Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

Hoạt động tín dụng học sinh, sinh viên tại ngân hàng chính sách xã hội lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.21 KB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN QUỐC TÂM

HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN TẠI NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - Năm 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN QUỐC TÂM

HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI LÂM ĐỒNG

Chuyên ngành : Tài chính và Ngân hàng
Mã số : 60 34 20
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ANH TUẤN

Hà Nội - Năm 2012


MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................................... … i
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................................... ii
Chƣơng 1: Những vấn đề chung về hoạt động tín dụng HSSV tại Ngân hàng
chính sách xã hội................................................................................................................................... 1
1.1. Khái niệm và vai trò của tín dụng HSSV................................................................ 1
1.1.1 Khái niệm.................................................................................................................... 1
1.1.2 Vai trò của tín dụng HSSV tại Việt Nam.................................................... 3
1.2. Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam và hoạt động cấp tín dụng học
sinh sinh viên............................................................................................................................................. 5
1.2.1 Khái quát về NHCSXH Việt Nam................................................................. 5
1.2.2 Nội dung chính sách tín dụng đối với HSSV........................................ 10
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng đối với HSSV................13
1.3.1 Nhóm nhân tố khách quan............................................................................... 13
1.3.2 Nhóm nhân tố chủ quan.................................................................................... 17
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng HSSV.......................19
1.4.1 Nhóm chỉ tiêu định tính................................................................................... 20
1.4.2 Nhóm chỉ tiêu định lượng............................................................................... 21
1.5. Kinh nghiệm quốc tế và bài học đối với Việt Nam......................................... 22
1.5.1 Kinh nghiệm của Australia.............................................................................. 22
1.5.2 Kinh nghiệm của Hàn Quốc........................................................................... 23
1.5.3 Kinh nghiệm của Trung Quốc....................................................................... 25
1.5.4 Kinh nghiệm của Mỹ.......................................................................................... 25
1.5.5 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam........................................................... 27

i


Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động tín dụng HSSV tại NHCSXH tỉnh Lâm Đồng

2.1. Tổng quan về Ngân hàng chính sách xã hội Lâm Đồng...............................29

2.1.1 Quá trình hình thành NHCSXH Lâm Đồng........................................... 29
2.1.2 Tình hình hoạt động của NHCSXH Lâm Đồng................................... 31
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng HSSV tại NHCSXH Lâm Đồng.............37
2.2.1. Đặc điểm tình hình chung của tỉnh Lâm Đồng có ảnh hưởng đến
việc thực hiện chương trình cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn...............37
2.2.2. Hoạt động tín dụng HSSV giai đoạn 2007-2011................................. 39
2.3. Đánh giá về chương trình tín dụng đối với HSSV ở Lâm Đồng..............46
2.3.1. Những thành công............................................................................................... 46
2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân................................................................... 50
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động tín dụng HSSV tại
NHCSXH Lâm Đồng
3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng HSSV của NHCSXH Lâm
Đồng............................................................................................................................................................ 61
3.1.1 Định hướng hoạt động của NHCSXH Việt Nam................................. 61
3.1.2 Định hướng hoạt động của NHCSXH tỉnh Lâm Đồng....................62
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng HSSV tại NHCSXH
Lâm Đồng................................................................................................................................................. 63
3.2.1. Phát huy hơn nữa chức năng tham mưu cấp uỷ, Chính quyền địa
phương và hoạt động của Ban đại diện HĐQT NHCSXH các cấp trong việc chỉ
đạo, tạo điều kiện đối với hoạt động của NHCSXH Lâm Đồng......................... 64
3.2.2. Tăng cường công tác phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc
triển khai thực hiện Quyết định 157 của Thủ tướng Chính phủ.......................... 64
3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực........................................................ 66
3.2.4 Tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền............................................. 68
3.2.5 Hoàn thiện và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay....................69
3.2.6 Tiếp tục củng cố chất lượng hoạt động của các Tổ TK&VV.........70
ii


3.2.7 Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ giao dịch lưu

động cấp xã..................................................................................................................................... 71
3.2.8 Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ....................71
3.2.9 Kết hợp nhiều giải pháp để đôn đốc, thu hồi nợ................................... 72
3.3. Kiến nghị............................................................................................................................... 74
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ........................................................................... 74
3.3.2 Kiến nghị đối với các bộ và ban ngành liên quan................................75
3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.................................................... 77
3.3.4 Kiến nghị đối với NHCSXH Việt Nam...................................................... 78
3.3.5 Đối với chính quyền địa phương................................................................... 80
Kết luận.......................................................................................................................................... 82
Tài liệu tham khảo.................................................................................................................. 83

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NHCSXH:

Ngân hàng chính sách xã hội

HSSV:

Học sinh sinh viên

WTO:

Tổ chức thương mại thế giới

UBND:


Ủy ban nhân dân

HĐQT:

Hội đồng quản trị

TK&VV:

Tiết kiệm và vay vốn

NHNo&PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

NS&VSMTNT: Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
PT&TH :

Phát thanh và truyền hình

NHTM:

Ngân hàng thương mại

PGD:

Phòng giao dịch

NHNN :

Ngân hàng Nhà nước


i


DANH MỤC BẢNG
STT

Số hiệ

1

Bảng 2

2

Bảng 2

3

Bảng 2

4

Bảng 2

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
1

2


3

4
5


ii


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày 04/10/2002, Thủ tướng Chính phủ Phan Văn Khải ký Quyết định số
131/2002/QĐ-TTg về việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội trên cơ sở tổ
chức, sắp xếp lại Ngân hàng Nông nghiệp. Vậy là, từ đây, một hệ thống ngân hàng
đặc biệt, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận bắt đầu có chỗ đứng độc lập trên
thương trường đổi mới, hội nhập, mặc dù tổng nguồn vốn tự có so với các hệ thống
Ngân hàng thương mại khác đang là quá nhỏ nhoi (chỉ có 7.083 tỷ đồng). Từ việc
chỉ tổ chức thực hiện tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, năm 2003 nhận bàn giao
nguồn vốn giải quyết việc làm từ Kho bạc Nhà nước và nguồn vốn cho vay học
sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn từ Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương và từ đó đến nay liên tục được Chính phủ giao thêm nhiệm vụ cho vay
nhiều chương trình cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, hiện nay
đã lên tới 18 chương trình tín dụng. Đến hết năm 2011, tổng dư nợ cho các chương
trình tín dụng đạt trên 103 nghìn tỷ đồng, trong đó: Chương trình hộ nghèo, giải
quyết việc làm, học sinh sinh viên (HSSV), hỗ trợ hộ nghèo làm nhà ở theo Quyết
định 167, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn... có tốc độ tăng trưởng cao
nhất cả về số tuyệt đối và tương đối. Ngày 10/3/2011, Chính phủ chính thức sơ kết
công tác cho vay tín dụng đối với học sinh, sinh viên thuộc các gia đình nghèo và
cận nghèo để có điều kiện học tập sau 3 năm triển khai Quyết định số
157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ, hơn 2

triệu học sinh, sinh viên đang được hưởng lợi từ chính sách này. Chương trình đã
tạo được sự đồng thuận, được cả xã hội đánh giá cao và nhận được sự ủng hộ của
các cấp, các ngành và của nhân dân trong cả nước.
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lâm Đồng là chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội hoạt động trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, một tỉnh miền núi cao nguyên,
địa bàn rộng, địa bàn sinh sống của nhiều dân tộc anh em, tỷ lệ hộ nghèo còn khá
cao. Trong năm vừa qua, Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Lâm Đồng thông qua
hoạt động cung cấp tín dụng cho học sinh sinh viên cũng đã góp phần không nhỏ
1


trong việc hỗ trợ những học viên, sinh viên có khả năng học tập được theo đuổi
con đường học tập của mình, trên cơ sở đó, góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Lâm Đồng nói riêng và của Việt
Nam nói chung. Bên cạnh những mặt đã đạt được, trong giai đoạn vừa qua, hoạt
động tín dụng học sinh, sinh viên của Ngân hàng Chính sách xã hội vẫn còn gặp
nhiều vướng mắc phát sinh trong công tác quản lý hoạt động cấp tín dụng và hỗ trợ
các đối tượng trả vốn vay tín dụng từ đó làm giảm hiệu quả cũng như tác động về
mặt xã hội về chủ trương lớn của Nhà nước. Vì vậy, việc đánh giá thực trạng hoạt
động tín dụng học sinh, sinh viên của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lâm
Đồng, trên cơ sở đó, đề ra phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động
tín dụng và để công cụ tín dụng này ngày càng phát huy thế mạnh, góp phần nhiều
hơn nữa trong việc thực hiện chiến lược xóa đói giảm nghèo, cũng như nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh Lâm Đồng là một vấn đề có ý nghĩa khoa học
và thực tế. Xuất phát từ những lý do trên, học viên chọn đề tài: “Hoạt động tín
dụng học sinh, sinh viên tại Ngân hàng chính sách xã hội Lâm Đồng” làm đề tài
luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu quốc tế :
Cho sinh viên vay vốn là một chủ đề được nhiều học giả nước ngoài nghiên

cứu dưới góc độ các chính sách, khả năng hoàn trả vốn vay, các chế tài áp dụng đối
với việc vay trả của sinh viên, có thể liệt kê một số công trình sau:
Nghiên cứu của Hua Shen và Adrian Ziderm về "Mức phải trả và khả năng
thu hồi từ những khoản vay sinh viên: so sánh quốc tế" (Student Loans Repayment
and Recovery: International Comparisons) nghiên cứu 44 chương trình cho sinh
viên vay từ 39 nước cho thấy các chương trình này chủ yếu được hỗ trợ của nhà
nước, tỷ lệ phải trả từ sinh viên chỉ khoảng 40% nhưng tỷ lệ thu hồi vốn còn thấp
hơn cả con số này.
Bài báo của Tim Leunig and Gill Wyness về Trả nợ vay sớm của sinh viên:
chính phủ có nên thực hiện sớm những chế tài về kinh tế ? (Early repayment of
2


student loans: should government impose early repayment penalties?) nghiên cứu
trong bối cảnh chính phủ Anh nâng hạn mức thu nhập bắt đầu trả nợ của sinh viên
từ 15.000 lên 21.000 Bảng và đi cùng với đó là lãi suất cao hơn, chính phủ Anh lo
ngại sinh viên trốn trả lãi cao bằng cách trả tiền vay sớm và với số lượng lớn, vì
vậy, đang nghiên cứu hệ thống tính thêm phí cho những sinh viên trả tiền vay sớm
với mức tiền lớn. Tuy nhiên, tác giả bài báo cho rằng biện pháp này là không thích
hợp vì những người trả tiền vay sớm thường lại là những sinh viên nghèo và trả
một lượng nhỏ từng đợt. Nguyên nhân chủ yếu ở đây là sợ bị nợ chứ không phải do
có thừa tiền.
Nghiên cứu của Maureen Woodhall về Vay nợ sinh viên: triển vọng, vấn đề và
những bài học từ kinh nghiệm quốc tế (Student Loans: Potential, Problems, and
Lessons from International Experience) cho rằng có rất nhiều chương trình, mô
hình cho sinh viên vay vốn và những hỗ trợ tài chính cho sinh viên nhưng không
có chương trình và mô hình nào thích hợp với tất cả quốc gia. Chính phủ các nước
thường không hài lòng với những chương trình này và rất nhiều ý kiến bi quan về
chương trình này. Nhưng theo tác giả, những chương trình này có đóng góp lớn
đến quá trình đa dạng hóa thu nhập và chia sẻ khó khăn cho sinh viên. Điều quan

trong là nâng cao hiệu quả và ảnh hưởng của những chương trình này.
2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước:
Vấn đề tín dụng học sinh sinh viên của Việt Nam dù đã được đề cập đến từ
khá lâu, những năm cuối của thế kỷ XX, nhưng mới thực sự đi vào cuộc sống từ
khoảng 10 năm gần đây. Các chương trình tín dụng học sinh sinh viên đã đem lại
một số hiệu quả ban đầu nhưng vẫn còn rất nhiều vấn đề cần được làm sáng tỏ,
điều chỉnh và bổ sung. Vì đây là vấn đề khá mới mẻ, lại nằm trong phạm vi hoạt
động của riêng Ngân hàng chính sách xã hội nên hầu như chưa có nhiều công trình
nghiên cứu được công bố. Chỉ có thể liệt kê một vài công trình như sau :
- ThS Nguyễn Thị Lan Hương, Học viện quản lý giáo dục, với đề tài :
"Chương trình cho sinh viên vay vốn: Kinh nghiệm của Mỹ và một số gợi ý cho
Việt Nam", Tạp chí Ngân Hàng số 6 tháng 3/2012. Bài báo phân tích các chương
trình cho vay của Chính phủ liên bang và của tư nhân đối với sinh viên của
3


Mỹ, qua đó nêu lên một số tồn tại của chương trình này ; từ đó rút ra kinh nghiệm
và đưa ra một số gợi ý cho Việt Nam trong việc thiết kế và triển khai các chương
trình hỗ trợ tài chính cho học sinh, sinh viên.
PGS.TS Nguyễn Đắc Hưng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, với bài
viết
"Về hoàn thiện chính sách tín dụng ưu đãi cho giáo dục đại học và dạy nghề", Tạp
chí Cộng sản ngày 20/3/2011. Bài viết trên cơ sở phân tích chính sách tín dụng ưu
đãi cho giáo dục đại học ở một số nước, tác giả đã đưa ra các đánh giá về việc thực
hiện chính sách tín dụng ưu đãi cho giáo dục đại học và dạy nghề ở nước ta; đồng
thời đưa ra các định hướng để hoàn thiện và bổ sung chính sách tín dụng học tập
sao cho phù hợp với tình hình thực tế và đảm bảo đạt được các mục tiêu trước mắt
cũng như lâu dài về xã hội hóa giáo dục.
Có thể nói, các công trình nghiên trong và ngoài nước ngoài đã đề cập đến
nhiều khía cạnh của việc cho học sinh, sinh viên vay vốn, tuy nhiên, việc nghiên

cứu một cách hệ thống hóa những vấn đề lý luận hoạt động tín dụng cho học sinh
thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, đặc biệt áp dụng vào trường hợp tỉnh Lâm
Đồng là chưa có, do đó, công trình nghiên cứu của tác giả không trùng lặp với
những vấn đề đã nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu :
Nghiên cứu thực trạng tín dụng HSSV tại Ngân hàng Chính sách xã hội Lâm
Đồng để nâng cao chất lượng cho công tác này trong giai đoạn tiếp theo.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu :
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về tín dụng đối với
học sinh
sinh viên;
- Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng học sinh, sinh viên của Ngân hàng
chính sách xã hội tỉnh Lâm Đồng. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất phương
hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
học sinh, sinh viên của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lâm Đồng từ đó
góp phần tích cực


4


trong việc thực hiện chủ trương của Đảng và Chính phủ về thúc đẩy, phát triển
giáo dục, bảo đảm an sinh xã hội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng học sinh sinh viên và giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Hoạt động tín dụng học sinh, sinh viên của Ngân
hàng

Chính sách xã hội Lâm Đồng.
-

Phạm vi thời gian: nghiên cứu thực trạng trong giai đoạn 2007-2011 và đề

xuất giải pháp từ nay cho đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để luận giải các vấn đề lý luận và thực tiễn của đề tài, luận văn sử dụng
phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê có chọn lọc kết hợp với phương pháp
so sánh kết quả trên cơ sở vận dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử. Trong quá trình phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn cũng như đánh
giá tính khả thi của các giải pháp, luận văn còn sử dụng các công thức toán học,
bảng biểu và đồ thị minh họa để làm tăng tính trực quan và sức thuyết phục của đề
tài.
Các số liệu được sử dụng trong luận văn được lấy từ các Báo cáo kết quả hoạt
động của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2007 – 2011.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở tổng kết những công trình nghiên cứu khoa học trước đây kết hợp
với kiến thức và kinh nghiệm hoạt động thực tế của tác giả, đề tài nghiên cứu tình
hình hoạt động tín dụng học sinh, sinh viên của Ngân hàng chính sách tỉnh Lâm
đồng với những đóng góp dự kiến như sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hoạt động tín dụng học sinh, sinh
viên: cơ sở khoa học, vai trò và tác động của hoạt động này đến sự phát triển
nguồn nhân lực cũng như phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
5


-

Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng học sinh, sinh viên của


Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lâm Đồng, bao gồm những thành công, hạn chế
cũng như nguyên nhân của những hạn chế này.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng học sinh, sinh viên của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lâm Đồng.
7. Bố cục của luận văn:
Ngoài lời nói đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 03 chương như
sau:
Chương 1. Những vấn đề chung về hoạt động tín dụng HSSV tại Ngân hàng
chính sách xã hội
Chương 2. Thực trạng hoạt động tín dụng HSSV tại Ngân hàng chính sách xã
hội tỉnh Lâm Đồng
Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng HSSV tại Ngân
hàng Chính sách xã hội Lâm Đồng

6


CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
HSSV TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

1.1. Khái niệm và vai trò của tín dụng HSSV
1.1.1. Khái niệm:
Học tập là một yêu cầu quan trọng đối với mọi người dân ở mỗi quốc gia
nhằm cập nhật kiến thức, xây dựng kỹ năng, phẩm chất nghề nghiệp và đạo đức để
có thể theo đuổi một công việc để nuôi sống bản thân, gia đình đồng thời góp phần
vào sự phát triển chung của cộng đồng, đất nước và thế giới. Đối tượng đi học
thường là những người trẻ tuổi, chưa có công ăn việc làm, sống phụ thuộc vào cha
mẹ, người thân. Trong khi đó để có thể học tập chi phí bỏ ra không nhỏ, vì vậy, đối
với một số học sinh, sinh viên và cả gia đình họ có được nguồn lực tài chính để đi

học là rất khó khăn, thậm chí là không thể. Trong khi đó, rất nhiều người trong số
họ có năng lực, nếu được học hành, sau này học sẽ có đóng góp cho xã hội và bù
đắp được các nguồn chi phí học tập trước đây. Trong một số trường hợp, việc cho
vay này còn có ý nghĩa xã hội, dân tộc, tôn giáo từ đó đảm bảo sự phát triển kinh tế
- xã hội hài hòa cho đất nước. Tuy nhiên, việc dành cho nhưng đối tượng này cũng
rất rủi ro vì xác xuất người vay không trả được nợ lớn và nếu trả đươc nợ thì phả i
rất lâu sau, khi người đi vay ra Trường, có việc làm và cuộc sống tương đối ổn
định thì lúc đó việc trả nợ mới có thể thực hiện tốt được. Xuất phát từ nguyên nhân
này, hầu hết các quốc gia đều có những chính sách cấp tín dụng hay cho người có
nhu cầu học tập vay để khuyến khích học học tập.
Cấp tín dụng cho học sinh, sinh viên để hỗ trợ học sinh, sinh viên học tập vì
vậy là một chủ trương lớn mà bất kỳ quốc gia nào trên thế giới cũng đều thực hiện
nhằm hỗ trợ những người có năng lực học tập có thể theo đuổi ước mơ học tập của
mình, qua đó, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực cũng như thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, tùy vào
hoàn cảnh, điều kiện của mỗi quốc gia, mà mỗi quốc gia có những chính sách,
chương trình và cách tổ chức cho vay cụ thể đối với học sinh và sinh viên.
7


Theo một nghiên cứu của Ngân hàng thế giới, lịch sử của vấn đề cấp tín dụng
cho sinh viên vay bắt nguồn từ cuối những năm 1940, khi một thanh niên trẻ người
Colombia tên là Gabriel Betancourt, có ước mơ được vào đại học nhưng gia đình
anh rất nghèo. Anh ta đã phải thuyết phục ông chủ của công ty nơi anh làm việc
cho anh vay tiền để trang trải chi phí học tập ở nước ngoài. Sau khi tốt nghiệp, anh
nhận thấy mình đã đạt được nhiều thứ từ khoản vay học tập này nên đã quyết định
tìm cách thể chế hóa khoản vay như vậy. Sau đó, anh đã thành công trong việc
thuyết phục chính phủ Colombia và vào năm 1950, Chính phủ Colombia thành lập
Viện cho sinh viên vay tiền Colombia (Colombian Student Loan Institute,
ICETEX), đây là viện không chỉ có đầu tiên ở Colombia mà còn đầu tiên trên thế

giới. Đến nay, trên thế giới có hơn 60 quốc gia đang có cơ chế ngày càng đề cao
việc cho sinh viên vay tiền học tập.
Theo trang web Bách khoa toàn thư mở (phiên bản tiếng Anh), cho vay sinh
viên là việc giúp sinh viên trả học phí, tiền sách vở và chi phí sinh hoạt. Cho vay
sinh viên có nhiều hình thức với mức lãi suất thấp hơn lãi suất thông thường và
việc trả nợ có thể gia hạn khi người vay còn đi học. Đối với những quốc gia khác
nhau thì luật pháp cũng khác nhau về việc cho vay và tình trạng không trả được nợ.
Định nghĩa này cho thấy đối tượng vay là bất kỳ sinh viên nào khi có nhu cầu.
Tại Mỹ, Chính phủ Mỹ cung cấp 02 loại hình cho vay đối với sinh viên: Vay
liên bang (federal loans ) do chính phủ Liên bang tài trợ và vay cá nhân sinh viên
(private student loans). Vay liên bang có thể được trợ cấp và không trợ cấp. Lãi
suất sẽ không bị cộng dồn hay tăng đối với những khoản vay được trợ cấp khi sinh
viên đang học. Những khoản vay này thường được thực hiện trong một tổng thể hỗ
trợ tài chính của Chính phủ Liên bang Mỹ, còn có thể bao gồm học bổng, cơ hội
làm việc khi đang đi học…Định nghĩa này cũng không phân biệt sinh viên khó
khăn mới được đi vay.
Ở Việt Nam, Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
tín dụng đối với học sinh sinh viên thì chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh
viên được áp dụng để hỗ trợ cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn góp
phần trang trải chi phí cho việc học tập, sinh hoạt của học sinh, sinh viên trong thời
8


gian theo học tại trường bao gồm: tiền học phí; chi phí mua sắm sách vở, phương
tiện học tập, chi phí ăn, ở, đi lại. Do nguồn lực của Việt Nam còn hạn chế, nên cho
vay học sinh, sinh viên ở Việt Nam được giới hạn tới những học sinh, sinh viên
trong hoàn cảnh khó khăn mà thôi.
Có thể thấy, về bản chất, cấp tín dụng cho HSSV là việc sử dụng các nguồn
lực tài chính do nhà nước huy động để cho HSSV, trong đó chú trọng đến những
HSSV có hoàn cảnh khó khăn, đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng,

trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề vay nhằm góp phần trang
trải chi phí cho việc học tập, sinh hoạt của HSSV trong thời gian theo học tại
trường bao gồm: tiền học phí, chi phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập, chi
phí ăn, ở, đi lại.
1.1.2. Vai trò của tín dụng HHSV tại Việt Nam
Ngày nay, khi hệ thống giáo dục đại học trên thế giới đang phải đối mặt với
sức ép kép từ những yêu cầu tài chính ngày càng lớn cho giáo dục và nhu cầu học
tập ngày càng tăng thì sự trợ giúp về tài chính cho sinh viên để trang trải trực tiếp
và gián tiếp các chi phí đào tạo đang trở thành vấn đề bức thiết đối với rất nhiều
quốc gia. Nguồn lực tài chính của Nhà nước sẽ là một công cụ quan trọng để giải
quyết vấn đề này. Sự trợ giúp của Nhà nước có thể dưới 2 hình thức học bổng hoặc
cho sinh viên vay tiền. Việc cho sinh viên vay tiền do nhiều loại hình tổ chức cung
cấp. Tại hầu hết các quốc gia, việc thực hiện cấp tín dụng HSSV sẽ do các cơ quan
nhà nước thức hiện, trừ một vài chương trình do một vài các trường đại học tư
nhân của Mỹ trực tiếp thực hiện. Những năm gần đây, một số ngân hàng thương
mại cũng thực hiện cho sinh viên vay tiền theo hình thức riêng của họ, đó là lập
các tổ chức vì lợi nhuận hay phi lợi nhuận và thông qua các tổ chức này cho vay.
Tại cộng hòa Đô-mi-ni-ca, một tổ chức cho vay tư nhân được thành lập dưới hình
thức tài trợ một lần của chính phủ sau khi Bộ Giáo dục nước này điều hành không
thành công chương trình cho vay sinh viên. Ở Cô-lôm-bi-a, tổ chức COLFUTURO
được thành lập với sự góp vốn của chính phủ và tư nhân với mục tiêu hỗ trợ sinh
viên đi học nước ngoài đối với các lĩnh vực cần ưu tiên. Tại Đông Âu, Ngân hàng
tái thiết Châu Âu đã thành lập liên minh các ngân hàng thương mại để cung cấp
9


các khoản vay sinh viên cho các nước Trung và Đông Âu muốn học MBA tại
nhóm 3 trường hàng đầu châu Âu về quản lý. Tại Bangladesh, Ngân hàng
Grameen Bank cũng cung cấp các khoản vay sinh viên cho những gia đình nghèo
và cũng đang thụ hưởng những khoản vay nhỏ phục vụ sản xuất

Bài học rút ra từ một số nước trên thế giới cho thấy những nước có nền kinh tế
phát triển là những nước đã quan tâm đầu tư cho giáo dục đào tạo. Bởi vậy, trong
bối cảnh Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển kinh tế, mở cửa hội nhập kinh tế
quốc tế, nhất là Việt Nam đã gia nhập WTO. Đảng và Nhà nước ta lại càng chú
trọng tới sự nghiệp giáo dục đào tạo. Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự
nghiệp của Nhà nước và của toàn dân. Để phát triển sự nghiệp giáo dục, tăng
cường hiệu lực quản lý Nhà nước về giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, đáp ứng
nhu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc, vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ văn minh.
Tuy nhiên có một thực tế đáng lo ngại ở nước ta hiện nay là HSSV có hoàn
cảnh khó khăn chiếm tỷ lệ cao so với tổng số HSSV đang theo học tại các trường
đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề có hoàn cảnh khó khăn, nếu
không được sự hỗ trợ của Nhà nước thì bộ phận HSSV này khó có thể theo học
được, đất nước sẽ mất đi một số lượng lớn nhân tài, những vùng sâu, vùng xa,
vùng núi hải đảo không có điều kiện tiếp nhận cán bộ.
Nhận thức được đầy đủ những vấn đề này, ngày 02/03/1998 thủ tướng Chính
phủ đã ký quyết định số 51/1998/QĐ-TTg thành lập Quỹ tín dụng đào tạo để hỗ
trợ vốn cho HSSV có hoàn cảnh khó khăn nhằm mục đích:
-

Giúp HSSV giải quyết những khó trong thời gian học tập tại trường, để tiếp

tục theo học, giải quyết những khó khăn cho cha mẹ HSSV.
-

Giúp HSSV và cha mẹ HSSV ( hoặc người đỡ đầu) xác định rõ trách nhiệm

của mình trong quan hệ vay mượn, khuyến khích người vay sử dụng vốn vào mục
đích học tập tốt để sau này ra trường có việc làm thu nhập trả nợ Ngân hàng.

-

Xét về mặt xã hội
10


Cho vay HSSV góp phần giảm tỷ lệ thất học, phục vụ cho sự phát triển nền
kinh tế tri thức, đào tạo những tài năng cho đất nước, tạo điều kiện phát triển giáo
dục đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; góp phần
cân đối đào tạo cho các vùng miền và các đối tượng là người học có hoàn cảnh khó
khăn vươn lên; giảm bớt sự thiếu hụt cán bộ, rút dần khoảng cách chênh lệch về
dân trí về kinh tế giữa các vùng miền, tạo ra khả năng đáp ứng yêu cầu xây dựng
bảo vệ đất nước trong giai đoạn mới, cải thiện đời sống một bộ phận HSSV, góp
phần đảm bảo an ninh, trật tự, hạn chế được những mặt tiêu cực.
-

Tăng cường mối quan hệ giữa Nhà trường, Ngân hàng và HSSV…Nêu cao

tinh thần tương thân tương ái giúp đỡ lẫn nhau trong sinh hoạt và học tập, tạo niềm
tin của thế hệ tri thức trẻ đối với Đảng và Nhà nước.
Cho vay sinh viên là những khoản vay giúp sinh viên trang trải học phí, tài
liệu học tập và chi phí sinh hoạt. Cho vay sinh viên khác với những khoản vay
thông thường khác là lãi suất thường rất thấp và thời hạn có thể được gia hạn nếu
sinh viên còn đang trong quá trình học tập.
1.2. Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam và hoạt động cấp tín dụng
HSSV
1.2.1. Khái quát về NHCSXH Việt Nam.
Về mục tiêu xoá đói giảm nghèo, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
IX khẳng định “Bằng nguồn lực của Nhà nước và của toàn xã hội, tăng đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng, cho vay vốn, trợ giúp đào tạo nghề, cung cấp thông tin,

chuyển giao công nghệ, giúp đỡ tiêu thụ sản phẩm... đối với những vùng nghèo, xã
nghèo và nhóm dân cư nghèo” . Nhằm cụ thể hoá Nghị quyết của Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ IX, Luật các Tổ chức tín dụng và Nghị Quyết kỳ họp thứ 10,
Quốc hội khoá X về chính sách tín dụng đối với người nghèo, các đối tượng chính
sách khác và tách việc cho vay chính sách ra khỏi hoạt động tín dụng thông thường
của các ngân hàng thương mại Nhà nước, cơ cấu lại hệ thống ngân hàng, Chính
phủ đã ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 về tín dụng đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Đồng thời, Thủ tướng chính
11


phủ ký Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội
trên cơ sở tổ chức lại ngân hàng phục vụ người nghèo (NHNg được thành lập theo
Quyết định số 230/QĐ-NH5, ngày 01 tháng 09 năm 1995 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước).
Sự ra đời của NHCSXH đáp ứng yêu cầu tập trung nguồn vốn tín dụng ưu đãi
của Nhà nước dành cho các đối tượng chính sách xã hội đang do nhiều cơ quan
hành chính Nhà nước và Ngân hàng thương mại thực hiện theo các kênh khác
nhau, làm cho nguồn lực của Nhà nước bị phân tán, cho vay chồng chéo, trùng lắp,
thậm chí cản trở lẫn nhau vào một kênh duy nhất để thống nhất quản lý cho vay.
Do đó, việc việc cơ cấu lại hệ thống ngân hàng, tách tín dụng chính sách ra khỏi tín
dụng thương mại, tập trung một đầu mối để Nhà nước huy động toàn lực lượng xã
hội để chăm lo cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác có cơ hội vươn
lên ổn định cuộc sống, thực hiện mục tiêu xoá đói, giảm nghèo trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước.
Ngân hàng Chính sách xã hội là tổ chức tín dụng của Nhà nước, hoạt động vì
mục tiêu xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế và ổn định xã hội, không vì mục
đích lợi nhuận. NHCSXH là một pháp nhân, có con dấu, có tài sản và hệ thống
giao dịch từ trung ương đến địa phương, vốn điều lệ ban đầu là 5000 tỷ đồng, thời
hạn hoạt động là 99 năm. NHCSXH có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất

trong phạm vi cả nước, được Nhà nước cấp, giao vốn và đảm bảo khả năng thanh
toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%, không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được
miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước.
- Các tổ chức chính trị - xã hội làm dịch vụ uỷ thác từng phần cho NHCSXH
có nhiệm vụ chính là cầu nối giữa Nhà nước với nhân dân, thông qua tổ
chức thành lập và chỉ đạo hoạt động của Tổ tiết kiệm và vay vốn tại cơ sở,
có đủ điều kiện trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác tín dụng đến khách hàng.
NHCSXH đã ký văn bản thoả thuận, uỷ thác cho vay chương trình tín dụng
hộ nghèo và một số chương trình khác thông qua bốn tổ chức chính trị - xã
hội, gồm: Hội liên hiệp Phụ nữ, Hội
Nông dân, Hội Cựu chiến binh và Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
Phương thức này đã tận dụng được bộ máy của các tổ chức này hàng vạn người,
12


tiết kiệm đáng kể chi phí quản lý, đồng thời tạo điều kiện lồng ghép có hiệu quả
chương trình tín dụng với các chương trình văn hoá, xã hội.


Tổ tiết kiệm và vay vốn ở thôn, ấp, bản, làng do các tổ chức chính trị -

hội chỉ đạo xây dựng và quản lý, được giao nhiệm vụ chính là huy động tiền gửi
tiết kiệm của các thành viên để tạo lập quỹ tự lực của Tổ, cam kết sử dụng vốn vay
có hiệu quả và kiểm tra, giám sát Tổ viên sử dụng vốn vay đúng mục đích. Tổ tiết
kiệm và vay vốn là đối tác chính ký hợp đồng nhận làm dịch vụ tín dụng trực tiếp
tới khách hàng. Hiện đã xây dựng, củng cố và kiện toàn được 265.000 tổ Tiết kiệm
và vay vốn, tạo màng lưới rộng khắp trên địa bàn các thôn, ấp, bản, làng trong cả
nước. Chủ trương cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác thông qua tổ
tiết kiệm và vay vốn là đúng đắn, quyết định sự phát triển bền vững của NHCSXH.
Về chủ thể vay vốn: Có nhiều ý kiến cho rằng nên để những người trực tiếp

sử dụng vốn đứng ra vay. Ý kiến này cũng được khá nhiều người đồng tình vì cho
rằng như vậy người vay sẽ có ý thức trách nhiệm cao hơn trong việc sử dụng vốn
và sau này liên quan đến việc hoàn trả nợ. Nhưng nhìn về tổng thể và nhất là về
khía cạnh pháp lý thì sẽ có rất nhiều mặt bất cập vì học sinh, sinh viên tuy là người
được thụ hưởng số tiền vay này để dùng vào mục đích học tập nhưng không phải là
một chủ thể độc lập, còn hoàn toàn lệ thuộc về mặt kinh tế với gia đình. Giả sử
không được vay vốn gia đình đó vẫn phải bươn chải để nuôi con em mình ăn học.
Vả lại đối tượng này xét về bản chất là cho vay những hộ nghèo và chỉ có chính
quyền địa phương nơi hộ đó đang cư trú có con em đang theo học tại các trường
đại học, cao đẳng, dạy nghề mới đủ điều kiện để xác nhận về nhân thân, hoàn cảnh
thực tế, thu nhập của gia đình để NHCSXH có những cơ sở pháp lý quyết định cho
vay hay không, hạn chế tối đa việc cho vay sai đối tượng. Nếu để học sinh, sinh
viên đứng ra vay vốn, chính quyền nơi nào sẽ xác nhận việc vay vốn này trong khi
đại bộ phận các trường đại học tập trung ở các thành phố lớn và thu hút người học
từ khắp các nơi về đây? Chính quyền địa phương nơi có trường đại học rõ ràng
không đủ những thông tin cần thiết để xác nhận cho một người từ nơi khác đến chỉ
cư trú tạm thời trong một vài năm đứng ra vay vốn ngân hàng. Việc để người vay
đứng ra trả nợ rất có thể xẩy ra tình trạng mất vốn nếu người đó bỏ học giữa chừng
13


hoặc bị nhà trường đuổi học, cá biệt có cả những trường hợp do vi phạm pháp luật
phải chấp hành án phạt tù, lúc đó ai sẽ là người đứng ra trả nợ trong khi người đó
không còn thuộc quyền quản lý của nhà trường? Giả sử không xẩy ra các trường
hợp trên, nhưng sau khi ra trường người đó có thể chuyển đến bất kỳ nơi nào để
kiếm việc làm và đương nhiên NHCSXH không thể có những địa chỉ để tiến hành
thu nợ nếu người đó không tự giác mang tiền đến trả. Như vậy, cách hợp lý nhất là
hộ gia đình, cụ thể là những thân nhân của học sinh, sinh viên có nhu cầu vay vốn
học tập đứng ra vay vốn và chịu trách nhiệm cho đến khi trả nợ xong.
Về cơ sở pháp lý và những ràng buộc cần thiết để đảm bảo thu hồi được nợ

sau khi người vay ra trường có việc làm. Cách đây khoảng hơn 10 năm, Ngân hàng
Công thương một số thành phố đã cho sinh viên các trường đại học vay vốn để
trang trải các nhu cầu học tập. Lúc đó đối tượng này chưa trở thành một nhu cầu
lớn, mới thực hiện trong diện hẹp và chắc chắn các biện pháp, thể chế cũng chưa
hoàn chỉnh, chặt chẽ, đồng bộ như bây giờ. Cũng không rõ việc thu hồi nợ đó ra
sao vì sau một thời gian đối tượng này hầu như bị lãng quên. Nhưng có một tờ báo
lúc đó đề cập tới vấn đề này đã nói đại ý: Sinh viên là những khách hàng “vô tư”
nhất vì vay xong rồi họ ít lo lắng tới việc trả nợ. Tình trạng đó chắc chắn không thể
lặp lại khi Chính phủ đã có những văn bản pháp lý làm cơ sở để NHCSXH xây
dựng các thể chế, biện pháp cho vay. Tuy vậy, việc giảm thiểu các rủi ro tín dụng,
thu hồi được nợ vẫn cần đặt ra và lường trước những bất trắc nảy sinh. Tuy
NHCSXH không phải là một ngân hàng thương mại, cho vay không vì mục tiêu lợi
nhuận, nhưng nếu không thu hồi được nợ đồng nghĩa với việc mất vốn thì cũng
không có khả năng mở rộng cho vay, trong khi nhu cầu vốn cho đối tượng này
ngày càng lớn.
Với đối tượng này người vay chỉ có thể trả nợ sau khi tốt nghiệp ra trường
có việc làm và thu nhập. Cái khó là không phải bất kỳ ai ra trường đều có việc làm
và dù có việc làm với thu nhập như hiện nay nếu làm việc ở khu vực hành chính sự
nghiệp mỗi tháng ngoài chi tiêu để đảm bảo đời sống tối thiểu cho bản thân cũng
chỉ có thể trích ra khoảng 500 ngàn đồng/tháng để trả nợ. Giả sử người đó vay tối
đa 1 triệu đồng x 40 tháng = 40 triệu đồng thì phải sau 6 năm mới trả hết. Đối với
14


những người học các trường có thời gian dài hơn từ 5 đến 7 năm, phải gánh vác
thêm trách nhiệm gia đình thì khả năng hoàn trả càng chậm và khó khăn hơn. Nên
chăng có một chế độ khuyến khích như giảm bớt lãi suất để động viên gia đình,
bản thân người vay trả trước hạn khi có những thu nhập như học bổng, thưởng
nghiên cứu khoa học, được tài trợ...
Người vay sau khi tốt nghiệp ra trường rồi thông thường sẽ trở về địa phương

nơi gia đình cư trú hoặc đến một địa phương khác tìm kiếm việc làm. Từ lúc này nhà
trường không còn quản lý học sinh, sinh viên đó nữa, vậy làm thế nào để NHCSXH
có thể theo dõi thu hồi được nợ? Có thể áp dụng một biện pháp đơn giản: Đối với
những học sinh, sinh viên còn nợ NHCSXH, khi tốt nghiệp nhà trường chưa trao bằng
ngay, thay vào đó là cấp một chứng chỉ hoặc bản sao bằng có công chứng. Học sinh,
sinh viên đó sẽ dùng chứng chỉ, bản sao này để liên hệ với các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp thích hợp xin tuyển dụng. Khi nào gia đình, bản thân người đó trả hết nợ,
NHCSXH nơi cho vay vốn sẽ chứng thực người đó không còn nợ nữa, lúc đó nhà
trường sẽ thu hồi các giấy tờ tạm thời và trả bằng tốt nghiệp chính thức cho người đó
sử dụng. Mấu chốt để đảm bảo an toàn đối tượng cho vay này vẫn là gia đình phải là
người đứng ra vay thông qua những xác nhận về nhân thân, hộ khẩu của chính quyền
địa phương, đồng thời gắn liền trách nhiệ m trả nợ của gia đình và con em của họ
được sử dụng tiền vay. Tất cả những rủi ro có thể xẩy ra như bỏ học, bị đuổi học,
không tìm kiếm được việc làm, bị tai nạn mất sức lao động, bỏ đi nơi khác không rõ
địa chỉ….sẽ được quy tụ về một đầu mối là

hộ gia đình người đứng ra vay vốn đầu tiên và chịu trách nhiệm cho đến khi trả hết
nợ.
Mặc dầu là một đối tượng tín dụng mang tính đặc thù cao, diện cho vay rộng,
phân tán, cho vay đến từng hộ gia đình với những món vay nhỏ, thu nợ dần làm
nhiều lần, việc theo dõi của NHCSXH cũng khá phức tạp, nhưng có một điểm xuất
phát đúng, có cách làm linh hoạt, chặt chẽ, chắc chắn rằng đây sẽ là một chính
sách mang lại những lợi ích lớn lao cho xã hội, bởi lẽ nó là việc đầu tư cho con
người và con người bao giờ cũng là một chủ thể thúc đẩy sự phát triển của xã hội.

15


1.2.2. Nội dung chính sách tín dụng đối với HSSV
1.2.2.1. Phạm vi áp dụng:

Chính sách tín dụng đối với HSSV được áp dụng để hỗ trợ cho HSSV có hoàn
cảnh khó khăn góp phần trang trải chi phí cho việc học tập, sinh hoạt của HSSV
trong thời gian theo học tại trường bao gồm: tiền học phí, chi phí mua sắm sách
vở, phương tiện học tập, chi phí ăn ở, đi lại.
1.2.2.2. Đối tượng được vay vốn
Học sinh, sinh viên (HSSV) có hoàn cảnh khó khăn đang theo học tại các
trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và
các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật
Việt Nam gồm:
-

HSSV mồ côi cả cha lẫn mẹ, hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người

còn lại không có khả năng lao động.

+

-

HSSV là thành viên của hộ gia đình, thuộc một trong các đối tượng:

+

Hộ nghèo theo chuẩn nghèo quy định của pháp luật

Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức

thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo theo quy định của pháp luật.
+


HSSV mà hộ gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên

tai, hỏa hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học tại các trường có xác nhận của
UBND cấp xã nơi cư trú.
-

Bộ đội xuất ngũ theo học tại các cơ sở dạy nghề thuộc Bộ Quốc phòng và

các cơ sở dạy nghề khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định tại Quyết
định số 121/2009/QĐ-TTg ngày 09/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế
hoạt động của các cơ sở dạy nghề thuộc Bộ Quốc phòng và chính sách hỗ trợ bộ
đội xuất ngũ học nghề.
- Lao động nông thôn trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe
phù hợp với nghề cần học, học nghề trong các trường: Cao đẳng, trung cấp
nghề, trung tâm dạy nghề, trường đại học, trung cấp chuyên nghiệp của các
Bộ,
16


×