vật liệu, làm tăng năng suất. Vì vậy, trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
trình độ tay nghề của đội ngũ lao động có ý nghĩa quyết định tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Lực lượng lao động có kỷ luật, chấp hành đúng các quy định về thời gian, quy trình
sản xuất, quy trình bảo dưỡng máy móc thiết bị sẽ tăng năng suất lao động, tăng độ
bền của thiết bị, giảm chi phí sửa chữa và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Vì vậy, đối với mỗi doanh nghiệp, công tác bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên
môn của đội ngũ lao động được coi là nhiệm vụ hàng đầu và thực tế đã cho thấy, chỉ
khi có một đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao, có tác phong làm việc khoa
học, có tổ chức, kỷ luật thì doanh nghiệp mới có thể thành công.
- Cơ cẩu tổ chức, quản lý của doanh nghiệp
Một nhân tố không kém phần quan trọng trong việc ảnh huởng tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp là cơ cấu tổ chức của hệ thống quản lý trong doanh
nghiệp. Một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ phát huy được năng lực của tất cả các bộ phận
trong doanh nghiệp, giảm chi phí quản lý, tăng năng suất lao động, hướng tới mục tiêu
phát triển chung của doanh nghiệp.
Mỗi một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải chiến thắng trong cạnh tranh
với các lợi thế về chất lượng và sự khác biệt hoá sản phẩm, giá cả và tốc độ cung ứng.
Để đảm bảo doanh nghiệp giành chiến thắng trong cạnh tranh, khả năng quản lý của
các nhà quản lý doanh nghiệp đặc biệt quan trọng. Quản trị kinh doanh thể hiện sự kết
hợp giữa kiến thức khoa học và nghệ thuật kinh doanh của các nhà quản lý, với phẩm
chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối với việc duy
trì, phát triển của doanh nghiệp.


10


- Trình độ công nghệ của doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp, trình độ công nghệ của máy móc, thiết bị mang tính chất
quyết định đối với quá trình sản xuất của doanh nghiệp đó. Thiết bị, máy móc có công
nghệ, kỹ thuật hiện đại sẽ có những tác dụng sau tới quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp:
Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu đầu vào, giảm chi phí tiêu hao cho một đơn vị sản
phẩm.
Giảm cường độ làm việc của người lao động, tăng năng suất lao động của công nhân,
làm giảm hao phí nhân công trên một đơn vị sản phẩm.
Hạn chế việc thải các chất độc hại ra môi trường, đảm bảo sức khoẻ cho người lao
động, giảm thiểu chi phí xử lý chất thải.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp bị tác động mạnh mẽ
bởi tính hiện đại, đồng bộ, tình hình bảo dưỡng, duy trì khả năng làm việc của máy
móc thiết bị. Tuy nhiên, việc đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị luôn luôn đi kèm với
việc phải bỏ ra một lượng vốn đầu tư lớn, thiết bị càng hiện đại, số tiền đầu tư càng
lớn. Vì vậy, doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ càng giữa lợi ích do việc nâng cấp trang
thiết bị mang lại và chi phí để nâng cấp trang thiết bị để đảm bảo tăng năng suất, nâng
cao chất lượng đồng thời hạ giá thành sản phẩm.
Trong thời đại tốc độ phát triển của khoa học công nghệ như vũ bão hiện nay, công
nghệ phát triển nhanh chóng, chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng
ngắn. Do vậy, sự đổi mới trang thiết bị và công nghệ ngày càng đóng vai trò quyết
định tới sự thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hệ thống về trao đỗi và xử lỷ thông tin
Thông tin ngày nay được coi là đối tượng lao động của các nhà kinh doanh và nền
kinh tế thị trường gọi đó là nền kinh tế hàng hoá thông tin. Để kinh doanh thành công
trong điều kiện cạnh tranh ngày càng tăng như hiện nay, các doanh nghiệp cần có
thông tin chính xác về thị trường Cung - cầu, đối thủ cạnh tranh, giá cả hàng hoá, các

yếu tố đầu vào. Không những vậy mà doanh nghiệp rất cần sự hiểu biết về thành công
11


hay thất bại của doanh nghiệp trong nước và quốc tế, các chính sách kinh tế của nhà
nước khác có liên quan đến thị trường của doanh nghiệp.
Nguồn thông tin phải đảm bảo nhanh chóng kip thời, chính xác là cơ sở cho các doanh
nghiệp xác định phương hướng kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn
cũng như hoạch định chương trình kinh doanh ngắn hạn. Nếu doanh nghiệp không
quan tâm thường xuyên đến thông tin, nắm bắt thông tin kịp thời thì doanh nghiệp sẽ
đi đến thất bại. Đây cũng là phương châm của các nhà quản trị, đó là biết mình biết
người, nắm được thông tin về đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp có được những biện
pháp thích hợp để giành thắng lợi.
1.1.3.2. Các nhân tổ bên ngoài doanh nghiệp
- Môi trường kinh doanh và sự cạnh tranh
Môi trường kinh doanh và sự cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp muốn hoạt động có hiệu quả được thì đòi hỏi tình hình Kinh tế Chính trị - Xã hội trong nó phải ổn định, thống nhất phát triển với nhau, đây là yếu tố
hàng đầu giúp cho nền kinh tế phát triển, và khi đó các doanh nghiệp chính là nhân tố
bên trong giúp cho nền kinh tế có được những bước tiến cao nhất. Những yếu tố đó
bao gồm: sự biến động của quan hệ cung cầu, thế và lực của khách hàng, nhà cung
ứng, sự thay đổi của các chính sách kinh tế, chính sách đầu tư, chính sách tiền tệ...của
Nhà nước. Những doanh nghiệp nào thích ứng được sự thay đổi của thị trường thì
doanh nghiệp đó sẽ hoạt động kinh doanh có hiệu quả và tồn tại phát triển bền vững
còn lại sẽ phải chấp nhận thua lỗ hoặc phá sản.
Yếu tố cạnh tranh luôn là một vấn đề chủ đạo trong nền kinh tế thị trường mở cửa và
hội nhập như hiện nay, nó có khả năng kích thích khả năng kinh doanh của doanh
nghiệp, tạo ra các thử thách nhằm thúc đẩy luôn phải tiến về phía trước, từ đó làm cho
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn đầu tư phát triển nhờ vậy mà hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng phát triển theo.

Tuy nhiên cạnh tranh gay gắt cũng sẽ đào thải những thành viên còn non yếu chưa có
12


kinh nghiệm hay không phát huy mặt mạnh của mình, không tận dụng được các yếu tố
thời cơ từ bên ngoài với nội lực bên trong.
- Môi trường pháp lý
Bao gồm luật, các văn bản dưới luật, quy định... Tất cả những quy định pháp luật về
hoạt động sản xuất kinh doanh đều tác động trực tiếp đến hiệu quả và kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý lành mạnh vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình vừa điều chỉnh các hoạt động kinh doanh vĩ
mô theo hướng đảm bảo lợi ích cả doanh nghiệp và xã hội.
- Môi trường văn hoá xã hội
Mọi yếu tố văn hoá xã hội đều có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo cả hai hướng tích cực và tiêu cực. Các yếu tố
về văn hoá như: điều kiện xã hội, trình độ giáo dục, phong cách lối sống, tôn giáo, tín
ngưỡng, sinh hoạt cộng đồng,... đều ảnh hưởng rất lớn. Yếu tố trình độ giáo dục sẽ ảnh
hưởng tới doanh nghiệp đào tạo đội ngũ lao động chuyên môn cao và khả năng tiếp
thu các kiến thức khoa học kỹ thuật, tác động tới việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp và ngược lại.
- Môi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng
Đó là tình trạng môi trường, xử lý phế thải, các ràng buộc xã hội về môi trường...có tác
động một cách chừng mực tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp khi sản
xuất kinh doanh cần phải thực hiện các nghĩa vụ với môi trường như đảm bảo xử lý
chất thải, sử dụng các nguồn lực tự nhiên một cách hiệu quả và tiết kiệm, nhằm đảm
bảo một môi trường trong sạch. Môi trường bên ngoài trong sạch thoáng mát sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho môi trường làm việc bên trong của doanh nghiệp và nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Yếu tố cơ sở hạ tầng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc giảm chi phí sản xuất

kinh doanh trong việc xây dựng cơ sở vật chất liên quan tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và giảm thời gian vận chuyển hàng hoá của doanh nghiệp, do
đó tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh. Trong nhiều trường hợp, khi điều kiện
13


cơ sở hạ tầng còn thấp kém còn ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí đầu tư hoặc gây cản
trở đối với các hoạt động cung ứng vật tư, kỹ thuật mua bán hàng hoá và khi đó tác
động xấu tới hiệu qủa sản xuất kinh doanh.
- Các chính sách kinh tế Nhà nước
Đây là yếu tố điều tiết mang tầm vĩ mô các hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn
bộ nền kinh tế. Sự điều tiết được thể hiện thông qua pháp luật, các nghị định dưới luật
và các quy định... nhằm điều chỉnh nền kinh tế theo một định hướng chung, khắc phục
những mặt trái của nền kinh tế như khủng hoảng, thất nghiệp, lạm phát cạnh tranh
không lành mạnh... Vì vậy đây là sự can thiệp một cách tích cực của Nhà nuớc.
1.2. Một số phương pháp phân tích kết quả kinh doanh
1.2.1. Phương pháp chi tiết
Phương pháp chi tiết dùng trong phân tích hiệu quả kinh doanh được thực hiện theo
những hướng sau:
1.2.1.1. Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu
Chi tiết chỉ tiêu theo các bộ phận cấu thành cùng với sự biểu hiện về lượng của các bộ
phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả đạt được. Do đó
phương pháp chi tiết theo bộ phận cấu thành được sử dụng rộng rãi trong phân tích
mọi mặt về kết qủa sản xuất kinh doanh. Ví dụ: Giá trị sản xuất công nghiệp cần được
chi tiết thành các bộ phận: Giá trị thành phẩm làm bằng nguyên vật liệu của DN, giá trị
thành phẩm làm bằng nguyên vật liệu của người đặt hàng, giá trị của dụng cụ tự chế,
giá trị của sản phẩm dở dang... Trong xây dựng, trước hết cần chi tiết thành giá trị xây
và lắp đặt cấu kiện, sau đó trong phần xây cần phải chi tiết đến các phần đổ bê tông,
xây tường, móng.... Trong phân tích giá thành thường được phân thành các bộ phận
như: Chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, động lực, chi phí tiền lương,

khấu hao máy móc thiết bị, chi phí quản lý phân xưởng... Các bộ phận lại chi tiết bao
gồm nhiều yếu tố cụ thể khác nhau, ví dụ như chi phí sản xuất chung trong chỉ tiêu giá
thành lại bao gồm: lương chính, lương phụ, của nhân viên quản lý phân xưởng, hao
mòn TSCĐ chung cho phân xưởng, chi phí phục vụ và quản lý phân xưởng...

14


1.2.1.2. Chi tiết theo thời gian
Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá trình. Do nhiều nguyên nhân
chủ quan hoặc khách quan khác nhau, tiến độ thực hiện quá trình đó trong từng đơn vị
thời gian xác định thường không đều nhau, ví dụ: Giá trị sản lượng sản phẩm trong sản
xuất kinh doanh thường phải thực hiện theo từng tháng, từng quý trong năm và thông
thường không giống nhau. Tương tự trong thương mại, doanh số mua vào, bán ra từng
thời gian trong năm cũng không đều nhau. Việc chi tiết theo thời gian giúp đánh giá
được nhịp điệu, tốc độ phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh qua các thời kỳ
khác nhau, từ đó tìm nguyên nhân và giải pháp có hiệu lực để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Mặt khác, phân tích chi tiết theo thời gian cũng giúp ta nghiên cứu
nhịp điệu của các chỉ tiêu có liên quan với nhau như: Lượng hàng hoá mua vào, dự trữ
với lượng hàng bán ra; lượng vốn được cấp (huy động) với công việc xây dựng hoàn
thành; lượng nguyên vật liệu cấp phát với khối lượng sản phẩm sản xuất... Từ đó phát
hiện những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thực hiện các chỉ tiêu trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
1.2.1.3. Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh
Kết quả sản xuất kinh doanh của DN được thực hiện bởi các bộ phận, phân xưởng, đội,
tổ sản xuất...hay của các cửa hàng trang trại, xí nghiệp trực thuộc DN. Thông qua các
chỉ tiêu khoán khác nhau như: Khoán doanh thu, khoán chi phí, khoán gọn...cho các bộ
phận mà đánh giá mức khoán đã hợp lý hay chưa và về việc thực hiện định mức khoán
của các bộ phận như thế nào. Cũng thông qua đó mà phát hiện các bộ phận tiên tiến,
lạc hậu trong việc thực hiện các chỉ tiêu, khai thác khả năng tiềm tàng trong việc sử

dụng các yếu tố sản xuất kinh doanh. Phân tích chi tiết theo địa điểm giúp ta đánh giá
kết quả thực hiện hoạch toán kinh tế nội bộ.
1.2.2. Phương pháp so sánh
Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, mức
độ biến động của các chỉ tiêu phân tích.
So sánh được dùng trong phân tích biến động chung các chỉ tiêu kinh tế giữa hai kỳ
phân tích được hiểu là sự biến động(hay sự thay đổi) của chỉ tiêu (hoặc nhân tố) giữa

15


thực hiện so với kế hoạch, hoặc giữa thực hiện năm nay so với thực hiện năm trước,
hoặc giữa kế hoạch năm tới so với thực hiện năm nay…
Có ba nguyên tắc cơ bản để có thể so sánh được:
Lựa chọn tiêu chuẩn (chỉ tiêu) để so sánh, nếu còn thiếu chỉ tiêu hay nhân tố nào thì
người phân tích phải tính toán bổ sung dựa theo công thức đã biết.
Điều kiện để so sánh được là: các chỉ tiêu phải thống nhất về nội dung phân tích và
phương pháp tính toán, phải co cùng đơn vị đo lường. Các chỉ tiêu cần phải được quy
đổi cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự.
Kỹ thuật so sánh: quá trình phân tích theo kỹ thuật so sánh có thể thực hiện theo 3 hình
thức:
- So sánh theo chiều dọc: thường chọn một chỉ tiêu cơ bản làm gốc, sau đó chia giá trị
của các chỉ tiêu còn lại cho chỉ tiêu gốc để thấy được cơ cấu phần trăm giữa các chỉ
tiêu.
- So sánh theo chiều ngang: thường dùng bảng chia cột biến động tuyệt đối và tương
đối.
- So sánh xác định xu hướng và tính liên hệ của các chỉ tiêu với quy mô chung.
1.2.3. Phương pháp loại trừ
Phương pháp loại trừ (phương pháp thay thế liên hoàn) là phương pháp xác định mức
độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích qua việc thay

thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố thay đổi.
Sau đó lấy kết quả trừ đi chỉ tiêu khi chưa có biến đổi của nhân tố nghiên cứu sẽ xác
định được mức độ ảnh hưởng của nhân tố này.
1.2.4. Phương pháp liên hệ
Mọi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đều có mối liên hệ mật thiết với nhau giữa
các mặt, các bộ phận,… Để lượng hóa các mối liên hệ đó, ngoài các phương pháp đã
nêu ở trên, trong phân tích còn sử dụng phổ biến các nghiên cứu liên hệ phổ biến như:
liên hệ cân đối, liên hệ tuyến tính, liên hệ phi tuyến tính.
16


Liên hệ cân đối: Là phương pháp dựa vào các mối liên hệ cân đối vốn có giữa các mặt,
các hiện tượng, các quá trình để tìm ra mối liên hệ giữa chúng. Như cân đối giữa tài
sản và nguồn vốn, số dư đầu kỳ cộng phát sinh tăng bằng số dư cuối kỳ cộng phát sinh
giảm, cân đối giữa thu và chi, cân đối giữa chi phí và kết quả …
Liên hệ trực tuyến: Là mối liên hệ theo một hướng xác định giữa chỉ tiêu phân tích. Ví
dụ như lợi nhuận có quan hệ thuận với lượng hàng hóa tiêu thụ và giá bán nhưng lại có
quan hệ nghịch với giá thành, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp và
thuế. Theo liên hệ tuyến tính có 2 loại chủ yếu:
+ Liên hệ trực tiếp: Là mối liên hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các nhân tố được xác
định mức độ ảnh hưởng một cách trực tiếp, không cần thông qua một chỉ tiêu trung
gian nào khác, như: lợi nhuận với giá bán, giá thành, chi phí…
+ Liên hệ gián tiếp: Là mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong đó mức độ phụ thuộc giữa
chúng được xác định bằng một hệ số riêng.
Liên hệ phi tuyến tính: Là mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trong đó mức liên hệ không
được xác định theo tỷ lệ và chiều hướng liên hệ luôn biến đổi như liên hệ giữa lượng
vốn sử dụng với sức sản xuất và sức sinh lợi của vốn, liên hệ giữa năng suất thu hoạch
với số năm canh tác.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1. Yêu cầu đối với chỉ tiêu

Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nó liên quan đến nhiều yếu tố
khác nhau, và nó phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Do
đó, khi xem xét hiệu quả kinh doanh cần quán triệt một số quan điểm sau:
- Đảm bảo thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và kinh doanh trong việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất
phát từ mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, trước hết
thể hiện ở việc thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh hay đơn đặt hàng của nhà nước giao
cho doanh nghiệp hay là các hợp đồng kinh tế nhà nước đã ký kết với doanh nghiệp, vì
đó là nhu cầu và là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển cân đối nền kinh tế quốc dân,
17


×