Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Tích hợp kiến thức liên môn vào giảng dạy chủ đề tiết 12 bài 11 vận chuyển các chất qua màng sinh chất môn sinh học lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 36 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

1. LỜI GIỚI THIỆU
Dạy học từng môn học riêng rẽ như hiện nay có tác dụng cung cấp kiến
thức khoa học logic, chặt chẽ, có hệ thống của từng lĩnh vực và tạo điều kiện
phân hóa theo định hướng nghề nghiệp của học sinh.
Tuy nhiên, điều này cũng nảy sinh những bất cập như khó phát triển năng
lực học sinh và dẫn đến tâm lý giáo viên nào cũng cho môn của mình là quan
trọng, môn nào cũng muốn đưa nhiều kiến thức vào sách giáo khoa dẫn đến quá
tải đối với học sinh. Tích hợp và dạy học tích hợp sẽ góp phần khắc phục những
bất cập trên.
Trước đây, các khoa học tự nhiên nghiên cứu theo tư duy phân tích, mỗi
khoa học nghiên cứu một dạng vật chất, một hình thức vận động của vật chất
trong tự nhiên. Nhưng bản thân giới tự nhiên là một thể thống nhất, mọi sự vật,
hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều ít nhiều có mối liên hệ với nhau; nhiều
sự vật, hiện tượng có những điểm tương đồng và cùng một nguồn cội…Để nhận
biết và giải quyết các sự vật, hiện tượng ấy, cần huy động tổng hợp các kiến thức
và kĩ năng từ nhiều lĩnh vực khác nhau.
Như vậy, dạy học tích hợp sẽ giúp người học tiếp cận tốt hơn với bản chất
của tự nhiên và xã hội.
Ngoài ra trong quá trình phát triển của khoa học và giáo dục, nhiều
kiến thức, kĩ năng chưa hoặc chưa cần thiết trở thành một môn học trong nhà
trường, nhưng lại rất cần chuẩn bị cho học sinh để các em có thể đối mặt với
những thách thức của cuộc sống; do đó cần tích hợp giáo dục các kiến thức
và kĩ năng đó thông qua các môn học.
Khi thực hiện dạy học tích hợp, các kiến thức gần nhau, liên quan với nhau
sẽ được nhập vào cùng một môn học nên số đầu môn học sẽ giảm bớt, tránh
được sự trùng lặp không cần thiết về nội dung giữa các môn học…
Do vậy, có thể khẳng định tích hợp là phương thức tốt nhất để dạy học
phát triển năng lực.


1

1


2. TÊN SÁNG KIẾN
Tích hợp kiến thức liên môn vào giảng dạy chủ đề “ Tiết 12 - Bài 11: Vận
chuyển các chất qua màng sinh chất ” môn Sinh học lớp 10 – Ban cơ bản.
3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
- Họ và tên: Nguyễn Thị Dung
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc.
- Số điện thoại: 0374 690 356.
Email:
4. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN
Tác giả cùng với sự hỗ trợ của Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc về cơ
sở vật chất - kỹ thuật trong quá trình viết sáng kiến và dạy thực nghiệm sáng
kiến.
5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
Phương pháp dạy học: Sáng kiến có thể được sử dụng để xây dựng các
chủ đề dạy học tích hợp đối với các môn học khác trên cơ sở quy trình xây
dựng một chủ đề tích hợp liên môn, đồng thời áp dụng vào giảng dạy trong
chương trình Sinh học lớp 10.
6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU HOẶC ÁP DỤNG THỬ
Ngày 04 tháng 12 năm 2018, tiết học môn Sinh học tại lớp 10A1.
7. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN
7.1 Về nội dung của sáng kiến
7.1.1 Những điều kiện cho việc nghiên cứu
Tôi lựa chọn Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc vì Trung tâm có những
điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu:
+ Lãnh đạo Trung tâm luôn quan tâm, sát sao chuyên môn, nỗ lực trong

bối cảnh đổi mới căn bản toàn diện ngành giáo dục.
+ Trung tâm có khá đủ cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cần thiết.

2

2


+ Giáo viên: Hiện đang dạy lớp 10, là giáo viên hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ trong nhiều năm, có lòng nhiệt tình và trách nhiệm cao trong công tác giảng
dạy và giáo dục học sinh.
+ Học sinh: Học sinh được chọn tham gia nghiên cứu đều tích cực chủ
động, thành tích học tập của năm trước ở mức trung bình, khá trở lên.
7.1.2 Các bước thực hiện giải pháp
Bước 1: Xác định mục tiêu bài học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ,
định hướng phát triển năng lực và các nội dung liên môn có liên quan đến
bài học.
a. Kiến thức:
* Môn Sinh học:
- Nêu được các khái niệm khuếch tán, thẩm thấu.
- Trình bày được các phương thức vận chuyển các chất qua màng sinh
chất: thụ động, chủ động.
- Phân biệt được 3 loại dung dịch: ưu trương, nhược trương và đẳng trương.
- Phân biệt được hai hình thức vận chuyển thụ động và vận chuyển chủ động
- Trình bày được hiện tượng nhập bào và xuất bào.
* Môn Toán:
- Hiểu và vận dụng vào thực tế được công thức tính áp suất thẩm thấu, sức
hút nước của tế bào.
* Môn Vật lí:
- Vận dụng được kiến thức về thẩm thấu, khuếch tán các chất (Vật lí 8)

giải thích hình thức vận chuyển thụ động.
* Môn Hóa học:
- Dựa vào các kiến thức về dung dịch, dung môi, chất tan, nồng độ chất
tan trong dung dịch (Hóa học 8) giải quyết tình huống bài học.
* Môn Công nghệ 10:
Vận dụng các kiến thức trong bài giải thích các thao tác kĩ thuật làm mứt
quả, ngâm sirô.
3

3


* Môn Địa lí:
- Địa lí các làng nghề làm mứt của Việt Nam (làng mứt gừng Huế, làng
mứt Xuân Đỉnh - Từ Liêm - Hà Nội…)
* Môn ngoại ngữ:
Tên tế bào, màng sinh chất, các phương thức vận chuyển qua màng sinh
chất (cell, cell membrane…).
* Môn GDCD:
- Từ kiến thức cơ bản về vận chuyển các chất qua màng sinh chất biết
cách bảo vệ sức khỏe, vệ sinh cá nhân, bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
* Môn Tin học
- Biết cách tìm hiểu thông tin liên quan đến nội dung bài thông qua các từ
khóa để phục vụ cho tiết học.
* Thực tiễn:
- Bón phân cho cây, làm dưa cà, rửa rau sống, làm nước mắm…
- Dựa vào hiểu biết về tính thấm có chọn lọc để sản xuất màng bán thấm
(lọc nước), tạo môi trường nuôi cấy vi sinh vật…
* Y học:
- Bù nước, truyền dịch

b. Kỹ năng:
- Phân tích, quan sát, so sánh, hoạt động nhóm.
- Vận dụng thực tế.
- Kĩ năng vận dụng kiến thức liên môn giải quyết các tình huống thực
tiễn, nội dung bài học.
- Có kĩ năng vận dụng để làm các sản phẩm như mứt, ngâm các loại xirô
hoa quả...
c. Thái độ:
- Giải thích được một số hiện tượng thực tế liên quan, ứng dụng những
hiểu biết vào thực tiễn cuộc sống, bảo vệ sức khỏe, bảo vệ môi trường, vệ
sinh trong sinh hoạt, ăn uống hàng ngày.
4

4


- Yêu thích các môn học, thấy được sự liên hệ và bổ sung cho nhau của
các môn học.
d. Năng lực:
- Năng lực chung: Sáng tạo, tư duy, ngôn ngữ, tự học, phát hiện và giải
quyết vấn đề, năng lực hợp tác
- Năng lực riêng: Các năng lực sinh học, năng lực toán học, vật lý, hóa
học, năng lực nghiên cứu…
Bước 2: Chuẩn bị học liệu, soạn giáo án, giao nhiệm vụ cho học sinh và
chuẩn bị thiết bị dạy học.
a. Học liệu
+ SGK, SGV sinh học 10 nâng cao và cơ bản
+ Lọ nước hoa để làm thí nghiệm hiện tượng khuếch tán
+ File ảnh sự chênh lệch nồng độ các chất tan phía bên trong và bên ngoài
màng sinh chất.

+ File ảnh vận chuyển thụ động các chất qua màng
+ File ảnh động sự thấm chọn lọc
+ File ảnh động sự vận chuyển chủ động Na - K
+ File ảnh động bơm proton
+ Giáo án powerpoint.
b. Giáo án (Phụ lục 1)
c. Giao nhiệm vụ
Nhóm 1: Trình bày lại các khái niệm: dung dịch, dung môi, chất tan, nồng
độ chất tan?
Nhóm 2:
1. Vào các dịp tết, người dân thường làm mứt bí, mứt cà rốt bằng cách
luộc qua nước sôi sau đó tẩm đường. Theo em tại sao phải luộc qua nước sôi?
2. Dựa vào kiến thức Địa lí về các làng nghề hãy cho biết các làng nghề
làm mứt quả mà em biết?

5

5


3. Chẻ cọng rau muống, chẻ một quả ớt thành nhiều mảnh nhỏ nếu đem
ngâm trong nước thì thấy cọng rau muốn cong ra phía ngoài. Giải thích?
Nhóm 3:
1. Khi bị thương, mất máu nhiều, bệnh nhân có cảm giác khát. Trong
trường hợp trên thì có nên cho bệnh nhân uống thật nhiều nước để giảm
cảm giác khát hay không?
2. Nêu cách xào rau muống không bị quắt lại và vẫn xanh mướt? Giải
thích tại sao rau bị quắt lại?
Nhóm 4:
Bạn Nam phát biểu rằng: “TB thực vật và TB động vật để trong dung dịch

nhược trương đều bị trương lên và vỡ ra”.
Bạn Nga lại cho rằng: “TB động vật và TB thực vật để trong dung dịch
nhược trương đều không thay đổi hình dạng”.
Em có nhận xét gì về ý kiến của hai bạn trên?
Nhóm 5: Hoàn thiện bảng sau
Điểm phân biệt

Vận chuyển thụ động

Vận chuyển chủ động

Nguyên nhân
Nhu cầu năng lượng
Hướng vận chuyển
Chất mang
Kết quả
d. Thiết bị dạy học
- Thiết bị:
+ Máy chiếu, máy vi tính.
+ PHT (phụ lục 2).
- Ứng dụng CNTT.
- Tìm kiếm, khai thác các thông tin cần thiết trên internet.
6

6


- Thiết kế bài giảng điện tử.
- Sử dụng phần mềm Microsoft Office PowerPoint
- Chuẩn bị của học sinh

+ Các sản phẩm tự làm: quả chanh ngâm muối, mứt cà rốt, mơ ngâm, sấu
ngâm ...
+ Tìm hiểu quy trình sản xuất mứt hoa quả, cách làm nước xiro hoa quả,
làm nước mắm ...
- Tìm hiểu các hiện tượng thực tiễn liên quan đến chủ đề.
Bước 3: Tổ chức dạy học tích hợp
a. Ổn định tổ chức
Lớp:

A1

Sĩ số:

35/35

Ngày dạy:

4/12

b. Kiểm tra bài cũ
Trình bày cấu trúc và chức năng của màng sinh chất?
c. Bài mới
Mở bài: Tại sao bón nhiều phân vào gốc thì cây bị héo, tại sao khi làm
mứt hoa quả trước khi rim đường người ta thường luộc quả trước. Để trả lời
được chúng ta vào bài học ngày hôm nay.
Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt

* Hoạt động 1: Vận chuyển thụ động


I. Vận chuyển thụ động (passive
GV yêu cầu nhóm 1: Trình bày lại các transport):
khái niệm: dung dịch, dung môi, chất 1. Khái niệm:
tan, nồng độ chất tan
Dung dịch: là hỗn hợp đồng nhất
giữa dung môi và chất tan hay sản
phẩm tương tác của chất tan và dung
môi.
VD: Nước đường: có đường là chất
7

7


tan, nước là dung môi .
- Dung môi: là chất có khả năng hòa
tan chất khác để tạo thành dung dịch.
VD: Xăng hòa tan được dầu ăn, tạo
thành dung dịch. Nước không hòa tan
được dầu ăn. Nên xăng là dung môi
của dầu ăn, nước không là dung môi
của dầu ăn.
- Chất tan: là chất bị hòa tan trong
dung môi.
VD: Trong VD trên, thì khi dầu ăn
tan trong xăng thì dầu ăn chính là chất
tan.
- Nồng độ chất tan: Công thức tính
nồng độ % hoặc nồng độ mol/l.

GV trình chiếu thí nghiệm về sự vận
chuyển của chất tan qua màng thấm
chọn lọc. Yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
- Chất tan di chuyển như thế nào? Đây
là hiện tượng gì

- Khuếch tán (diffusive): là sự chuyển
 Khuếch tán là sự chuyển động của động của các chất phân tán từ nơi có
các chất phân tán từ nơi có nồng độ nồng độ cao về nơi có nồng độ thấp.
cao về nơi có nồng độ thấp.
- Khái niệm: là phương thức vận
Thẩm thấu là sự khuếch tán của các chuyển các chất qua màng sinh chất
phân tử nước qua màng sinh chất.
mà không tiêu tốn năng lượng.
* GV yêu cầu HS quan sát hình vận
chuyển thụ động. Hỏi:

- Nguyên lí: sự khuếch tán

- Sự khuếch tán của các phân tử nước
- Vận chuyển thụ động là gì?
qua màng sinh chất được gọi là sự
- Nước di chuyển như thế nào qua thẩm thấu (osmotic).
màng sinh chất?
 Nơi có thế nước cao về nơi có thế
8

8



nước thấp.

2. Các kiểu vận chuyển qua màng:

- Có mấy kiểu khuếch tán qua màng?

+ Khuếch tán trực tiếp qua lớp
- Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ photpholipit kép.
khuếch tán qua màng?
+ Khuếch tán qua kênh prôtêin xuyên
màng.
à HS nghiên cứu SGK → trả lời câu
hỏi.
- GV nhận xét, bổ sung → kết luận.

+ Khuếch tán qua kênh protein đặc biệt
(aquaporin): các phân tử nước.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ
khuếch tán qua màng:

+ Tốc độ khuếch tán của các chất phụ
- Căn cứ vào sự chênh lệch nồng độ
thuộc vào sự chênh lệch nồng độ giữa
chất tan phía trong và ngoài màng sinh
trong và ngoài màng.
chất có mấy loại dung dịch bên ngoài
+ Nhiệt độ
màng sinh chất?
+ Bản chất của chất cần vận chuyển :
Khi nào tế bào hút nước, mất nước?

kích thước; phân cực, tích điện hay
Tích hợp môn toán, lí:
không
ASTT là lực gây ra sự dịch chuyển của
* Một số loại dung dịch:
dung môi qua màng.
- Ưu trương: Nồng độ chất tan ngoài
CT: P = RTCi
tế bào lớn hơn trong tế bào (TB mất
P: ASTT
nước).
T: Nhiệt độ tuyệt đối
i: hệ số Vanhop
i = 1 + (n-1)
- T: Sức trương nước.
S = P –T.
+ Khi tế bào thiếu nước P>T thì S>0
TB hút nước
+ Khi TB no nước P = T thì S=0 thì
TB không hút nước.

- Nhược trương: Nồng độ chất tan
ngoài tế bào nhỏ hơn trong tế bào (TB
hút nước).
- Đẳng trương: Nồng độ chất tan
ngoài tế bào bằng nồng độ chất tan bên
trong tế bào.

II. Vận chuyển chủ động (active
transport):


- Khái niệm: Là phương thức vận
- Ở người, nồng độ urê trong máu thấp chuyển các chất qua màng sinh chất từ
9

9


hơn trong nước tiểu; nồng độ đường
trong nước tiểu cao hơn so với trong
máu. Hãy cho biết urê và đường vận
chuyển theo hướng nào (từ máu vào
nước tiểu hay ngược lại). Vì sao?
- Vận chuyển chủ động là gì? Cơ chế?

nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng
độ cao và cần tiêu tốn năng lượng.
- Cơ chế: ATP + Prôtêin đặc chủng
→ prôtêin biến đổi, đưa các chất từ
ngoài vào trong hoặc đẩy ra khỏi tế
bào.
- VD: Bơm Na-K
III. Nhập bào và xuất bào:

- Thế nào là nhập bào, xuất bào?
- Mô tả nhập bào, xuất bào?

- Nhập bào: Là phương thức đưa các
chất vào tế bào bằng cách biến dạng
màng sinh chất.


+ Thực bào: Tế bào động vật ăn các
- Làm thế nào để chọn được các chất
hợp chất có kích thước lớn
cần thiết trong số hàng loạt các chất có
+ Ẩm bào: Đưa giọt dịch vào tế bào
ở xung quanh để đưa vào TB?
- Xuất bào: Là phương thức đưa các
chất ra khỏi tế bào theo cách ngược lại
với quá trình nhập bào.
GV yêu cầu nhóm số 1 lên trình bày về
các vấn đề đã chuẩn bị:
1. Tại sao khi rửa rau sống người ta
thường cho một ít muối vào nước muối
vào để rửa rau?
2. Giải thích tại sao người ta dùng
nước muối để sát trùng, rửa vết
thương?
3. Trong việc bón phân cho cây người
ta phải làm thế nào để tránh cho cây
khỏi bị héo?
- GV yêu cầu nhóm số 2 lên trình bày
về các vấn đề đã chuẩn bị:
1. Vào các dịp tết, người dân thường
làm mứt bí, mứt cà rốt bằng cách luộc
10

10



qua nước sôi sau đó tẩm đường. Theo
em tại sao phải luộc qua nước sôi?
2. Dựa vào kiến thức Địa lí về các
làng nghề hãy cho biết các làng nghề
làm mứt quả mà em biết?
3. Chẻ cọng rau muống, chẻ một quả
ớt thành nhiều mảnh nhỏ nếu đem
ngâm trong nước thì thấy cọng rau
muốn cong ra phía ngoài. Giải thích?
GV yêu cầu nhóm số 3 lên trình bày về
các vấn đề đã chuẩn bị:
1. Khi bị thương, mất máu nhiều, bệnh
nhân có cảm giác khát. Trong trường
hợp trên thì có nên cho bệnh nhân
uống thật nhiều nước để giảm cảm
giác khát hay không?
2. Nêu cách xào rau muống không bị
quắt lại và vẫn xanh mướt? Giải thích
tại sao rau bị quắt lại?
Nhóm số 4 giải quyết bài tập tình
huống sau:
Bạn Nam phát biểu rằng: “TB thực
vật và TB động vật để trong dung dịch
nhược trương đều bị trương lên và vỡ
ra”.
Bạn Nga lại cho rằng: “TB động vật
và TB thực vật để trong dung dịch
nhược trương đều không thay đổi hình
dạng”.
Em có nhận xét gì về ý kiến của hai

bạn trên?
GV chiếu hình TBĐV và TBTV trong
11

11


3 loại môi trường hướng dẫn HS nêu
và giải thích các hiện tượng xảy ra.
d. Củng cố:
GV yêu cầu nhóm 5 phân biệt vận chuyển thụ động và vận chuyển chủ động?
Điểm phân
biệt

Vận chuyển thụ động

Nguyên nhân

Do sự chênh lệch nồng độ

Vận chuyển chủ động

Do nhu cầu của tế bào

Nhu cầu năng Không cần năng lượng
lượng

Tiêu tốn ATP

Hướng vận

chuyển

Cùng chiều Gradien nồng độ

Ngược chiều Gradien nồng độ

Chất mang

Không cần

Cần

Kết quả

Đạt tới cân bằng nồng độ

Không đạt đến cân bằng nồng
độ

e. Hướng dẫn học sinh tự học nhà
- GV chia lớp thành các nhóm dặn dò mang mẫu vật (củ hành tím, thài lài
tía) chuẩn bị cho tiết thực hành.
Bước 4: Tiến hành kiểm tra đánh giá
Sử dụng phiếu trả lời trắc nghiệm khách quan (thời gian 10 phút, thang điểm 10)
Câu 1: Nồng độ canxi trong tế bào là 0,3%, nồng độ canxi trong dịch ngoại bào
là 0,1%. Tế bào lấy canxi bằng cách nào?
A. Vận chuyển thụ động.

B. Khuếch tán.


C. Vận chuyển chủ động.

D. Thẩm thấu.

Câu 2: Khi chúng ta bị vết thương hở vi khuẩn gây bệnh sẽ tấn công khi đó
bạch cầu vây bắt và nuốt vi khuẩn bằng cách nào?
A. Thực bào.

12

B. Nhập bào.

C. Xuất bào.

D. Ẩm bào.

12


Câu 3: Giả sử nồng độ chất tan trong tế bào hồng cầu khoảng 0,8M. Tế bào
hồng cầu sẽ co lại khi cho tế bào vào trong dung dịch nào sau đây?
A. Nước cất.

B. 0,4M.

C. 0,8M.

D. 1,0M.

Câu 4: Đặc điểm của sự vận chuyển chất qua màng tế bào bằng sự khuyếch tán là:

A. Chỉ xảy ra với những phân tử có đường kính lớn hơn đường kính của lỗ màng
B. Chất luôn vận chuyển từ nơi nhược trương sang nơi ưu trương
C. là hình thức vận chuyển chỉ có ở tế bào thực vật
D. Dựa vào sự chênh lệch nồng độ các chất ở trong và ngoài màng
Câu 5: Cách vận chuyển nào sau đây thuộc hình thức vận chuyển chủ động?
1. Vận chuyển nước qua màng tế bào nhờ kênh prôtêin.
2. Vận chuyển glucôzơ đồng thời với natri qua màng tế bào.
3. Vận chuyển các chất có kích thước lớn qua màng tế bào.
4. Vận chuyển O2 qua màng tế bào.
5. Vận chuyển Na+ và K+ bằng bơm prôtêin qua màng tế bào.
Phương án trả lời đúng: A. 1, 2, 3.

B. 2, 3, 4.

C. 2, 3, 5.

D. 1, 3, 4.

Câu 6: Các chất vận chuyển qua màng sinh chất thực chất là đi qua:
A. Lớp phôtpholipit và kênh prôtêin.

B. Lớp phôtpholipit và glicôprôtêin.

C. Prôtêin và glicôprôtêin.

D. Glicôprôtêin và peptiđôglican.

Câu 7: Nếu môi trường bên ngoài có nồng độ của các chất tan lớn hơn nồng
độ của các chất tan có trong tế bào gọi là môi trường:
A. Ưu trương.


B. Đẳng trương.

C. Nhược trương.

D. Bão hoà.

Câu 8: Vật chất được vận chuyển qua màng tế bào thường ở dạng nào?
A. Hoà tan trong dung môi.
C. Dạng khí.

B. Dạng tinh thể rắn.
D. Dạng tinh thể rắn và khí.

Câu 9: Nồng độ các chất tan trong một tế bào hồng cầu khoảng 2%. Đường
saccarozơ không thể đi qua màng, nhưng nước và urê thì qua được. Thẩm
thấu sẽ làm cho tế bào hồng cầu co lại nhiều nhất khi ngập trong dung dịch

13

A. Saccarôzơ ưu trương.

B. Urê nhược trương.

C. Saccarôzơ nhược trương.

D. Urê ưu trương.
13



Câu 10: Giải thích tại sao người ta dùng nước muối để sát trùng, rửa vết thương?
A. Nước muối dễ rửa trôi bụi bẩn
B. Theo thói quen
C. Làm cho vi khuẩn mất nước và chết.
D. Làm cho vi khuẩn hút nước, vỡ tế bào.
7.1.3 Sản phẩm dạy học
* Tổ chức dạy học tích hợp tại Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc

14

14


* Sản phẩm của học sinh

15

15


16

16


17

17



Khi tiến hành dạy dự án tích hợp cho lớp thực nghiệm là 10A1 và dạy
giáo án truyền thống tại lớp 10A2, tôi tiến hành bài kiểm tra thu được kết quả như sau:
STT

10A2

Điểm

STT

10A1

Điểm

1

Nguyễn Việt Anh

8

1

Lỗ Tuyến Anh

9

2

Nguyễn Thị Ngọc Ánh


8

2

Ngô Thị Quỳnh Anh

9

3

Nguyễn Thị Ngọc Ánh

6

3

Nguyễn Ngọc Anh

7

4

Nguyễn Ngọc Châm

6

4

Lê Thị Ánh


7

5

Võ Minh Châu

5

5

Tạ Xuân Chiến

7

6

Nguyễn Minh Chiến

7

6

Nguyễn Đan Chinh

7

7

Nguyễn Thị Chinh


8

7

Vũ Thị Đan

8

8

Lê Mạnh Cường

6

8

Nguyễn Quốc Đạt

8

9

Hoàng Thành Đạt

5

9

Nguyễn Đức Hải


7

10

Trần Thị Thu Hà

5

10

Bùi Văn Hiệp

7

11

Trịnh Văn Hiệp

7

11

Nguyễn Thị Hồng

9

12

Vũ Xuân Hoàng


5

12

Đào Thị Minh Huệ

9

13

Phan Văn Khải

8

13

Nguyễn Thị Thanh Huyền

7

14

Trần Hồng Khanh

5

14

Đào Văn Linh


6

15

Nguyễn Đăng Mạnh

6

15

Đào Thị Minh Lý

7

16

Nguyễn Văn Mạnh

7

16

Vũ Hoài Nam

8

17

Bùi Thị Mơ


6

17

Đinh Thị Ngọc

9

18

Lê Phương Nam

6

18

Tạ Minh Quang

10

19

Bùi Thị Ngân

7

19

Nguyễn Xuân Quyết


7

18

18


20

Lê Bích Ngọc

7

20

Nguyễn Thiên Sang

7

21

Nguyễn Thị Nguyệt

5

21

Nguyễn Duy Tài

6


22

Nguyễn Khắc Nhất

7

22

Đào Thị Thảo

7

23

Hạ Khắc Quang

5

23

Đường Thị Thanh Thảo

7

24

Nguyễn Hồng Quân

8


24

Nguyễn Thị Thu Thùy

5

25

Nguyễn Thành Tài

6

25

Đào Thị Thanh Thương

9

26

Đào Xuân Thịnh

7

26

Nguyễn Văn Tiến

8


27

Nguyễn Thị Thúy

8

27

Bùi Thị Thu Trang

7

28

Đỗ Thị Thu Trang

6

28

Đại Thị Trang

7

29

Nguyễn Huyền Trang

8


29

Lê Thị Huyền Trang

7

30

Phan Thị Quỳnh Trang

6

30

Nguyễn Thị Trang

6

31

Phan Thị Thu Trang

7

31

Nguyễn Thị Thu Trang

7


32

Trịnh Thị Trang

7

32

Trần Văn Trường

7

33

Nguyễn Văn Trường

5

33

Kim Minh Xuân

7

34

Phạm Thị Thảo Vân

6


34

Phạm Yến Xuân

7

35

Đặng Thị Hoa Vui

6

35

Nguyễn Thị Hải Yến

7

Thống kê chung như sau:
Lớp

19

10A1 (TN)

10A2 (ĐC)

Số lượng


Tỉ lệ (%)

Số lượng

Tỉ lệ (%)

Giỏi

11

31,1%

6

17,2%

Khá

20

57,1%

10

28,6%

TB
Yếu

4

0

11,8%
0%

19
0

54,2%
0%
19


Như vậy tỉ lệ học sinh khá, giỏi ở lớp 10A1 là lớp dạy bằng giáo án tích
hợp là 88,2% và cao hơn hẳn lớp 10A2 dạy theo giáo án truyền thống.
7.2 Về khả năng áp dụng của sáng kiến
Tổ chức dạy học theo chủ đề tích hợp là một nội dung quan trọng trong
đổi mới căn bản, toàn diện ngành Giáo dục được Bộ Giáo dục và Đào tạo tập
huấn cho giáo viên cốt cán của các Sở Giáo dục. Vì vậy theo ý kiến tác giả sáng
kiến kinh nghiệm có khả năng áp dụng cao, có giá trị thực tiễn. Qua sáng kiến
“Tích hợp kiến thức liên môn vào giảng dạy chủ đề Tiết 12 - Bài 11: Vận chuyển
các chất qua màng sinh chất ” môn Sinh học lớp 10 – Ban cơ bản’’ tác giả mong
muốn mọi giáo viên trung học phổ thông, giáo viên các Trung tâm dạy chương
trình bổ túc trung học phổ thông biết được quy trình xây dựng một chủ đề tích
hợp liên môn trong một tiết dạy học, thiết kế được các hoạt động dạy học liên
môn theo định hướng năng lực. Biết được cách thức tiến hành các phương pháp
dạy học tích cực và các kĩ thuật dạy học phù hợp. Từ đó mỗi giáo viên có thể
vận dụng vào môn học của mình để xây dựng được các chuyên đề cụ thể áp
dụng vào giảng dạy thực tế.
8. NHỮNG THÔNG TIN CẦN ĐƯỢC BẢO MẬT (nếu có)

9. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
Đối với lãnh đạo cấp cơ sở: Cần quan tâm, sát sao trước những vấn đề đổi
mới của ngành giáo dục; trang bị đầy đủ các phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy
học…để giáo viên tích cực lĩnh hội và áp dụng những đổi mới cả về hình thức và
nội dung dạy học. Nhà trường không đặt ưu tiên truyền đạt kiến thức, thông tin
đơn lẻ, mà phải hình thành ở học sinh năng lực tìm kiếm, quản lí, tổ chức sử
dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong tình huống có ý nghĩa.
Đối với giáo viên: Trước hết giáo viên cần phải nắm vững nội dung
chương trình; các đơn vị kiến thức Sinh học cơ bản, nâng cao và phần liên hệ
thực tế, liên môn. Chủ động tìm hiểu và lĩnh hội những vấn đề mới nhằm đáp
ứng yêu cầu về giáo dục trong tình hình mới của đất nước. Đồng thời để dạy học
tích hợp kiến thức liên môn thì giáo viên phải nỗ lực hơn rất nhiều so với dạy
học theo đơn vị kiến thức của một môn độc lập, giáo viên phải có trình độ tin
học nhất định.
Giáo viên cần có thời gian để tìm hiểu kiến thức liên môn từ đó xây dựng
nội dung, chủ đề tích hợp và định hướng các hoạt động.
20

20


Khi thực hiện dạy học tích hợp liên môn, giáo viên cần phải xác định rõ
mục tiêu nào trong bài học là quan trọng, tránh tham lam kiến thức liên môn mà
không làm rõ được kiến thức trọng tâm của môn học chính.
Giáo viên phải biết phân tích nội dung môn học để thiết kế các hoạt động,
sao cho khi thực hiện học sinh phải vận dụng kiến thức kỹ năng ở các phạm vi
rộng khác nhau, ứng với các mức độ tích hợp nêu trên, tương thích với các bối
cảnh của quá trình dạy học.
Giáo viên phải có đầu óc cởi mở, hợp tác, sẵn sàng tiếp nhận thông tin,
kiến thức từ các môn học khác hoặc kiến thức mới của xã hội và khoa học...

Giáo viên ở trường hiện nay chủ yếu được đào tạo để giảng dạy các môn học
riêng rẽ, việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cũng chủ yếu
liên quan đến môn học mà họ phụ trách. Chính vì vậy, đa số giáo viên có tâm lý
coi trọng chuyên môn mình, không cởi mở và ít hợp tác với giáo viên các môn khác.
Đối với học sinh: Trong quá trình học tập, học sinh phải tham gia vào các
hoạt động mà giáo viên tổ chức, đồng thời phải huy động và sử dụng kiến thức
nhiều môn học để thực hiện các nhiệm vụ mà giáo viên đưa ra thể hiện tính sáng
tạo và năng lực tư duy của bản thân. Ngoài ra học sinh cần có sự kết hợp giữa
nắm vững kiến thức lí thuyết với việc thực hành, liên hệ thực tế để có thể vận
dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn.
10. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC HOẶC DỰ KIẾN THU ĐƯỢC DO
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả
- Sau khi dự án được thực hiện, tôi thấy các em học sinh hoàn toàn có khả
năng độc lập và sáng tạo trong việc vận dụng kiến thức của nhiều môn học khác
nhau để giải quyết một chủ đề nào đó. Một số em học sinh còn làm tôi phải ngỡ
ngàng trước khả năng liên kết kiến thức các môn một cách linh hoạt.
- Các em có cơ hội để thể hiện hết năng lực của mình trong một giờ học.
Chính vì vậy mà giờ học Sinh học trở nên rất nhẹ nhàng chứ không còn gánh
nặng kiến thức trừu tượng như trước.
- Việc thiết lập các mối quan hệ theo một logic nhất định những kiến
thức, kĩ năng khác nhau để thực hiện một hoạt động phức hợp, do vậy giúp
HS lựa chọn thông tin, kiến thức, kĩ năng cần thiết để thực hiện được các hoạt
21
21


động thiết thực trong các tình huống học tập, đời sống hàng ngày, làm cho
học sinh hòa nhập vào thế giới cuộc sống; làm cho quá trình học tập mang

tính mục đích rõ rệt.
- Giúp học sinh liên hệ giữa cấu trúc và chức năng của màng sinh chất với
cơ chế vận chuyển các chất qua màng.
- Giúp học sinh có khả năng liên hệ, gắn kết kiến thức các môn học liên
quan (Địa lí, Vật lí, Hóa học, Sinh học, GDCD, Toán học…) giải đáp các kiến
thức Sinh học liên quan đến các hình thức vận chuyển các chất qua màng sinh chất.
- Dự án góp phần đổi mới hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy
học, đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập và ứng dụng CNTT trong dạy học.
- Góp phần nâng cao năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS,
phát triển năng lực sáng tạo phù hợp với định hướng đổi mới giáo dục theo
hướng phát huy năng lực học sinh.
- Đòi hỏi giáo viên không những nắm chắc kiến thức chuyên môn mà còn
phải tích cực trao đổi, học hỏi đồng nghiệp những kiến thức liên quan.
- Đối với đời sống xã hội: Vận dụng kiến thức đã học trên lớp giải thích và
vận dụng có hiệu quả các vấn đề thực tiễn có liên quan (làm mứt hoa quả, bón
phân, rửa rau sống, dùng nước muối sát khuẩn, bù nước, truyền dịch…)
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân
Việc dạy học xung quanh một chủ đề đòi hỏi huy động kiến thức, kỹ năng,
phương pháp của nhiều môn học. Điều này tạo thuận lợi cho việc trao đổi và làm
giao thoa các mục tiêu dạy học của các môn học khác nhau. Vì vậy, tích hợp sẽ
đáp ứng yêu cầu dạy học để phát triển năng lực HS.
Dạy học tích hợp tạo mối liên hệ trong học tập bằng việc kết nối các môn
học khác nhau, nhấn mạnh đến sự phụ thuộc và mối liên hệ giữa các kiến thức,
kỹ năng và phương pháp của các môn học đó. Do đó, tích hợp là phương thức
dạy học hiệu quả vì kiến thức được cấu trúc có tổ chức và vững chắc.
Thiết kế chủ đề tích hợp ngoài việc tạo điều kiện tích hợp mục tiêu của 2
hay nhiều môn học, nó còn cho phép tránh sự lặp lại nội dung các môn học nên
tiết kiệm thời gian tổ chức hoạt động học tập.
22


22


Giá trị thực tiễn của sáng kiến được Ban Giám đốc Trung tâm GDNN –
GDTX Yên Lạc chứng nhận.
11. DANH SÁCH NHỮNG TỔ CHỨC/CÁ NHÂN ĐÃ THAM GIA ÁP
DỤNG THỬ HOẶC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN LẦN ĐẦU
Số
Tên tổ
TT chức/cá nhân
1

Lớp 10A1

Địa chỉ

Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến

Trung tâm GDNN –
GDTX Yên Lạc

Môn Sinh học

............., ngày.....tháng......năm......

Yên Lạc, ngày …..tháng …..năm …..

Thủ trưởng đơn vị


Tác giả sáng kiến

(Ký tên, đóng dấu)

Nguyễn Thị Dung

23

23


PHỤ LỤC 1 – GIÁO ÁN
Ngày soạn:15/11/2018

Tiết 13 – Bài 11: VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT QUA MÀNG SINH CHẤT.

1. Mục tiêu dạy học:
a. Kiến thức:
* Môn Sinh học:
- Nêu được các khái niệm khuếch tán, thẩm thấu.
- Trình bày được các phương thức vận chuyển các chất qua màng sinh
chất: thụ động, chủ động.
- Phân biệt được 3 loại dung dịch: ưu trương, nhược trương và đẳng trương.
- Phân biệt được hai hình thức vận chuyển thụ động và vận chuyển chủ động
- Trình bày được hiện tượng nhập bào và xuất bào.
* Môn Toán:
- Hiểu và vận dụng vào thực tế được công thức tính áp suất thẩm thấu, sức
hút nước của tế bào.
* Môn Vật lí:

- Vận dụng được kiến thức về thẩm thấu, khuếch tán các chất giải thích
hình thức vận chuyển thụ động.
* Môn Hóa học:
- Dung dịch, dung môi, chất tan, nồng độ chất tan trong dung dịch.
* Môn Công nghệ 10:
Làm mứt quả, ngâm xirô.
* Môn Địa lí:
- Địa lí các làng nghề làm mứt của Việt Nam (làng mứt gừng Huế, làng
mứt Xuân Đỉnh - Từ Liêm - Hà Nội…)
* Môn ngoại ngữ:
24

24


Tên tế bào, màng sinh chất, các phương thức vận chuyển qua màng sinh
chất (cell, cell membrane…).
* Môn GDCD:
- Từ kiến thức cơ bản về vận chuyển các chất qua màng sinh chất biết
cách bảo vệ sức khỏe, vệ sinh cá nhân, bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
* Môn Tin học
Biết cách tìm hiểu thông tin liên quan đến nội dung bài thông qua các từ
khóa để phục vụ cho tiết học.
* Thực tiễn:
- Bón phân cho cây, làm dưa cà, rửa rau sống, làm nước mắm…
- Dựa vào hiểu biết về tính thấm có chọn lọc để sản xuất màng bán thấm
(lọc nước), tạo môi trường nuôi cấy vi sinh vật…
* Y học:
Bù nước, truyền dịch
b. Kỹ năng:

- Phân tích, quan sát, so sánh, hoạt động nhóm.
- Vận dụng thực tế.
- Kĩ năng vận dụng kiến thức liên môn giải quyết các tình huống thực
tiễn, nội dung bài học.
- Có kĩ năng vận dụng để làm các sản phẩm như mứt, ngâm các loại sirô hoa
quả...
c. Thái độ:
- Giải thích được một số hiện tượng thực tế liên quan, ứng dụng những
hiểu biết vào thực tiễn cuộc sống, bảo vệ sức khỏe, bảo vệ môi trường, vệ
sinh trong sinh hoạt, ăn uống hàng ngày.
- Yêu thích các môn học, thấy được sự liên hệ và bổ sung cho nhau của
các môn học.
d. Năng lực:
- Năng lực chung: Sáng tạo, tư duy, ngôn ngữ, tự học, phát hiện và giải
quyết vấn đề, năng lực hợp tác
25

25


×