Tải bản đầy đủ (.docx) (128 trang)

Hoạt động kinh doanh của các công ty nhật bản tại việt nam sau thảm họa động đất, sóng thần tại nhật bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.76 KB, 128 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐỖ ĐĂNG CHÍNH

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG
TY NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM SAU THẢM
HỌA ĐỘNG ĐẤT, SÓNG THẦN TẠI NHẬT
BẢN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐỖ ĐĂNG CHÍNH

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG
TY NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM SAU THẢM
HỌA ĐỘNG ĐẤT, SÓNG THẦN TẠI NHẬT
BẢN
Chuyên ngành

: Kinh tế Quốc tế


Mã số : 60 31 01 06

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. Nguyễn Việt Khôi

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn với đề tài “Hoạt động kinh doanh của
các
Công ty Nhật Bản ở Việt Nam sau thảm họa động đất, sóng thần tại Nhật
Bản” là công trình nghiên cứu riêng của tôi.
Các số liệu trong khóa luận đƣợc sử dụng trung thực. Kết quả nghiên
cứu đƣợc trình bày trong khóa luận này chƣa từng đƣợc công bố tại bất kỳ
công trình nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu nghiêm túc, đến nay tôi đã hoàn thành
luận văn để bảo vệ tốt nghiệp theo kế hoạch của trƣờng Đại học Kinh tế - Đại
học Quốc Gia Hà Nội.
Có đƣợc kết quả này, trƣớc hết tôi xin gửi lời cảm ơn đến tập thể quý
Thầy Cô giáo trƣờng đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, những
ngƣời đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong khóa học vừa qua. Đặc
biệt tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Việt Khôi đã hƣớng dẫn,
giúp đỡ tận tình và trách nhiệm để tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo, các phòng ban, các anh chị

cán bộ công nhân viên tại Công ty cổ phần các hệ thống viễn thông VNPT Fujitsu đã nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Những lời cảm ơn sau cùng tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình, đồng
nghiệp, bạn bè đã động viên, ủng hộ và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn
thành đƣợc luận văn tốt nghiệp này.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT................................................................. i
DANH MỤC HÌNH VẼ........................................................................................... iii
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH........................................................................... 4
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu......................................................................... 4
1.1.1.

Các nghiên cứu trong nước.......................................................................... 4

1.1.2.

Các nghiên cứu nước ngoài.......................................................................... 7

1.2. Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp...............................8
1.2.1.

Các khái niệm, vai trò của hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp........8

1.2.2.

Nội dung của hoạt động kinh doanh........................................................... 10


1.2.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh...................................... 24

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU...............29
2.1. Cách tiếp cận................................................................................................. 29
2.1.1.

Tiếp cận hệ thống....................................................................................... 29

2.1.2.

Tiếp cận theo quan điểm duy vật biện chứng.............................................. 29

2.2. Khung khổ phân tích..................................................................................... 29
2.3. Tổng quan phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu..........................31
2.3.1.

Phương pháp nghiên cứu tài liệu............................................................... 31

2.3.2.

Phương pháp duy vật biện chứng............................................................... 32

2.3.3.

Phương pháp so sánh................................................................................. 33

2.3.4.


Phương pháp kế thừa................................................................................. 33

2.3.5.

Phương pháp phân tích và tổng hợp.......................................................... 34

CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA THẢM HỌA ĐỘNG ĐẤT, SÓNG
THẦN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA MỘT SỐ CÔNG TY NHẬT
BẢN TẠI VIỆT NAM............................................................................................. 36
3.1. Công ty cổ phần các hệ thống viễn thông VNPT-Fujitsu.................................. 36


3.1.1. Lịch sử hình thành, đặc điểm kinh doanh và chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức của Công ty .......................................................................................................
3.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2010 – 2015 ..............
3.1.3. Thực trạng ảnh hưởng của thảm họa động đất sóng thần năm 2011 tới hoạt
động kinh doanh của Công ty....................................................................................
3.2. Công ty Toyota..................................................................................................
3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển .....................................................................
3.2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh sau thảm họa động đất sóng thần của Công
ty Toyota ...................................................................................................................
3.3. Công ty Canon ....................................................................................................
3.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển .....................................................................
3.3.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Canon sau thảm họa đông đất sóng
thần.....................................................................................................................
3.4. Đánh giá chung ảnh hƣởng của thảm họa động đất sóng thần tới Công ty
Nhật Bản tại Việt Nam .............................................................................................
3.4.1. Một số giải pháp cơ bản đã được thực hiện ...................................................
3.4.2. Hạn chế trong hoạt động kinh doanh của một số công ty Nhật Bản tại Việt
Nam.....................................................................................................................

CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÁC CÔNG TY NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2016 2020 ........................................................................................................................... 85

4.1. Giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh của các công ty Nhật Bản tại Việt
Nam giai đoạn 2016 – 2020 ......................................................................................
4.1.1. Lập kế hoạch chuẩn bị ứng phó trong tình huống thiên tai ............................
4.1.2. Xây dựng, hoàn thiện chiến lược và kế hoạch kinh doanh .............................
4.1.3. Hoàn thiện công tác thu thập xử lý thông tin xác định nhu cầu thị trường mở
rộng kinh doanh ........................................................................................................
4.1.4. Tạo lập nền văn hoá doanh nghiệp .................................................................
4.2. Một số kiến nghị .................................................................................................


4.2.1. Kiến nghị với nhà nước................................................................................. 97
4.2.2. Kiến nghị đối với đối tác liên doanh, góp vốn............................................... 99
KẾT LUẬN........................................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 101


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

i


20
21
22
23
24
25

ii


DANH MỤC HÌNH VẼ
STT
1

Hình
Hình 1.2


2

Hình 3.1

DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
1

Bảng
Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6


Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9

Bảng 4.1

10

Bảng 4.2

11

Bảng 4.3

12

Bảng 4.4

13

Bảng 4.5


iii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Theo đánh giá của Bộ Công Thƣơng, Nhật Bản đã và đang là một trong
những đối tác kinh tế, thƣơng mại hàng đầu của Việt Nam kể từ khi Việt Nam bắt
đầu công cuộc đổi mới. Nhiều doanh nghiệp Nhật Bản đã tham gia đầu tƣ và làm ăn
kinh doanh với Việt Nam. Gần đây, quan hệ Việt Nam-Nhật Bản phát triển nhanh
trên mọi lĩnh vực, theo phƣơng châm đối tác chiến lƣợc. Với tiềm năng thị trƣờng
lớn và môi trƣờng pháp lý, kinh tế ngày càng thuận lợi, các doanh nghiệp Việt Nam
có thể tìm thấy nhiều cơ hội xuất khẩu sang thị trƣờng Nhật Bản. Tuy nhiên, Nhật
cũng là quốc gia chịu nhiều thiên tai với tần suất liên tục và sức công phá mạnh.
Thảm họa động đất sóng thần đầu nãm 2011 ảnh hƣởng to lớn đến nền kinh tế Nhật
và đồng thời tác động đến các đối tác kinh tế nhƣ Việt Nam.
Hiện nay, Nhật Bản là một trong những nƣớc có nguồn vốn ODA và FDI vào
Việt Nam cao nhất. Nhật Bản bắt đầu hỗ trợ ODA dành cho Việt Nam từ năm 1992 và
kể từ đó Nhật Bản luôn là nƣớc viện trợ ODA lớn nhất cho Việt Nam. Trong hợp tác
ODA Nhật Bản hỗ trợ cho các nƣớc đang phát triển trên thế giới, thì hợp tác với Việt
nam có quy mô lớn nhất và Việt Nam cũng là đối tác quan trọng nhất của Nhật Bản về
ODA. Cho đến nay, có nhiều doanh nghiệp Nhật Bản tham gia vào các dự án ODA và
tiến hành chuyển giao kỹ thuật, kinh nghiệm của phía Nhật Bản cho Việt Nam. Xây
dựng và trang bị cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA là một yếu tố quan trọng để cải
thiện môi trƣờng đầu tƣ và góp phần thúc đẩy đầu tƣ của Nhật Bản vào Việt Nam.
Trận động đất sóng, thần lịch sử đầu năm 2011 đã ảnh hƣởng không nhỏ đến nền kinh
tế Nhật Bản cũng nhƣ các đối tác kinh tế nhƣ Việt Nam, đặc biệt là tình hình đầu tƣ và
việc hợp tác của các công ty Nhật Bản với doanh nghiệp Việt Nam khi mà Nhật Bản
phải tập trung vốn để xây dựng lại đất nƣớc.



một góc độ nào đó, khi gặp thiên tai, Nhật Bản sẽ phải tập trung
nguồn lực
để khắc phục hậu quả. Vì vậy có thế ảnh hƣởng đến dòng vốn vào Việt Nam, ảnh

1


hƣởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam. Đây
là một vấn đề tƣơng đối nóng và nổi bật trong thời gian gần đây không chỉ đối với
Nhật Bản mà đối với cả các nƣớc có quan hệ song phƣơng, đa phƣơng, khu vực
với Nhật Bản. Và vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp Nhật Bản sẽ phải đối phó với
tình trạng thiếu vốn nhƣ thế nào. Những cam kết đã ký với doanh nghiệp cũng nhƣ
Việt Nam ra sao. Mức độ ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Việt Nam nhƣ thế nào. Đó chính là những câu hỏi cần phải giải đáp. Tuy nhiên cho
đến nay chƣa có bất kỳ tài liệu nào nghiên cứu về ảnh hƣởng của thảm họa thiên
nhiên này đến các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ từ Nhật Bản vào Việt Nam. Vì vậy,
tác giả chọn đề tài: “Hoạt động kinh doanh của các Công ty Nhật Bản tại Việt
Nam sau thảm họa động đất, sóng thần tại Nhật Bản” có thể đánh giá nội dung
nghiên cứu mới và phù hợp.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Tác giả chọn đề tài “Hoạt động kinh doanh của các Công ty Nhật Bản tại
Việt Nam sau thảm họa động đất, sóng thần tại Nhật Bản” nhằm trả lời cho các
câu hỏi sau:
Ảnh hƣởng của động đất sóng thần tại Nhật Bản từ năm 2011 đến hoạt động
kinh doanh của Công ty cổ phần các hệ thống viễn thông VNPT – Fujitsu (VFT) và
một số Công ty Nhật Bản tại Việt Nam nhƣ thế nào?
Công ty VFT tại Việt Nam cần đƣa ra những giải pháp nào nhằm khắc phục
những khó khăn trong hoạt động kinh doanh do ảnh hƣởng của động đất, sóng thần?

3. Mục đích nghiên cứu

Luận văn nhằm cung cấp một cái nhìn khách quan và thực tế về ảnh hƣởng
của trận động đất, sóng thần tại Nhật Bản và những hệ lụy đối với tình hình hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam – cụ thể qua hoạt
động kinh doanh của các Công ty Nhật Bản tại Việt Nam. Từ đó thấy đƣợc mối
quan hệ giữa những tai ƣơng từ thiên nhiên đến với Nhật và sự biến động tình hình

2


đầu tƣ vào các dự án của Nhật Bản tại Việt Nam cũng nhƣ tình hình kinh doanh của
các doanh nghiệp Việt có hợp tác với các công ty Nhật Bản.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động kinh doanh
của các Công ty Nhật Bản là hệ quả sau thảm họa động đất, sóng thần tại Nhật Bản
từ năm 2011 đến nay.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Công ty cổ phần các hệ thống viễn thông VNPT –
Fujitsu (VFT) và một số Công ty Nhật Bản tại Việt Nam
+ Thời gian: Số liệu đƣợc tổng hợp từ năm 2009 đến năm 2015
5.

Kết cấu của luận văn

Luận văn đƣợc chia thành 4 chƣơng. Cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận
Chƣơng 2: Phƣơng pháp luận và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng về ảnh hƣởng của thảm họa động đất sóng thần
đối với hoạt động kinh doanh của các Công ty Nhật Bản tại Việt Nam
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh của các Công ty
Nhật Bản tại Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020


3


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu trong nước
Hiện nay, chƣa có một đề tài nào nghiên cứu cụ thể về ảnh hƣởng của động
đất sóng thần đến hoạt động kinh doanh của các Nhật Bản ở Việt Nam nói riêng
cũng nhƣ các Công ty Nhật Bản nói chung. Tác giả đƣa ra một số đề tài nghiên cứu
về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nhật Bản, Việt Nam dƣới nhiều giác độ
khác nhau nhƣ:
Đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ trên
mạng điện thoại cố định của VNPT Hà Nội“ năm 2010 của Trƣơng Thanh Tú. Đề
tài đã nêu ra đƣợc lý thuyết cơ bản về kinh doanh, kinh doanh dịch vụ trên mạng
điện thoại cố định hữu tuyến, lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
....Tuy nhiên tác giả vẫn chƣa đƣa ra đƣợc giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh dịch vụ trên mạng điện thoại cố định hiện nay.
Đề tài: “Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty
viễn thông quân đội Viettel chi nhánh Vĩnh Long“ năm 2008 của Trƣơng Công An.
Tác giả đã đƣa ra đƣợc những khái niệm chung về phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh, chỉ ra đƣợc thực trạng của hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty.
Tuy nhiên, các giải pháp đƣa ra chƣa phù hợp và chƣa đánh giá đầy đủ đƣợc tác
động của các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đề tài: “Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty TNHH Nissei Electric Hà Nội“ năm 2008 của Nguyễn Thanh
Hƣơng.
Bên cạnh đó, đã có rất nhiều bài báo viết về thảm họa động đất sóng thần ở
Nhật và ảnh hƣởng của nó đến nền kinh tế Nhật Bản nói riêng và nền kinh tế thế

giới nói chung, trong đó có Việt Nam, nhƣ sau:

4


Bài báo “Động đất tại Nhật Bản ảnh hƣởng đến ODA? ’’ trên bbc.co.uk
đƣợc đãng vào thứ tƣ ngày 16 tháng 3 năm 2011 đã viết: Động đất và sóng thần tại
Nhật Bản làm ảnh hƣởng đến nền kinh tế toàn cầu, trong đó có Việt Nam. Chuyên
gia trong vùng dự tính nguồn ODA và FDI của Nhật sẽ đƣợc đƣa về Nhật trong
năm nay để phục vụ công cuộc tái thiết. Điều này làm những nƣớc phụ thuộc nhiều
vào dòng vốn của Nhật bị ảnh hƣởng. Là cƣờng quốc kinh tế đứng thứ ba thế giới,
sự hƣng thịnh hay suy giảm của ngoại thƣơng Nhật Bản đang ảnh hƣởng đến giá cả
nhiều mặt hàng trên thế giới. Nhật dẫn đầu thế giới về công nghệ xe hơi và điện tử.
Nhiều nhà máy công nghệ cao nằm trong vùng bị ảnh hƣởng của động đất và sóng
thần đang tạm đóng cửa. Nhiều dây chuyền lắp xe hơi tạm ngƣng hoạt động do
thiếu phụ tùng. Giới kinh doanh tại Á châu đang nhắc tới việc khan hiếm một số
mặt hàng điện tử, hoặc thời gian giao hàng sẽ lâu hơn, do sản xuất bị gián đoạn.
Thành phố Sendai, vùng gần với tâm điểm của động đất là nơi có nhiều nhà máy sản
xuất chip của một số tập đoàn điện tử hàng đầu của Nhật. Trong số này có Toshiba,
Hitachi, Canon, Sony và Fujitsu.
Bài báo “Thiên tai tác động xấu và sâu đến kinh tế Nhật” trên vietnamplus.vn
đƣợc đãng vào ngày 14 tháng 3 năm 2011 đã viết: Thảm họa động đất và sóng thần
xảy ra hôm 11/3 tại khu vực Đông Bắc Nhật Bản có thể sẽ tác động xấu đến nền
kinh tế lớn thứ ba thế giới này ở mức độ sâu và lâu dài hơn dự tính. Động đất và
sóng thần đã phá hủy một số sân bay và hải cảng chủ chốt, trong khi cõ sở hạ tầng
giao thông thuộc các khu vực bị ảnh hƣởng ở Đông Bắc Nhật Bản bị tàn phá nặng
nề. Nhiều tập đoàn hàng đầu của Nhật Bản cho biết họ đã phải ngừng mọi hoạt
động. Các nhà chế tạo ôtô Toyota, Nissan và Honda đã thông báo tạm ngừng toàn
bộ hoạt động sản xuất ở trong nƣớc ít nhất cho tới đầu tuần này. Hãng sản xuất các
sản phẩm điện tử cũng đã tạm ngừng các hoạt động ở trong nƣớc. Nhà kinh tế

Janwillem Acket, thuộc hãng phân tích Julius Baer, nhận xét: "Trận động đất ngày
11/3 sẽ làm đình đốn nhiều hoạt động, ảnh hƣởng nghiêm trọng đến nền kinh tế,
trong bối cảnh tình trạng thiếu điện có thể dẫn đến sự giảm mạnh các hoạt động sản
xuất." Kinh tế Nhật Bản đã giảm 1,3% trong quý 4/2011. Theo kết quả khảo sát do

5


hãng Reuters tiến hành trƣớc khi xảy ra thảm họa chiều 11/3, kinh tế nƣớc này
trong quý 1/2011 có thể tăng trƣởng 0,5% so với quý trƣớc đó hoặc gần 2% so với
cùng kỳ năm ngoái. Theo ƣớc tính của ngân hàng Myrrill Lynch (Mỹ), các khu vực
bị ảnh hƣởng bởi động đất và sóng thần chiếm tới 7,8% GDP của Nhật Bản, so với
mức tỷ trọng 12,4% của những vùng bị ảnh hƣởng trong trận động đất Kobe năm
1995.
Bài báo “Động đất và sóng thần tại Nhật Bản sẽ ảnh hƣởng đến kinh tế Châu
Á” trên baomoi.com đƣợc đăng vào ngày 16 tháng 3 năm 2011 đã viết: tình trạng
khó khăn của nền kinh tế Nhật Bản sau thảm họa động đất và sóng thần sẽ lan tỏa
khắp châu Á trong những tuần tới, làm xáo trộn thêm bức tranh kinh tế của khu vực,
trong bối cảnh các nƣớc đang phải vật lộn với việc giá dầu và lƣơng thực tăng cao.
Nhật Bản vẫn là một phần quan trọng của kinh tế khu vực dù gần đây đã mất vị trí là
nền kinh tế lớn thứ hai thế giới. Nhật Bản là nguồn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài lớn
nhất đối với một số khu vực của châu Á và là nguồn tạo doanh thu du lịch quan
trọng. Bên cạnh đó, Nhật Bản còn là đối tác thƣơng mại quan trọng nhất của khu
vực. Do đó, thƣơng mại giữa Nhật Bản và các nƣớc châu Á khác có thể sẽ giảm
mạnh trong ngắn hạn và cùng với các vấn đề khác nhƣ lạm phát cao, tốc độ tăng
trƣởng trong thời gian tới của châu Á sẽ chậm lại.
Báo cáo phân tích doanh nghiệp của phòng phân tích Công ty Cổ phần
Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội “đánh giá tác động của thảm họa động đất và sóng
thần tại Nhật Bản đến ngành cao su tự nhiên của Việt Nam” viết về thảm họa động
đất sóng thần của Nhật Bản đã ảnh hƣởng không nhỏ đến Việt Nam cụ thể là ngành

cao su. Tuy nhiên, những ảnh hƣởng đó cũng dần đƣợc cải thiện và tác động nhỏ
dần. Việc xuất khẩu gặp ít khó khăn.
Đối với một số các doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam, về tác động của
thảm họa sóng thần lên hoạt động kinh doanh hiện nay chƣa có công trình nào
nghiên cứu một cách cụ thể và có hệ thống, chỉ ra hiện trạng, ảnh hƣởng và những
đề xuất những giải pháp để phát triển hoạt động kinh doanh của Các doanh nghiệp

6


Nhật Bản tại Việt Nam sau thảm họa động đất sóng thần. Vì vậy, việc nghiên cứu
tác động của thảm họa động đất sóng thần lên hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam là điều cấp thiết và thiết thực nhất.
1.1.2. Các nghiên cứu nước ngoài
Có rất nhiều các bài báo chính thống trên thế giới đƣa tin về mức độ ảnh
hƣởng của thảm họa động đất sóng thần tại Nhật Bản năm 2011. Có thể kể đến một
số bài viết nhƣ sau:
Bài báo “Japan earthquake and tsunami: list of impacts of disaster” trên trang
nhật báo The Daily Telegraph (telegraph.co.uk) đƣợc đăng ngày 06/04/2011 đã
miêu tả đây là thảm họa thiên nhiên đắt đỏ nhất thế giới từ trƣớc đến nay. Trận động
đất và sóng thần đã làm thiệt hại nghiêm trọng đến đƣờng giao thông, nhà cửa, các
nhà máy và cơ sở hạ tầng khác, cũng nhƣ tác động mạnh mẽ lên thị trƣờng tài chính
toàn cầu và tâm lý kinh doanh. Đồng Yên Nhật ban đầu tăng vọt lên mức cao kỷ lục
so với đồng Đô la Mỹ khiến cho các nƣớc G7 phải có sự can thiệp đầu tiên trong
vòng 11 năm để trợ giúp các nƣớc có nền kinh tế xuất khẩu phụ thuộc vào Nhật
Bản.
Bài báo “Japan's economy heads into freefall after earthquake and tsunami”
trên The guardian của Anh (theguardian.com) đƣợc đăng ngày 13/11/2011 đã thông
báo mức độ ảnh hƣởng của trận động đất sóng thần đến nền kinh tế Nhật ngày càng
nghiêm trọng với hàng trăm nhà máy đóng cửa trên toàn nƣớc Nhật, dự báo từ các

nhà kinh tế rằng thảm họa này có thể đẩy Nhật Bản vào suy thoái. Ngân hàng Nhật
Bản cũng phải bơm hàng tỷ Yên vào nền kinh tế để ngăn chặn thảm họa và phục hồi
nền kinh tế mong manh của đất nƣớc. Các nhà phân tích cho biết một trong những
ƣu tiên hàng đầu của Ngân hàng trung ƣơng Nhật Bản là thúc đẩy các Ngân hàng
thƣơng mại cho vay mềm, để đảm bảo rằng những khách hàng trong vùng bị ảnh
hƣởng vội vàng rút tiền gửi tiết kiệm ra. Ngân hàng trung ƣơng Nhật Bản cũng dự
kiến sẽ phát hành nhiều tiền mặt hơn nữa, một phần để ngăn chặn việc đồng Yên

7


Nhật tăng lên quá nhiều. Các doanh nghiệp và nhà đầu tƣ Nhật Bản ở nƣớc ngoài
đang chạy đua để đƣa tài sản của họ về quê hƣơng bao gồm cả việc bán Đô la Mỹ
và ngoại tệ khác để chuẩn bị cho các chi phí tái thiết nền kinh tế Nhật Bản. Điều này
sẽ làm cho đồng Yên tăng giá. Điều đáng sợ là nó sẽ khiến cho giá hàng xuất khẩu
từ Nhật sẽ tăng lên và khả năng phục hồi nền kinh tế dựa vào xuất khẩu của Nhật
càng ít có hy vọng.
1.2. Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Các khái niệm, vai trò của hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1.1. Các khái niệm
Khái niệm kinh doanh: Kinh doanh là phƣơng thức hoạt động kinh tế trong
điều kiện tồn tại nền kinh tế hàng hoá, gồm tổng thể những phƣơng pháp, hình thức
và phƣơng tiện mà chủ thể kinh tế sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh tế của
mình (bao gồm quá trình đầu tƣ, sản xuất, vận tải, thƣơng mại, dịch vụ...) trên cơ sở
vận dụng quy luật giá trị cùng với các quy luật khác, nhằm đạt mục tiêu vốn sinh lời
cao nhất.
Khái niệm hoạt động kinh doanh
Ngày nay, hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ luôn gắn liền
với cuộc sống của con ngƣời, công việc sản xuất thuận lợi khi các sản phẩm tạo ra
đƣợc thị trƣờng chấp nhận tức là đồng ý sử dụng sản phẩm đó. Để đƣợc nhƣ vậy

thì các chủ thể tiến hành sản xuất phải có khă năng kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh là những hoạt động phù hợp và nằm trong khuôn khổ
của pháp luật của các tổ chức, cá nhân, nhằm thỏa mãn nhu cầu của con ngƣời
thông qua việc cung cấp hàng hóa dịch vụ trên thị trƣờng, đồng thời hoạt động kinh
doanh còn để tìm kiếm lợi nhuận.
Vì vậy, hoạt động kinh doanh có đặc điểm:
+

Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh doanh

có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp.

8


+

Kinh doanh phải gắn với thị trƣờng, các chủ thể kinh doanh có mối quan

hệ mật thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung cấp đầu vào,
với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với Nhà nƣớc. Các mối quan hệ này giúp
cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh đƣa doanh nghiệp của
mình này càng phát triển.
+

Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết định

cho công việc kinh doanh, không có vốn thì không thể có hoạt động kinh doanh.
Chủ thể kinh doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất, thuê lao động...
+


Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận.

1.2.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hoạt động kinh doanh
- Sự khan hiếm nguồn lực đòi hỏi phải nâng cao hoạt động kinh doanh
Nhƣ chúng ta đã biết, trong thực tế mọi nguồn lực đƣa vào sản xuất kinh
doanh đều có giới hạn. Không có nguồn lực nào là vô tận, tất cả đều là hữu hạn.
Chính vì thế, nếu chúng ta sử dụng nguồn nhân lực một cách lãng phí, không tiết
kiệm thì chúng sẽ nhanh chóng trở nên cạn kiệt và biến mất. Trong khi đó, dân số
thế giới ngày càng tăng làm cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng lớn và không có giới
hạn. Do vậy, nguồn lực, của cải đã khan hiếm nay lại càng khan hiếm hơn, trong
điều kiện đó việc nâng cao hoạt động kinh doanh là một vấn đề hàng đầu đối với bất
kỳ hoạt động kinh doanh nào. Mọi doanh nghiệp khi bƣớc vào hoạt động kinh
doanh đều phải cân nhắc các phƣơng án kinh doanh, xem phƣơng án nào có hiệu
quả hơn vì nguồn nhân lực của doanh nghiệp nhƣ vốn, lao động, kỹ thuật đƣa vào
sản xuất kinh doanh đều có giới hạn, nếu không tiết kiệm đầu vào chắc chắn doanh
nghiệp sẽ đi tới thua lỗ, phá sản.
- Sự phát triển của khoa học kỹ thuật là điều kiện thuận lợi để nâng cao hoạt
động kinh doanh.
Áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật cho phép doanh nghiệp sử dụng
các nguồn lực đầu vào một cách hợp lý, tiết kiệm và tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác tổ chức, quản lý diễn ra một cách chính xác, đúng đắn. Điều này cho phép

9


các doanh nghiệp có khả năng lựa chọn những phƣơng án kinh doanh tối ƣu. Sự lựa
chọn đúng đắn sẽ mang lại cho doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh cao nhất, đem lại
nhiều lợi ích nhất.
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật không chỉ đem lại hiệu quả cao cho hoạt

động kinh doanh mà cả lợi ích công cộng. Ngày nay, kết quả của tăng trƣởng kinh
tế chính là sự áp dụng thành công các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật đang diễn ra với tốc độ nhƣ vũ bão, đặc biệt là đối với các nƣớc Châu á chậm
phát triển nhƣ Việt Nam. Trong cơ chế thị trƣờng, để tồn tại và phát triển các doanh
nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh với nhau và những ngành nghề nào, thị trƣờng
nào càng có mức lợi nhuận cao thì cạnh tranh càng gay gắt, quyết liệt hơn.
-

Nâng cao hoạt động kinh doanh chính là nâng cao đời sống vật chất, tinh

thần cho người lao động.
Hoạt động kinh doanh là điều kiện sống còn để doanh nghiệp tồn tại và phát
triển, nếu hoạt động kinh doanh không ngừng đƣợc nâng cao thì kết quả thu đƣợc ngày
càng tăng, điều đó có nghĩa là thu nhập của ngƣời lao động cũng tăng theo. Khi ngƣời
lao động có thu nhập cao, họ sẽ có điều kiện để chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần
cho bản thân và gia đình, mặt khác nhờ có thu nhập cao mà ngƣời lao động sẽ hăng say
làm việc hơn làm cho năng suất lao động ngày càng tăng. Điều đó sẽ giúp cho doanh
nghiệp ngày càng nâng cao đƣợc hiệu quả hoạt động kinh doanh và làm ăn ngày càng
tấn tới. Suy cho cùng thì nâng cao hoạt động kinh doanh cũng chính là nâng cao đời
sống vật chất tinh thần cho ngƣời lao động và ngƣợc lại.

1.2.2. Nội dung của hoạt động kinh doanh
Nội dung chủ yếu của hoạt động kinh doanh bao gồm một loạt các hoạt động
phục vụ cho hoạt động kinh doanh nhƣ nghiên cứu nhu cầu thị trƣờng, tổ chức các
hoạt động nghiệp vụ, huy động nguồn lực phục vụ cho kinh doanh và quản lý các
yếu tố về vốn, chi phí.

10



1.2.2.1.

Hoạt động nghiên cứu thị trường

Nền kinh tế thị trƣờng không ngừng phát huy tính chủ động sáng tạo của
doanh nghiệp mà còn tăng khả năng thích ứng trƣớc sự thay đổi của thị trƣờng, nếu
nhƣ trƣớc kia các doanh nghiệp kinh doanh theo kế hoạch của nhà nƣớc thì bây giờ
mọi hoạt động kinh doanh đều xuất phát từ thị trƣờng, thị trƣờng đầy bí ẩn và
không ngừng thay đổi. Do vậy để kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp phải nghiên
cứu thị trƣờng.
Nghiên cứu thị trƣờng là quá trình tìm kiếm khách quan và có hệ thống cùng
với sự phân tích thu thập thông tin cần thiết để giải quyết các vấn đề cơ bản của
kinh doanh. Bởi vậy nghiên cứu thị trƣờng giúp nhà kinh doanh có thể đạt đƣợc
hiệu quả cao và thực hiện đƣợc các mục đích của mình, đó cũng là khâu mở đầu
cho hoạt động kinh doanh, quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Cơ chế thị trƣờng làm cho hàng hoá phong phú, cung luôn có xu hƣớng lớn
hơn cầu, bán hàng ngày càng khó khăn, mức độ rủi ro cao, các doanh nghiệp muốn
thành công thì phải thoả mãn tốt nhu cầu của khách hàng, mọi hoạt động kinh doanh
đều hƣớng vào khách hàng.
Nghiên cứu nhu cầu thị trƣờng đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm đƣợc thông
tin về loại hàng hóa, dịch vụ kinh doanh, dung lƣợng, yêu cầu về quy cách, chất
lƣợng, mẫu mã… hiểu rõ thị hiếu, phong tục tập quán tiêu dùng ở mỗi nhóm và mỗi
khu vực, tìm hiểu thông tin về đối thủ cạnh tranh.
Doanh nghiệp là một tác nhân trên thị trƣờng. Để có thể tiến hành hoạt động
kinh doanh trên thị trƣờng doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một kế hoạch kinh
doanh phù hợp, trong kế hoạch đó doanh nghiệp nhất thiết phải xác định rõ những phần
thị trƣờng (đặc biệt là thị trƣờng trọng điểm) để khai thác những cơ hội hấp dẫn do thị
trƣờng đó mang lại nhiều hơn là những phần thị trƣờng khác. Dù doanh nghiệp đang ở
bƣớc đầu định vị thị trƣờng để tiến hành kinh doanh hay doanh nghiệp muốn phát triển
thị trƣờng truyền thống của mình sâu, rộng hơn nữa thì các doanh nghiệp đều phải tiến

hành nghiên cứu thị trƣờng. Đây là một bƣớc bắt buộc

11


trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu thị trƣờng là để tìm hiểu
thêm về nhu cầu của thị trƣờng, những thay đổi mới trên thị trƣờng để đáp ứng kịp
thời, những sản phẩm, chiến lƣợc kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh…Thông
qua các phƣơng pháp nghiên cứu thị trƣờng, doanh nghiệp sẽ nhận ra vị trí của
mình trên thị trƣờng, nhận ra đƣợc phần thị trƣờng cần chiếm lĩnh hay cần phát
triển từ đó có phƣơng hƣớng và đề ra các biện pháp đúng đắn để mở rộng và phát
triển thị trƣờng một cách thích hợp. Để tiến hành nghiên cứu thị trƣờng cần tiến
hành nhƣ sau:

Phát hiện vấn đề và xác định mục tiêu nghiên cứu

Thu thập thông tin

Xử lý thông tin

Ra quyết định
Hình 1.1: Các bƣớc nghiên cứu thị trƣờng

Trước hết đó là phát hiện vấn đề và xác định mục tiêu nghiên cứu:
Trong
giai đoạn đầu doanh nghiệp và nhà nghiên cứu phải xác định rõ vấn đề cũng nhƣ
mục tiêu nghiên cứu. Việc xác định rõ vấn đề sẽ đảm bảo tới 50% sự thành công
trong các cuộc nghiên cứu. Ở cấp công ty các mục tiêu có thể đề ra một cách chung
nhất nhƣng ở cấp đơn vị thành viên, các bộ phận chức năng thì mục tiêu phải đƣợc
cụ thể hoá để ngƣời lãnh đạo các đơn vị này xác định đƣợc hƣớng tập chung nhất

cần nghiên cứu.
-

Thu thập thông tin: Nghiên cứu thị trƣờng không thể không dựa vào các

thông tin. Những thông tin cần thiết sẽ giúp cho các bƣớc nghiên cứu thị trƣờng
12


đƣợc tiến hành thuận lợi hơn cũng nhƣ giúp cho doanh nghiệp giảm đƣợc chi phí
về thời gian và tài chính không cần thiết. Thông tin gồm có thông tin sơ cấp và
thông tin thứ cấp.Thông tin sơ cấp là những thông tin mới hoàn toàn chƣa qua phân
tích, xử lý của bất kì một cơ quan cá nhân nào. Còn thông tin thứ cấp là những
thông tin đƣợc phân tích kĩ lƣỡng. Trong khi thu thập thông tin, doanh nghiệp đều
có thể sử dụng hai loại thông tin này, phân tích thông tin thứ cấp để có thể nhận định
đúng đắn về mục tiêu và khả năng thị trƣờng. Phân tích thông tin sơ cấp để doanh
nghiệp xác định bƣớc đi tiến bộ, độc đáo. Các thông tin thƣờng đƣợc nghiên cứu
là: thông tin về môi trƣờng kinh doanh, thông tin về nhu cầu ngƣời tiêu dùng với
mặt hàng nào đó, đối thủ cạnh tranh, ngƣời cung cấp hàng hoá…
-

Xử lý thông tin: Sau khi thu thập, doanh nghiệp phải tiến hành xử lý thông

tin. Xử lý thông tin là phân tích những loại thông tin cần thiết để đƣa ra một kết
quả, một đánh giá cụ thể về nhu cầu thị trƣờng, những cơ hội cần khai thác và nguy
cơ phòng tránh.Việc xử lý thông tin rất quan trọng, nếu thông tin đƣợc xử lý không
đúng mục tiêu nghiên cứu sẽ không đạt đƣợc và quan trọng nhất là dẫn đến sai lầm
trong ra quyết định. Ra quyết định là bƣớc khẳng định sự thành công hay thất bại
trong kinh doanh. Để xử lý thông tin doanh nghiệp thƣờng tổng hợp các số liệu
thành bảng biểu, phân tích các chỉ tiêu nhƣ sự phân bố tần suất, mức trung bình và

mức độ phân tán…để đƣa ra quyết định
Ra quyết định: Việc xử lý thông tin chính là lựa chọn, đánh giá thị
trƣờng,
đƣa ra các quyết định phù hợp với công tác phát triển thị trƣờng. Khi đƣa ra các
quyết định phù hợp với công tác phát triển thị trƣờng. Khi đƣa ra các quyết định
cần phải có cân nhắc đến các mặt mạnh yếu của doanh nghiệp cũng nhƣ những
thuận lợi hay khó khăn khi thực hiện quyết định. Ngoài ra doanh nghiệp cũng đồng
thời phải có những biện pháp khắc phục những điểm yếu, đặt đƣợc khách hàng vào
vị trí trung tâm cho hoạt động phát triển thị trƣờng của doanh nghiệp.
Nghiên cứu thị trƣờng bao gồm nghiên cứu khái quát và nghiên cứu chi tiết
thị trƣờng:

13


-

Nghiên cứu khái quát thị trƣờng: Nghiên cứu khái quát thị trƣờng thực chất là

nghiên cứu vĩ mô. Đó là nghiên cứu tổng cung hàng hoá, tổng cầu hàng hoá, giá cả thị
trƣờng của hàng hoá, chính sách của Chính phủ về hàng hoá đó (kinh doanh

tự do, kinh doanh có điều kiện, khuyến khích kinh doanh hay cấm kinh doanh).
Nghiên cứu tổng cầu hàng hoá là nghiên cứu tổng khối lƣợng hàng hoá và cơ
cấu loại hàng hoá tiêu dùng thông qua mua sắm hoặc sử dụng với giá cả thị trƣờng
trong một khoảng thời gian nhất định. Tổng khối lƣợng hàng hoá chính là quy mô
của thị trƣờng. Nghiên cứu quy mô thị trƣờng phải nắm đƣợc số lƣợng ngƣời hoặc
đơn vị tiêu dùng, số lƣợng các loại hàng hoá, số lƣợng của một loại hàng hoá đƣợc
tiêu thụ. Thông qua nghiên cứu quy mô thị trƣờng doanh nghiệp xác định cho mình
loại hàng hoá kinh doanh, khách hàng và phạm vi thị trƣờng của doanh nghiệp. Khi

nghiên cứu tổng cầu và cơ cấu hàng hoá doanh nghiệp cũng cần nghiên cứu trên
môi trƣờng địa bàn, đặc biệt là thị trƣờng trọng điểm, ở đó tiêu thụ lƣợng hàng lớn
và giá thị trƣờng của hàng hoá đó trên địa bàn từng thời gian.
Nghiên cứu tổng cung hàng hoá là nghiên cứu để xác định xem khả năng sản
xuất trong một thời gian, các đơn vị sản xuất, kinh doanh có khả năng cung ứng cho
thị trƣờng tổng số bao nhiêu hàng, khả năng nhập khẩu bao nhiêu, khả năng dự trù
(tồn kho) xã hội bao nhiêu. Giá cả bán hàng của doanh nghiệp sản xuất, giá hàng
nhập khẩu. Nghiên cứu giá cả thị trƣờng doanh nghiệp phải tìm đƣợc chênh lệch
giá bán và gía mua. Thông qua nghiên cứu tổng cung, doanh nghiệp xác định vai trò
và vị trí của mình cũng nhƣ của các đối thủ cạnh tranh trên thị trƣờng, từ đó có
phƣơng hƣớng biện pháp để phát triển thị trƣờng thích hợp. Nghiên cứu chính sách
của Chính phủ về loại hàng kinh doanh cho phép kinh doanh tự do, kinh doanh có
điều kiện, khuyến khích kinh doanh hoặc cấm kinh doanh. Đó là chính sách thuế,
giá các loại dịch vụ có liên quan. Qua nội dung nghiên cứu này, doanh nghiệp xác
định đƣợc môi trƣờng kinh doanh và các điều kiện để đáp ứng yêu cầu của môi
truờng đó, những thuận lợi cũng nhƣ khó khăn của môi trƣờng.

14


Ngoài những vấn đề trên, nghiên cứu khái quát thị trƣờng còn cần phải
nghiên cứu động thái của cầu, cung trên từng địa bàn và trong từng thời điểm.
-

Nghiên cứu chi tiết thị trƣờng : Nghiên cứu chi tiết thị trƣờng thực chất là

nghiên cứu đối tƣợng mua bán hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh, cơ cấu thị
trƣờng hàng hoá và chính sách mua bán của các doanh nghiệp có nguồn hàng lớn.
Nghiên cứu chi tiết thị trƣờng phải trả lời đƣợc câu hỏi: Ai mua hàng? Mua bao
nhiêu? Cơ cấu của loại hàng? Mua ở đâu? Mua hàng dùng làm gì? Đối thủ cạnh

tranh? Nghiên cứu chi tiết thị trƣờng phải nghiên cứu nhu cầu và yêu cầu của khách
hàng về loại hàng mà doanh nghiệp kinh doanh và phải xác định tỷ trọng thị trƣờng
doanh nghiệp đạt đƣợc (thị phần của doanh nghiệp) và thị phần của các doanh
nghiệp khác cùng ngành, so sánh về chất lƣợng sản phẩm, giá cả sản phẩm, mẫu
mã, mấu sắc và các dịch vụ phục vụ khách hàng của doanh nghiệp so với các doanh
nghiệp khác…để đổi mới thu hút khách hàng mua hàng của doanh nghiệp mình.
Để nghiên cứu thị trƣờng của doanh nghiệp ngƣời ta thƣờng dùng các
phƣơng pháp nhƣ sau:
Phƣơng pháp nghiên cứu tại bàn: Hay còn gọi là phƣơng pháp nghiên cứu
văn phòng là cách nghiên cứu thu thập các thông tin qua các tài liệu nhƣ sách báo,
tạp chí, tạp chí quảng cáo, bản tin kinh tế, thông tin thị trƣờng, tạp chí thƣơng mại,
niên giám thống kê và các loại tài liệu có liên quan đến các loại mặt hàng mà doanh
nghiệp đang kinh doanh, sẽ kinh doanh cần nghiên cứu: khả năng cung ứng, khả
năng hàng tồn kho xã hội, nhu cầu của khách hàng, giá thị trƣờng của loại hàng và
khả năng biến động. Nghiên cứu tại bàn cho phép doanh nghiệp nhìn đƣợc khái
quát thị trƣờng mặt hàng cần nghiên cứu.
Phƣơng pháp nghiên cứu tại hiện trƣờng: Đây là phƣơng pháp trực tiếp cử
cán bộ đến tận nơi để nghiên cứu. Cán bộ nghiên cứu thông qua việc trực tiếp quan
sát, thu thập các thông tin và số liệu ở đơn vị tiêu dùng lớn, ở khách hàng hoặc ở các
đơn vị nguồn hàng bằng cách điều tra trọng điểm, điều tra trọn mẫu, điển hình, toàn
bộ hay tham quan, phỏng vấn các đối tƣợng, gửi phiếu điều tra, hội nghị khách

15


×