ZZZZ +
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài :
“MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THCS”
2
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC...................................................................................2
Trang........................................................................................2
Cách thức thực hiện......................................................19
Điều kiện để tổ chức thực hiện.....................................21
3
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Chất lượng giáo dục trong nhà trường được xây dựng nên bởi nhiều yếu
tố. Trong đó, Đổi mới phương pháp dạy học của người giáo viên là một trong
những yếu tố quan trọng hàng đầu. Xã hội hiện đại ngày nay với sự phát triển
như vũ bão của công nghệ thông tin, xu thế toàn cầu hoá. Nền giáo dục của
nhiều quốc gia trên thế giới phát triển mạnh mẽ. Chính vì vậy, giáo dục Việt
Nam cần cập nhật những vấn đề mới, nắm bắt xu thế của thời đại, đáp ứng yêu
cầu thực tế là rất cấp thiết. Một trong những giải pháp đó là tăng cường công tác
quản lý của hiệu trưởng đối với đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường.
Đổi mới phương pháp dạy học xuất phát từ nhu cầu của công cuộc đổi mới
sâu sắc nền kinh tế xã hội đang diễn ra trên đất nước ta ngày nay. Công cuộc đổi
mới này cần những người có bản lĩnh, có năng lực, chủ động, sáng tạo, dám
nghĩ, dám làm thích ứng với đời sống xã hội đang từng ngày, từng giờ đổi mới.
Thực tiễn này làm cho mục tiêu đào tạo của nhà trường phải điều chỉnh kéo theo
sự thay đổi tất yếu về phương pháp dạy học.
Phương pháp dạy học chính là cách thức diễn ra hoạt động dạy và hoạt động
học. Trong các thành tố cấu trúc của hoạt động dạy học thì phương pháp dạy học
là thành tố quan trọng, thể hiện rõ nét nhất sự sáng tạo của người giáo viên trong
việc tổ chức hoạt động học tập của học sinh. Vì vậy, đổi mới phương pháp dạy
học được xác định là nhiệm vụ trọng tâm và chủ yếu. Việc quản lớ hoạt động đổi
mới phương pháp dạy học của hiệu trưởng là một nội dung cơ bản trong trường
trung học cơ sở và nó có tính chất quyết định đến việc nâng cao chất lượng và
thức nền móng ban đầu về mọi mặt như khoa học, xã hội và cả về phong cách
sống, phong cách làm việc. Vì vậy nhà trường THCS cần rèn luyện cho học sinh
tính năng động và sáng tạo, phát huy năng lực và sở trường của từng học sinh,
làm cho các em chủ động và sẵn sàng tiếp thu kiến thức và rèn luyện con người
tạo tiền đề cho đất nước hoà nhập với cộng đồng Quốc tế.
Với những lý do đã trình bày ở trên, đặc biệt sau khi đã được trang bị lý luận quản lý tôi nhận
thức được nhiều điều cả trên bình diện lý luận và thực tiễn. Tôi mạnh dạn chọn nghiên cứu đề
tài về “ Một số biện phỏp quản lớ hoạt động đổi mới phương pháp dạy học của Hiệu
trưởng trường THCS”. hiệu quả dạy học.
Bậc học trung học cơ sở là bậc học nhằm hình thành cho học sinh
những kiến
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu đề tài này nhằm đánh giá thực trạng và đưa ra một số biện
phỏp trong công tác quản lớ hoạt động đổi mới phương pháp dạy học của hiệu
4
trưởng. Mặt khác, việc nghiên cứu đề tài này còn nhằm bồi dưỡng năng lực và
đúc rút kinh nghiệm cho bản thân qua đó góp phần nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác quản lớ đổi mới phương pháp dạy học trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng và biện phỏp quản lớ đổi mới phương pháp dạy học của hiệu
trưởng trường THCS Phỳc Diễn - Bắc Từ Liờm - Hà Nội.
4. Khách thể nghiên cứu :
Là giáo viên và học sinh trường THCS Đại Lan – A - Hà Nội.
Số giáo viên: 37 đồng chí
Số học sinh: 673 (nam 376 học sinh, nữ 297 học sinh).
Phân bổ ở các khối lớp như sau:
STT
1
2
3
4
Khối
Khối 6
Khối 7
Khối 8
Khối 9
Cộng
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Tổng số học sinh
199
173
164
137
673
Nam
110
98
91
77
376
Nữ
89
75
73
60
297
Đề tài này chúng tôi đi vào giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận việc quản lớ đổi mới phương pháp dạy học.
- Điều tra, đánh giá thực trạng việc quản lớ đổi mới phương pháp dạy học ở
trường THCS.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác
quản lớ hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học cơ sở.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu về thực trạng công tác quản lớ đổi mới phương pháp dạy học là
một vấn đề rộng vì vậy chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề chủ yếu
như sau:
- Nghiên cứu thực trạng quản lớ đổi mới phương pháp dạy học bằng
phương pháp điều tra giáo dục.
- Xem xét và đánh giá thực trạng công tác quản lớ đổi mới phương pháp
dạy học trên các bình diện nhận thức của cán bộ quản lý về nội dung, các biện
pháp quản lớ , những ưu điểm và hạn chế, những yếu tố ảnh hưởng đến việc
quản lớ công tác đổi mới phương pháp dạy học.
7. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát, tổng kết kinh nghiệm và
phương pháp điều tra.
- Phương pháp thống kê, xử lý thông tin
5
PHẦN II
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu:
1. Khái niệm về quản lý
Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm định hướng, tổ chức,
sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm người hay một
cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất.
1.1. Bản chất quản lý:
Đó chính là các hoạt động của chủ thể quản lý tác động lên các đối tượng
quản lý để đạt mục tiêu đã xác định.
1.2. Chức năng quản lý:
Gồm 4 chức năng cơ bản: Dự báo và lập kế hoạch; tổ chức thực hiện kế
hoạch; lãnh đạo/chỉ đạo thực hiện kế hoạch; kiểm tra, đánh giá.
1.3. Các nguyên tắc quản lý
Gồm các nguyên tắc sau: Nguyên tắc mục tiêu; thu hút sự tham gia của tập
thể; kết hợp hài hoà giữa các lợi ích; tiết kiệm và hiệu quả cao; thích ứng linh
hoạt; khoa học hợp lý; phối hợp hoạt động các bên có liên quan.
1.4. Khái niệm về quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý, nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt hiệu quả nhất.
1.5. Khái niệm về quản lý nhà trường phổ thông
Quản lý nhà trường là quản lý giáo dục được thực hiện trong phạm vi xác
định của một đơn vị giáo dục nhà trường, nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục thế
hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội.
2. Khái niệm về giáo dục
Hoạt động hướng tới con người thông qua một hệ thống các biện pháp tác
động nhằm truyền thụ những tri thức và kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng và lối
sống, bồi dưỡng tư tưởng và đạo đức cần thiết cho đối tượng, giúp hình thành và
6
phát triển năng lực, phẩm chất, nhân cách phù hợp với mục đích, mục tiêu chuẩn
bị cho đối tượng tham gia lao động sản xuất và đời sống xã hội.
2.1. Các chức năng của giáo dục
Gồm 3 chức năng: Chức năng văn hoá xã hội; chức năng kinh tế - sản
xuất; chức năng chính trị - xã hội
2.2. Con đường giáo dục
Giáo dục được thực hiện chủ yếu qua hai con đường: Hoạt động dạy học
trên lớp; hoạt động ngoài giờ lên lớp.
3. Một số vấn đề về đổi mới PPDH ở THCS
3.1. Định hướng đổi mới PPDH
Định hướng chung về đổi mới PPDH đã được qui định trong Luật giáo
dục và được cụ thể hoá trong những định hướng xây dựng chương trình và biên
soạn sách giáo khoa THCS. Định hướng đó là: “phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học,
rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Có thể nói cốt lõi của đổi mới PPDH ở trường THCS là hướng tới giúp
học sinh học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, từ bỏ thói quen học tập thụ động,
ghi nhớ máy móc. Cụ thể là:
- Đổi mới tính chất và nội dung hoạt động của giáo viên và học sinh, chuyển
từ dạy học truyền thụ một chiều, học tập thụ động, chủ yếu là ghi nhớ kiến thức
để đối phó với thi cử sang học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, chú trọng hình
thành năng lực tự học dưới sự giúp đỡ, hướng dẫn, tổ chức của giáo viên.
- Đổi mới các hình thức tương tác xã hội trong dạy học, chuyển từ dạy học
đồng loạt cả lớp đối diện với giáo viên, học tập đơn phương sang tổ chức dạy
học theo các hình thức tương tác: học cá nhân, học theo nhóm...
- Đổi mới các hình thức tổ chức dạy học:
+ Đa dạng hoá các hình thức tổ chức dạy học, làm cho việc học sinh động, lí
thú, tránh nhàm chán, đơn điệu, từ đó có thể khắc phục điểm yếu, phát huy điểm
mạnh của các hình thức tổ chức dạy học khác nhau
+ Làm cho việc học gắn với môi trường thực tế, gắn với kinh nghiệm sống
của cá nhân học sinh, tạo điều kiện tổ chức học tập với hình thức điều tra,
nghiên cứu trong thực tiễn cuộc sống,...
3.2. Một số khái niệm
7
Có nhiều định nghĩa về PPDH, từ đó có nhiều cách phân loại tập hợp PPDH.
Định nghĩa về PPDH của I.Lecne: “ PPDH là một hệ thống tác động liên tục
của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh
để học sinh lĩnh hội vững chắc các thành phần và nội dung giáo dục nhằm
đạt được mục tiêu đã định”.
PPDH là khái niệm cơ bản của lí luận dạy học, nhưng đến nay vẫn còn nhiều
vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu và thống nhất trong cách định nghĩa, phân
loại cũng như xác định mô hình cấu trúc của PPDH.
Khái niệm PPDH có thể hiểu theo nghĩa rộng là những hình thức và cách
thức hoạt động của GV và HS trong những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt
được mục tiêu dạy học.
PPDH là một khái niệm phức hợp, có nhiều bình diện, phương diện khác
nhau. Có thể nêu ra một số đặc trưng của PPDH như sau: PPDH định hướng
mục tiêu dạy học; PPDH là sự thống nhất của PP dạy và PP học; PPDH thực
hiện thống nhất chức năng đào tạo và giáo dục; PPDH là sự thống nhất của lôgíc
nội dung dạy học và lôgíc tâm lí nhận thức; PPDH có mặt bên ngoài và mặt bên
trong, mặt khách quan và mặt chủ quan; PPDH là sự thống nhất của cách thức
hành động và phương tiện dạy học.
- Quan điểm dạy học: là những định hướng tổng thể cho các hành động PP,
trong đó có sự kết hợp giữa các nguyên tắc dạy học làm nền tảng, những cơ sở lí
thuyết của của Lí luận dạy học đại cương hay chuyên ngành, những điều kiện dạy
học và tổ chức cũng như những định hướng mang tính chiến lược dài hạn, có tính
cương lĩnh, là mô hình lí thuyết của PPDH. Tuy nhiên các quan điểm dạy học
chưa đưa ra những mô hình hành động cũng như những hình thức xã hội cụ thể
của PP.
- Phương pháp dạy học: Khái niệm PPDH ở đây được hiểu với nghĩa hẹp, đó
là các PPDH, các mô hình hành động cụ thể. PPDH cụ thể là những cách thức
hành động của GV và HS nhằm thực hiện những mục tiêu DH xác định, phù hợp
với những nội dung và điều kiện dạy học cụ thể. PPDH cụ thể quy định những
mô hình hoạt động của GV và HS. PPDH cụ thể bao gồm những PP chung cho
nhiều môn và các PP đặc thù bộ môn. Bên cạnh các PPDH truyền thống quen
thuộc như thuyết trình, đàm thoại, trực quan, làm mẫu, có thể kể một số PP khác
như: PP nghiên cứu trường hợp, PP điều phối, PP đóng vai,...
- Kĩ thuật dạy học: là những động tác, cách thức hành động của GV và HS
trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy
học. Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập. Bên cạnh các KTDH thường
dùng, có thể kể đến một số KTDH phát huy tính tích cực, sáng tạo của người
học như: KT động não, KT thông tin phản hồi, KT bể cá, KT tia chớp,...
3.3. Quan niệm về sự đổi mới PPDH:
8
- Đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh.
- Là sự áp dụng các PPDH tích cực, các PPDH hiện đại vào quá trình dạy
học.
- Là sự ứng dụng các thành tựu của khoa học kĩ thuật, công nghệ tiên tiến vào
quá trình dạy học.
- Là sự kế thừa, sử dụng có chọn lọc và sáng tạo các PPDH truyền thống.
- Là tạo điều kiện cho người học hoạt động và sử dụng kinh nghiệm của
mình.
- Đổi mới cách tổ chức, quản lý để tối ưu hoá quá trình dạy học.
- Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học và việc thực hiện
kế hoạch dạy học.
Như vậy, quan điểm và cũng là định hướng của đổi mới PPDH ở THCS là tích
cực hoá hoạt động học tập của học sinh, dạy học hướng vào việc phát huy tính
tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của người học
- Dạy học tích cực là một quan điểm dạy học với luận điểm bao trùm là dạy
học phải phát huy được tính tự giác, tích cực, sáng tạo của người học.
Dạy học theo cách này thì GV không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà
còn là người hướng dẫn hành động. Chương trình dạy học phải giúp cho từng
HS biết hành động và tích cực tham gia vào các chương trình hành động của
cộng đồng.
Quan điểm dạy học dạy học tích cực thực ra không phải là hoàn toàn mới.
Khổng Tử, ngay từ 500 năm trước công nguyên đã cho rằng cách học hiệu quả
nhất là lôi kéo sự tham gia của người học vào quá trình hình thành tri thức. Ông
nói:
“Nói cho tôi biết, tôi sẽ quên; Chỉ cho tôi thấy, có thể tôi sẽ nhớ; Cho
tôi tham gia, tôi sẽ hiểu”
9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ĐỔI MỚI PPDH CỦA HIỆU TRƯỞNG
I. Đặc điểm tình hình
Trường THCS Đại Lan nằm ở ven đô phía Tây của thành phố, có tốc độ
đô thị hóa nhanh, dân cư đông và tương đối phức tạp, sự phối kết hợp giáo dục
nhiều khi còn gặp khó khăn. Dân trí của khu vực học sinh ở nhìn chung chưa
cao, chưa đồng đều, một số phụ huynh chưa quan tâm đến con cái còn mải lo
làm ăn. Song trường đã được lãnh đạo Đảng, chính quyền, hội đồng giáo dục
phường Đại Lan quan tâm. Ngoài ra, trường được các đồng chí lãnh đạo, chuyên
viên phòng phổ thông của sở GD - ĐT, phòng GD - ĐT quận A, các đồng chí
lãnh đạo Quận, các phòng ban chức năng trong Quận rất quan tâm nâng cấp cơ
sở vật chất đầu tư chuyên môn và có sự chỉ đạo sát sao, Ban đại diện Hội Cha
mẹ học sinh luôn hỗ trợ và có niềm tin với nhà trường. Đó là những thuận lợi
lớn xong bên cạnh đó do địa bàn trường đang đô thị hóa với tốc độ cao nên đòi
hỏi chất lượng học tập của các em cũng phải tăng lên.
Kết quả xếp loại văn hóa và đạo đức
Xếp loại đạo đức
Xếp loại văn hóa
Năm
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
học
Tốt Khá
TB
Yếu Kém Tốt Khá
TB
Yếu Kém
2012 82.6 13.4
34.4 42.3 20.9 2.29
2013
0
0
8
2
2
2013 92.5
41.3 39.9 17.2
7.45
1.27
2014
5
6
4
7
Về phía đội ngũ giáo viên :
Đội ngũ giáo viên của trường qua các năm học đều đủ về số lượng, đồng bộ
về cơ cấu. 100% số lượng giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn. Trong đó trên
chuẩn 75% Nhìn chung đội ngũ giáo viên nhiệt tình, có tay nghề vững vàng, có
ý thức trách nhiệm trong công tác chuyên môn, đó là những thuận lợi song bên
cạnh đó còn gặp những khó khăn đó là một số giáo viên tuổi cao, sức khoẻ yếu,
nhà xa, con nhỏ.
Về phía cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học :
Trường có 17 phòng học, có phòng đa năng, phòng vi tính, phòng thư viện,
nhà thể chất. Xong còn thiếu một số phòng học bộ môn, phòng hành chính, văn
phòng. Do đó cũng có phần nào ảnh hưởng đến việc đổi mới phương pháp dạy
học ở tất cả các môn học. Trường luôn được các phòng ban chức năng Quận
quan tâm đầu tư thêm về cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học cho nhà trường như :
xây nhà hoạt động thể chất, nâng cấp sân trường... nên đã có chỗ cho học sinh
tham gia sinh hoạt các câu lạc bộ tạo điều kiện cho các em vui chơi học hành,
góp phần không nhỏ trong việc cung cấp những hình thức học tập phong phú
cho các em học sinh.
10
II. Thực trạng
Vấn đề đổi mới PPDH đã được đặt ra đối với tất cả các cấp học trong hệ
thống giáo dục phổ thông. Đặc biệt, khi chúng ta tiến hành đổi mới CT và SGK
thì vấn đề đổi mới PPDH đã trở thành một yêu cầu cấp thiết. Phong trào đổi mới
PPDH đã diễn ra rộng khắp trong ngành GD toàn quốc. Tuy nhiên việc đổi mới
PPDH chưa được thực hiện một cách đồng bộ ở các trường học, cấp học, các
vùng miền trong cả nước. Xem xét thực trạng đổi mới PPDH ở trường THCS, có
thể thấy nổi lên một số vấn đề như sau:
- Kiểu dạy học phổ biến trong nhiều trường, nhiều môn học hiện nay vẫn là
giáo viên truyền thụ những nội dung được trình bày trong SGK, học sinh nghe
và ghi nhớ một cách thụ động.
- Việc sử dụng phối hợp các PPDH để phát huy tính tích cực, sáng tạo của
học sinh còn hạn chế.
- Việc gắn nội dung dạy học với các tình huống thực tiễn cũng như để giải
quyết các chủ đề phức hợp của thực tiễn chưa được chú trọng.
- để bảo đảm chất lượng dạy học ở bậc phổ thông, phương pháp giáo dục cần
phát huy tính tự lực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc
điểm từng lớp học, môn học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn và đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Tuy nhiên, thực tế
công tác đổi mới PPDH hiện nay vẫn tồn tại sự khác nhau về hiệu quả triển
khai. Ðối với những trường có điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học, khả năng nhận thức của học sinh tốt thì trong các giờ giảng bài, giáo
viên vận dụng đổi mới PPDH thường xuyên hơn các cơ sở giáo dục còn khó
khăn. Mặt khác, việc vận dụng đổi mới PPDH trong các giờ học bộ môn của
giáo viên chưa nhuần nhuyễn, còn lúng túng khi thực hiện. Kỹ năng vận dụng
các PPDH mới còn hạn chế, kiểu dạy học truyền thụ một chiều giảng giải,
minh họa "thầy đọc, trò chép" và kiểu dạy học "thầy hỏi, trò trả lời" vẫn còn
chiếm ưu thế trong các giờ lên lớp. Một số giáo viên chưa nắm được mục tiêu,
nội dung, bản chất đổi mới PPDH cho nên trong một lớp học trình độ nhận
thức của các học sinh trong lớp không đồng đều nhưng hoạt động dạy học của
giáo viên vẫn được tiến hành chung cho cả lớp, không thấy rõ sự phân hóa cho
từng loại đối tượng học sinh.
III. Nguyên nhân
- Giáo viên chưa được trang bị một cách hệ thống, bài bản về vấn đề đổi mới
PPDH nên còn lúng túng, đa số GV mới hiểu vấn đề đổi mới PPDH ở hình thức bên
ngoài (ví như đổi mới chỉ là tăng cường thảo luận nhóm hoặc phải sử dụng máy
chiếu, giáo án điện tử,... trong các giờ học) mà chưa chú ý được đến bình diện bên
trong của PPDH (hiệu quả và sự phù hợp của các phương pháp đối với nội dung và
đặc thù môn học).
- Phương tiện, thiết bị dạy học ở nhiều trường chưa phong phú, không thuận
lợi cho việc áp dụng PPDH mới, nhất là các PPDH hiện đại.
11
- Động cơ thái độ học tập của nhiều HS chưa thật tốt. HS vẫn quen với lối
học thụ động, chưa sẵn sàng tham gia một cách tích cực, chủ động vào các nội
dung học tập
- Việc kiểm tra thi cử mặc dầu có những đổi mới nhưng vẫn mang tính hình
thức, chưa khuyến khích được cách học thông minh, sáng tạo của học sinh.
- Hệ thống quản lí, chỉ đạo, thanh tra chuyên môn ở nhiều nơi còn cứng nhắc,
máy móc, chưa tạo điều kiện cho các hoạt động sư phạm sáng tạo của GV.
12
CHƯƠNG III:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG ĐỔI MỚI PPDH Ở TRƯỜNG THCS ĐẠI LAN
Ðổi mới phương pháp luôn được coi là khâu đột phá trong chương trình
dạy học giáo dục phổ thông. Hơn 25 năm sau đổi mới đất nước, với việc đổi
mới chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học (PPDH) trong giáo dục
phổ thông cũng có những thay đổi nhất định. Tuy nhiên, so với yêu cầu thực tế
phát triển, PPDH vẫn còn lạc hậu, thầy truyền thụ, học sinh tiếp thu một cách
máy móc.
1. Hiệu trưởng quản lý đổi mới PPDH
Dạy học là một hoạt động chủ yếu và đặc trưng nhất của mỗi nhà trường.
Do đó, chất lượng giáo dục phụ thuộc trước hết vào chất lượng dạy học. Trong
hoạt động dạy học thì PPDH có tầm quan trọng đặc biệt, là một nhân tố cơ bản
nhất, “động”, “sáng tạo” nhất của quá trình dạy học và nhờ đó nội dung dạy học
mới được thực hiện. Nó quyết định trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả giáo
dục.
Những năm gần đây, việc đổi mới PPDH đang được đặt thành một nhiệm vụ
trọng tâm trong hoạt động giáo dục. Các nhà khoa học và quản lý giáo dục đều
thống nhất rằng việc đổi mới sẽ theo hai hướng cơ bản là dạy học phải phát huy
tính tích cực cuả học sinh và tổ chức các quá trình dạy học phải lấy học sinh làm
trung tâm. Dạy học hướng vào học sinh, thực chất là tổ chức quá trình dạy của
thầy và quá trình học của trò theo hướng thầy hướng dẫn cho từng cá nhân, từng
nhóm học sinh về các tình huống, các vấn đề cần giải quyết. Học sinh tự nghiên
cứu, tìm tòi cách xử lý các tình huống, giải quyết các vấn đề, tự mình tìm ra kiến
thức mới.
Ngày nay trước sự bùng nổ thông tin khoa học cũng như yêu cầu cấp thiết
của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, chúng ta phải tiến hành
đổi mới giáo dục, tức là phải đổi mới về mục tiêu, nội dung, phương pháp,
phương tiện, tổ chức quản lý và kiểm tra đánh giá. Bởi vậy việc đổi mới PPDH
nói chung và đổi mới PPDH ở THCS nói riêng vừa là kế thừa có chọn lọc, sáng
tạo những thành tựu của phương pháp truyền thống vừa tiếp nhận đúng mức các
PPDH mới, ứng dụng các thành tựu của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin
vào quá trình dạy học và phải được duy trì thường xuyên để nâng cao chất
lượng, hiệu quả dạy học.
Để công cuộc đổi mới PPDH được tiến hành rộng khắp và mang lại hiệu
quả cao thì công tác quản lý hoạt động đổi mới PPDH trong nhà trường của
người hiệu trưởng cần đặc biệt được quan tâm, nhất là đối với THCS, khi mà
quá trình đổi mới nội dung, chương trình SGK và đổi mới PPDH đã thực hiện
xong một vòng.
Trong nhà trường, hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm việc đổi mới PPDH
ở trường mình nên phải đặt vấn đề này ở tầm quan trọng đúng mức, trong sự
phối hợp với các hoạt động toàn diện của nhà trường. Hiệu trưởng cần chủ động
nghiên cứu nắm vững bản chất, đặc điểm của phương pháp tích cực, tìm hiểu
13
những kinh nghiệm đổi mới PPDH, vận dụng vào các môn học. Hiệu trưởng cần
có thái độ trân trọng, ủng hộ, khuyến khích mỗi sáng kiến cải tiến dù nhỏ của
giáo viên nhưng cũng cần biết hướng dẫn, giúp đỡ giáo viên vận dụng phưong
pháp tích cực thích hợp với môn học, đặc điểm học sinh, điều kiện dạy và học ở
địa phương, làm cho phong trào đổi mới PPDH ngày càng rộng rãi, thường
xuyên và có hiệu quả cao hơn.
Đổi mới PPDH theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh là
một quá trình lâu dài, không thể ngày một ngày hai mà đông đảo giáo viên từ bỏ
được kiểu dạy truyền thụ kiến thức, tiếp thu thụ động đã quen thuộc từ lâu. Việc
phát triển các PPDH tích cực đòi hỏi một số điều kiện trong đó quan trọng nhất
là bồi dưỡng giáo viên, đổi mới khâu đánh giá học sinh và giáo viên.
Để công tác quản lý hoạt động đổi mới PPDH trong nhà trường đạt hiệu quả
cao thì người hiệu trưởng cần tiến hành các biện pháp sau
- Tác động chuyển hoá về mặt nhận thức, tạo ra nhu cầu thiết thân đối với mỗi
thành viên trong tập thể sư phạm:
+ Nhận thức: Thấy được quy luật khách quan của sự đổi mới PPDH, đổi
mới là phát triển, không đổi mới là tụt hậu và có nguy cơ bị sa thải trong điều
kiện cạnh tranh lành mạnh.
+ Tổ chức bồi dưỡng sâu về chuyên môn, nghiệp vụ (cả về lý luận khoa
học lẫn nội dung, phương pháp bộ môn), tạo tiềm năng cho việc cải tiến PPDH
của từng giáo viên.
+ Sử dụng những biện pháp tâm lý xã hội để cho giáo viên thuộc nhiều lứa
tuổi, thâm niên nghề nghiệp, năng lực trình độ khác nhau vượt qua những mặc
cảm hay những chướng ngại về tâm lý khi đi vào đổi mới PPDH.
- Tổ chức quản lý đổi mới PPDH.
Đây là một quá trình khó khăn phức tạp nhưng có những mặt thuận lợi. Vì
thế, không phải nóng vội mà phải tiến hành từng bước chắc chắn và có hiệu quả:
Bước 1: Chuẩn bị điều kiện cho việc quản lý đổi mới PPDH:
- Nghiên cứu hiện trạng về mối tương quan giữa năng lực trình độ, kỹ năng
sử dụng các phương pháp, phương tiện dạy học của giáo viên.
- Phân tích nguyên nhân của sự tồn tại các phương pháp lạc hậu và sự xuất
hiện của các phương pháp mới.
- Dự thảo chương trình kế hoạch tổ chức quản lý đổi mới PPDH.
- Tổ chức hội thảo trao đổi trong tập thể sư phạm để thống nhất chương trình
hành động.
Bước 2: Quản lý hoạt động đổi mới PPDH:
- Chuẩn bị tâm thế cho việc đổi mới PPDH: Tác động nhận thức, tạo dựng
động cơ, xây dựng bầu không khí hào hứng phấn khởi tự giác, tích cực trong tập
thể sư phạm và tập thể học sinh.
- Xây dựng kế hoạch, hợp đồng tập thể, cá nhân.
- Phát động phong trào thi đua đổi mới PPDH.
- Chỉ đạo điểm.
- Nhân đại trà trên toàn thể giáo viên và ở mọi môn học.
- Theo dõi điều hành, phối hợp, điều chỉnh uốn nắn, đánh giá sơ bộ trong
từng giai đoạn.
14
Bước 3: Kiểm tra, đánh giá kết quả, rút ra bài học kinh nghiệm để triển khai
tiếp. Trong bước này cần phải :
- Tổ chức các hình thức kiểm tra, đánh giá việc dạy của thầy, việc học của
trò.
- Sơ kết thi đua, khen thưởng, trách phạt(nếu cần).
- Tổ chức viết sáng kiến kinh nghiệm.
- Tổng kết , nêu bài học quản lý.
2. Các giải pháp chủ yếu của hiệu trưởng để nâng cao hơn nữa chất lượng,
hiệu quả công tác quản lý hoạt động đổi mới PPDH bao gồm:
2.1. Xây dựng mô hình lí luận, xác định quan điểm, định hướng đúng đắn và
những biện pháp khả thi nhằm đổi mới PPDH. Đổi mới về quan niệm, nhận
thức của cán bộ quản lí, giáo viên về việc áp dụng các PPDH mới để nâng cao
hiệu quả dạy học.
- Hiện nay đổi mới PPDH là nhiệm vụ mà Bộ giáo dụ rất quan tâm, một trong
những nhân tố quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục. Đổi mới PPDH
tạo điều kiện cho sự phối hợp 2 chiều cộng tác cùng làm việc giữa giáo viên và
học sinh, khắc phục tính áp đặt trong dạy học.
- Hiệu trưởng cần giáo viên biết lí do phải đổi mới PPDH vì phương pháp thầy
đọc trò chép, ghi nhớ và học thuộc lòng đã không phát huy khả năng sáng tạo,
không khơi dậy được nội lực tiềm ẩn của học sinh và điểm khác nhau cơ bản của
PPDH mới với PPDH truyền thống. Đó là quá trình tương tác giữa giáo viên và
học sinh, tương tác giữa học sinh với học sinh, người thầy chính là người tổ
chức, điều khiển, hướng dẫn học sinh học tập để học sinh tự chiếm lĩnh kiến
thức một cách chủ động, sáng tạo.Hiệu trưởng cần tổ chức cho giáo viên:
+ Học tập các nghị quyết của Đảng, các văn bản của Bộ giáo dục và đào tạo.
+ Sinh hoạt tập thể, quán triệt hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học với
những nhiệm vụ cụ thể trong đó có việc đổi mới PPDH.
+ Sinh hoạt tổ chuyên môn bao gồm các nội dung để nâng cao nhận thức cho
giáo viên về sự cần thiết đổi mới PPDH.
Giải pháp này thực ra đã được áp dụng nhưng vẫn cần được duy trì với
những yêu cầu mới nhằm giúp giáo viên nắm vững nội dung chương trình, thành
thạo trong việc sử dụng các phương pháp mới, làm chủ các phương tiện dạy học
hiện đại
Giáo viên là người bảo đảm quyết định chất lượng giáo dục vì vậy phải làm
thế nào để họ có nhận thức đúng đắn, sâu sắc hơn nữa về đổi mới PPDH, nắm
vững nội dung, thành thạo trong việc sử dụng các phương pháp mới, làm chủ
các phương tiện dạy học hiện đại từ đó có thể nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy
học của mỗi giáo viên, góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục của nhà
trường.
Như vậy, nâng cao hơn nữa nhận thức và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là để
tiếp tục đưa đổi mới PPDH ở THCS đi vào thực chất và chiều sâu là việc làm
15
cần thiết và là giải pháp có tính khả thi cao, góp phần nâng cao hơn nữa chất
lượng và hiệu quả quản lý đổi mới PPDH ở THCS trong thời gian tới. Vỡ thế
cần thực hiện tốt những bước sau:
Hiệu trưởng nghiên cứu và nắm chắc về đổi mới PPDH, đánh giá đúng đặc
điểm tình hình của đơn vị mình để từ đó tiếp thu và vận dụng thành công chỉ đạo
đổi mới PPDH ở THCS.
Ngay từ đầu năm học, hiệu trưởng cần tổng kết những ưu điểm, nhược
điểm trong việc thực hiện đổi mới PPDH ở những năm trước để phát huy ưu
điểm, khắc phục nhược điểm.
Yờu cầu, hướng dẫn giáo viên học tập, tỡm hiểu các tài liệu về đổi mới nội
dung chương trình, đổi mới PPDH ở THCS nói chung và đổi mới PPDH bộ môn
mình phụ trách nói riêng.
Tổ chức hội thảo và đổi mới PPDH, trao đổi cách xác định mục tiêu, cách
soạn giáo án, cách ra đề kiểm tra, trao đổi về các bài khó dạy...trong từng tuần,
từng tháng.
Phân công giáo viên phụ trách phương tiện, thiết bị dạy học theo môn,
khối, lớp một cách cụ thể. Tổ chức trao đổi, hướng dẫn cách sử dụng, bảo quản
phương tiện thiết bị dạy học, nhất là các thiết bị kỹ thuật hiện đại. Kiểm tra việc
sử dụng phương tiện thiết bị dạy học của giáo viên trong các giờ lên lớp một
cách thường xuyên.
Tổ chức hội giảng thường xuyên theo tuần, theo tháng, chú trọng vào
những môn khó, những môn khoa học thực nghiệm vì những môn này thường
xuyên phải sử dụng phương tiện thiết bị dạy học. Tổ chức dự các giờ hội giảng
miền, huyện để học tập. Đối với tổ trưởng chuyên môn, tạo điều kiện để họ được
dự những giờ hội giảng tỉnh để học tập về đổi mới PPDH, từ đó phổ biến lại
trong tổ chuyên môn để mọi người cùng học tập.
Tổ chức thi viết sáng kiến kinh nghiệm về đổi mới PPDH, tổng kết và phổ
biến rộng rãi trong nhà trường những sáng kiến hay.
2.2. Tạo động lực làm việc cho giáo viên trong đổi mới phương pháp dạy học:
Trong chức năng quản lý nói chung, người cán bộ quản lý phải luôn luôn tìm
cách làm tthế nào để mọi người làm việc tích cực, hoàn thành tốt công việc được
giao nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu của tổ chức.
Trong quản lý, chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học ở nhà trường cũng vậy,
người hiệu trưởng phải luôn luôn tìm cách làm sao để thúc đẩy mọi giáo viên
tích cực đổi mới phương pháp dạy học, nói một cách khác, đó là việc tạo động
lực làm việc cho giáo viên trong đổi mới PPDH.
Động lực làm việc là động lực có ý thức hay vô thức khơi dậy và hướng hành
động vào việc đạt được mục tiêu mong đợi.
Các yếu tố tạo động lực làm việc:
16
- Bản thân công việc: có thể ảnh hưởng đến sự tích cực của mỗi người. Chẳng
hạn một công việc thú vị, đa dạng, sáng tạo và đầy thách thức có thể tạo động
lực cho những ai ham mê loại công việc như thế.
- Sự thành đạt: Đó là sự thỏa mãn của bản thân khi hoàn thành một công việc,
sự giải quyết vấn đề và nhìn thấy những thành quả từ nỗ lực của mình.
- Sự công nhận: Đó là sự ghi nhận việc hoàn thành tốt một công việc. Nếu sự
ghi nhận này là của tập thể thì càng có ý nghĩa hơn.
- Trách nhiệm: trách nhiệm đối với công việc cũng là một động lực thúc đẩy
con người tích cực hành động.
- Cơ hội phát triển: là những cơ hội tiến bộ trong công việc. Cơ hội phát triển
cũng xuất hiện nếu trong công việc người ta có quyền quyết định nhiều hơn để
thực thi các sáng kiến.
* Một số biện pháp nhằm tạo động lực làm việc cho giáo viên trong đổi mới
phương pháp dạy học:
- Sử dụng mục tiêu để tăng cường động lực:
2.2. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các điều kiện để đổi mới PPDH
Đổi mới giáo dục muốn đạt hiệu quả cao thì phải được tiến hành đồng bộ với
các yếu tố khác trong đó có phương tiện thiết bị dạy học. Với mục tiêu là tăng
cường thực hành, vận dụng kiến thức cho học sinh trong mỗi giờ học thì việc
hoàn thiện các điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện thiết bị dạy học và đội ngũ
giáo viên là đặc biệt quan trọng.
Để có thể thực hiện giải pháp này một cách tốt nhất theo tình hình cụ thể
của nhà trường, tôi cho rằng cần phải tiến hành như sau:
.Về đội ngũ: Trước khi khai giảng phải đề nghị cấp trên bổ sung cho nhà trường
đội ngũ giáo viên:
- Đủ về số lượng theo tỷ lệ giáo viên/ lớp như qui định của Bộ GD- ĐT.
- Đúng về chủng loại giáo viên, nhất là các môn: Âm nhạc, mỹ thuật, công
nghệ và thể dục.
- Đảm bảo về chất lượng: giáo viên đạt trình độ chuyên môn chuẩn và trên
chuẩn.
.Về cơ sở vật chất:
- Ngay trước khi khai giảng, hiệu trưởng phải nắm vững về tình hình cơ sở
vật chất, trang thiết bị dạy học hiện có của nhà trường.
- Trên cơ sở điều kiện hiện có về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, học sinh,
có kế hoạch cụ thể để hoàn thiện cơ sở vật chất, phương tiện thiết bị dạy học
thiết yếu và sửa chữa những thiết bị dạy học bị hỏng và bổ sung thêm phương
tiện thiết bị mới.
17
- Động viên khuyến khích giáo viên tự làm thiết bị dạy học, phát động phong
trào tự làm những thiết bị dạy học đơn giản, tiện dụng và đem lại hiệu quả sử
dụng cao.
- Kiểm tra, theo dõi chặt chẽ thường xuyên việc sử dụng phương tiện thiết bị
dạy học của giáo viên.
- Tổ chức hướng dẫn học tập, hội thảo trong giáo viên về cách sử dụng
những phương tiện thiết bị dạy học mới và hiện đại.
2.3. Tiến hành tổng kết đánh giá trên những quy mô khác nhau để rút kinh
nghiệm công tác quản lý đổi mới PPDH:
Để giải pháp này mang lại hiệu quả theo tôi cần thực hiện như sau:
- Tổ chức hội giảng, hội thảo một cách thường xuyên liên tục để phát hiện
giáo viên giỏi để chỉ đạo điểm và rút kinh nghiệm ngay sau đó để nhân điển
hình.
- Phát động phong trào thi đua đổi mới PPDH trong giáo viên.
- Tích cực kiểm tra đánh giá hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của
học sinh để khẳng định kết quả, ý nghĩa, vai trò của đổi mới PPDH.
- Tổng kết đánh giá thông qua các đợt hội giảng của giáo viên, thông qua kết
quả thanh tra dự giờ thường xuyên.
- Tổng kết đánh giá kết quả học tập của học sinh qua các kỳ thi, qua kiểm tra
khảo sỏt sau dự giờ.
- Tổng kết đánh giá sau mỗi đợt hội giảng Cấp trường,thi giỏo viờn giỏi cấp
quận và thành phố.
- Tổng kết đánh giá sau mỗi học kỳ, sau mỗi năm học.
- Tổ chức, khuyến khích giáo viên viết sáng kiến kinh nghiệm và biểu dương
những sáng kiến kinh nghiệm xuất sắc.
2.4. Đổi mới cách kiểm tra, đánh giá học sinh:
Trong đổi mới giáo dục thì đổi mới cách kiểm tra đánh giá là một nội dung
quan trọng nhưng trên thực tế thì đó còn là một cản trở đối với việc đổi mới
PPDH. Đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh theo hướng phát triển trí thông minh,
sáng tạo, chú trọng kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh là
việc làm rất cấp thiết và rất khả thi.
Việc kiểm tra đánh giá kết quả bài học cần được tính đến ngay từ khi xác
định mục tiêu và thiết kế bài học nhằm giúp học sinh và giáo viên kịp thời nắm
được những thông tin liên hệ ngược để điều chỉnh hoạt động dạy và học.
Để đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh cần:
-Tăng cường chấm, chữa bài và trong lời phê phải chỉ rõ ưu- khuyết điểm về
kiến thức, kỹ năng cho học sinh.
18
- Sau khi kiểm tra phải có những quyết định điều chỉnh hoạt động dạy và
học, bổ sung những lỗ hổng trong kiến thức của học sinh, giúp đỡ học sinh chưa
tiến bộ, bồi dưỡng học sinh giỏi và hướng dẫn học sinh phát triển kỹ năng và
thói quen tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau.
- Nâng cao chất lượng các hình thức kiểm tra, tích cực áp dụng thử và phát
triển các phương pháp trắc nghiệm khách quan, nhận rõ ưu điểm, nhược điểm
của phương pháp này và sử dụng phối hợp hợp lý với phương pháp tự luận.
2.5.Hoàn thiện nhân cách người quản lý:
Trong mỗi nhà trường thì hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý mọi
hoạt động, là người chịu trách nhiệm trước Đảng, Nhà nước về việc bảo đảm
chất lượng giáo dục ở trường mình nhất là hoạt động dạy học.
CBQL là tấm gương cho mọi cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh trong
nhà trường soi vào để học tập và công tác. Do đó người CBQL phải không
ngừng hoàn thiện nhân cách của bản thân.
Để thực hiện giải pháp này một cách hiệu quả, tôi thiết nghĩ mỗi CBQL cần
thực hiện tốt những điều sau:
- Rèn luyện phẩm chất đạo đức trong sáng, mẫu mực trong hành vi lối sống
ở xã hội, nhà trường và gia đình.
- Nắm vững đường lối quan điểm giáo dục của Đảng và vận dụng sáng tạo
trong công tác quản lý.
- Không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để có trình độ lý luận chính trị, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, trình độ quản lý vững vàng.
- Làm việc có kế hoạch, khoa học, sáng tạo.
4.1. Một số giải pháp cơ bản
4.1.1. Đổi mới các hình thức tổ chức dạy học. Bồi dưỡng năng lực tổ chức dạy
học theo nhiều hình thức đa dạng, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi
(cả tinh thần và vật chất) cho GV và HS để tổ chức một cách hiệu quả các
hoạt động dạy học.
4.1.2. Đổi mới môi trường dạy học và các thiết bị dạy học.
4.1.3. Đổi mới kiểm tra, thi cử.
4.1.4. Đổi mới đào tạo, bồi dưỡng giáo viên.
4.1.5. Đổi mới cơ chế quản lí và cách thức đánh giá lao động của giáo viên.
4.1.6. Đổi mới chế độ chính sách đối với giáo viên,...
Hiệu trưởng làm tốt việc quản lý công tác tự học, tự bồi dưỡng của giáo
viên góp phần khuyến khích cá nhân giáo viên có động cơ, hăng hái công tác,
tăng kiến thức, kỹ năng sư phạm, phát triển chuyên môn, nâng cao lòng tự tin
của giáo viên, góp phần tăng cường tinh thần và năng lực hơp tác trong hoạt
động tổ chuyên môn, nêu cao tinh thần học hỏi, giúp đỡ lẫn nhau trong tổ
chuyên môn.
19
Biện pháp này có tác động tích cực trong việc nâng cao ý thức tự học, tự
bồi dưỡng rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ sư phạm của giáo viên. Từ đó góp phần
xây dựng đội ngũ giáo viên nhà trường ngày càng có chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu đổi mới của giáo viên hiện nay.
Việc quản lý công tác tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên còn là cơ sở tạo
điều kiện thuận lợi cho giáo viên được học hỏi thường xuyên, trao đổi kinh
nghiệm trong giảng dạy, trong việc giáo dục học sinh, có điều kiện cập nhật kiến
thức trong quá trình giảng dạy. Từ công tác này giúp cho hiệu trưởng nắm bắt
được trình độ, ý thức tự rèn luyện tu dưỡng đạo đức, khả năng tự học tự vươn
lên về chuyên môn của mỗi giáo viên trong các tổ, từ đó có biện pháp chỉ đạo tốt
hơn trong hoạt động tổ chuyên môn.
Hiệu trưởng cũng nắm bắt được năng lực chuyên môn của mỗi giáo viên,
qua đó có căn cứ để phân công chuyên môn hợp lý, phù hợp, đúng người, đúng
việc ngay từ đầu năm học nhằm phát huy hiệu suất lao động của đội ngũ giáo
viên trong nhà trường. Giúp cho giáo viên có nhiều sáng kiến kinh nghiệm trong
giảng dạy, có nhiều suy nghĩ trong quá trình đổi mới phương pháp giảng dạy, bồi
dưỡng học sinh giỏi.
Thực tế trong các nhà trường hiện nay, việc giáo viên tự học tự bồi dưỡng
chưa tự giác, chưa thường xuyên. Điều này do nhiều nguyên nhân khác nhau,
trong đó có tác động tiêu cực của cơ chế thị trường, do cơ chế chạy theo thành
tích ảo, nên chưa tạo ra sức ép về chất lượng thực, chưa có yêu cầu cao trong
việc bảo vệ thương hiệu nhà trường đối với đội ngũ giáo viên. Hạn chế này còn
do ảnh hưởng của cung cách quản lý cũ, chính bản thân đội ngũ cán bộ quản lý
giáo dục cũng chưa tích cực trong việc tự học, tự bồi dưỡng. Vì vậy, làm tốt việc
quản lý công tác tự học tự bồi dưỡng của giáo viên sẽ có tác dụng kép cho cả đội
ngũ nhà giáo và đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục ở mỗi nhà trường.
Cách thức thực hiện
Ngay từ đầu năm học, Ban giám hiệu nhà trường thống nhất với các tổ
chuyên môn, bàn bạc lên kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng cho giáo viên theo
chương trình bồi dưỡng thường xuyên của Vụ Giáo dục thường xuyên - Bộ
GD&ĐT ban hành hàng năm, tuỳ theo tình hình đội ngũ của nhà trường để bổ
sung nội dung học tập, đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
Hiệu trưởng cùng với các tổ trưởng chuyên môn, lập kế hoạch. Phân công
cụ thể cho từng giáo viên nghiên cứu những vấn đề cần thiết để thảo luận trước
tổ trong buổi họp chuyên môn và phương pháp, cách thức, trình tự triển khai
những bài khó, những phương tiện cần sử dụng trong bài. Những chuyên đề về
đổi mới phương pháp giảng day; giáo viên được phân công chủ động nghiên
cứu, nêu vấn đề cả tổ bàn bạc thảo luận đi đến thống nhất chung:
20
Hiệu trưởng uỷ quyền cho Tổ trưởng chuyên môn lên kế hoạch (sau đó
hiệu trưởng phải kí duyệt vào bản kế hoạch đó để đảm bảo tính thực thi cao)
phân công trong tổ kèm cặp lẫn nhau về chuyên môn, người có năng lực giỏi bồi
dưỡng, kèm cặp giúp đỡ người yếu, đặc biệt với những giáo viên trẻ mới ra
trường, cần phân công những giáo viên có trách nhiệm, hướng dẫn chu đáo,
phân công hợp lý để những đồng chí này có thời gian đi dự giờ học hỏi đồng
nghiệp
Ngay từ đầu năm học hiệu trưởng chỉ đạo (hoặc phân công cho hiệu phó
chuyên môn phụ trách trực tiếp) tổ chuyên môn bàn bạc lập kế hoạch, phân công
các thành viên trong tổ chọn nội dung để viết sáng kiến kinh nghiệm trong năm
học, dự kiến thời gian bảo vệ đề cương, bảo vệ chính thức. Phải coi việc viết sáng
kiến kinh nghiệm là việc làm bắt buộc đối với cán bộ giáo viên, thì công việc mới
được coi trọng, thực hiện nghiêm túc tránh hình thức, do đó cần cải tiến cách viết,
đề xuất sáng kiến sao cho ngắn gọn có hiệu quả.
Quy định cụ thể trong bản kế hoạch cá nhân phải đăng ký vấn đề, nội
dung tự học, tự bồi dưỡng, đăng ký sáng kiến kinh nghiệm, tổ trưởng tổng hợp
theo dõi, kiểm tra trực tiếp, đồng thời hiệu trưởng hoặc phân công cho các hiệu
phó theo dõi, báo cáo tiến độ thực hiện hàng tháng, học kỳ.
Quy định tất cả cán bộ giáo viên đều phải có sổ tự học, tự bồi dưỡng, đây
là một loại hồ sơ bắt buộc đối với mọi người.
Hàng năm cùng với tổ trưởng chuyên môn, hiệu trưởng phải tiến hành
phân loại, đánh giá năng lực của từng giáo viên trong tổ, từ đó mới có căn cứ
phân công giáo viên kèm cặp, giúp đỡ lẫn nhau về chuyên môn, đồng thời đó
cũng là động lực thúc đẩy mọi giáo viên đều tích cực trong việc tự học tự bồi
dưỡng nâng cao trình độ, nhận thức, hiểu biết xã hội của bản thân mỗi người. Để
phân loại giáo viên được chính xác, hiệu trưởng phải sử dụng nhiều kênh thông
tin như: thăm lớp dự giờ, phiếu thăm dò ý kiến đánh giá từ phía học sinh, cha mẹ
học sinh, từ đánh giá nhận xét của tổ chuyên môn. Đây là việc làm rất cần thiết
trong công tác quản lý, lãnh đạo nhà trường, giúp cho hiệu trưởng nắm bắt được
tình hình chất lượng đội ngũ để có kế hoạch bồi dưỡng, sử dụng, phân công
chuyên môn phù hợp với năng lực, khả năng chuyên môn của từng người.
Đầu năm học hiệu trưởng lên kế hoạch về việc tổ chức các hội thi, các
chuyên đề trong nhà trường, từ đó giao nhiệm vụ cụ thể cho các tổ chuyên môn
lên kế hoạch, lịch trình tổ chức các chuyên đề về đổi mới phương pháp giảng
dạy, chuyên đề về bồi dưỡng học sinh giỏi, chuyên đề về ngoại khoá, hướng
nghiệp cho học sinh cuối cấp, giáo viên với công tác đội, thi giáo viên dạy giỏi
cấp trường, cấp quận... Đối với những môn ít giờ, ít giáo viên như Anh văn, Thể
dục, Âm nhạc, Mỹ thuật..., phải có kế hoạch liên kết với các trường trong cụm
để tạo cơ hội cho giáo viên được sinh hoạt chuyên môn sâu của bộ môn, có điều
kiện giao lưu học hỏi. Để những hoạt động này có tác dụng thực sự, sau mỗi lần
21
tổ chức đều phải có tổng kết, khen thưởng, phê bình kịp thời, để động viên
khuyến khích mọi người tích cực tham gia.
Điều kiện để tổ chức thực hiện
Hiệu trưởng nhà trường chủ động xây dựng được kế hoạch hoạt động của
cá nhân hiệu trưởng và của cả đơn vị ngay từ đầu năm học, từ đó mới triển khai
cho các tổ và có yêu cầu cụ thể về việc triển khai, kiểm tra đánh giá mức độ
hoàn thành trong từng thời điểm, của mỗi cá nhân.
Tổ trưởng chuyên môn phải có năng lực quản lý, điều hành tổ chuyên
môn thực hiện công việc lớn như tổ chức chuyên đề, thao giảng, ngoại khoá có
đánh giá rút kinh nghiệm kịp thời, từ đó sẽ thu hút được sự tham gia nhiệt tình
trách nhiêm của mọi thành viên trong tổ mình.
Nhà trường phải có Hội đồng khoa học có đủ khả năng đánh giá đúng tác
dụng của các sáng kiến kinh nghiệm, đồng thời chỉ ra được những tồn tại của
các bản sáng kiến chưa tốt, khi đó mọi người sẽ tham gia với tinh thần trách
nhiệm và tự giác hơn.
CBGV, NV trong đơn vị có tinh thần trách nhiệm, tâm huyết với nghề
nghiệp, có ý thức vươn lên trong lao động, trong việc làm, có ý thức xây dựng
uy tín của nhà trường đối với nhân dân, đối với phụ huynh và học sinh.
Nhà trường phải có đủ những điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục
vụ cho giảng dạy, học tập của thầy và trò, có sự quan tâm lãnh đạo của các cấp
chính quyền địa phương và của ngành giáo dục
22
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. NHỮNG KẾT LUẬN CHUNG:
1.1. Dạy học là hoạt động chủ yếu và đặc trưng nhất của mỗi nhà trường do đó
chất lượng giáo dục phụ thuộc trước hết vào chất lượng dạy học. Trong hoạt
động dạy học thì phương pháp dạy học có tầm quan trọng đặc biệt, là nhân tố cơ
bản nhất, “ động” nhất, “ sáng tạo” nhất của quá trình dạy học và nhờ đó nội
dung dạy học mới được thực hiện, nó quyết định chất lượng và hiệu quả dạy
học. Để công cuộc đổi mới PPDH đạt được thành công thì công tác chỉ đạo hoạt
động đổi mới PPDH ở nhà trường THCS của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cần
phải được quan tâm hơn bao giờ hết.
1.2. Trên cơ sở lý luận đã học và việc phân tích xử lý các thông tin sau khi
trưng cầu ý kiến của CBQL ở các trường THCS huyện Vụ Bản và một số trường
thuộc huyện Vụ Bản, Mỹ Lộc về công tác chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH,
chúng tôi nhận thấy công tác này có những ưu điểm và hạn chế sau:
1.2.1.Những ưu điểm:
- Nhìn chung công tác chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH đã tạo bước chuyển
biến rõ rệt về nhận thức và thái độ tích cực về đổi mới cách dạy và học.
- Triển khai đổi mới PPDH theo đúng định hướng đề ra.
- Giáo viên đã thực hiện đổi mới cách soạn giáo án, cách xác định mục tiêu
bài học, cách đặt câu hỏi trên lớp đáp ứng yêu cầu đề ra.
- Giáo viên đã dần hình thành cách dạy mới: Sử dụng linh hoạt các phương
pháp, mạnh dạn sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật dạy học hiện đại.
- Đổi mới PPDH đã góp phần tạo bước chuyển biến đáng kể về chất lượng
dạy và học, phát huy được tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo của học
sinh, dạy cho học sinh phương pháp tự học.
1.2.2. Những hạn chế:
- Một bộ phận giáo viên ngại đổi mới, khả năng thích ứng với sự đổi mới
kém.
- Công tác chỉ đạo còn chưa thực sự khoa học, bài bản nhất là khâu kiểm tra
đánh giá, rút kinh nghiệm còn chưa được làm tốt.
- Việc đổi mới đôi khi còn mang tính hình thức, chưa đi vào chiều sâu.
- Chưa tiến hành đổi mới phương pháp một cách đồng bộ với các yếu tố
khác như cách kiểm tra đánh giá học sinh, điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ
giáo viên...
- Chưa đạt được toàn bộ các yêu cầu đặt ra về đổi mới PPDH như là những
yêu cầu sử dụng các phương pháp, phương tiện dạy học hiện đại, yêu cầu đổi
mới một cách thường xuyên, trên phạm vi rộng...
1.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế yếu kém:
23
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên còn hạn chế, chưa đáp ứng
được yêu cầu cao của quá trình đổi mới. Đội ngũ giáo viên còn thiếu và chưa
đồng bộ, nhất là các môn: Tiếng nước ngoài, âm nhạc, mỹ thuật, công nghệ và
thể dục.
- Cơ sở vật chất, phương tiện thiết bị dạy học còn thiếu và chưa đồng bộ,
thiếu sự chỉ đạo sâu sát và thường xuyên của cấp trên.
1.3. Trên cơ sở thực trạng công tác chỉ đạo đổi mới PPDH, đặc biệt là đánh giá
đúng nhứng ưu điểm và hạn chế của công tác này, chúng tôi mạnh dạn đề xuất
một số biện pháp sau để tiếp tục đưa việc đổi mới PPDH vào thực chất và chiều
sâu:
- Thứ nhất, cần nâng cao hơn nữa nhận thức và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
về đổi mới PPDH ở THCS: Nắm vững nội dung, thành thạo trong việc sử
dụng các phương pháp mới, làm chủ các phương tiện dạy học hiện đại...
- Thứ hai, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các điều kiện cơ sở vật chất, thiết
bị, phương tiện dạy học, đội ngũ giáo viên.
- Thứ ba, tiến hành tổng kết đánh giá trên những quy mô khác nhau để rút
kinh nghiệm công tác quản lý đổi mới PPDH.
- Thứ tư là đổi mới cách kiểm tra đánh giá học sinh.
- Thứ năm, công tác chỉ đạo đổi mới PPDH cần được tiến hành bài bản, khoa
học hơn và như vậy người quản lý phải luôn luôn hoàn thiện nhân cách của bản
thân, thay đổi cách quản lý để quản lý sự thay đổi.
2. NHỮNG KHUYẾN NGHỊ:
Từ những nghiên cứu bước đầu này, bên cạnh những ưu điểm của công tác
chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH ở THCS vẫn còn những hạn chế, cần tích cực
tìm kiếm những biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả việc chỉ
đạo hoạt động đổi mới PPDH ở THCS nên chúng tôi mạnh dạn đưa ra một vài
khuyến nghị sau:
2.1 Đối với phòng giáo dục:
- Thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ chỉ đạo đổi mới PPDH
cho CBQL các nhà trường.
- Tổng kết đánh giá công tác chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH của hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng theo từng học kỳ để rút kinh nghiệm, khắc phục kịp thời
những hạn chế yếu kém và triển khai tiếp.
- Tạo điều kiện hỗ trợ nhà trường về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên,
phương tiện thiết bị dạy học để nhà trường thực hiện tốt hơn nữa việc đổi mới
PPDH.
- Quan tâm hơn nữa đến đời sống giáo viên, tạo điều kiện để giáo viên tập
trung thời gian và trí tuệ cho việc đổi mới PPDH nói riêng và đổi mới giáo dục
nói chung.
2.2. Đối với ban giám hiệu
24
- Nhận thức đúng đắn về mục đích, ý nghĩa, quan niệm và nội dung đổi mới
PPDH và làm cho mỗi giáo viên hiểu đúng về những điều này .
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH
một cách khoa học, phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên
nhà trường.
- Thực hiện bố trí phân công nhiệm vụ cho giáo viên, nhân viên một cách
phù hợp, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho họ làm việc và cống hiến.
- Quan tâm đến đời sống của cán bộ giáo viên, nhân viên, tạo điều kiện để
mọi giáo viên được học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ
chính trị của bản thân.
2.3. Đối với giáo viên:
- Nhận thức đúng về quan niệm nội dung đổi mới PPDH, tích cực tham gia
đổi mới PPDH.
- Nắm vững nội dung chương trình SGK, kế hoạch giảng dạy các môn, lớp
mình phụ trách.
- Nắm vững các PPDH tích cực, vận dụng linh hoạt sáng tạo trong quá trình
dạy học của bản thân.
- Mạnh dạn sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật dạy học hiện đại trong
giảng dạy.
Trên đây là những kết luận chung của đề tài nghiên cứu và một số đề xuất của
chúng tôi với các cấp quản lý, với đội ngũ giáo viên. Chúng tôi hy vọng kết quả
nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần đưa việc chỉ dạo đổi mới PPDH của hiệu
trưởng và phó hiệu trưởng các trường THCS đi vào thực chất và chiều sâu.
- Ðẩy mạnh đổi mới PPDH trong các nhà trường là việc làm cần thiết. Vì
vậy, bên cạnh việc phát động phong trào nhằm động viên, tạo động lực cũng
cần coi việc đổi mới PPDH là yêu cầu bắt buộc và xây dựng thành các tiêu chí
đánh giá giáo viên. Mặt khác, việc đổi mới PPDH còn có quan hệ chặt chẽ với
việc đánh giá kết quả học tập của học sinh. Cùng với việc đổi mới PPDH, việc
đánh giá kết quả học tập của học sinh cũng cần có sự thay đổi, không chỉ đòi
hỏi học sinh ghi nhớ mà còn phải biết vận dụng kiến thức, kỹ năng vào cuộc
sống.
Ðáng chú ý, PPDH là một thành tố trong quá trình dạy học, có quan hệ mật
thiết với nội dung, chương trình, cơ sở vật chất, phương tiện dạy học. Vì vậy,
để đổi mới PPDH, khi xây dựng chương trình học cần tinh giản theo hướng
hạn chế những kiến thức hàn lâm, dành nhiều thời gian cho những nội dung có
ý nghĩa thiết thực trong cuộc sống; giảm kiến thức lý thuyết, tăng thực hành.
Thực tế những năm qua, ngành GD và ÐT đã thực hiện việc giảm tải chương
trình, tăng cường các hoạt động thực hành. Tuy nhiên, qua thực tế các hoạt
động giảm tải chương trình cho thấy, yêu cầu tinh giản chưa được thực hiện
triệt để. Bên cạnh đó, việc đào tạo giáo viên ở các trường đại học, cao đẳng cần
đổi mới chương trình theo hướng hình thành, rèn luyện các kỹ năng nghề
nghiệp. Chương trình đào tạo giáo viên cần có sự gắn chặt và đáp ứng yêu cầu
25
đổi mới ở chương trình dạy học phổ thông. Tránh tình trạng "trống đánh xuôi,
kèn thổi ngược" giữa chương trình đào tạo giáo viên và chương trình dạy học ở
trường phổ thông. Tăng cường thực tập sư phạm và gắn kết giữa trường đào
tạo sư phạm với trường phổ thông trong đào tạo năng lực nghề nghiệp cho giáo
viên...
Một số chuyên gia giáo dục cho rằng, trong quá trình đổi mới chương trình
sách giáo khoa sau năm 2015, vấn đề đặt ra, Bộ GD và ÐT cần đưa ra một mô
hình sách giáo khoa theo hướng tạo điều kiện cho học sinh hoạt động dưới sự
hướng dẫn của giáo viên và sự phối hợp của bạn bè để độc lập nắm kiến thức,
rèn luyện kỹ năng và hình thành năng lực tự học. Gắn đổi mới PPDH với việc
tự làm thiết bị dạy, học của giáo viên và học sinh. Ðiều đó cũng sẽ giúp cho
tính tự lập sáng tạo trong học sinh tăng lên. Kinh nghiệm ở Nhật Bản cho thấy,
dù nền kinh tế phát triển nhưng việc tự làm thiết bị dạy học được coi là nhiệm
vụ của các nhà trường. Vì việc huy động giáo viên, học sinh và cả phụ huynh
vào quá trình dạy và học thông qua làm thiết bị dạy học bằng những nguyên
liệu sẵn có không chỉ là giảm chi phí tài chính mà còn kích thích tính sáng tạo,
huy động sự phối hợp giữa các đối tượng khác nhau cho giờ dạy học.
Có thể nói, đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa các hoạt động học tập của
học sinh được coi như khâu đột phá quan trọng để giải quyết bài toán nâng cao
chất lượng giáo dục. Các quốc gia đều nỗ lực tìm kiếm các giải pháp để nâng
cao chất lượng dạy và học trong nhà trường. Vì vậy, ở nước ta cùng với đổi
mới chương trình, sách giáo khoa, việc tích cực đẩy mạnh công tác đổi mới
PPDH sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy đổi mới căn bản GD và ÐT.