Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Một số biện pháp giúp trẻ mẫu giáo làm quen với môi trường xung quanh một cách hiệu quả nhất tại trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.99 KB, 24 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Giáo dục mầm non là ngành giáo dục hết sức quan trọng, một mắc xích
đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho s ự phát
triển toàn diện nhân cách trẻ. Đến trường trẻ được học, được chơi, được
tiếp xúc với nhiều bạn, được sống trong tình thương của cô giáo, đ ược
khám phá thế giới bí ẩn xung quanh. Trường Mầm non chính là tổ ấm th ứ
hai của trẻ.
Trẻ mẫu giáo “chơi mà học, học mà chơi”. Trẻ rất hiếu đ ộng, tò mò, ham
muốn học hỏi, tìm hiểu thế giới xung quanh. Trong khi ch ơi, tr ẻ th ực s ự
học để lĩnh hội các khái niệm ban đầu hoặc các tri th ức tiền khoa h ọc. Qua
đó hình thành bước đầu của phẩm chất đạo đức, khuy ến khích vi ệc khám
phá khoa học và làm chủ những kiến thức công nghệ trong th ời đại
mới. Khám phá khoa học là phương tiện để giao tiếp và làm quen v ới môi
trường xung quanh, để giao lưu và bày tỏ nguyện vọng của mình hình
thành và nhận thức sự vật, hiện tượng xung quanh mà giáo dục thái đ ộ
ứng xử đúng đắn với thiên nhiên, với xã hội cho trẻ. Thông qua môn h ọc
này hình thành cho trẻ kỉ năng quan sát, tư duy, phân tích t ổng h ợp khái
quát. Khám phá khoa học với trẻ mầm non là quá trình tham gia các ho ạt
động thăm dò, tìm hiểu thế giới tự nhiên qua đó giúp trẻ đ ược hoạt động
và tự phục vụ bản thân. Những công việc đó có th ể sẽ là bài h ọc tr ải
nghiệm tốt cho trẻ về khoa học. Khi nói đến trẻ mầm non không ai không
biết trẻ ở lứa tuổi này rất thích tìm hiểu, khám phá môi trường xung
quanh, bởi thế giới xung quanh thật bao la rộng lớn, có bi ết bao đi ều m ới
lạ hấp dẫn và còn có bao lạ lẫm khó hiểu, trẻ tò mò muốn biết, muốn
được khám phá.
Khám phá khoa học mang lại nguồn biểu tượng vô cùng phong phú, đa
dạng, sinh động, đầy hấp dẫn với trẻ thơ, từ môi trường tự nhiên (cỏ cây,
hoa lá, chim ….) đến môi trường xã hội (công việc của m ỗi ng ười trong xã
hội, mối quan hệ của con người với nhau …) và trẻ hiểu biết về chính bản


thân mình, vì thế trẻ luôn có niềm khao khát khám phá, tìm hiểu về chúng.
Khám phá khoa học đòi hỏi trẻ phải sử dụng tích c ực các giác quan chính
vì vậy sẽ phát triển ở trẻ năng lực quan sát, khả năng phân tích, so sánh,
tổng hợp… nhờ vậy khả năng cảm nhận của trẻ sẽ nh ạy bén, chính xác,
những biểu tượng, kết quả trẻ thu nhận được trở nên cụ thể, sinh động và
hấp dẫn hơn. Qua những thí nghiệm nhỏ trẻ được tự mình th ực hiện
trong độ tuổi mầm non sẽ hình thành ở trẻ những biểu tượng về chính là
cơ sở khoa học sau này của trẻ.


Làm quen với môi trường xung quanh là một hoạt động giúp tr ẻ m ầm
non khám phá thế giới xung quanh mình thông qua việc tiếp xúc v ới môi
trường xung quanh, để từ đó trẻ khám phá sự vật hiện tượng ở môi
trường xung quanh và có thái độ tích cực với môi tr ường.
Làm quen với môi trường xung quanh bao gồm các kỹ năng t ư duy,quan
sát, suy luân, dự đoán, phân loại, đo lường, trải nghiệm ...bởi vì môi tr ường
cho
trẻ hoạt động là nơi có nguồn thông tin phong phú, khuy ến khích tr ẻ hoạt
động,
có ý nghĩa giúp trẻ tìm tòi, khám phá, những điều mới lạ của trẻ trong
cuộc
sống để từ đó kiến thức kỹ năng của trẻ được củng cố và bổ xung.
Làm quen với môi trường xung quanh đã tạo điều kiện cho trẻ lĩnh hội các
biểu tựơng khái quát về sự vật hiện tượng, hiểu được mối quan hệ và sự
phụ thuộc lẫn nhau giữa chúng. Vì vậy khi tổ ch ức cho trẻ làm quen v ới
môi trường
xung quanh một cách đúng đắn, trẻ không những lĩnh h ội tri th ức v ề s ự
vật hiện
tượng xung quanh, mà còn học được cách thức tiếp cận đối tượng, cách
thức khám phá bản chất của sự vật, hiện tượng trong môi trường xung

quanh. Nhờ
đó các quá trình tâm lý, các phẩm chất trí tuệ và ngôn ngữ của trẻ ngày
càng
phát triển và hoàn thiện. Chính quá trình nhận th ức th ế gi ới khách quan
đã tạo
điều kiện để phát triển thể chất, thẩm mỹ, đạo đức và lao động cho tr ẻ.
Góp phần tích cực cho trẻ lĩnh hội những tri sau này.
Từ nhận thức trên, tôi đã đi sâu nghiên cứu, tìm mọi biện pháp đ ể giúp trẻ
làm quen với môi trường xung quanh một cách có hiệu quả nhất. Chính vì
lẽ đó
tôi đã chọn đề tài “Một số biện pháp giúp trẻ mẫu giáo làm quen với
môi trường xung quanh một cách hiệu quả nh ất tại tr ường m ầm
non”.
2. Tên sáng kiến


“Một số biện pháp giúp trẻ mẫu giáo làm quen với môi trường xung
quanh một cách hiệu quả nhất tại trường mầm non”.
3. Tác giả sáng kiến
- Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Trang.
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Mầm non Hoàng Đan.
- Số điện thoại: 0979.312.568
- E_mail:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
- Nguyễn Thị Thu Trang
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
- Lĩnh vực phát triển nhận thức cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tu ổi trong tr ường
mầm non.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng th ử
- Tháng 02/2018 đến tháng 02/2019.

7. Nội dung của sáng kiến
7.1. Cơ sở lí luận
Trong các hoạt động giáo dục ở trẻ mẫu giáo, hoạt động h ọc là một trong
những hoạt động chủ đạo. Thông qua hoạt động học trẻ được lĩnh h ội
tiếp thu kiến thức về môi trường xã hội, thế giới xung quanh trẻ. Nhi ệm
vụ của cô giáo tổ chức hoạt động khám phá nh ư thế nào đ ể trẻ lĩnh h ội
được kiến thức một cách đơn giản nhưng hiệu quả. Tiếp tục thực hiện
chiến lược lấy trẻ làm trung tâm nhằm phát huy tính tích cực chủ động
của trẻ.
Thông qua trò chơi hoạt động khám phá trẻ được trải nghiệm khám phá,
tìm tòi sáng tạo được tự do giao tiếp, vui chơi, hợp tác, chia sẽ dễ dàng ti ếp
thu kiến thức. Trò chơi trong hoạt động khám phá đóng vai trò quan trọng,
trong cuộc sống hằng ngày của trẻ, khơi dậy ở tính tò mò, thích khám phá
về đặc điểm nổi bật và ích lợi sự việc hiện tượng quen thuộc, một vài mối
quan hệ đơn giản giữa sự vật với môi trường xung quanh, cách chăm sóc
bảo vệ chúng. Đồng thời trau dồi óc quan sát, so sánh nhận xét phán đoán
của trẻ, hình thành ở trẻ thái độ đúng đắn với s ự vật hiện t ượng s ự v ật
xung quanh trẻ.
7.2. Cơ sở thực tiễn


Việc tổ chức cho trẻ khám phá môi trường xung quanh từ lâu đã đ ược đ ưa
vào hoạt động học. Trong thực tế là giáo viên mầm non tôi r ất quan tâm và
đã biết cách cho trẻ tham gia vào hoạt động khám phá đ ạt đ ược m ột s ố
hiệu quả nhất định. Đó là trẻ hiểu biết một số sự vật hiện tượng xung
quanh như biết tên gọi, đặc điểm, ích lợi của sự vật hiện t ượng. Thông
qua đó hình thành cho trẻ một số kỹ năng nhằm phát tri ển toàn di ện trẻ.
Giáo viên còn lúng túng trong việc thuyết kế trò ch ơi và s ử dung trò ch ơi
chưa linh hoạt, phù hợp với đặc điểm cá nhân trẻ và đi ểu ki ện th ực ti ễn
của trường lớp, địa phương.

Năm hoc 2018- 2019 tôi được nhà trường phân công dạy lớp mẫu giáo 5
tuổi. 100% các cháu đã qua lớp mẫu giáo 4 tuổi, đã đ ược làm quen v ới các
hoạt động ở trường mẫu giáo. Việc tổ chức cho trẻ khám phá môi tr ường
xung quanh từ lâu đã được đưa vào. Trong thực tế là giáo viên m ầm non tôi
rất quan tâm và đã biết cách cho trẻ tham gia vào hoạt động khám phá đ ạt
được một số hiệu quả nhất định. Đó là trẻ hiểu biết một số sự v ật hiện
tượng xung quanh như biết tên gọi, đặc điểm, ích lợi của sự v ật hiện
tượng. Thông qua đó hình thành cho trẻ một số kỹ năng nh ằm phát tri ển
toàn diện trẻ. Giáo viên còn lúng túng trong việc thuyết kế trò ch ơi và s ử
dung trò chơi chưa linh hoạt, phù hợp với đặc điểm cá nhân tr ẻ và đi ểu
kiện thực tiễn của trường lớp, địa phương. Bên cạnh đó ph ụ huynh là
nông dân, ngày qua ngày lo kinh tế, ít có th ời gian quan tâm đ ến tr ẻ, m ọi
hoạt động đều nhờ đến cô giáo, nhà trường ít có thời gian trò chuy ện quan
tâm đến con trẻ. Từ đó dẫn đến các kiến thức của trẻ nắm bắt ch ưa đ ược
chắc chắn, hay quên , hay nhẫm lẫn với sự vật hiện tượng, kỹ năng của tr ẻ
chưa được rèn luyện dẫn tới hiệu quả giáo dục chưa cao. Điều đó cũng có
nghĩa là chúng ta chưa hình thành thói quen chủ động, thích tự trải nghiệm
khám phá về thế giới xung quanh.
7.3. Về nội dung của sáng kiến
* Thực trạng của lớp
a. Thuận lợi
- Bản thân giáo viên yêu nghề mến trẻ, có trình độ chuyên môn v ững vàng.
- Được ban lãnh đạo nhà trường quan tâm giúp đỡ, tạo m ội điều kiện
trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Môi trường xung quanh lớp học gần gũi với trẻ.
b. Khó khăn
- Đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho môn học chưa phong phú, sinh động và
chưa phù hợp với chủ đề.



- Chưa có góc tuyên truyền về môi trường xung quanh cho các bậc phụ
huynh.
- Trong trường chưa tạo được góc thiên nhiên cho trẻ hoạt động khám phá
trải nghiệm.
- Phụ huynh chưa hiểu được tầm quan trọng của việc bé làm quen v ới môi
trường xung quanh dối với sự phát triển của trẻ.
- Phụ huynh đa số là làm nông nghiệp nên trẻ không có điều ki ện đ ể đi
tham quan những khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh và đ ặc bi ệt tr ẻ
chưa được ra Hà Nội, đi thăm lăng Bác, đi thăm v ườn bách thú….
- Tài liệu tham khảo còn hạn chế.
* Kết quả điều tra khảo sát trước khi thực hiện: Trước khi thực hiện
đề tài này tôi tiến hành khảo sát ở lớp 5 tuổi A4/ tổng s ố 33 tr ẻ t ại
Trường MN Hoàng Đan – Huyện Tam Dương – Tỉnh Vĩnh phúc v ới k ết qu ả
như sau:
STT

Khả năng quan sát, so sánh,
phân
loại, thử nghiệm, dự đoán...

Kết quả
Số lượng

Tỉ lệ %

1

Loại tốt

6


18%

2

Loại khá

9

27%

3

Loại trung bình

12

32%

4

Loại yếu

6

18%

Và Lớp 5 tuổi A/ tổng số 25 trẻ tại Trường MN Yên Lạc – TT Yên L ạc –
Huyện Yên Lạc – Tỉnh Vĩnh Phúc với kết quả như sau:
STT


Khả năng quan sát, so sánh,
phân
loại, thử nghiệm, dự đoán...

Kết quả
Số lượng

Tỉ lệ %

1

Loại tốt

3

12%

2

Loại khá

4

16%

3

Loại trung bình


8

32%


4

Loại yếu

10

40%

Qua kết quả trên khiến bản thân tôi phải suy nghĩ làm thế nào để có nhiều
tiết dạy tốt và khả năng nhận thức cuả trẻ về môi trường xung quanh tốt
hơn. Trước những suy nghĩ như vậy với những kiến th ức đã h ọc cùng v ới
kinh nghiệm dạy trẻ đã tích luỹ được. Tôi đã mạnh dạn nghiên c ứu và tìm
ra một số
kinh nghiệm dạy trẻ 5- 6 tuổi làm quen với môi tr ường xung quanh một
cách hiệu quả nhất như sau.
* Một số biện pháp giúp trẻ mẫu giáo làm quen với môi trường xung
quanh một cách hiệu quả nhất
Biện pháp 1: Chuẩn bị các điều kiện và phương tiện cho trẻ làm
quen với trò chơi hoạt động khám phá
- Môi trường trong và ngoài lớp:
+ Môi trường là yếu tố trực tiếp tác động hằng ngày đến trẻ. Môi tr ường
trang trí lớp, môi trường học tập, môi trường vui ch ơi…có vai trò quan
trọng đến giáo dục trẻ.
+ Đối với việc trang trí môi trường lớp học tôi luôn quan tâm hàng đ ầu. Ở
mỗi chủ đề tôi luôn dành thời gian nghiên cứu thiết kế môi tr ường lớp h ọc

sao cho phù hợp với chủ đề mà trẻ khám phá, tìm hiểu về các s ự v ật thông
qua hình ảnh trang trí đó.
+ Bên cạnh đầu tư trang trí phù hợp với chủ đề, bản thân cũng chú tr ọng
đến việc làm đồ dùng đồ chơi tự làm ở các góc và sắp xếp đồ dùng sao cho
thu hút trẻ, vừa tạo cho trẻ khám phá, trải nghiệm thông qua hoat đ ộng
góc.
Ví dụ: Khi thực hiện chủ đề: “Thế giới thực vật”
Ở góc thiên nhiên là góc dành riêng cho trẻ để khám phá xung quanh. Ở
góc này tôi trồng rất nhiều cây xanh. Tôi bố trí sẵn bình n ước t ưới, chăm
sóc cây để khi trẻ tham gia ở hoạt động góc để trẻ vừa chăm sóc cây và
khám phá các loại cây. Trong quá trình chăm sóc ở góc thiên nhiên, tr ẻ
được hình thành kỹ năng, kỹ xảo lao động, được bồi dưỡng phẩm ch ất yêu
lao động, yêu thiên nhiên, có ý thức trách nhiệm trong công việc đ ược giao.
Trong hoạt động ngoài trời tôi cho trẻ quan sát những sự thay đổi của
từng ngày, từng mùa của các lá trên từng cây và cho trẻ tìm tòi s ự giống
nhau và khác nhau giữa các loại cây với nhau, cây ra hoa, cây ăn qu ả, cây
cho bóng mát.


Từ đó trẻ cảm nhận được vẽ đẹp của thiên nhiên và hình thành thái đ ộ
đúng đắn với môi trường, rèn luyện kỹ năng chăm sóc cho cây.
- Đồ dùng đồ chơi:
Ngoài những đồ dùng đồ chơi nhà trường cấp thì bản thân tôi t ự tìm tòi
những đồ dùng đồ chơi và tranh ảnh sinh động và phù h ợp v ới ch ủ đề
phục vụ cho hoạt động dạy học. Để có những đồ dùng đồ ch ơi tự tạo đẹp
mắt và sáng tạo thân thiện và hấp dẫn tôi tận dụng những nguyên v ật liệu
phế thải làm tranh ảnh, các con vật cây cảnh, hoa cỏ đ ể làm đ ồ dùng d ạy
học và đồ dùng trang trí ở các góc lớp phản ảnh chủ đề đang h ọc.
Ví dụ ở góc xây dựng: Đang thực hiện chủ đề thực vật thì tôi chuẩn bị m ột
số loại hoa, cây ăn quả, rau….Để trẻ xây dựng vườn rau, v ườn hoa, v ườn

cây ăn quả theo ý thích của trẻ.
Ví dụ góc học tập: Cô chuẩn bị một số loại hoa, quả trang trí ở góc học
toán cho trẻ được thực hành trải nghiệm.
Ví dụ góc nghệ thuật: Cô chuẩn bị những nguyên vật liệu xé dán hoa, v ườn
cây ăn quả.
Với những đồ dùng đồ chơi nhà trường đầu tư và bản thân t ự làm đã s ử
dụng khai thác rất hiệu quả vào trong các tiết dạy và hoạt động khác
trong ngày tôi cảm thấy trẻ rất hứng thú học.
Biện pháp 2: Nâng cao kỹ năng hướng dẫn và phương pháp d ạy trẻ
làm quen với môi trường xung quanh
- Biết kỹ năng thực hành và phương pháp dạy trẻ làm quen với môi
trường xung quanh còn hạn chế nên bản thân tự khắc ph ục bằng cách:
+ Thường xuyên học hỏi bạn bè đồng nghiệp và những người xung quanh.
+ Tham gia dự thi giáo viên giỏi cấp tr ường, c ấp huy ện và h ọc các
lớp chuyên đề do nhà trường và huyện tổ chức. Để từ đó rút ra kinh
nghiệm cho bản thân sau mỗi tiết dạy.
+ Sưu tầm tranh ảnh phù hợp với chủ đề chủ điểm, đ ể tr ẻ đ ược tìm tòi
khám phá.
+ Nắm chắc phương pháp môi trường xung quanh với từng loại bài.
+ Lắng nghe và tiếp thu ý kiến của đồng nghiệp, ban giám hiệu, rút kinh
nghiệm để lần sau dạy trẻ tốt hơn.
+ Để dạy trẻ học một cách tích cực tôi đã dùng nhiều thủ thuật khác nh ư
cho trẻ tiếp xúc nhiều lần với đối tượng cần khám phá bằng các giác quan.
Dành thời gian nhất định cho trẻ cầm, nắm, ngắm nghía ch ơi v ới đối


tượng, bắt chước vận động, tiếng kêu, hình dáng của sự vật hi ện t ượng.
Sau đó cho trẻ thể hiện những gì đã khám phá đ ược bằng cách cô đ ưa ra
các câu hỏi gợi mở nhằm kích thích tư duy của trẻ phát tri ển.
+ Coi trọng việc sử dụng các giác quan trong quá trình quan sát và tìm hi ểu

sự thay đổi của sự vật hiện tượng.
Ví dụ: khi cho trẻ làm quen với một số con v ật nuôi trong gia đình tôi đã
cho trẻ xem một đoan phim về các con vật nuôi và tôi dặn trẻ về nhà quan
sát các con vật nuôi trong gia đình mình như; lắng nghe tiếng kêu, quan sát
đặc điểm vận động, thức ăn sinh sản của chúng. Khi vào tiết d ạy tôi cho
trẻ kể tên các con vật nuôi trong gia đình mà trẻ biết thì trẻ rất hào h ứng
kể và phân biệt được rất rõ đâu là vật nuôi trong gia đình.
+ Khi tổ chức hoạt động nhận thức cho trẻ tôi luôn cho trẻ được tham gia
vào bằng mọi hình thức như: cho trẻ nói đặc điểm của con v ật, đồ vật, b ắt
chước tiếng kêu của con vật, đồ vật, tạo dáng về con vật, đ ồ v ật. Nh ưng
tôi không áp đặt trẻ phải mô phỏng như thật mà cho tr ẻ ch ơi theo trí
tưởng tượng của trẻ.Từ đó trẻ thấy được sự giống nhau và khác nhau c ủa
các sự vật hiện tượng.
+ Điều quan trọng là tôi luôn xen kẽ giữa động và tĩnh để trẻ được h ọc mà
chơi, chơi mà học bằng các trò chơi, bài hát đọc đ ồng dao, ca dao v ề các
con vật, đồ vật, từ đó giúp phát triển ngôn ngữ, tư duy c ủa tr ẻ.
+ Bên cạnh đó thông qua mỗi tiết dạy tôi luôn chú ý t ới việc n ồng lu ồn
giáo dục về mọi mặt cho trẻ tuỳ theo nội dung bài dạy đ ể giúp tr ẻ hi ểu
được lợi ích và tác hại của chúng.
Biện pháp 3: Xây dựng một số trò chơi nhằm tạo sự hứng thú cho trẻ
hoạt động khám phá khoa học
Đối với trẻ mầm non thì việc “Chơi mà học- học mà chơi” sẽ giúp trẻ ti ếp
thu những kiến thức một cách dễ dàng và sâu sắc nhất. Sau th ời gian trò
chuyện, đàm thoại với cô trẻ được hoạt động, được tham gia vào các trò
chơi hứng thú. Qua đó, trẻ không chỉ ngồi nghe cô nói và trả l ời các câu h ỏi
của cô mà trẻ còn có cơ hội để bộc lộ các hiểu biết của mình thông qua các
trò chơi. Ngoài ra trò chơi còn có tác dụng củng cố, bổ sung và phát tri ển
thêm các tri thức mà trẻ vừa lĩnh hội, tái tạo lại biểu tượng đã h ọc thông
qua những hoạt động thực tiễn. Do đó trò ch ơi củng c ố trong gi ờ ho ạt
động khám phá là rất quan trọng. Trò chơi càng phong phú đa d ạng bao

nhiêu thì các tri thức trẻ lĩnh hội càng sâu sắc và trẻ càng nh ớ lâu b ấy
nhiêu.


Ví dụ 1: Khi cho trẻ làm quen với chủ đề động v ật cô có th ể t ổ ch ức cho
trẻ chơi với các trò chơi sau đây
*Trò chơi 1: “Bắt cá”
- Chuẩn bị: Cá, bể nước nông, chậu cá
- Cách chơi: Cho trẻ xuống bể bắt cá trong một thời gian là một bản nh ạc,
bạn nào bắt được nhiều cá hơn thì bạn ấy chiến thắng.
- Nhận xét sau khi chơi: Sau khi trẻ bắt được cá cô hỏi bạn b ắt đ ược nhi ều
cá bí quyết để bắt được cá và cho trẻ quan sát nhận xét con cá v ừa bắt
được.
*Trò chơi 2: “Làm bè trôi trên sông”
Ví dụ 1: Sử dụng trong tiết: khám phá khoa học “ v ật n ổi, v ật chìm trong
nước”
- Chuẩn bị: Dọc mùng, Que xiên, chậu hoặc bể n ước nhỏ.
- Cách chơi: Chia làm hai đội, số lượng trẻ ở mỗi đội bằng nhau. Chia làm
hai vòng:
+ Vòng 1: “Ai khéo hơn ai” Khi có hiệu lệnh ch ơi trẻ làm nh ững chi ếc bè
trong một thời khoản thời gian đội nào làm được nhiều h ơn thì đội đó
chiến thắng vòng 1.
+ Vòng 2: “Đội nào nhanh hơn” Sau khi làm xong bè, hai đ ội về hai hang và
thi đua xem đội nào thả được nhiều bè hơn thì đội đó chi ến th ắng trong
vòng 2.
- Chơi theo luật tiếp sức, đội nào thả đươc nhiều bè h ơn thì đ ội đó dành
chiến thắng.
Ví dụ 2: Khi cho trẻ làm quen với chủ đề thực vật cô có th ể tổ ch ức cho trẻ
chơi với trò chơi “Tìm lá cho cây”
- Chuẩn bị: 3-4 giỏ

- Cách chơi: Cô chia trẻ thành 3 tổ hoặc 4 tổ m ỗi tổ nh ặt m ột số loại là cây
rụng ở sân trường theo yêu cầu của cô trong một khoản th ời gian nh ất
định. Đội nào nhặt đúng yêu cầu của cô đội đó sẽ chiến th ắng.
*Trò chơi 3: Cây cần gì để sống
- Chuẩn bị: Một tờ giấy tô ki và một số hình ảnh về cây xanh và tranh r ời
về hình ảnh ông mặt trời, bình tưới ước, hình ảnh con người chăm sóc cây.


- Cách chơi: Cho trẻ chơi theo nhóm hoặc cá nhân, Cô phát cho tr ẻ m ột r ổ
đựng tranh rời. Trẻ chọn các bức tranh mô phỏng công việc làm đối v ới
cây gắn vào và kể về tranh mình vừa gắn.
*Trò chơi 4: Ai nhanh hơn
- Chuẩn bị: Một số tranh về rau hoặc hoa, quả.
- Cách chơi: Chơi theo nhóm hoặc cá nhân.
+ Cách 1: Cô sắp xếp 3-4 đối tượng trong đó có 1 đối t ượng không cùng
nhóm với đối tượng còn lại .Trẻ phải tìm nhanh đối t ượng không cùng
nhóm với đối tượng còn lại.
+ Cách 2: Cô vẽ một số loại rau (quả) trong đó có một đ ối t ượng không
cùng nhóm trẻ chỉ ra và gọi được tên.
Biện pháp 4: Tạo điều kiện cho trẻ hoạt động trải nghiệm
- Trẻ mầm non là lứa tuổi rất hiếu động, thích khám phá, tìm tòi, thích
được sờ, ngửi, nắn…Vì vậy một trong những phương pháp giáo dục mang
lại hiệu quả cao nhất đối với trẻ khi tổ chức hoạt động khám phá là
phương pháp thực hành và trải nghiệm. Thông qua các thao tác nhìn, s ờ,
nếm, ngửi…trẻ dễ dàng lĩnh hội nắm bắt và khắc sâu kiến th ức. Khi t ổ
chức hoat động khám phá khoa học thiếu nh ững thao tác th ực hành tr ải
nghiệm thì trẻ không tập trung, chú ý và sẽ không khắc sâu đ ược ki ến
thức hoặc mau quên.
- Vì trẻ mẫu giáo có sự tưởng tượng chưa phong phú, kinh nghi ệm s ống
của trẻ còn ít nên tôi thường xuyên tận dụng các vật th ật đ ể d ạy trẻ. Khi

cho trẻ được tiếp xúc với vật thật thì tôi nhận th ấy trẻ h ứng thú và n ắm
bắt kiến thức một cách rõ ràng nhất.
- Tạo điều kiện cho trẻ thực hành trải nghiệm với s ự vật hiện t ượng
chính là cho trẻ luôn luôn làm quen với sự vật hiện tượng xung quanh m ột
cách trực tiếp như nhìn, sờ, nếm, ngửi. Thông qua đó trẻ được bộc lộ tính
cách và được hình thành phát triển tâm lý và phát tri ển thêm v ốn t ừ cho
trẻ.
*Nếm:
Ví dụ: Khi tìm hiểu về quả cam tôi dùng quả cam th ật cho tr ẻ quan sát và
trải nghiệm cho trẻ nếm, ngửi.
Đây là quả gì? nhìn xem quả cam có hình gì? Màu gì? Hãy s ờ xem v ỏ c ủa
chúng có đặc điểm gì? muốn biết cam có mùi gì hãy đưa lên mũi ng ửi xem
nào…


Tôi bổ cam và cho trẻ nếm thử vị của cam sau đó hỏi trẻ về vị của cam (có
trẻ nói chua, trẻ nói ngọt) từ đó tôi giải thích “Qủa cam chưa chín có v ị
chua, còn quả cam chín có vị ngọt” khi được trải nghiệm thực tế thì trẻ đã
nắm vững những kiến thức tôi muốn truyền đạt. Qua bài về quả cam tôi
không những đã cho trẻ tìm hiểu một cách tổng quát về qu ả cam mà còn
dạy trẻ kĩ năng bổ cam và vứt rác đúng nơi.
*Ngửi:
- Ví dụ: Khi dạy về các loại hoa. Cô cho trẻ quan sát hoa h ồng, hoa cúc và
nhận xét được đặc điểm của mỗi loại hoa. Sau đó cô lần lượt cho tr ẻ ng ửi
hoa và nhận xét mùi hương của mỗi loại hoa.
Ngoài việc tạo cơ hội cho trẻ trực tiếp trải nghiệm với đồ th ật v ật th ật,
thông qua hoạt động khám phá tôi còn thường xuyên cho tr ẻ tham gia tr ải
nghiệm tìm hiểu các hiện tượng thông qua hoạt đ ộng th ực hành thí
nghiệm thí nghiệm đơn giản. Luôn tạo cho trẻ sự hứng thú, kích thích trẻ
tích cực hoạt động, phát triển ở trẻ tính tò mò, ham hiểu biết, thích khám

phá, tìm tòi, phát triển óc quan sát, phán đoán và các năng l ực ho ạt đ ộng trí
tuệ.
- Ví dụ: Thí nghiệm về sự nảy mầm của hạt.
Mục tiêu: Trẻ biết được cây cũng cần th ức ăn, ánh sáng và n ước m ới sinh
trưởng được.
Chuẩn bị: Một vài hạt đậu tương, đậu đen…2 khay nhỏ, một ít đ ất, bình
nước tưới.
Tiến hành: Ngâm hạt vào trong nước ấm từ 1 đến 2 tiếng sau đó lấy ra đặt
hạt vào khay có sẳn đất. Đặt 1 khay n ơi có ánh sáng m ặt tr ời và cho tr ẻ
tưới nước hàng ngày. Khay còn lại đặt trong bóng tối và không t ưới n ước.
Quan sát sau 3 đến 4 ngày cây trong khay đ ược tưới n ước hàng ngày sẽ n ảy
mầm và lớn dần còn khay không tưới sẽ không nảy mầm. Lúc này hãy cho
trẻ giải thích hiện tượng nảy mầm và không nảy mầm trên.
- Giải thích và kết luận:
Cây nảy mầm được nhờ được gieo xuống đất, có ánh sáng và tưới nước
đầy đủ sáng có thức ăn trong hạt và nước uống trong đất và ngược l ại cây
mà không được chăm sóc đầy đủ sẽ không nảy mầm được.
Ví dụ: Thí nghiệm về vật nổi vật chìm dưới nước.
Chuẩn bị:
+ Đồ dùng là các mẫu gỗ, bi sắt đường kính 3-4cm, thìa inox, c ục nam
châm, một miếng xốp, giấy, chậu đựng nước sạch.


+ Đồ chơi: Thuyền giấy, lá mít trẻ đã gấp, bóng nhựa, đồ ch ơi nh ựa.
+ Tiến hành: Cho trẻ tự lấy đồ chơi đã chuẩn bị sẳn thả vào chậu nước và
yêu cầu trẻ nhận xét vật nào chìm? vật nào nổi tại sao?
Kết quả: Qua thí nghiệm này giúp trẻ hiểu những đồ vật làm t ừ nh ững
nguyên liệu nặng như bi sắt, bát, thìa inox, ….thì chìm, nh ững đồ v ật làm t ừ
nguyên liệu nhẹ: gỗ, xốp, giấy, nhựa,….thì nổi trên n ước.
Qua việc tạo các điều kiện cho trẻ tiếp xúc các sự v ật hi ện t ượng và môi

trường xung quanh bằng các thí nghiệm, thử nghiệm tôi th ấy nhận th ức
của trẻ được mở rộng, khả năng quan sát, tri giác của trẻ phát tri ển t ốt, đa
số trẻ thể hiện được tính tích cực chủ động khi quan sát đối t ượng trong
quá trình quan sát trẻ tỏ ra nhanh nhẹn linh hoạt và phát tri ển nhi ều v ốn
kinh nghiệm, vốn từ của trẻ trở nên phong phú hơn khả năng diễn đạt tốt
hơn.
Biện pháp 5: Nâng cao kỹ năng quan sát, so sánh và phân lo ại ở tr ẻ
- Một trong những phương pháp quan trọng và không th ể thiếu đ ối v ới
khám phá khoa học là quan sát, so sánh và phân loại. V ới m ỗi bài tuỳ thu ộc
vào đối tượng cho trẻ làm quen, tôi tìm những cách vào bài khác nhau đ ể
gây sự chú ý, tò mò của trẻ, có thể dùng câu đố, bài hát… Để tr ẻ nhận bi ết
đối tượng bằng tranh ảnh và đồ vật, vật thật và mô hình.V ới m ỗi đ ối
tượng trẻ được làm quen, trẻ được quan sát thật kỹ, trẻ biết đưa ra ý kiến
nhận xét của mình, cùng với đó là câu h ỏi gợi m ở của cô, c ứ m ỗi l ần làm
quen như vậy tôi lồng ghép nội dung giáo dục vào bài. Tr ẻ không nh ững
hiểu về vật đó mà còn có cách ứng xử, hành động với chúng .
- Qua các buổi dạo chơi, thăm quan, hoạt động ngoài tr ời, dã ngo ại … khi
trẻ quan sát tôi hướng trẻ sử dụng mọi giác quan để trẻ có thể chỉ ra chọn
vẹn đối tượng đó. Qua hoạt động cho trẻ quan sát cô đ ưa ra các câu h ỏi
đàm thoại để cho trẻ so sánh và phân loại từ đó sẽ phát huy khả năng sáng
tạo và tư duy cho trẻ.
Ví dụ: Cô và trẻ quan sát bồn hoa của lớp có nhiều loại hoa khác nhau,
hướng trẻ nhận biết màu sắc cánh hoa. Cho trẻ sờ cánh hoa th ấy m ịn và
nhẵn.
Đưa hoa nên ngửi có mùi thơm. Trẻ được quan sát kỹ, có đ ược đ ầy đ ủ các
đặc điểm của đối tượng nên trẻ so sánh rất tốt và phân loại rất nhanh.
Dạo chơi thăm quan hoạt động ngoài trời, không nh ững đ ể tr ẻ khám phá
thế giới xung quanh mình mà tôi còn giáo dục tình yêu thiên nhiên, ý th ức
bảo vệ môi trường. Tôi cũng luôn chú ý kiến th ức xã hội v ới tr ẻ v ề công
việc của mỗi người, về mối quan hệ giữa con người với nhau, đặc biệt là

giáo dục Bảo vệ môi trường. Với trẻ mặc dù kiến th ức rất đ ơn gi ản nh ư


tạo cho trẻ thói quen vứt rác đúng nơi quy định,chăm sóc vườn rau bắt sâu
cho rau và ý thức bảo vệ môi trường xanh sạch đẹp.
Biện pháp 6: Sử dụng bài hát, thơ ca, câu đố, tục ngữ, ca dao
- Việc sử dụng các bài thơ câu đố và những bài hát phù h ợp v ới ch ủ đề tiết
dạy cũng là một thủ thuật để tạo hứng thú cho tr ẻ. Vào đ ầu ti ết h ọc,
những chỗ chuyển phần, chuyển trò chơi và khi kết thúc tiết học. Tôi luôn
chọn những bài hát, đoạn thơ ngắn, câu đố, ca dao vui, thì sẽ làm không khí
của tiết học sôi nổi hơn vui hơn và tạo sự liên kết giữa các ph ần, các trò
chơi trong tiết dạy với nhau.
- Để có được những bài hát, bài thơ câu đố, đồng dao, tôi đã s ưu t ầm và
sáng tác để áp dụng phù hợp với từng loại bài, loại tiết, từng trò ch ơi, ch ủ
đề.
Ví dụ; Chủ đề “ Thế giới động vật” tôi sưu tầm bài hát sau đó tôi thay đ ổi
lời bài hát cho phù hợp với chủ đề mình lựa chọn. Đến ph ần chuy ển hoạt
động này sang hoạt động khác tôi sáng tác nh ững đo ạn th ơ hay đ ồng dao
ngắn để trẻ hào hứng và không gò ép trẻ.
Ví dụ: Khi làm quen với con vật nuôi trong gia đình tôi sáng tác vè con
vật vừa nhằm củng cố kiến thức vừa giúp phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Ve vẻ vè ve
Cái vè loài vật
Dáng người lạch bạch
Chân ngắn có màng
Là vịt là ngan
Cổ cao là ngỗng
Lông phồng mào đỏ
Chứng tỏ là gà
Biết canh giữ nhà

Là con chó cún
Mồm kêu meo meo
Chứng tỏ là mèo.
Mồm kêu ụt ịt
Là con lợn ỉn


Biết cày biết bừa
Là trâu là bò
Loài vật hay quá
Bạn kể tiếp nha...
Có thể nói sử dụng thủ thuật trên để tạo hứng thú cho trẻ là rất phù h ợp.
Qua sử dụng thủ thuật này tôi thấy không khí của tiết học sôi nổi hẳn lên.
Trẻ không bị áp đặt gò bó mà vẫn đạt được kết quả tốt trong hoạt động
nhận thức.
Biện pháp 7: Tạo điều kiện cho trẻ làm quen với môi trường xung
quanh ở mọi lúc mọi nơi
- Hàng ngày cho trẻ dạo chơi thăm quan ngoài trời để trẻ dược quan sát s ự
vật hiện tượng xung quanh, được thăm vườn cây ao cá, quang c ảnh xung
quanh
trường, cánh đồng lúa, một số phương tiện giao thông, phong c ảnh quê
hương
làng xóm.
- Khi chuẩn bị chuyển sang chủ đề mới thì cho trẻ tham quan v ới n ội dung
theo chủ đề.
- Thường xuyên cho trẻ xem tranh ảnh vào lúc đón trả trẻ. Khi tr ẻ đ ược
quan sát nhiều lần thì hệ thống câu hỏi sẽ tích luỹ được nhi ều, để khi vào
tiết dạy cô hướng sự chú ý của trẻ vào những chi tiết nh ỏ trên đối t ượng
mà trẻ đã quan sát để rồi trẻ phản ánh kết quả đã quan sát, khám phá
bằng nhiều hình thức như, miêu tả, hỏi, kể lại, thuật lại, vẽ, đóng k ịch...

- Ngoài ra tôi còn khuyến khích trẻ th ử nghiệm để rèn luy ện tính kiên trì
và kỹ năng ghi nhận thông tin chính xác.
Biện pháp 8: Kết hợp với với phụ huynh
- Để nâng cao chất lượng hoạt động của trẻ trong trường m ầm non đ ể có
sự giáo dục toàn bộ giữa gia đình và nhà trường. Gia đình ph ối h ợp v ới cô
giáo để quan tâm đế chế dộ ăn, chế độ sinh hoạt của trẻ về việc dạy trẻ
cách ứng sử đúng đắn, giáo dục lòng yêu thương con người và s ự vật xung
quanh mình.
- Giáo viên trao đổi với các bậc phụ huynh để phụ huynh giúp tr ẻ phát huy
tính sáng tạo, tư duy của trẻ trong việc khám khá s ự vật hiện t ượng xung
quanh ở mọi lúc mọi nơi.


Ví dụ: Trong chủ đề “Thế giới thực vật” Hôm nay tôi cho trẻ làm Tìm hi ểu
về sự nảy mầm của cây. Trẻ được tham gia trải nghiệm và thực hiện công
việc xong do thực nghiệm cần thời gian trẻ mới thu được kết quả và có
thể một số trẻ nghỉ. Thông qua trao đổi với phụ huynh phụ, huynh n ắm
được từ đó tạo điều kiện cho trẻ được thực hiện việc gieo h ạt ở nhà, khi
được cô thường xuyên hỏi thăm về sản phẩm thì trẻ tỏ ra r ất h ứng thú,
khi chính trẻ thực hiện và khám phá. Nhận được kết quả giúp trẻ nh ớ
hơn,
hiểu

kích
thích
trí
ham
học
hỏi.
Trang thiết bị đồ dùng đồ chơi mà nhà trường đã cấp cho lớp còn thiếu

những gì từ đó vận động các bậc phụ huynh cùng tham gia đóng góp thêm
các loại đồ dùng như có phụ huynh đã sưu tầm các loại tranh ảnh v ề các
con vật hoa quả, các bậc phụ huynh đã ủng hộ các cây cảnh, cây hoa và
một số loại cây ăn quả để trồng ở vườn trường và góc thiên nhiên. Vì
phần lớn là trẻ em nông thôn nên đặc biệt các sản ph ẩm của nông nghiêp
được phụ huynh ủng hộ rất nhiệt tình.
Một số hình ảnh minh họa






Kết luận
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi rút ra được một số kinh nghi ệm sau:
Giáo viên phải thực sự yêu nghề, mến trẻ, có sự say mê v ới nghề nghi ệp.
Cần phải đầu tư sáng tạo nhiều trong phương pháp giảng dạy bộ môn.
Biết áp dụng hình thức dạy mới, sáng tạo, sinh động, hấp d ẫn tr ẻ, nh ằm
nâng cao kết quả các tiết dạy. Muốn vậy bản thân giáo viên ph ải luôn trau
dồi kiến thức, thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ .
- Làm đồ dùng đồ chơi sinh động, sáng tạo: Đồ dùng đồ ch ơi càng phong
phú thì sự tiếp thu của trẻ càng đạt kết quả cao, chính vì vậy giáo viên
phải luôn tìm tòi sáng tạo để tạo ra những đồ dùng đ ồ ch ơi có tính h ấp
dẫn nôi cuốn trẻ đến với hoạt động nhận thức.
- Làm tốt công tác tuyên truyền: Tuyên truyền, phối kết h ợp v ới các ban
ngành đoàn thể, phụ huynh trong công tác chăm sóc và giáo d ục trẻ. Làm
được như vậy chúng ta mới hoàn thành nhiệm vụ giáo dục trẻ m ột cách
toàn diện.
- Tạo môi trường cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh.
- Giáo viên cần tạo môi trường phong phú, sạch sẽ và an toàn để tr ẻ khám

phá môi trường xung quanh.
- Giáo viên cần giúp trẻ suy nghĩ về những gì chúng đang nhìn th ấy đ ồng
thời là người hướng dẫn và tạo điều kiện cho trẻ hoạt động.
- Giáo viên cần tổng hợp, phân tích, những kiến th ức thu đ ược khi th ử


nghiệm và hình thành ở trẻ thái độ tích cực với môi trường xung quanh.
- Trong quá trình dạy trẻ giáo viên cần sử dụng câu hỏi gợi m ở đ ể trẻ gi ải
quyết vấn đề nhưng số lượng và tính chất câu hỏi ở từng bước khác nhau
sẽ giúp trẻ có được một số hiểu biết và phát triển tư duy tốt h ơn.
- Bản thân cần phải tích cực tìm tòi học hỏi, nhận thức sâu sắc nh ững n ội
dung giáo dục và lựa chọn nội dung phù hợp đưa vào dạy trẻ lớp mình.
- Mạnh dạn dám nghĩ, dám làm, khắc phục mọi khó khăn để th ực hiện
thành công ý tưởng của mình.
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của nhà trường, giáo viên, phụ huynh trong
công tác giáo dục và hình thành các kỹ năng trải nghiệm, khám phá cho tr ẻ.
- Tổ chức nhiều hoạt động tạo mọi cơ hội để trẻ được khám phá khoa h ọc
tích lũy kiến thức về môi trường xung quanh.
- Kết hợp chặt chẽ với phụ huynh, tạo uy tín và tiềm năng đối v ới ph ụ
huynh và đối với trẻ.
- Dạy trẻ bằng tình yêu thương và lòng nhiệt tình.
- Luôn tìm tòi, đầu tư thời gian nghiên cứu, sưu tầm thêm các trò ch ơi áp
dụng trong và ngoài tiết học, các thí nghiệm đơn giản nh ưng thú v ị.
8. Những thông tin cần được bảo mật
Không có
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
* Nhân lực
- Được sự đồng thuận, nhất trí, ủng hộ của chị em đồng nghiệp, ph ụ
huynh học sinh của lớp và sự tập trung, hứng thú của trẻ.
- Giáo viên có trình độ trên chuẩn, hiểu biết về ch ương trình giáo d ục

mầm non, hiểu được sự cần thiết của việc phát triển nhận thức
cho trẻ giúp trẻ có tư duy sáng tạo, thích tìm hiểu, khám phá.
- Trẻ tại nhóm lớp được học đúng độ tuổi theo quy định, ngoan ngoãn, l ễ
phép với ông bà, bố mẹ, cô giáo.
- Phụ huynh quan tâm hơn về công tác chăm sóc, giáo d ục tr ẻ c ủa cô giáo
đối với con em mình, nhiệt tình tham gia các buổi họp ph ụ huynh h ọc sinh
trong năm học và ủng hộ các phong trào do nhà trường phát động.
* Vật lực: Cơ sở vật chất, trang thiết bị trong, ngoài nhóm lớp được trang
bị đầy đủ phù hợp với trẻ lứa tuổi mầm non.
- Một số đồ dùng tự làm đảm bảo thẩm mĩ, an toàn cho trẻ hoạt động.


* Thời gian thực hiện: Từ 02/2018 đến tháng 02/2019
* Địa điểm: Lớp 5 – 6 tuổi A4 trường mầm non Hoàng Đan; Lớp 5 – 6 tuổi
A Trường MN Yên Lạc.
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng sáng kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã
tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng th ử
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có th ể thu được do áp
dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả
Sau một năm thực hiện đề tài tôi thấy trẻ khám phá môi tr ường xung
quanh hứng thú hơn, tự nguyện hơn từ trong sinh hoạt hàng ngày đ ến các
lĩnh vực khác nhau.
Qua các biện pháp đã triển khai thực hiện trên trẻ, sau th ời gian t ổ ch ức
thực hiện đã đem lại hiệu quả rất tốt, các trẻ bị thu hút, lôi cu ốn và th ật
sự hứng thú vào hoạt động khám phá khoa học. Trẻ t ự tin khi nói lên ý
kiến của mình, từ đó trẻ sẽ lĩnh hội được vốn kiến th ức, kỹ năng m ới cho
bản thân mình. Không chỉ có vậy, thông qua các gi ờ trải nghiệm, khám phá
khoa học tư duy của trẻ sẽ được kích thích nhiều h ơn, trí t ưởng t ượng
phong phú hơn thông qua đó giúp trẻ phát triển trí tuệ, óc sáng t ạo c ủa

mình.
Qua một năm học nghiên cứu và thực hiện đề tài “Một số biện pháp giúp
trẻ mẫu giáo làm quen với môi trường xung quanh một cách hi ệu
quả nhất” tôi đã thu được kết quả như sau:
Với Lớp 5 tuổi A4/ tổng số 33 trẻ tại Trường MN Hoàng Đan – Huy ện Tam
Dương – Tỉnh Vĩnh phúc
STT

Khả năng quan sát, so
sánh, phân
loại, thử nghiệm, dự
đoán...

Kết quả
Số lượng

Tỉ lệ %

1

Loại tốt

20

61%

2

Loại khá


13

39%

3

Loại trung bình

0

0%

4

Loại yếu

0

0%

Và Lớp 5 tuổi A/ tổng số 25 trẻ tại Trường MN Yên Lạc – TT Yên L ạc –
Huyện Yên Lạc – Tỉnh Vĩnh Phúc với kết quả như sau:


STT

Khả năng quan sát, so sánh,
phân
loại, thử nghiệm, dự đoán...


Kết quả
Số lượng

Tỉ lệ %

1

Loại tốt

16

64%

2

Loại khá

9

36%

3

Loại trung bình

0

0%

4


Loại yếu

0

0%

10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có th ể thu được do áp
dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân
Khi trẻ tìm hiểu khám phá khoa học, các sự vật hiện tượng xung quanh.
Giúp hình thành ở trẻ khả năng tư duy, óc sáng tạo có ý nghĩa đ ối v ới vi ệc
phát triển về nhận thức và giúp cho hệ thần kinh của trẻ mẫu giáo l ớn
dần dần phát triển toàn diện, đồng thời hình thành và phát triển về: Đ ức Trí - Thể - Mỹ cho trẻ. Góp phần giúp trẻ tr ở thành con ng ười toàn di ện.
Thông qua hoạt động này đã tạo được không khí tr ường h ọc thân thi ện,
học sinh tích cực.
Phát triển nhận thức cho trẻ trong trường mầm non là một nội dung quan
trọng trong chương trình giáo dục mầm non, nâng cao chất lượng giáo dục
bộ môn khám khoa học cho trẻ, góp phần giáo dục toàn diện cho trẻ ngay
từ bậc học đầu tiên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện
nay.
Tóm lại sáng kiến được đánh giá đảm bảo tính khoa học, tính sáng t ạo,
tính hiệu quả và tính ứng dụng vào thực tế cao.
Bản thân giáo viên luôn tích cực học hỏi đồng nghiệp, tham gia đ ầy đ ủ các
buổi bồi dưỡng, sinh hoạt chuyên môn do tổ, nhà tr ường, phòng giáo d ục
tổ chức.
Không ngừng học tập tu dưỡng để tìm hiểu kiến th ức để đưa ra nh ững
sáng kiến, kinh nghiệm áp dụng nhằm nâng cao kiến th ức trong các ho ạt
động phát triển nhận thức cho trẻ.
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng th ử ho ặc
áp dụng sáng kiến lần đầu

Số
TT

Tên tổ chức/
cá nhân

Địa chỉ

Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến


1

Nguyễn Thị Thu
Trang

Trường
mầm Lớp 5-6 tuổi A4, trường mầm
non Hoàng Đan
non Hoàng Đan/ Lĩnh vực phát
triển Nhận thức.

2

Hoàng Thị Hoa

Trường
mầm Lớp 5-6 tuổi A, trường mầm
non Yên Lạc

non Yên Lạc/ Lĩnh vực phát
triển nhận thức.

Hoàng Đan, ngày tháng năm 2019

Hoàng Đan, ngày 25 tháng 02 năm 2019

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

(Đã ký)

(Đã ký)

Trần Thị Kim Ký

Nguyễn Thị Thu Trang



×