ĐỀ TÀI:
Thanh toán không dùng tiền mặt tại
Ngân hàng Công thương tỉnh Nam Định.
Thực trạng và giải pháp
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Thanh
1
LỜI MỞ ĐẦU.
Trải qua hơn 10 năm đổi mới, hoà chung vào nhịp độ tăng trưởng và phát
triển của đất nước, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã từng bước đổi mới và phát
triển nhanh chóng. Chúng ta đã từng bước tạo lập được hệ thống Ngân hàng lớn
mạnh cả về năng lực hoạch định chính sách, năng lực quản lý, năng lực điề
u
hành kinh doanh, mạnh cả về trình độ công nghệ, kỹ thuật hiện đại để tạo điều
kiện cho hoạt động của Ngân hàng bắt kịp với tốc độ phát triển của cơ chế thị
trường. Trong sự hình thành của các hoạt động Ngân hàng nói chung, chúng ta
không thể phủ nhận vai trò to lớn của hoạt động thanh toán qua Ngân hàng đặc
biệt là thanh toán không dùng tiền mặt kết quả của hoạt độ
ng này không chỉ thúc
đẩy tăng trưởng cho hầu hết mọi lĩnh vực kinh tế mà còn góp phần đẩy nhanh
qua trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trong cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước thì tổ chức thanh
toán không dùng tiền mặt nhiều hình thức thanh toán thích hợp thuận tiện, đa
dạng, an toàn chính xác đem lại hiệu quả cao không chỉ phục vụ tốt cho việc tăng
tôc độ chu chuyển vốn trong nêng kinh tế quốc dân, đẩy mạnh tốc độ phát triển
lưu thông hàng hoá mà còn trực tiếp làm thay đổi khối lượng tiền mặt lưu thông.
Đây là yếu tố cần thiết căn bẳn để ổn định tiền tệ, chống và kiền chế lạm phát.
Vì vậy hệ thống Ngân hàng luôn tìm những biện pháp hữu hiệu nhất để mở rộng
và phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiề
n mặt trong nền kinh tế.
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng công thương tỉnh Nam định em nhận thấy
thanh toán không dùng tiền mặt là một trong những công tác quan trọng của chi
nhánh. Trong những năm qua, do có sự cải tiêbs công nghệ thanh toán cũng như
được sự quan tâm của Ban lãnh đạo và sự nỗ lực hêts mình của toàn bộ cán bộ
công nhân viên tại chi nhánh đặc biệt là cán bộ kế toán đã giúp cho công tác
thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh càng ngày cangf phát triển, thu hút
được một khố
i lượng llớn khách hàng tham gia vào quá trình thanh toán giúp cho
doanh số thanh toán không dùng tiền mặt của chi nhánh đạt được ngày càng cao
đồng thời hoạt động kinh doanh chung của chi nhánh đạt hiêụ quả cao. Tuy
nhiên bên cạnh những kết qủa tốt đẹp đó, công tác thanh toán không dùng tiền
mặt tại Ngân hàng Công thương tỉnh Nam Định cũng gặp phải những khó khăn
vướng mắc cần phải được giải quyết một cach kịp thời. Chính vì vậy trên cơ sở
nhữ
ng lý luận chung đã được học và thực tiễn tại Ngân hàng Công thương tỉnh
Nam Định, em chọn đề tài: “Thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng
Công thương tỉnh Nam Định. Thức trạng và giải pháp”. làm chuyên đề tốt
nghiệp.
Kết cấu của chuyên đề bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về thanh toán không dùng tiền mặt.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Thanh
2
Chương 2: Thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân
hàng Công thương tỉnh Nam Định.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiệ và mở rộng công tác thanh
toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Công thương tỉnh Nam Định.
Do thời gian nghiện cứu chưa nhiều và trình độ bản thân còn hạn chế nên
bài viết này chắc chắn không tránh được những thiếu sót. Em rất mong nhận
được dự góp ý của các thầy cô, bạn bè
để bài viết này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Hà Minh Sơn, các cô thầy cô trong môn
tiền tệ tín dụng và các cô chủ nhiệm cán bộ Ngân hàng Công thương tỉnh Nam
Định đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành bài viết này.
Sinh viên:
Nguyễn Văn Thanh.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Thanh
3
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT.
1.1. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN VÀ VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG
TRONG NỀN KINH TẾ:
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ với nhiệm vụ chủ
yếu và thường xuyên là huy động tiền gửi vơí trách nhiệm hoàn trả và cho vay
thực hiện nghiệp vụ chiết khấu làm phương tiện thanh toán.
Ngân hàng ra đời được thừa nhận là một trong nhữ
ng phát minh kỳ diệu
nhất của lịch sử thế giới và nó không ngừng đổi mới hoàn thiện để phù hợp với
tình hình kinh tế xã hội từng thời kỳ. Đặc biệt trong nền kinh tế hiện nay Ngân
hàng là một bộ phạn không thể thiếu được và nó luôn giữ vị trí quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân với hoạt động chủ yếu là tiền tệ, tín dụng và thanh toán
trong đó thanh toán giữ vai trò đặ
c biệt quan trọng.
Ngân hàng được coi là huyết mạch của nền kinh tế, hoạt động của nó bao
trùm lên tất cả các hoạt động kinh tế xã hội, đây là hoạt động trung gian gắn liên
với sự vận động của toàn bộ nền kinh tế. Kinh doanh Ngân hàng là một loại hình
kinh doanh đặc biệt với đối tượng là tiền tệ. Ngân hàng là trung gian tài chính
giữa người gửi tiền và người vay vì vậy Ngân hàng sẽ là công cụ điề
u tiết hữu
hiệu nền kinh tế cũng như một số lĩnh vực phi kinh tế.
Mặc dù không trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho nền kinh tế, song với
đặc điểm hoạt động riêng có của mình ngành Ngân hàng giữ một vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Những vai trò đó được
thể hiện cụ thể như sau:
Thứ
nhất: đối với các cá nhân, đơn vị và các tổ chức kinh tế.
Ngân hàng nhận tiền của họ thông qua thanh toán không dùng tiền mặt mở
tại Ngân hàng hoặc Ngân hàng nhận giữ hộ các tài sản quý, các giấy tờ có giá…
nhờ vậy mà tiết kiệm được các chi phí cất giữ, bảo quản tiền tệ. Bên cạnh đó,
cũng trên cơ sở số tiền gửi của khách hàng Ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ
thanh toán, chuyể
n tiền… làm giảm chi phí lưu thông tiền tệ mà vẫn đảm bảo an
toàn thuận tiện và lợi ích cho các chủ thể nói trên.
Thứ hai: Đối với lĩnh vực tái sản xuất xã hội.
Ngân hàng tập trung huy động một khối lượng vốn tạm thời nhàn rỗi của
mọi tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế và thông qua nghiệp vụ tín dụng, Ngân
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Thanh
4
hàng sử dụng nguồn vốn huy động được để đầu tư, cho vay đáp ứng kịp thời mọi
nhu cầu thiếu vốn của các thành phần kinh tế trong xã hội. Nhờ đó mà các doanh
nghiệp các tổ chức kinh tế và các cá nhân có điều kiện để mở rộng sản xuất, cải
tiến máy móc thiết bị, nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc đẩy quá trình tái sản xuất
phát triển.
Thư ba:
đối với lĩnh vực lưu thông tiền tệ.
Ngân hàng giữ vai trò là cơ quan tổ chức điều hoà lưu thông tiền tệ (hạn
chế tăng cường khối lượng tiền cần thiết trong lưu thông) vai trò này được thể
hiện thông qua mức lãi suất tiền giửi và tiền vay.
Thứ tư: Đối với Nhà nước.
Ngân hàng là công cụ trực tiếp của Nhà nước để thức hiện các chính sách
tiề
n tệ, tín dụng và thanh toán. Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế thông qua
Ngân hàng. Đồng thời Ngân hàng còn thực hiện quan hệ tín dụng với Ngân hàng
thông qua việc cho Ngân sách Nhà nước vay trong những trường hợp cần thiết,
hay bảo quản dự trữ cho Nhà nước mốt số vàng và gnoại tệ.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của ngành Ngân hàng
nói riêng những vai trò kể trên ngày càng được khẳng định thông qua những lĩnh
vực hoạt động c
ơ bản của Ngân hàng là tiền tệ, tín dụng và thanh toán.
1.1.2. Sự cần thiết khách quan của thanh toán không dùng tiền mặt
trong nền kinh tế.
Tiền tệ là một loại hàng hoá đặc biệt, nó là công cụ nhiệm màu trong quá
trình phát triển kinh tế. Tiền tệ cũng có mốt quá trình lưu thông dựa trên cơ sở
cảu lưu thông hàng hoá, do vậy ở bất cứ xã hội nào còn sản xuất và lưu thông
hàng hoá thì còn tồn tại lưu thông tiền tệ như
một quy luật khách quan.
Có rất nhiều các định nghĩa theo các quan điểm khác nhau của các nhà
kinh tế về tiền, nhưng chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản tiền là bất cứ thứ
gì được chấp thuận chúng trong việc thanh toán để lấy hàng hoá, dịch vụ hay
trong việc hoàn trả các món nợ.
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, tiền tệ đã ra đời và ngày càng
phát triển đạt mức độ tinh x
ảo và thuận lơị hơn. Bắt đầu từ những hình thức trao
đổi giản đơn: hàng đổi hàng đến tiền kim loại: vàng bạc và tiền giấy.
Tiền trong lưu thông bao gồm hai bộ phận là tiền mặt và tiền chuyển
khoản (tiền ghi sổ) do vậy công tác thanh toán trong nền kinh tế cũng được thực
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Thanh
5
hiện thưo hai cách thức phù hợp với hai bộ phận tiền tệ này đó là cách thức thanh
toán bằng tiền mặt và cách thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Thanh toán bằng tiền mặt là quá trình thanh toán tiền hàng hoá trực tiếp
trong đó có một lượng tiền mặt tương ứng với giá trị vật tư hàng hoá được trao
đổi, vận động ngược chiều với sự vận động của vật tư hàng hoá đó. Cách th
ức
tiền tệ này chỉ phù hợp với nền kinh tế khi sản xuất hàng hoá còn ở trình độ thấp,
sản phẩm hàng hoá dịch vụ không nhiều và hoạt động mua bán chỉ diễn ra trong
phạm vi hẹp. Trong điều kiện nền kinh tế sản xuất hàng hoá phát triển, với khối
lượng hàng hoá được trao đổi lớn phạm vi mua bán rộng thì cách thức thanh toán
bằng tiền mặt đã bộc lộ các nhược
điểm như: chi phí in ấn, vận chuyển bảo quản
và kiểm đếm lớn, tốc độ thanh toán chậm, khả năng đảm bảo an toàn không cao,
hơn nữa với một khối lượng tiền mặt cần thiết trong lưu thông quá lớn dễ gây
nên tình trạng lạm phát. Thực tế khách quan đó đòi hỏi phải có một cách thức
thanh toán mới, tiên tiến hơn chính vì vậy thanh toán không dùng tiền mặt đã ra
đờ
i và nhanh chóng chiếm ưu thế trong nền kinh tế.
Thanh toán không dùng tiền mặt là chỉ các nghiệp vụ chi trả tiền hàng,
dịch và các khoản khác trong nền kinh tế quốc dân được thực hiện bằng cách
trích chuyển tài khoản trong hệ thống tín dụng hoặc bù trừ công nợ mà không
vận dụng đến tiền mặt thông qua vai trò trung gian của Ngân hàng hoặc tổ chức
tín dụng khác.
Thanh toán không dùng tiền mặt xuất hiện từ lâu trong lịch sử loài người,
tuy nhiên nó chỉ được phát triển và hoàn thiện trong nền kinh tế thị trường. Ngày
nay, thanh toán không dùng tiền mặt được áp dụng rộng khắp trong lĩnh vực tài
chính đối nội, đối ngoại, nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chu chuyển tiền tệ và
được coi là cách thức thanh toán hiệu quả nhất. Sự tồn tại và phát triển của hệ
thống vày tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước, tổ chứ
c xã hội
và các cá nhân mở tài khoản tiền giửi và thanh toán hàng dịch vụ thông qua việc
trích chuyển tài khoản trong hệ thống tín dụng.
Như vậy thanh toán không dùng tiền mặt phản ánh sự vận động của vật tư
hàng hoá, dịch vụ trong lưu thông sự phát triển rộng khắp củat nó trong nền kinh
tế thị trường hiện đại là một yêu cầu tất yếu của sự phát triển vượt bậc củ
a nền
kinh tế hàng hoá, do nên kinh tế hàng hoá phát triển mạnh, khối lượng hàng hoá
dịch vụ trao đổi trong nước cũng như ngoài nước tăng nhanh, tất yếu phải có
cách tức trả tiền thuận tiện, và an toàn và tiết kiệm hơn thanh toán bằng tiền mặt.
1.1.3. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế.
Khi nền kinh tế thị trường phát triển thì thanh toán không dùng tiền mặt có
vị trí vô cùng quan trọng. Thanh toán không dùng tiền mặt đã mạ
ng lại hiệu quả
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Thanh
6
kinh tế cao và là một phần không thể thiếu được trong hoạt động kinh tế, điều đó
đã khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của thanh toán không dùng tiền mặt
trong nền kinh tế. Vai trò này được thể hiện trên các khía cạnh sau:
Thứ nhất – thanh toán không dùng tiền mặt thúc đẩy nhanh tốc độ thanh
toán, tốc độ chu chuyển vốn rút ngắn chu kỳ sản xuất, đẩy nhanh quá trình tái
sản xuất và tác động trực tiế
p dến toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nó được coi là
khâu đầu tiên và cũng là khâu cuối cùng của chu kỳ sản xuất và liên quan đến
toàn bộ lĩnh vực lưu thông hàng hoá, tiền tệ của các tổ chức, cá nhân trong xã
hội. Do vậy nếu tổ chức công tác thanh toán nhanh chóng an toàn và chuẩn xác
sẽ tạo điều kiện rút ngắn chu kỳ sản xuất, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn và
góp phần thúc đẩy phát triển toàn bộ n
ền kinh tế quốc dân.
Thứ hai – thanh toán không dùng tiền mặt giúp cho Ngân hàng huy động
được tối đa nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để tiến hành đầu tư,
cho vay phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế. Để tham gia công tác thanh toán
không dùng tiền mặt các đơn vị,các nhân mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại
Ngân hàng, trên mỗi tài khoản tiền gửi đó có số lại thấp, hơn nữa việc tiến hành
thanh toán chi tr
ả không phải là thường xuyên. Do đó Ngân hàng có thể sử dụng
nguồn vốn này để cho vay đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế để thu lợi nhuận.
Đây là nguồn vốn lớn, nếu có kế hoạch sử dụng tốt sẽ mạng lại hiệu quả kinh tế
rất lớn cho toàn bộ nền kinh tế.
Thứ ba – Trong lĩnh vực lưu thông tiền tệ, thanh toán không dùng tiền mặt
góp phần giảm thấp tỷ trọng tiền mặt trong lưu thông, do đó tiết kiệm được chi
phí lưu thông xã hội. Mặt khác, thanh toán không dùng tiền mặt còn tạo ra sự
chuyển hoá thông suất giữa tiền mặt và tiền chuyển khoản. Cả hai khía cạnh đó
đều tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế hoạch hoá và điều hoà lưu thông tiền
tệ. Chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế
bao gồm hai bộ phận cấu thành đó là
thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt. Nếu tổng chu
chuyển tiền tệ không đổi mà tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt tăng lên sẽ
làm giảm tỷ trọng tiền mặt một cách tương ứng, từ đó giảm chi phí lưu thông
như: chi phí in ấn, vận chuyển, bảo quản tiền, chi phí về thời gian thanh toán.
Thứ tư - Thanh toán không dùng tiền mặt tạ
o những điều kiện tiền đề kinh
tế thuận lợi để Ngân hàng kiểm soát các hoạt động kinh tế của các tác nhân kinh
tế với mục đích củng cố kỷ luật thanh toán, đảm bảo nguyên tắc thu chi tài chính
và nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn. Thu chi bằng tiền của các tác nhân thể hiện
trên tài khoản tại Ngân hàng, nó phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp, từ
đó để làm căn cứ cho vay hay thu hồi nợ đồng thời qua
việc giám sát, Ngân hàng có thể có những kiến nghị, giúp các doanh nghiệp tháo
gỡ khó khăn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp phát triển, cũng thông qua việc giám sát tình hình
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Thanh
7
thu chi qua tài khoản mà Ngân hàng có thể kiểm soát tình hình chấp hành các
chính sách, chế độ tài chính, các nguyên tắc thanh toán, quản lý tiền tệ ở các
doanh nghiệp.
Như vậy, thanh toán không dùng tiền mặt có những vai trò trực tiếp cũng
như gián tiếp ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Việt Nam thực hiện tốt công
tác thanh toán không dùng tiền mặt sẽ tạo điều kiện thuận lơị cho từng thành
vien trong nền kinh tế đạt được hiệ
u quả cao trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển.
1.2. CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
CHỦ YẾU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.2.1. Các quy định chung về thanh toán không dùng tiền mặt.
Tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt là một trong những chức năng
chủ yếu của Ngân hàng thương mại, vì vậy các Ngân hàng luôn quan tâm đến
vông nghệ thanh toán dể công tác thanh toán này ngày càng mở rộng và phát
triển. Sự quan tâm này được tể hiện rõ nét nhất la th
ốc đốc Nhà nước Nhà nước
đã ban hành Quyết định số 22/QĐ-NH1 ngày 21/2/1994 về thể lệ thanh toán
không dùng tiền mặt, NĐ 30/CP ban hành quy chế phát hành và sử dụng séc,,
thông tư 07/TT-NH1 hướng dẫn thực NĐ 30/CP. Chính những Quyết định này
đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thanh toán không dùng tiền mặt được
hoàn thiện và phát triển.
Những quy định chung về thanh toán không dùng tiền mặt theo QĐ
22/QĐ-NH1.
Điều 1: Các doanh nghiệ
p, cơ quan, tổ chức, đoàn thể, đơn vị vũ trang,
công dân Việt Nam và người nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam được
quyền lựa chọn Ngân hàng để mở tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán.
Các đơn vị và cá nhân có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng thực hiện thanh
toán không dùng tiền mặt phải theo những quy định trong thể lệ thanh toán
không dùng tiền mặt.
Điều 2: Việc mở tài khoản thanh toán t
ại Ngân hàng và việc thực hiện
thanh toán qua tài khoản được ghi bằng VND, trường hợp mở tài khoản và thanh
toán bằng ngoại tệ phải thực hiện theo cơ chế quản lý ngoại hối của chính phủ
ban hành.
Điều 3: Để đảm bao thực hiện thanh toán đầy đủ kịp thời, các chủ tài
khoản phải có đủ điều kiện tài khoản. Mọi trường hợp thanh toán vượt quá số dư
tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng là phạm pháp và phải bị xử lý theo pháp luật.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Thanh
8
Điều 4: Ngân hàng có trách nhiệm:
- Thực hiện các uỷ nhiệm thanh toán của chủ tài khoản bảo đẩm chính
xác, an toàn và thuận tiện. Các nhà có trách nhiệm chi trả bằng tièn mặt
hoặc chuyển khoản trong phạm vi số dư tièn gửi theo yêu cầu của chủ
tài khoản.
- Kiểm tra khả năng thanh toán của chủ tài khoan trược khi thực hiệ
thanh toán và được quyền từ chối thanh toán nếu tài khoản đó không đủ
tiền và chịu trách nhiệm liên đới của hai bên khách hàng.
- Nếu do thiếu sót trong qúa trình thanh toán gây thiệt hại cho khách
hàng thì phải bồi thường thiệt hại và tuỳ theo mức độ vi phạm có thể
xử lý theo pháp luật.
Điều 5: Ngân hàng chỉ cung cấp số liệu trên tài khoản cho các cơ quan
ngoài Ngân hàng khi có các văn bản của các cơ quan có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.
Điều 6: khi thực hiện các dịch vụ thanh toán cho khách hàng, Ngân hàng
được thu phí theo quy đị
nh của thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
1.2.2. Chứng từ và tài khoản kế toán.
Bất kỳ mốt hệ thống thanh toán nào cũng cần có các yéu tố, cac giai đoạn
thanh toán nhất định. Để thực hiện được một quá trình thanh toán thì phải có các
công cụ thanh toán, các hình thực thanh toán, phương thức thanh toán cụ thẻ.
Mỗi hình thức thanh toán lại có những quy định, những tiền khoản về thanh toán
và có các chứng từ , tài khoản phù hợp.
Các chứng từ
thường được sử dụng trong thanh toán không dùng tiền mặt
gồm: các loại séc thanh toán: séc tiền mặt, séc chuyển khoản, séc bảo chi, séc
chuyển tiền, giấy uỷ nhiệm thu, UNC, giấy mở thư tín dụng, ngân phiếu thanh
toán, thẻ tín dụng, giấy báo và các bảng kê.. Để phù hợp với đặc điểm hoạt động
cùa từng hệ thống Ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước có những quy định cho
những mẫu chứng từ thanh toán cụ thể.
Chứng từ dùng trong thanh toán không dùng tiền mặt có đặc điểm vừa là
chứng từ gốc vừa là chứng từ ghi sổ, các chứng từ này do chính khách hàng lập
ra mà Ngân hàng không được tự ý sửa chữa, bổ sung. Nhưng để đảm bảo tính
hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ, Ngân hàng luôn phải kiểm tra kỹ lưỡng trước
khi hoạch toán.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Thanh
9
Việc thực hiện kế kế toán thủ công thì chứng từ phải lập đủ số liên ghi vào
tài khoản có cùng các giấy báo nợ, giấy báo có gửi cho khách hàng tham gia
thanh toán. nhưng ngày nay, việc thực hện kế toán trên máy tính toàn bộ nên số
lượng các liên của mỗi bọ chứng từ giảm bớt nhưng vẫn đủ số lượng đáp ứng
chu cầu hạch toán và việc thực hiện kế toán trên máy vi tính, truyền nhận thông
tin b
ằng hệ thống tự động đã làm tăng độ chính xác, nhanh chóng trong hoạt
động thanh toán không dùng tiền mặt.
+ Nhóm tài khoản của khách hàng:
TK 431; tiền gửi của khách hàng trong nước bằng VND.
TK 432: tiền gửi của khách hàng trong nước bằng ngoại tệ.
TK 435: tiền gửi của khách hàng nước ngoài bằng VND.
TK 436: tiền gửi của khách hàng nước ngoài bằng ngoại tệ.
+ Nhóm tài khoản cho vay băng nội tệ và ngoại tệ đối với khách hàng
trong nước và n
ước ngoài.
- TK 466: nhận ký quỹ bằng VND.
TK 4661: tiền ký gửi để đảm bảo thanh toán séc.
TK 4662: tiền ký gửi để mở thư tín dụng.
TK 4663: tiền ký gửi để bảo đảm than toán thẻ
- TK 467: nhận ký quỹ bằng ngoại tệ.
TK 4671: tiền ký gửi để bảo đảm thanh tón séc.
TK 4672: tiền ký gửi để mở thư tín dụng.
TK 4673: tiền ký gửi để bảo đảm than toán thẻ.
- TK 464: chuy
ển tiền phải trả bằng VND.
TK 456: chuyển tiền phải trả bằng ngoại tệ.
- Nhóm tài khoản liên quan.
TK 5211: liên hàng đi năm nay.
TK 5212: liên hàng đến năm nay.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Thanh
10
TK 1113 tiền gửi thanh toán tại ngân hàng nhà nứơc bằng VND
TK 5111:chuyển tiền đi năm nay
TK5112: chuyển tiền đến năm nay
1.2.3. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt Hiện hành.
Theo quyết định số 22/ QĐ-NH1 ban hành ngày 21/02/1994 về thể lệ
thanh toán không dùng tiền mặt thì các đơn vị và cá nhân được áp dụng các hình
thức thanh toán không dùng tiền mặt sau:
- Séc: ( séc lĩnh tiền mặt, sẽc chuyển khoản, séc bảo chi).
- Uỷ nhiệm chiệ
m chuyển tiền
- Uỷ nhiệm thu
- Thư tín dụng
- Ngân phiếu thanh toán
- Thẻ thanh toán
1.2.3.1.thanh toán bằng séc
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản được lâp trên mẫu do Ngân hàng
Nhà nước quy định yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình tính tiền từ tài khoản tiền
gửi của mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên séc hoặc cầm séc đó.
Séc là một loại chứng từ thanh toán được áp dụ
ng rổng rãi ở tất cả các
nước tren thế giới, quy tắc sửt dụng séc đã được chuẩn hoá trên luật thương mại
quốc tế và trên công ước quốc tế.
Nghị định 30/CP của chính phủ ban hành về quy chế phát hành và sdử
dụng séc do thủ tướng Chính phủ ký ngày 09/05/1996 quy định rõ ở Việt Nam
được phép lưu hành loại séc vô danh và séc ký danh, trong đó séc vô danh được
chuyển nhượng tự do, còn séc ký danh được phép chuyển nhượng thông qua thủ
t
ục ký hậu chuyển nhượng.
Thời hạn hiệu lực của séc là 15 ngày kể từ ngày chủ tài khoản phát hành
séc đến ngày người thụ hưởng nộp séc vào Ngân hàng (gồm cả ngày chủ nhật và
ngày lễ). Nếu ngày kết thúc của thời hạn là ngày chủ nhật, ngày lễ thì thời hạn
được lùi vào ngày làm việc tiếp theo đầu ngày chủ nhật và ngày lễ đó.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Thanh
11
Séc được áp dụng cho các đơn vị và cá nhân mở tài khoản thanh toán tại
Ngân hàng nhưng Ngân hàng sẽ không chấp nhận mở tài khoản và bán séc đối
với những khách hàng có tên cấm phát hành séc do Ngân hàng Nhà nước thông
báo. Chủ tài khoản chỉ được phép phát hành séc trong phạm vi số dư tài khoản
tiền gửi của mình tại Ngân hàng.
Séc là loại chứng từ thanh toán quan trọng nên cả người phát hành và
người thụ hưởng cần bảo quản chặt hẽ. Khi xảy ra mất séc phả
i tông báo ngay
cbằng văn bản cho Ngân hàng nơi mở tài khoản, nếu thông báo đến khi tờ séc đã
được thanh toán thì phải chịu thiệt hại. Trách nhiệm về phía Ngân hàng thì
không được phép thanh toán séc đã có thông báo mất séc của chủ tài khoản, nếu
thanh toán những tờ séc đó thì Ngân hàng phải đền bù thiệt hại cho người mất
séc.
ở Việt Nam hiện nay, séc có thể dùng để lĩnh tiền mặt, có thể dùng để
chuyển khoản và nếu cần thì khách hàng phả
i đến Ngân hàng làm thủ tục bảo
chi.
Séc lĩnh tiền mặt.
Séc lĩnh tiền mặt là loại séc chỉ được dùng để rút tiền mặt tại Ngân hàng
nơi đơn vị mở tài khoản.
Séc dùng để lĩnh tiền mặt khi có hai đường song song chéo góc ở phía trên
bên trái hoặc không có chữ “chuyển khoản” ở mặt trước tờ séc.
Thủ tục thanh toán:
- Người lĩnh tiền mặt sẽ nộp séc trong
đó đã ghi rõ họ tên, số CMND của
mình trên tờ séc có kèm theo CMND của mình vào Ngân hàng nơi phát
hành séc mở tài khoản.
- Ngân hàng thanh toán kiểm tra điều kiện thanh toán của tờ séc, đối
chiếu họ tê, số CMND ghi tên trên tờ séc với họ tên và CMND của
người lĩnh tiền. Nếu đáp ứng yêu cầu hợp lệ, đủ đối chiếu thanh toán,
số dư tài khoản đủ để thanh toán thì Ngân hàng sẽ ghi ngày tháng năm
thanh toán và ký tên sau đó làm thủ tục chi tr
ả tiền mặt cho khách hàng
và hạch toán.
Nợ tài khoản tiền gửi của người phát hành séc: các tờ séc làm chứng từ ghi
sổ chi tiết:
Có tài khoản tiền mặt.
Séc chuyển khoản.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Thanh
12
Séc thanh toán chuyên rkhoản là loại séc do chủ tài khoản phát hành và
giao trực tiếp cho người thụ hưởng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ và séc
khoản thanh toán khác.
Hình thức của séc thanh toán chuyển khoản là séc có 2 đường gạch chéo
song song ở phía bên trái mặt trước của tờ séc hoặc viết hay đóng dấu từ
“chuyển khoản” ở phía trên bên trái mặt trước khi chủ tài khoản phát hành séc.
Phạm vi thanh toán: Séc chuyển khoản dùng để thanh toán giữa các chủ
thể mở tài khoản t
ại cùng một chi nhánh Ngân hàng hoặc khác chi nhánh nhưng
có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Quy trình thanh toán:
trường hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản tại cùng một chi nhánh
Ngân hàng:
1
3 2
4
1- Người trả tiền phát hành và giao cho người thụ hưởng.
2- Người thụ hưởng tiếp nhận séc, sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp
của tờ séc, lập 3 liên bảng kê nộp séc (BKNS) vào Ngân hàng xin
thanh toán.
3- Ngân hàng kiểm tra tờ séc nếu
đủ điều kiện thì tién hành trích tài khoản
tiền gửi của người trả tiền và báo nợ cho họ.
4- Ngân hàng ghi có vào tài khoản của bên người hưởng thụ và báo cho
họ. Sau khi kiểm tra toàn bộ các yếu tố của tờ séc, nếu đủ điều kiện thì
kế toán sẽ hạch toán:
Nợ TKTG của đơn vị phải trả.
Người trả tiền
Ngân hàng
Người thụ hưởng
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Thanh
13
Có TKTG của đơn vị thụ hưởng.
Trường hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản tại chi nhánh khác nhau
có thời gian bù trừ.
5- Người trả tiền phát hành séc và giao cho người thụ hưởng.
6- Người thụ hưởng sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của séc lập 3
liên BKNS nộp vào Ngân hàng phục vụ mình xin thanh toán.
7- Ngân hàng tiến hành kiểm tra các yếu tố của tờ séc và BKNS và
chuyển cho Ngân hàng phục vụ người trả
tiền.
8- Ngân hàng phục vụ người trả tiền sau khi kiểm tra các yếu tố của tờ séc
tiến hành trích tài khoản của người trả tiền và báo nợ cho họ
9- Ngân hàng phục vụ người trả tiền dùng các liên BKNS lập chứng từ
thanh toán bù trừ và chuyển cho Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng
để thanh toán cho người thụ hưởng.
10- Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng tiếp nhậ
n các BKNS ghi có tài
khoản của người và báo cáo cho họ.
Sau khi kiểm tra các yếu tố của tờ séc nếu đủ điều kiện thanh toán thì kế
toán Ngân hàng hạch toán: thực hiện theo nguyên tắc ghi nợ trước có sau, Ngân
hàng làm thủ tục chuyển séc sang Ngân hàng đối phương đồng thời ghi nhập tài
khoản ngoại bảng: séc đến chưa thanh toán tại Ngân hàng phục vụ đơn vị phát
hành séc sau khi nhận được séc kèm các chứng từ phải kiểm tra lại các yếu t
ố, số
dư tài khoản sẽ thanh toán đồng thời chuyển toàn bộ chứng từ cho Ngân hàng
nhận séc:
Nợ TKTG của đơn vị trả tiền.
Có TKTG liên hành đi hoặc thanh toán bù trừ.
Tại Ngân hàng nhận séc, khi nhận giấy báo của Ngân hàng đối phương ghi
xuất séc đến chưa thanh toán và hạch toán:
Nợ TK liên hàng đến hoặc thanh toán bù trừ.
Có TKTG của đơn vị được hưởng.
1
4 2 6
3
5
Người trả tiền Người thụ hưởng
Ngân hàng phục vụ
người trả tiền
Ngân hàng phục vụ
người thụ hưởng
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Thanh
14
séc bảo chi.
Séc bảo chi là loại séc thanh toán được Ngân hàng đảm bảo khả năng chi
trả bằng cách trích trước số tiền trên séc từ tài khoản tiền gửi của người trả tiền
sang tài khoản riêng nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho tờ séc đó.
Phạm vi thanh toán của tờ séc bảo chi rộng hơn séc chuyển khoản: ngoài
việc được sử dụng để thanh toán giữa các chủ thể mở taì khoản t
ại hai chi nhánh
Ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố còn được
sử dụng để thanh toán giữa các khách hàng mở tài tại các chi nhánh Ngân hàng
cùng hệ thống trong phạm vi cả nước.
Quy trình thanh toán:
Trường hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản tại cùng một chi
nhánh Ngân hàng.
1- Người trả tiền làm thủ tục bảo chi séc.
2- Người trả tiền giao séc đã bảo chi cho người thụ hưởng dể nhận hàng
hoá, dị
ch vụ.
3- Người thụ hưởng lập BKNS kèm các tờ séc nộp vào ngân hàng xin
thanh toán
4- Ngân hàng kiểm tra ký hiệu mật trên séc và các yếu tố cần thiết khác
rồi tiến hành ghi có tài khoản thanh toán của người thụ hưởng và báo
có cho họ.
5- Ngân hàng tất toán tài khoản đảm bảo thanh toán séc .
Sau khi kiểm tra đầy đủ các yếu tố kế toán Ngân hàng hạch toán.
Nợ TK tiền ký quỹ đảm bảo thanh toán séc.
Có TKTG của đơn vị được hưở
ng.
2
5 1 3 4
Người trả tiền Người thụ hưởng
Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Thanh
15
Trường hợp 2 chủ thể thanh toán mở tài khoản tại 2 chi nhánh Ngân
hàng khác nhau cùng tham gia thanh toán bù trừ cùng địa bàn.
1- người trả tiền phát hành séc, đề nghị Ngân hàng phục vụ mình bảo chi
tờ séc.
2- Ngân hàng A kiểm tra và nhận đảm bảo chi trr cho tờ séc và trao trả
cho người trả tiền .
3- Người trả tiền trao tơ séc đã bảo chi cho người thụ hưởng.
4- Người thụ hưởng l
ập 3 liên BKNS cùng tờ séc vào Ngân hàng B xin
thanh toán.
5- Ngân hàng B kiểm tra tờ séc và ghi có tài khoản tiền gửi của người thụ
hưởng và báo có cho họ.
6- Ngân hàng B gửi bảng kê thanh toán bù trừ cùng một tờ séc sang Ngân
hàng A.
7- Ngân hàng A kiểm tra các yếu tố trên tờ séc và ghi nợ tài khoản tiền ký
quỹ để đảm bảo thanh toán séc đồng thời báo nợ cho người trả tiền.
Tại Ngân hàng B hạch toán:
Nợ TK thanh toán bù trừ.
Có TKTG của người thụ hưởng.
T
ại Ngân hàng A hạch toán.
Nợ TK tiền ký quỹ để đảm bảo thanh toán séc.
Có TK thanh toán bù trừ.
3
7 2 1 4 5
6
Người trả tiền Người thụ hưởng
Ngân hàng A Ngân hàng B
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Thanh
16
Trường hợp 2 chủ thể thanh toán mở tài khoản tại hai chi nhánh Ngân
hàng cùng hệ thống.
- Tại Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng hạch toán.
Nợ TK liên hàng đi.
Có TKTG của người thụ hưởng.
- Tại Ngân hàng phục vụ người trả tiền hạch toán:
Nợ TK tiền ký quỹ để đảm bảo thanh toán séc.
Có TK liên hàng đến.
1.2.3.2.1.Thanh toán bằng UNC chuyển tiền.
1.2.3.2.1 UNC.
UNC là lệnh chi tiền củ
a chủ tài khoản được lập theo mẫu internet sẵn của
Ngân hàng yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình (nơi mở tài khoản tiền gửi) trích tài
khoản của mình để trả cho người thụ hưởng UNC được dùng để thanh toán các
khoảntiền hàng, dịch vụ hoặc chuyển tiền trong cùng hệ thống hay khác hệ thống
Ngân hàng.
Khi nhận được UNC, trong vòng 1 ngày làm việc Ngân hàng phục vụ
người trả tiền phải hoàn tất lệnh chi hoặc t
ừ chối thực hiện nếu tài khoản của
khách hàng không đủ tiền hoặc lệnh chi không hợp lệ. Ngân hàng phục vụ bên
thụ hưởng khi nhận được chứng từ hợp lệ có ghi ngày vào tài khoản của người
thụ hưởng và báo có cho họ.
Phạm vị sử dụng của UNC rất rộng:
- Thanh toán giữa các khách hàng có mở tài khoản tạichi nhánh Nh.
- Các khách hàng mở tài khoản tại 2 chi nhánh khác nhau nhưng có tham
gia thanh toán bù trừ trên cùng địa bàn tỉnh, thành ph
ố.
- Các khách hàng có mở tài khoản tại hai chi nhánh cùng hệ thống Ngân
hàng.
- Các khách hàng có mở tài khoả tại 2 chi nhánh không tham gia thanh
toán bù trừ .
+ Quy trình thanh toán:
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Thanh
17
- Trường hợp 2 bên có mở tài khoản tại cùng 1 Ngân hàng.
1- Hàng hoá.
2 - lập 4 liên UNC nộp vào Ngân hàng để trích tài khoản của mình trả cho
người thụ hưởng.
3- Ngân hàng kiểm tra UNC và ghi nợ tài khoản tiền gửi của người trả tiền
đồng thời báo nợ cho họ.
4 - Ngân hàng ghi có tài khoản tiền gửi của người thụ hưởng và báo có
cho họ.
Sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ Ngân hàng hạch toán:
Nợ
TKTG của người trả tiền.
Có TKTG của người thụ hưởng.
- Trường hơp 2 bên mở tài khoản tại 2 chi nhánh khác nhau có thời gian
thanh toán bù trừ.
2 1 4
3
1
3 2 4
Người trả tiền Người thụ hưởng
Ngân hàng
Người trả tiền
Người thụ hưởng
NH phục vụ
người trả tiền
Nh phục người thụ
hưởng
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Thanh
18
1- 4 liên UNC.
2 - Một liên UNC báo nợ cho người trả tiền.
3 - Bảng kê thanh toán bù trừ + 2 liên UNC.
4 - 1 liên UNC báo cáo cho người thụ hưởng.
Tại Ngân hàng phục vụ người trả tiền,hạch toán:
Nợ TKTG của người trả tiền.
Có TK thanh toán bù trừ.
Tại Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng hạch toán.
Nợ TK thanh toán bù trừ.
Có TKTG của người thu hưởng.
- Trường hợp 2 bên có mở tài khoản tại 2 chi nháh cùng hệ thống Ngân hàng.
Quy trình tương tự nh
ư trường hợp trên.
Tại Ngân hàng bên người trả tiền sau khi nhận được 4 liên UNC hạch toán.
Nợ TKTG của người trả tiền.
Có TK liên hàng đi.
Tại Ngân hàng bên người thụ hưởng hạch toán.
Nợ TK liên hàng đến.
Có TKTG của người thụ hưởng.
- Trường hợp 2 bên có mở tài khoản tại 2 chi nhánh khác hệ thống trong
thời gian thanh toán bù trừ.
2 1 6
Người trả tiền
Người thụ hưởng
Nh phục vụ người
trả tiền
NH Nhà nước
NH Nhà nước
NH phục vụ người
thụ hưởng
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Thanh
19
4
1 - 4 liên UNC.
2 - Giấy báo nợ cho người trả tiền.
3 - 2 liên UNC + bảng kê chứng từ qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng
Nhà nước.
4 - Giấy báo liên hàng + 2 UNC.
5 - 2 UNC + bảng kê chứng từ thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại Ngân
hàng Nhà nước.
6 - Giấy báo có cho người thụ hưởng.
- Tại Ngân hàng phục vụ người trả tiền, hạch toán:
Nợ TKTG của người trả tiền.
Có TKTG thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước
- Tại Ngân hàng Nhà nước phục v
ụ bên trả tiền:
Nợ TKTG thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước.
Có TK liên hàng đi.
- Tại Ngân hàng Nhà nước phục vụ bên thụ hưởng.
Nợ TK tiền hàng đến.
Có TKTG thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước.
- Tại Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng:
Nợ TKTG thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước.
Có TKTG của người thụ hưởng.
1.2.3.2.3. Séc chuyển tiền.
Séc chuyển tiền do Ngân hàng phát hành nó được áp dụng cho các nhue
thể thanh toán chuyển tiền đi địa phương khác để mua hàng hoá,d
ịch vụ ...
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Thanh
20
Thời hạn hiệu lực của sécchuyển tiền là 30 ngày kể từ ngày Ngân hàng A
ký phát hành tờ séc cho đến ngày nộp séc vào Ngân hàng B.
Séc chuyển tiền được áp dụng trong cùng 1 hệ thống Ngân hàng.
Quy trình thanh toán.
2 1 3 4
5
1 - Khách hàng cónhu cầu chuyển tiền nộp UNC vào Ngân hàng phục vụ
mình làm thủ tục chuyển tiền.
2 - Ngân hàng A sau khi nhận được UNC (giấy nộp tiền, NPTT) thì trích
tài khoản tiền gửi của khách hàng chuyển vào 1 tài khoản riêng và phát hành séc
chuyển tiền cho khách hàng.
3 - Khách hàng nộp séc chuyể
n tiền vào Ngân hàng B để nhận tiền.
4 - Ngân hàng B kiểm tra các yếu tố của tờ séc, họ tên, CMND của khách
hàng nếu đầy đủ mới tiến hành thanh toán cho người cầm séc.
5 - Ngân hàng B báo Nợ về Ngân hàng A.
- Tại Ngân hàng phát hành séc: khi phát hành séc hạch toán:
Nợ TKTG của đơn vị phát hành séc.
Có Tk tiền ký gửi để đảm bảo thanh toán séc.
- Tại Ngân hàng nơi khách hàng rút tiền:
Nơ TK tiền liên hàng.
Có TKTG của người được hưởng.
hoặc Có TK chuyển tiền phải trả
C (nếu khách hàng không
có tài khoản tại Ngân hàng).
Người thụ hưởng
Người nhận tiền
Ngân hàng B
Ngân hàng A
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Thanh
21
- Tại Ngân hàng phát hành séc khi nhận được giấy báo của Ngân hàng nơi
khách hàng rút tiền:
Nợ TK tiền ký gửi để đảm bảo thanh toán séc.
Có TK thanh toán liên hàng.
1.2.3.3. Thanh toán bằng UNT.
UNT là giấy uỷ nhiệm đòi tiền do người thụ hưởng gửi vào Ngân hàng
phục vụ mình để thu tiền về số lượng hàng hoá đã giao,dịch vụ cung ứng. Phạm
vị áp dụng của UNT: được áp dụng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ giữa các chủ
thể cómở tài khoản tiền gửi tại cùng chi nhánh Ngân hàng hoặc các chi nhánh
Ngân hàng cùng hoặc khác hệ thống.
Điều kiện áp dụng: các chủ thể thanh toán phải thảo thuận thống nhất dung
hình thức thanh toán UNT với những điều kiện thanh toán cụ thể đã ghi trong
hợp đồng kinh tế hay đơn đặt hàng đồng thời phải thông báo bằng văng bản cho
Ngân hàng phục vụ.
Khi nhận được giấy UNT, trong vòng 1 ngày làm Ngân hàng phục vụ
bên
trả tiền phải trích tài khoản của bên trả tiền để trả ngay cho bên thụ hưởng để
hoàn tất việc thanh toán.
Quy trình thanh toán.
* Trường hợp 2 bên có mở tài khoản cùng 1 chi nhánh NH.
2 1 3
1- Người thụ hưởng nộp 4 liên UNT kèm chứng từ giao hàng vào Ngân
hàng nhờ thu hộ.
2- Ngân hàng kiểm tra các thủ tục lập UNT, thoả thuận của 2 bên, số dư
tài khoản tiền gửi của đơn vị trả tiề
n. Nếu đủ điều kiện thì ghi nợ tài
khoản của đơn vị trả tiền và báo Nợ.
Người trả tiền
Ngân hàng
Người thụ hưởng
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Thanh
22
3- Ngân hàng ghi có tài khoản của người thụ hưởng và báo có cho họ.
Ngân hàng hạch toán:
Khi nhận chứng từ thanh toán kừm UNT sau khi kiểm tra ghi nhập tài
khoản ngoại bảng UNT đến chưa thanh toán. Nếu số dư tài khoản đơn vị
trả tiền không đủ thì phải theo dõi đến khi tđủ thì tiến hành ghi xuất tài
khoản UNT đến chưa thanh toán và hạch toán:
Nợ TK TG của đơn vị trả tiền.
Có TKTG của đơn vị
được hưởng.
Trường hợp 2 bên mở tài khoản tại 2 chi nhánh khác nhau (cùng hoặc
khác hệ thống).
3 1 5
2
4
1- Người thụ hưởng nộp 4 liên UNT kèm chứng từ giao hàng vào Ngân
hàng nhờ thụ hưởng thu hộ.
2- Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng sau khi nhận bộ chứng từ sẽ ký
tên đóng dấu vào sổ theo dõi UNT và gửi bộ chứng từ này cho Ngân
hàng phục vụ người trả tiền.
3- Ngân hàng phục vụ người trả tiền kiểm tra các yếu tố rồi tính tài khoản
tiền gửi của người trả tiền báo nợ cho họ.
4- Ngân hàng phục vụ người trả tiền chuyển tiền cho Ngân hàng phục vụ
người thụ hưởng.
5- Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng ghi có vào tài khoản của người
thụ hưởng và báo cho họ.
- Tại Ngân hàng phục v
ụ người thụ hưởng sau khi nhận được 4 liên UNT
sẽ ghi Nhập tài khoản ngoại bảng UNT đến chưa thanh toán sau đó gửi
cho Ngân hàng đối phương.
Người trả tiền
Người thụ hưởng
Ngân hàng phục
vụ người trả tiền
Ngân hàng phục vụ
người thụ hưởng
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Thanh
23
- Tại Ngân hàng đối phương nhận được UNT ghi Nhập tài khoản UNT
đến chưa thanh toán sau khi tra số dư tài khoản tiền gửi của người trả
tiền nếu đủ ghi xuất tài khoản UNT đến chưa thanh toán và ghi.
Nợ TKTG của đơn vị trả tiền.
Có TK thanh toán liên hàng.
Tại Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng sau khi nhận được giấy bó
liên hàng ghi xuất tài khoản UNT đến chưa thanh toán và ghi:
Nợ Tk thanh toán liên hàng.
Có TKTG của ng
ười thụ hưởng.
Hình thức UNT có thể xảy ra tình trạng chậm trả. Đó là trường hợp khi
UNT về đến Ngân hàng phục vụ người trả tiền thì tài khoản của người trả tiền
không có hoặc đủ số dư để thanh toán. Ki đó Ngân hàng phục vụ người trả tiền
sẽ lưu UNT vào hồ sơ UNT chưa trả tiền có đủ điều kiện để thanh toán thì ghi
ngày tháng lên trên UNT để th
ực hiện thanh toán và tiến hành tính phạt chậm trả
đối với người trả tiền.
1.2.3.4. Thanh toán theo thư tín dụng.
Thư tín dụng là lệnh của người trả tiền yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình
trả cho ngừoi thụ hưởng số tiền nhất định theo đúng những điều khoản đã ghi
trên thư tín dụng.
So với các hình thức thanh toán trên: séc, UNC, UNT thì những điều
khoản ghi trên thư tín dụng làm c
ăn cứ trên thanh toán đối chi tiết hầu như phản
ánh đầy đủ những cam kết thanh toán trong hoạt động kế toán hay đơn đặt
hàngmà 2 dên đã ký kết.
Điều kiện áp dụng: thư tín dụng được dùng để thanh toán tiền hàng, dịch
vụ cung ứng theo hợp đồng mà bên không tin tưởng khả năng thanh toán của bên
mua hoặc khi bên mua vi phạm chế độ thanh toán Ngân hàng buộc họ phải áp
dụng hình thức này.
Phạm vi thanh toán: dùng để thanh toán giữ
a các đơn vị có mở tài khoản
tại 2 chi nhánh Ngân hàng khác nhau trong cùng hoặc khác hệ thống.
Thời hạn hiệu lực thanh toán của thư tín dụng là 3 tháng kể từ ngày Ngân
hàng bên mua nhận mở thư tín dụng.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Thanh
24
Quy trình thanh toán:
Trường hợp 2 chủ thể thanh toán mở tài khoản tại 2 Ngân hàng cùng hệ
thống.
1- Người thụ hưởng nộp 4 liên UNT kèm chứng từ giao vào NH nhờ thu
hộ.
2- Bên trả tiền làmthủ tục mở thư tín dụng bằng cách lập 5 liên mở thư tín
dụng yêu cầu Ngân hàng dịch vụ mình trích tài khoản tiền gửi số tiền
bằng giá trị tổng giá trị hàng hoá, dịch v
ụ mua để lưu ký vào một tài
khoản riêng: Tài khoản thư tín dụng.
3- Ngân hàng phục vụ bên trả tiền mở thư tín dung cho người trả tiền và
chuyển 2 liên thư tín dụng cho Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng
báo cho người thụ hưởng biết.
4- Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng kiểm tra thu tục mở tài khoản thư
tín dụng, ký hiệu mật, dấu, chữ ký của Ngân hàng mở
thư tín dụng và
ghi ngày nhận, ký tên đóng dấu lên các liên giấu mở thư tín dụng và
gửi 1 liên cho người thụ hưởng.
4a- Bên thụ hưởng đối chiếu với hợp đồng kinh tế hay đơn đặt hàng nếu
đầy đủ thì giao hàng và yêu cầu người nhận hàng ký vào hoá đơn giao
hàng.
4b- Căn cứ vào hoá đơn giao hàng, bên thụ hưởng lập 4 liên bảng kế toán
hoá đơn chứng từ giao hàng nộp cho Ngân hàng phục vụ mình để xin
thanh toán.
5- Ngân hàng thụ h
ưởng kiểm tra bộ chứng từ, thời gian hiệu lực của thư
tín dụng số tiền bên thụ hưởng đề nghị thanh toán sau đó gi Có vào tài
khoản và Có cho người thụ hưởng.
4a
7 1 3 4b 5
2
Người trả tiền Người thụ hưởng
Ngân hàng mở thư
tín dụng
Ngân hàng phục vụ
người thụ hưởng