Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Một số giải pháp thiết kế, mô phỏng đặc tuyến của bộ khuếch đại công suất cao tần dải rộng 25W

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.76 KB, 8 trang )

Thông tin khoa học công nghệ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP THIẾT KẾ, MÔ PHỎNG ĐẶC TUYẾN CỦA
BỘ KHUẾCH ĐẠI CÔNG SUẤT CAO TẦN DẢI RỘNG 25W
Nguyễn Thanh Hà*, Nguyễn Ngọc Thái,
Phùng Thị Thu Phương, Đặng Thị Thùy Biên
Tóm tắt: Nghiên cứu các bộ khuếch đại tần số cao, đặc biệt là dải sóng cực
ngắn sử dụng công nghệ mạch rắn tích hợp đã được tập trung nghiên cứu và phát
triển mạnh trong những năm gần đây. Bài báo này trình bày một phương án thiết kế
và đặc tính hóa của bộ khuếch đại mạch rắn tích hợp công suất 25W dải rộng. Việc
lựa chọn kiến trúc và trình tự thiết kế mạch dựa trên các mô phỏng ADS cho các
khối được xây dựng như các modul: khuếch đại, ổn định, mạng phối hợp đầu vào và
đầu ra. Các đại lượng đặc trưng chính như công suất đầu ra, biến đổi của hệ số
tăng ích, hiệu quả PAE, đối với hoạt động của bộ khuếch đại được mô tả trong thời
gian thực. Đặc tính hóa ở mức độ linh kiện cũng như mức độ hệ thống của bộ
khuếch đại này là dữ liệu hữu ích cho các nhà thiết kế RF làm việc trong lĩnh vực
truyền thông, công nghiệp, y tế, quốc phòng,…
Từ khóa: Khuếch đại cao tần; Khuếch đại mạch rắn; Mạng phối hợp trở kháng; Khuếch đại dải rộng.

1. MỞ ĐẦU
Bộ khuếch đại công suất (PA) là một trong những thành phần quan trọng nhất
của các hệ thống thông tin. Bốn yêu cầu quan trọng là hiệu suất, tuyến tính, nhiễu
thấp và đáp ứng tần số phẳng dải rộng, phải được xem xét khi thiết kế một bộ
khuếch đại công suất cao tần [1-3]. Đối với các bộ khuếch đại công suất dải rộng,
một trong những thách thức khó khăn nhất nằm ở việc xác định làm thế nào để đạt
được hệ số tăng ích tín hiệu lớn và mức công suất cao trong khi duy trì công suất
tiêu tán thấp, hay nói cách khác là làm thế nào để đạt được hiệu suất cao. Trong
các ứng dụng băng rộng, các chế độ khuếch đại tuyến tính, chẳng hạn như chế độ
A, chế độ B và chế độ AB, được sử dụng rộng rãi vì chúng đáp ứng được yêu cầu
về băng thông và mức tăng ích tín hiệu chấp nhận được [4, 5], nhưng hiệu suất
không cao bằng các chế độ phi tuyến, như chế độ E và chế độ F [6, 7]. Hai trong số


những khó khăn trong việc thiết kế bộ khuếch đại công suất cao tần hiệu suất cao
dải rộng với các đặc tính khuếch đại phẳng là làm thế nào để phối hợp được trở
kháng nguồn và tải hay là thiết kế được mạng phối hợp giữa đầu vào và đầu ra để
đạt được công suất lớn nhất. Một số phương án và một số cấu hình khác nhau đã
được đề xuất cho công việc này, chẳng hạn như tải cân bằng - không cân bằng [8],
sử dụng bộ san bằng equalizer [9, 10], bộ điều chế đường biên [11, 12], cấu trúc
đẩy kéo push-pull [13], nối tầng [14, 15] hoặc cấu trúc Doherty [16, 17]. Trong bài
báo này, chúng tôi đề xuất một phương án thiết kế bộ khuếch đại cao tần dải rộng,
hiệu suất cao với đặc tính khuếch đại phẳng trong dải tần công tác. Để đạt được
yêu cầu này trước tiên là phải lựa chọn được transistor và xác định được điểm công
tác phù hợp thông qua việc thiết kế chính xác mạch tạo thiên áp một chiều cho
transistor, sau đó tính toán, thiết kế mạch phối hợp trở kháng đầu vào, đầu ra. Sự
phối hợp trở kháng tốt sẽ đảm bảo việc truyền năng lượng ra tải là lớn nhất.
Phương pháp thiết kế này sẽ được giải thích chi tiết hơn ở các phần tiếp theo.
2. PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ
Việc thiết kế một bộ khuếch đại công suất cao tần dải rộng hiệu suất cao trải
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Điện tử, 9 - 2020

259


Kỹ thuật điện tử

qua nhiều bước và phải thực hiện rất cẩn thận, tỉ mỉ để đạt được một thiết kế tối
ưu. Các yêu cầu thiết kế chính trong bài báo này bao gồm: Công suất đầu ra 25W
trong dải tần 30 MHz - 70 MHz; Độ biến thiên tăng ích nhỏ hơn 1dB; Hiệu suất
PAE (power added efficiency) lớn hơn 50% và méo khi có điều chế IMD (intermodulation distortion) nhỏ hơn -30 dBc.
Trong thiết kế này, chúng tôi sử dụng MOSFET MRF175GV do giá thành thấp,
độ tin cậy cao, phù hợp với khả năng làm việc cũng như công suất của bộ khuếch
đại theo yêu cầu, đơn giản, thuận tiện cho việc lắp đặt, sửa chữa và tinh chỉnh. Lưu

đồ thuật toán thiết kế như sau:

Hình 1. Lưu đồ thuật toán thiết kế bộ khuếch đại cao tần dải rộng.
2.1. Chọn transistor và thiên áp một chiều tĩnh
Một trong những bước quan trọng trong thiết kế bộ khuếch đại công suất cao
tần là lựa chọn điểm công tác hay là thiên áp một chiều định thiên cho transistor
làm việc, nó phụ thuộc vào từng ứng dụng cụ thể. Để xác định chính xác điểm làm
việc của transistor phải xem xét công suất ra mong muốn, hệ số khuếch đại, hiệu
suất,… Theo lý thuyết thì chế độ AB sẽ cho ra công suất và hiệu suất cao hơn
trong các ứng dụng băng rộng. Trong trường hợp này điện áp maximum trên cực
máng có thể cao gấp 2 lần điện áp một chiều cấp cho nó. Vì vậy để tránh làm hỏng
transistor sẽ chọn thiên áp cấp cho cực máng nhỏ hơn một nửa điện áp đánh xuyên.
Ở đây, ta lựa chọn điện áp thiên áp một chiều trên cực máng là 28V do điện áp
đánh xuyên là 65V. Để hoạt động ở chế độ AB điện áp cực gate sẽ là 2.9V, khi đó,
dòng cực máng - cực nguồn là 200mA.
2.2. Thiết kế mạch ổn định
Trong quá trình thiết kế mạch khuếch đại công suất PA một trong những yêu
cầu quan trọng là mạch phải làm việc ổn định không bị tự kích ở bất kì một tần số
260 N. T. Hà, …, Đ. T. T. Biên, “Một số giải pháp thiết kế … công suất cao tần dải rộng 25W.”


Thông tin khoa học công nghệ

nào trong dải tần công tác. Việc nghiên cứu tính ổn định và điều kiện ổn định đã
được nhiều nhà khoa học đi sâu nghiên cứu và đã hình thành những tiêu chuẩn để
xét tính ổn định của hệ thống một cách khá nhanh chóng và thuận tiện (các tiêu
chuẩn ổn định của Gurevich, Nyquitst, Mikhailov,...), các tiêu chuẩn ổn định đã
nêu đều dựa vào sự phân bố nghiệm của phương trình đặc trưng của hệ thống trong
mặt phẳng phức. Do đó, trong dải tần số không cao lắm, việc xét tính ổn định dựa
trên các tiêu chuẩn đó là thuận lợi. Còn ở tần số cao hơn (ở dải tần số siêu cao tần),

thì việc xem xét vấn đề trở nên rất phức tạp và phải dùng các hệ thống ma trận
tham số [S] và [T]. Tuy vậy, đối với các mạch điện tử nói chung hay mạch khuếch
đại dùng trasistor nói riêng làm việc ở dải sóng siêu cao tần, việc xác định điều
kiện ổn định nhờ các tiêu chuẩn kinh điển rất phức tạp, và nhiều khi không thực
hiện được. Điều này có thể được giải thích như sau: Khi xét điều kiện ổn định của
mạch nhờ các tiêu chuẩn kinh điển trước hết ta phải thành lập được ma trận đặc
trưng của mạch. Đối với các mạch điện tử nói chung, phương trình đặc trưng được
thành lập trên cơ sở sơ đồ vật lý tương đương của mạch. Trong khi đó, đối với các
transistor, đặc biệt transistor trường làm việc ở dải sóng siêu cao tần hoàn toàn
được đặc trưng bởi các phần tử của ma trận tán xạ [S], hoặc ma trận truyền sóng
[T], mà các ma trận [S] và [T] lại được xác định bằng thực nghiệm trong điều kiện
các modul được phối hợp hoàn toàn theo đầu vào và đầu ra.
Một trong những tiêu chuẩn được sử dụng rộng rãi khi thiết kế là
1  S11  S22  
2

K



2

2

2 S12 S21

1

  S11S22  S12 S21  1


Ở đây, Sij là các phần tử của ma trận tán xạ, giá trị của chúng được lấy từ mô
hình phi tuyến được cung cấp bởi nhà sản xuất transistor. Hình 2 là kết quả mô
phỏng mô hình tín hiệu nhỏ giữa hệ số K và Δ của transistor MRF 175GV trong
toàn bộ băng tần, ta thấy trong trường hợp này K<1 sẽ dẫn đến bộ khuếch đại làm
việc không ổn định. Giải pháp đưa ra ở đây là mắc thêm một mạch tiền phối hợp
PMN (pre-matching network) gồm điện trở R1 và tụ C1 như hình 3 để làm shunt
bớt tín hiệu tại đầu vào của transistor, thông qua thực tế và mô phỏng ta tìm được
R1=10Ω, C1 = 1nF.

Hình 2. Mô phỏng hệ số K và ∆
theo số liệu của nhà cung cấp.

Hình 3. Mạch mô phỏng khi có
mạch tiền phối hợp PMN.

Thông qua giải pháp này sẽ làm cho mạch hoạt động ổn định hơn nhờ làm giảm
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Điện tử, 9 - 2020

261


Kỹ thuật điện tử

sự biến đổi của hệ số tăng ích của mạch trong toàn bộ dải tần, đồng thời thay đổi
một cách hiệu quả hệ số K và Δ thỏa mãn yêu cầu về tính ổn định như hình 4.

Hình 4. Kết quả mô phỏng hệ số K và ∆ khi có mạch PMN.
2.3. Tính toán trở kháng nguồn và tải, thiết kế mạng phối hợp trở kháng đầu
vào và đầu ra
Khi thiết kế các mạch khuếch đại dùng transistor ở dải sóng siêu cao tần, chúng

ta luôn mong muốn hệ số khuếch đại công suất của mạch thiết kế đạt giá trị lớn
nhất. Điều đó có thể được thực hiện nhờ các mạch phối hợp ít tổn hao thiết lập trên
đầu vào và đầu ra của transistor. Với mô hình tín hiệu nhỏ, hầu hết các bộ khuếch
đại PA được coi như là tuyến tính, các ảnh hưởng phi tuyến được bỏ qua. Tuy
nhiên, ở mô hình tín hiệu lớn, các ảnh hưởng của phi tuyến phải được xem xét đưa
vào tính toán. Vì vậy, việc phân tích mạch hoạt động đủ nguồn/tải dựa trên mô
phỏng hài và các phân tích phi tuyến là phương pháp tốt nhất để xác định chính
xác trở kháng nguồn và trở kháng tải. Việc mô phỏng sử dụng một đường tròn
trong giản đồ Smith như là một tham số chẳng hạn như PAE, công suất đầu ra,
tăng ích tín hiệu,… sẽ được xem xét với các trở kháng nguồn hoặc tải khác nhau.
Có thể sử dụng tool EDA trong phần mềm ADS của Agilent để thực hiện mô
phỏng này. Quá trình mô phỏng phải được thực hiện ít nhất 2 lần khi tính toán các
trở kháng tối ưu do sự phụ thuộc của các kết quả vào các giá trị ban đầu của trở
kháng nguồn và tải.
Mạng phối hợp trở kháng đầu vào là mạng tích cực ít tổn hao sử dụng biến áp
phối hợp là đường truyền vi dải (transmission line transformer) và khuếch đại theo
mức. Nó được thiết kế để điều hưởng phần dung của trở kháng đầu vào biến áp là
12.5 Ω phối hợp với liên hợp phức của trở kháng vào của transistor. Mạng phối hợp
trở kháng đầu ra thực hiện phối hợp liên hợp phức giữa trở kháng đầu ra của
transistor và anten ra 50 Ω trong toàn bộ dải tần. Mạng phối hợp trở kháng đầu vào
và đầu ra thực hiện maximum hệ số tăng ích công suất và minimum hệ số sóng đứng
VSWR. Thông thường chúng là các mạch lọc thông thấp LPF kiểu Chebyshev, giá
trị của các phần tử trong mạch LPF được tính toán theo công thức sau:
Rk  R r ;
'
k

 c'
Ck  C 
 c

'
k

1
 ;
r

 c' 
Lk  L   r
 c 
'
k

Ở đây: Rk' , Ck' , L'k , k = 1, 2,… và c' (băng thông phân đoạn) là các phần tử của
bộ lọc được chuẩn hóa; Rk, Ck, Lk, và ωc (tần số trung tâm) là các phần tử của bộ lọc
được phân đoạn. Hình 5 mô tả cấu trúc liên kết bậc thang của bộ lọc thông thấp.
262 N. T. Hà, …, Đ. T. T. Biên, “Một số giải pháp thiết kế … công suất cao tần dải rộng 25W.”


Thông tin khoa học công nghệ

Hình 5. Cấu trúc bậc thang của bộ lọc thông thấp LPF.

Hình 6. Mạng phối hợp đầu vào và đầu ra.
Theo tính toán với bộ lọc đầu vào thì n = 10, còn với bộ lọc đầu ra thì n = 4 như
trên hình 6.
3. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG VÀ THỰC NGHIỆM
Phần này sẽ mô tả quá trình hiệu chỉnh và kiểm tra thử mạch, các kết quả đo đạc
thực nghiệm sẽ được so sánh với kết quả mô phỏng để minh chứng cho tính đúng
đắn của phương pháp thiết kế.

3.1. Kiểm tra và hiệu chỉnh
Bảng mạch được chế tạo trên vật liệu FR4, transistor được gắn trên tỏa nhiệt và
được hàn vào bảng mạch PCB. Bảng mạch cấu trúc như hình 7.

Hình 7. Mạch nguyên lý và thực tế.
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Điện tử, 9 - 2020

263


Kỹ thuật điện tử

Thiên áp cực gate điều chỉnh ở 2.9V khi đó dòng tĩnh là 200mA, các tụ để chặn
1 chiều và lọc, các cuộn chặn để cách ly thiên áp cực gate và cực máng.
3.2. Kết quả
Kết quả mô phỏng và đo công suất, hệ số tăng ích, PAE như trên hình 8:

Hình 8. Đo và mô phỏng công suất đầu ra, hệ số tăng ích và PAE
khi Pin = 28dBm.
Từ đồ thị trên ta thấy, công suất đầu ra nhỏ nhất là 44.2dBm tại tần số 30Mhz
và lớn nhất là 44.8dBm tại tần số 70Mhz. PAE lớn nhất đạt 63.6% tại tần số
30Mhz, nhỏ nhất là 52% tại tần số 47Mhz, lớn hơn 55% trong dải 30Mhz-43Mhz
và 63Mhz -70Mhz. Hệ số tăng ích biến đổi rất ít khoảng 0.6dB trong toàn bộ dải
tần công tác phù hợp với tính toán, mô phỏng và yêu cầu đầu bài đặt ra. Ta có thể
làm phẳng hơn các đường đặc tuyến trên bằng cách tăng thêm bậc của các bộ lọc
LPF, nhưng khi đó, hệ số tăng ích lại bị giảm đi. Kết quả đo đạc cho thấy rằng, do
có điện cảm và điện dung ký sinh trong mạch sẽ phát sinh điểm cộng hưởng không
mong muốn tại một số điểm trong dải tần. Để khắc phục cần phải phủ mass cho
mạch PCB và bố trí điểm đặt các cuộn cảm và tụ điện rời rạc trong mạch phối hợp
trở kháng một cách hợp lý.

4. KẾT LUẬN
Quy trình thiết kế bộ khuếch đại cao tần dải rộng 30Mhz – 70Mhz đã được mô
tả, kiểm tra, đối chứng thông qua quá trình mô phỏng và thực nghiệm. Theo tìm
hiểu của chúng tôi, đây là lần đầu tiên một phương pháp có hệ thống được đề xuất
để hiện thực hóa một bộ PA chế độ-AB băng thông rộng dựa trên một bóng bán dẫn
duy nhất. Công việc bắt đầu bằng việc lựa chọn chính xác transistor, tính toán các
tham số S, tính toán, thiết kế các mạch tiền phối hợp, mạch phối hợp đầu vào, đầu
ra để đạt được công suất ra lớn nhất, hệ số tăng ích công suất phẳng trong dải tần
được lựa chọn. Việc sử dụng chương trình mô phỏng ADS giúp cho công việc thiết
kế thuận lợi và dễ dàng hơn. Thiết kế thành công bộ khuếch đại này giúp nhóm tự
tin hơn trong việc thiết kế các bộ khuếch đại cao tần dải rộng trong tương lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. C. Sánchez-Pérez et al., “Optimization of the Efficiency and Linearity in RF
Power Amplifiers Under Load Variations Using a Reconfigurable Matching
Network,” IEEE Veh. Technol. Conf.Fall, Ottawa, Canada, Sept. 6–9, 2010,
pp. 1–5.
264 N. T. Hà, …, Đ. T. T. Biên, “Một số giải pháp thiết kế … công suất cao tần dải rộng 25W.”


Thông tin khoa học công nghệ

[2]. P. Medrel et al., “Time Domain Envelope Characterization of Power
Amplifiers for Linear and High Efficiency Design Solutions,” IEEE
Annu.Wireless Microw. Technol. Conf., Orlando, FL, USA, Apr. 7–9, 2013,
pp. 1–6.
[3]. W. Ga et al., “A Highly Linear Low Noise Amplifier with Wide Range
Derivative Superposition Method,” IEEE Microw.Wireless Compon. Lett.,
vol. 25, no. 12, Dec. 2015, pp. 817–819.
[4]. J.J. Yan et al., “Design of a 4-W Envelope Tracking Power Amplifier with
More Than One Octave Carrier Bandwidth,” IEEE J. Solid-State Circuits,

vol. 47, no. 10, Oct. 2012, pp. 2298–2308.
[5]. J.J. Ya et al., “Broadband High PAE GaN Push-Pull Power Amplifier for 500
MHz to 2.5 GHz Operation,” IEEE MTT-S Int.Microw. Symp. Dig., Seattle,
WA, USA, June 2–7, 2013, pp. 1–3.
[6]. N. Tuffy, A. Zhu, and T.J. Brazil, “Novel Realisation of a Broadband HighEfficiency Continuous Class-F Power Amplifier,” European Microw. Integr.
Circuits Conf., Manchester, UK, Oct. 10–11, 2011, pp. 120–123.
[7]. B. Kim et al., “Broadband Operation of Saturated Amplifier with High
Efficiency,” IEEE Annu. Wireless Microw. Technol. Conf.,Tampa, FL, USA,
June 6, 2014, pp. 1–4.
[8]. K. Li et al., “A 40 W Ultra Broadband LDMOS Power Amplifier,” IEEE
MTT-S Int. Microw. Symp., Phoenix, AZ, USA, May 17–22, 2015, pp. 1–4.
[9]. Z. Dai et al., “A New Distributed Parameter Broadband Matching Method for
Power Amplifier Via Real Frequency Technique,” IEEE Trans. Microw.
Theory Techn., vol. 63, no. 2, Feb. 2015, pp.449–458.
[10]. X. Ding and L. Zhang, “A High-Efficiency GaAs MMIC Power Amplifier for
Multi-standard System,” IEEE Microw. Wireless Compon. Lett., vol. 26, no.
1, Jan. 2016, pp. 55–57.
[11]. J. Kim et al., “Highly Efficient Envelope-Tracking Modulator over Wide
Output Power Range for Dual-Mode Power Amplifier,” IDEC J. Integr.
Circuits Syst., vol. 1, no. 1, 2015, pp.28–35.
[12]. Z. Wang, “Demystifying Envelope Tracking: Use for HighEfficiency Power
Amplifiers for 4G and Beyond,” IEEE Microw.Mag., vol. 16, no. 3, Apr.
2015, pp.106–129.
[13]. A. Jundi, H. Sarbishaei, and S. Boumaiza, “An 85-W Multioctave Push-Pull
GaN HEMT Power Amplifier for HighDfficiency Communication
Applications at Microwave Frequencies,” IEEE Trans. Microw. Theory
Techn., vol. 63, no. 11,Nov. 2015, pp. 3691–3700.
[14]. D.Y.T. Wu, L. Zhao, and M. Szymanowski, “A 25 W, 2.3 to 2.7 GHz
Wideband LDMOS Two-Stage RFIC Power Amplifier for Driver and SmallCell Doherty Application,” European Microw. Integr. Circuits Conf., Paris,
France, Sept. 7–8, 2015, pp. 258–261.

Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Điện tử, 9 - 2020

265


Kỹ thuật điện tử

[15]. C.Q. Chen et al., “A 1.8–2.8 GHz Highly Linear Broadband Power Amplifier
for LTE-A Application,” Progress Electromagn.Res. C, vol. 66, Apr. 2016,
pp. 47–54.
[16]. V. Camarchia et al., “The Doherty Power Amplifier: Review of Recent
Solutions and Trends,” IEEE Trans. Microw. Theory Techn., vol. 63, no. 2,
Feb. 2015, pp. 559–571.
[17]. J. Xia et al., “A Broadband High-Efficiency Doherty Power Amplifier with
Integrated Compensating Reactance,” IEEE Trans.Microw. Theory Techn.,
vol. 64, no. 7, July 2016, pp. 2014–2024.
ABSTRACT
A METHOD OF DESIGN AND CHARACTERIZATION
OF 25W BROADBAND RF AMPLIFIER
Radio frequency (RF) and microwave amplifier research have been largely
focused on solid-state technology in recent years. This paper presents design
and performance characterization of a 25W broadband modular solid-state
amplifier. It includes architecture selection and design procedures based on
circuit and ADS simulations for its building blocks like solid-state amplifier
modules, stability, input and output matching networks. Key performance
objectives such as output power, gain variation, power added efficiency are
discussed for this amplifier for real-time operation. Characterization on the
component level as well as system level of this amplifier serves useful data for
RF designers working in communication, industrial, medical, defence, etc.
Keywords: RF amplifier; Solid-state amplifier; Matching networks; Broadband.


Nhận bài ngày 17 tháng 4 năm 2020
Hoàn thiện ngày 20 tháng 8 năm 2020
Chấp nhận đăng ngày 28 tháng 8 năm 2020
Địa chỉ: Viện Điện tử /Viện KH-CNQS.
*Email:

266 N. T. Hà, …, Đ. T. T. Biên, “Một số giải pháp thiết kế … công suất cao tần dải rộng 25W.”



×