Tải bản đầy đủ (.docx) (118 trang)

Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (781.23 KB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

PHẠM QUANG KHÁNH

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

PHẠM QUANG KHÁNH

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Hoàng Nga



XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS. Lê Hoàng Nga

PGS. TS. Phí Mạnh Hồng

Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ kinh tế “ Phát triển hoạt động môi giới
chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT ” là kết quả nghiên

cứu của riêng tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu
nào của người khác. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác
đảm bảo theo đúng các quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài
liệu, sách báo, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web
theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Tác giả

Phạm Quang Khánh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................... I
DANH MỤC BẢNG BIỂU..................................................................................... II
DANH MỤC HÌNH VẼ
................................................................................................................................
III
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN................................................................................. 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu......................................................................... 5
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty
chứng khoán.............................................................................................................. 7
1.2.1. Tổng quan về công ty chứng khoán................................................................. 7
1.2.2. Hoạt động môi giới của công ty chứng khoán............................................... 15
1.2.3. Phát triển hoạt động môi giới của công ty chứng khoán................................22
1.2.4. Kinh nghiệm phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại một số công ty và
bài học kinh nghiệm cho VNDIRECT..................................................................... 32
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP THIẾT KẾ VÀ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN . 35

2.1. Cách tiếp cận và thiết kế nghiên cứu................................................................ 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 35
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin..................................................................... 35
2.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu...................................................................... 36
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT.............................38
3.1. Khái quát về công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT................................. 38
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển................................................................. 38
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự............................................................................. 42
3.1.3. Kết quả kinh doanh chủ yếu của VNDIRECT............................................... 44



3.2. Hoạt động môi giới chứng khoán tại VNDIRECT........................................... 47
3.2.1. Tổ chức nhân sự tại bộ phần môi giới của VNDIRECT................................ 47
3.2.2. Dịch vụ chứng khoán.................................................................................... 48
3.3. Thực trạng phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại VNDIRECT..........51
3.3.1 Chỉ tiêu định lượng......................................................................................... 51
3.3.2 Chỉ tiêu định tính............................................................................................ 64
3.4. Đánh giá về sự phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần
chứng khoán VNIDRECT....................................................................................... 71
3.4.1. Kết quả.......................................................................................................... 71
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân............................................................................... 72
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG
KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT..............75
4.1 Định hướng phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của VNDIRECT........75
4.1.1 Định hướng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam........................75
4.1.2. Định hướng phát triển của công ty chứng khoán VNDIRECT......................76
4.2. Giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng
khoán VNDIRECT.................................................................................................. 78
4.2.1. Các giải pháp chính....................................................................................... 78
4.2.2. Các giải pháp hỗ trợ...................................................................................... 82
4.3. Một số kiến nghị............................................................................................... 85
4.3.1. Kiến nghị với Ủy ban chứng khoán nhà nước............................................... 85
4.3.2. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ có liên quan........................................... 88
KẾT LUẬN............................................................................................................ 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 91
PHỤ LỤC


STT


Ký hiệu viết tắt

1

BCTC

2

BCTN

3

CTCK

4

CW

5

HNX

6

HSC

7

HSX


8

MBS

9

MGCK

10

OTC

11

SGDCK

12

SSI

13

TTCK

14

TTLK

15


UBCKNN

16

VCSC

17

VND

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU

TT

Tên bảng
1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3


4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

10

Bảng 3.10

11


Bảng 3.11

12

Bảng 3.12

13

Bảng 3.13


ii


DANH MỤC HÌNH VẼ
TT

T
1

H

2

H

3

H


4

H

5

H

6

H

7

H

8

H

9

H

10

H

11


H

12

H

13

H


iii


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2017 đã có sự bứt phá ngoạn mục khi

chỉ số VN-Index tăng hơn 48%, từ 664,87 điểm lên 984,24 điểm; giá trị giao dịch
bình quân đạt gần 5.000 tỷ đồng/phiên, tăng 63% so với mức bình quân của năm
2016; vốn hóa thị trường đạt khoảng 75% GDP; thị trường ghi nhận 1,9 triệu tài
khoản, tăng 11% so với năm 2016; đặc biệt, khối ngoại mua ròng rất mạnh, đạt trên
1,2 tỷ USD; thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam chính thức được vận hành
tại Sở GDCK Hà Nội… Với đà tăng trưởng ấn tượng đó, thị trường chứng khoán
Việt Nam nằm trong nhóm thị trường tăng trưởng tốt nhất châu Á cũng như thế giới.
Chiếc bánh môi giới cổ phiếu đang phình ra rất nhanh theo cả hai chiều thanh khoản
và tổng giá trị giao dịch. Thanh khoản của thị trường chứng khoán Việt Nam đã
vượt qua thanh khoản của thị trường chứng khoán Philippines. Nhưng với đà tăng

trưởng thanh khoản như hiện nay, dịch vụ môi giới đã mở sang trang mới.
Cùng với bức tranh sáng màu của thị trường, cuộc đua giành thị phần môi giới
giữa các CTCK diễn ra sôi động và quyết liệt. Trên HOSE, top 10 CTCK lớn chiếm
70,6% thị phần môi giới, còn trên HNX, top 10 CTCK chiếm 67,1% thị phần. Cuộc
chơi giành thị phần đang nghiêng về các công ty chứng khoán lớn và điều này kéo
theo doanh thu cho các dịch vụ môi giới, ký quỹ, cũng như các dịch vụ gia tăng
khác về các CTCK lớn, trong khi các CTCK nhỏ có phần đuối sức, khiến doanh thu
bị thu hẹp. Môi giới là mảnh đất cạnh tranh quyết liệt nhất vì sau mỗi quý, thị phần
môi giới của các CTCK Top đầu được công bố, thị trường lại thấy sự đổi ngôi và
những cái tên đến - đi khá thường xuyên. Điều đó nói lên rằng, ở một số sân chơi,
các CTCK trong nước đang chen chúc và cạnh tranh nhau quyết liệt. Quá trình tái
cơ cấu khối công ty chứng khoán (CTCK) bắt đầu diễn ra từ năm 2009 và cho đến
nay, 25 CTCK đã rời khỏi thị trường. Nhưng 76 CTCK hiện tại vẫn là quá nhiều, sẽ
tiếp tục có những cái tên biến mất, nhưng không hề dễ dàng. Năm 2017, các công ty
chứng khoán vẫn tiếp tục thực hiện tái cấu trúc nhằm đáp ứng các dịch vụ cho

1


khách hàng tốt hơn. Chiến lược phát triển TTCK đến năm 2020 được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt đặt ra mục tiêu thu hẹp số lượng CTCK, đồng thời nâng cao
chất lượng các tổ chức này, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tại Việt Nam và
hướng đến việc hội nhập.
Câu chuyện của môi giới hiện nay gói ở hai điểm: dịch vụ ký quỹ và tư vấn
chọn lựa cổ phiếu. Thị trường phân hóa mạnh và việc IPO hàng loạt doanh nghiệp
nhà nước tầm cỡ đã khiến cho việc chọn lựa cổ phiếu để giải ngân không còn đơn
giản như trước. Thực ra chọn lựa cổ phiếu đầu tư chưa bao giờ dễ dàng, vì nếu lựa
chọn những cổ phiếu không nằm trong xu thế thị trường, nhà đầu tư vẫn có thể thua
lỗ hoặc không có lợi nhuận cho dù VN-Index tăng điểm. Nếu nhân viên môi giới tư
vấn cổ phiếu không đúng, khách hàng sẽ chuyển sang công ty chứng khoán khác.

Công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT là một trong những công ty chứng
khoán hàng đầu, có thương hiệu mạnh trong ngành tài chính. Hoạt động môi giới
chứng khoán tại VNDIRECT là hoạt động mang lại phần lớn doanh thu cũng như
lợi thế cạnh tranh cho VNDIRECT. Trong những năm qua VNDIRECT luôn giữ
vững vị trí top đầu các công ty chứng khoán có thị phần môi giới lớn nhất 2 sàn.
Đứng trước sự phát triển rất nhanh của toàn thị trường thị trường, sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt của các công ty chứng khoán khác cũng như yêu cầu ngày càng
cao của các nhà đầu tư tổ chức và cá nhân, công ty chứng khoán VNDIRECT luôn
có sức ép phải phát triển hơn nữa hoạt động môi giới chứng khoán. Sau một giai
đoạn phát triển theo chiều rộng, gần đây công ty định hướng phát triển theo chiều
sâu, nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn đầu tư, môi giới chứng khoán, tư vấn và
bảo lãnh phát hành chứng khoán, tự doanh chứng khoán,.. Tuy nhiên công ty vẫn
tồn tại những hạn chế làm ảnh hưởng đến việc phát triển hoạt động môi giới chứng
khoán của công ty như quy mô vốn của công ty còn nhỏ, chưa đáp ứng được yêu
cầu vay kí quỹ của các nhà đầu tư, chất lượng bộ phận nghiên cứu phân tích chưa
cao, chưa hỗ trợ được nhiều bộ phận môi giới chứng khoán,…
Xuất phát từ các lý do trên, đề tài “Phát triển hoạt động môi giới chứng
khoán tại công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT” được lựa chọn nghiên cứu
2


nhằm xem xét đánh giá hoạt động môi giới tại CTCK này trong thời gian qua trên
cơ sở đó có những đề xuất, các giải pháp phát triển hoạt động môi giới trong thời
gian tới.
2. Mục đích và nhiệm vụ
nghiên cứu Mục đích nghiên
cứu:
- Nghiên cứu về phát triển hoạt động MGCK tại CTCK
Nhiệm vụ nghiên cứu:
-


Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng

khoán VNDIRECT.
-

Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động môi giới tại

công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT trong thời gian tới.
3.

Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của công ty cổ phần
chứng khoán VNDIRECT?
- Công ty cần có giải pháp gì để phát triển hoạt động môi giới chứng khoán?

4.

Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động môi giới chứng khoán và phát triển
hoạt
động MGCK tại CTCK.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT
+ Phạm vi về thời gian: từ năm 2014 đến năm 2017, giải pháp cho giai đoạn từ

2018 đến 2020.
+

Nội dung: Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại CTCK hoạt động


trên HOSE và HNX
5.
-

Kết quả đạt đƣợc
Luận văn tập trung vào một số nội dung như hệ thống hóa các vấn đề về hoạt

động môi giới chứng khoán và phát triển hoạt động môi giới chứng khoán;
-

Phân tích một cách có hệ thống và khoa học thực trạng phát triển hoạt động

môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT giai đoạn 2015
-

2017, tìm ra những hạn chế tác động tới hoạt động này;


3


- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động môi giới chứng
khoán tại công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT để tận dụng thế mạnh, khai
thác tiềm năng vốn có của thị trường trong thời gian tới.
6.

Cấu trúc
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4


chương chính như sau:
Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về phát triển
hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán
Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty
cổ phần chứng khoán VNDIRECT
Chương 4: Giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ
phần chứng khoán VNDIRECT

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong thời gian gần đây đã có rất nhiều công trình nghiên cứu dưới dạng tạp
chí khoa học, sách, báo cáo của Chính phủ, luận văn thạc sỹ và tiến sỹ trong và
ngoài nước về hoạt động MGCK. Hầu hết các tạp chí khoa học, sách, báo đã hệ
thống hóa và làm rõ về hoạt động MGCK cũng như phát triển hoạt động MGCK,
mô tả được tầm quan trọng của việc phát triển hoạt động này trong giai đoạn hiện
nay; một số tạp chí, sách báo đã chỉ ra được vai trò quan trọng của phát triển hoạt
động MGCK để từ đó khuyến nghị giải pháp. Cụ thể như sau:
Các tài liệu tham khảo ở ngoài nước về MGCK bao gồm:
(1)

BI.Foley (2012), “Thị trường chứng khoán”. Cuốn sách đã đưa ra những nội

dung cơ bản về quản lý tài chính, về hoạt động MGCK trong nền kinh tế hiện nay.
(2)


S.C.Blowers, G.K.Ericksen, T.L.Milan (2011), "Entrepreneur of the

year".
Cuốn sách đã đưa ra những nội dung cơ bản về chứng khoán,
CTCK. Các tài liệu ở trong nước về MGCK bao gồm:
(3)

Cuốn giáo trình “Kinh doanh chứng khoán” của PGS.TS Tô Kim Ngọc và

TS. Nguyễn Thanh Phương (2015) đã đưa ra những khái niệm cơ bản về chứng
khoán, phân loại chứng khoán, điều kiện phát hành chứng khoán ra công chúng hiện
nay. Đặc biệt hơn nữa cuốn sách của tác giả đã chuyển tải những kiến thức lý luận
với nội dung thực tiễn và hiện đại về hoạt động MGCK tại các CTCK, đồng thời chỉ
ra tầm quan trọng của phát triển hoạt động MGCK.
(4)

TS. Trần Thị Thái Hà (2011), “Nghề môi giới chứng khoán”. Cuốn sách

đã làm rõ vai trò của hoạt động MGCK trong nền kinh tế thị trường. Nghề MGCK
không đơn giản chỉ là nhập lệnh theo yêu cầu của khách hàng nữa mà là tìm kiếm
phát triển khách hàng, tư vấn mua bán cổ phiếu, nhận định tình hình thị trường,
phân tích cho khách hàng. Yêu cầu của thị trường ngày càng cao kéo theo yêu cầu
chất lượng của công việc ngày càng phải linh hoạt, chuẩn xác và hiệu quả hơn.
5


(5) Luận văn thạc sỹ “Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của
công ty
cổ phần chứng khoán Rồng Việt” của tác giả Nguyễn Thị Như Quỳnh - Đại học Đà

Nẵng (2011). Trong đó, tác giả đã nghiên cứu hoạt động môi giới của công ty cổ
phần chứng khoán Rồng Việt trong khoảng thời gian 2008 - 2010. Luận văn đã đánh
giá thực trạng của công ty với một số ưu điểm như số lượng tài khoản khách hàng
không ngừng tăng, mạng lưới ngày càng mở rộng, giá trị giao dịch tăng nhưng còn
một số hạn chế như thị phần thấp, số lượng tài khoản khiêm tốn, mạng lưới còn ít và
kém hiệu quả... Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển
hoạt động môi giới của công ty cổ phần chứng khoán Rồng Việt tại thời điểm năm
2011.
(6) Luận văn “Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của công ty cổ
phần chứng khoán An Bình” của ThS. Phan Thị Thanh Thủy – Đại học Đà Nẵng
(2011). Tác giả đã đưa ra thực trạng hoạt động MGCK tại công ty cổ phần chứng
khoán An Bình, nguyên nhân chưa thực sự phát triển hoạt động này ở công ty từ
điều kiện về thị trường, điều kiện về pháp lý, về nhân lực, chính sách đào tạo cũng
như về công nghệ, từ đó đề ra kết luận và gợi ý giải pháp để phát triển được hoạt
động MGCK.
(7) Luận văn thạc sỹ “Phát triển hoạt động môi giới tại công ty cổ phần
chứng
khoán FPT” của tác giả Phan Thị Hồng Hà (2016) - trường đại học Kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội. Tác giả đã nghiên cứu thực trạng hoạt động môi giới của
công ty cổ phần chứng khoán FPT từ năm 2013 - 2015. Qua đó, luận văn đã đánh
giá thực trạng hoạt động môi giới tại công ty với những ưu điểm như mạng lưới
rộng khắp cả nước, đội ngũ môi giới đông đảo, có trình độ... cùng với những hạn
chế như số lượng tài khoản thấp, thị phần thấp, doanh thu từ hoạt động môi giới
chưa cao.... Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt động môi giới
của công ty này tại thời điểm năm 2016.
(8)

Luận văn thạc sỹ “Phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán tại Công ty Cổ

phần Chứng khoán Bảo Việt” của ThS. Đào Tiến Quân – Đại học Thương mại năm

2016. Tác giả đã đưa ra thực trạng hoạt động MGCK tại công ty cổ phần chứng


6


khoán Bảo Việt, hạn chế của công ty về hoạt động môi giới, từ đó đề ra kết luận và
gợi ý giải pháp để phát triển được hoạt động MGCK.
Các đề tài trên đã nêu lên tương đối sát thực tế, những hạn chế về hoạt động
của CTCK, hoạt động môi giới của công ty. Tuy nhiên, các đề tài trên mới chỉ dừng
lại ở thời gian trước năm 2017. Và trong phạm vi là công ty cổ phần chứng khoán
VNDIRECT và trong khoảng thời gian từ năm 2015 - 2017 là chưa có đề tài nghiên
cứu. Từ khoảng trống đó và trên cơ sở kế thừa một số nội dụng có tính lý luận, tác
giả đã đi sâu vào vào phát triển hoạt động MGCK tại công ty này, từ đó đánh giá và
đưa ra giải pháp cụ thể hơn nhằm phát triển hoạt động này.
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty
chứng khoán
1.2.1. Tổng quan về công ty chứng khoán
1.2.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán
Ra đời cách đây hàng trăm năm ở Tây Âu, đến nay thị trường chứng khoán đã
được thiết lập ở hầu hết các nước có nền kinh tế thị trường. Có thể nói thị trường
chứng khoán là một bộ phận cấu thành không thể thiếu, có sự phát triển gắn liền với
sự phát triển của nền kinh tế thị trường.
Để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán hiệu quả, một yếu tố
không thể thiếu được là các chủ thể tham gia kinh doanh trên thị trường chứng
khoán. Để thúc đẩy thị trường chứng khoán hoạt động một cách có hiệu quả cần
phải có sự ra đời và hoạt động của công ty chứng khoán ở các nước theo mô hình
ngân hàng
Công ty chứng khoán được hiểu là “tổ chức tài chính trung gian được thành
lập hợp pháp và thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán”

(Giáo trình Kinh doanh chứng khoán, PGS.TS Tô Kim Ngọc và TS.Nguyễn Thanh
Phương, NXB Bách Khoa, 2015,)
Theo Quyết định số 27/2007/QD – BTC ngày 24/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính CTCK “là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh chứng khoán,
bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động: môi giới chứng khoán, tự doanh
chứng khoán, bão lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán”.
7


Như vậy, thực chất công ty chứng khoán là một loại hình doanh nghiệp kinh
doanh trên lĩnh vực chứng khoán với các nghiệp vụ chính là môi giới, tự doanh, bảo
lãnh phát hành và tư vấn đầu tư chứng khoán.
1.2.1.2 Đặc điểm của công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là tổ chức tài chính trung gian hoạt động trên thị trường
chứng khoán – một thị trường có mức độ nhạy cảm cao và có ảnh hưởng quan trọng
đến sự phát triển của nền kinh tế. Do vậy, công ty chứng khoán thuộc loại hình kinh
doanh có điều kiện, nghĩa là công ty chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện do
pháp luật chứng khoán quy định và phải tuân theo những nguyên tắc ứng xử riêng
của ngành chứng khoán. Điều kiện này chính là những đặc điểm khác biệt giữa hoạt
động của công ty chứng khoán với hoạt động của các loại hình doanh nghiệp trong
các lĩnh vực khác. Đặc điểm này bao gồm:
* Đặc điểm về vốn
Khác với các công ty hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh,
thương mại dịch vụ, công ty chứng khoán muốn thành lập phải đáp ứng yêu cầu về
mức vốn pháp định mà pháp luật quy định. Quy định về mức pháp định để thành lập
công ty chứng khoán là khác nhau và phụ thuộc vào quy định của từng nước trong
từng thời kỳ. Quy định này nhằm đảm bảo cho công ty chứng khoán có tiềm lực tài
chính đủ mạnh để thực hiện tốt các hoạt động nghiệp vụ và bảo vệ quyền lợi của
nhà đầu tư.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 71 Nghị định 60/2015/NĐ-CP, vốn pháp định

cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán tại Việt Nam là:


Môi giới chứng khoán: 25 tỷ VNĐ



Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ VNĐ



Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ VNĐ



Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ VNĐ

*Đặc điểm về nhân sự và đội ngũ lãnh đạo
Đây là lĩnh vực hoạt động có nghiệp vụ phức tạp, có độ rủi ro cao, mức độ ảnh
lớn tới đời sống kinh tế xã hội do vậy yêu cầu lãnh đạo và nhân viên công ty chứng
8


khoán phải có trình độ chuyên môn nhất định, có tư cách đạo đức nghề nghiệp và có
chứng chỉ hành nghề do cơ quan có thẩm quyền cấp. Bên cạnh đó, đối với đội ngũ
lãnh đạo phải có trình độ quản lý, không vi phạm pháp luật, có giấy phép đại diện
do cơ quan có thẩm quyền cấp.
* Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật
Khi tiến hành đăng ký hoạt động, công ty chứng khoán phải đáp ứng yêu cầu
về trụ sở phù hợp cho việc kinh doanh chứng khoán. Đặc điểm này xuất phát từ đặc

điểm của hoạt động kinh doanh chứng khoán là cần phải có sàn giao dịch. Bên cạnh
đó, công ty chứng khoán đòi hỏi phải có hệ thống trang thiết bị hiện đại phục vụ cho
quá trình truyền lệnh của khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác nhất,
thông báo kết quả giao dịch cũng như giúp khách hàng kiểm tra số dư tài khoản
hoặc tìm kiếm thông tin…
*Đặc điểm về xung đột lợi ích giữa quyền lợi của khách hàng và công ty
chứng khoán
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh hay cung cấp dịch vụ thì lợi ích của khách
hàng bao giờ cũng gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đối với hoạt
động của công ty chứng khoán, bên cạnh việc cung ứng các dịch vụ tốt nhất cho
khách hàng thì giữa công ty chứng khoán và khách hàng hay xảy ra mâu thuẫn về
lợi ích. Những hoạt động của công ty chứng khoán tiến hành có thể dẫn tới xung đột
lợi ích là hoạt động môi giới, hoạt động tự doanh và tư vấn đầu tư chứng khoán.
1.2.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán có vai trò đặc biệt quan trọng đối với thị trường chứng
khoán nói riêng và nền kinh tế nói chung. Là định chế tài chính trung gian trên thị
trường chứng khoán, công ty chứng khoán đã trở thành tác nhân không thể thiếu
trong quá trình phát triển kinh tế. Điều đó được thể hiện qua những khía cạnh chủ
yếu như huy động vốn, góp phần điều tiết và bình ổn giá trên thị trường, cung cấp
các dịch vụ cho thị trường chứng khoán, trợ giúp các doanh nghiệp trong việc tiếp
cận với các chuẩn mực hoạt động hiện đại. Với các chủ thể khác nhau tham gia thị
trường thì công ty chứng khoán đêù có những vai trò khác nhau.
9


Đối với tổ chức phát hành
Các tổ chức phát hành tham gia vào thị trường chứng khoán với mục tiêu huy
động vốn thông qua việc phát hành chứng khoán. Tuy nhiên công tác phát hành
chứng khoán này đòi hỏi chuyên môn đặc biệt. Do vậy, bằng hình thức bảo lãnh
phát hành, đại lý phân phối, các công ty chứng khoán hỗ trợ các tổ chức phát hành

thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng
khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. Qua
đó giúp chứng khoán phân phối hiệu quả hơn và đảm bảo nguồn vốn huy động dự
tính của tổ chức phát hành.
Như vậy, thông qua việc thực hiện vai trò trung gian mua bán cho cả nhà đầu
tư và nhà phát hành, các công ty chứng khoán đã tạo ra cơ chế huy động vốn cho
các tổ chức phát hành nói riêng và nền kinh tế nói chung thông qua thị trường
chứng khoán.
Đối với các nhà đầu tư tham gia thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là một thị trường đầy triển vọng tuy nhiên cũng tiềm
ẩn rất nhiều rủi ro. Khi tham gia thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư phải chấp
nhận đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận. Đối với các nhà đầu tư chưa có kiến thức và
hiểu biết sâu rộng về thị trường chứng khoán hay nhà đầu tư mới tham gia thị
trường, để tối đa mức lợi nhuận trong phạm vi rủi ro có thể chấp nhận được là điều
vô cùng khó khăn.
Thông qua hoạt động môi giới, tư vấn đầu tư và quản lý danh mục đầu tư, các
công ty chứng khoán với trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp các
nhà đầu tư giảm thiểu chi phí, rủi ro và thời gian giao dịch đồng thời nâng cao hiệu
quả đầu tư của mình. Đối với các hàng hoá thông thường, mua bán qua trung gian sẽ
làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận của người mua và người bán. Tuy nhiên, đối với
thị trường chứng khoán – nơi có sự biến động thường xuyên của giá cả cũng như
mức độ rủi ro cao, việc sử dụng nguyên tắc trung gian sẽ giúp các nhà đầu tư thực
hiện các khoản đầu tư một cách có hiệu quả hơn.

10


Đối với nền kinh tế
Tham gia thị trường chứng khoán, các công ty chứng khoán thực hiện chức
năng quan trọng nhất của thị trường chứng khoán là kênh huy động vốn trung và dài

hạn cho nền kinh tế.Nó đóng vai trò là tổ chức trung gian, là cầu nối giữa các nhà
đầu tư và tổ chức phát hành.Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán của các tổ chức
phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và
qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân. Bên cạnh đó, Chính phủ, chính quyền ở các địa phương cũng huy động
được các nguồn vốn dồi dào cho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh
tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội.
Đối với thị trường chứng khoán
Đối với thị trường chứng khoán, công ty chứng khoán thể hiện hai vai trò chính:

* Các công ty chứng khoán góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường
Mọi hoạt động giao dịch, mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán
đều được thực hiện thông qua các trung gian. Do vậy, để đưa ra mức giá cuối cùng,
người mua và người bán phải thông qua các công ty chứng khoán vì họ không được
tham gia trực tiếp vào quá trình mua bán. Trên thị trường sơ cấp, các công ty chứng
khoán cùng với các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. Chính vì vậy, giá cả của
mỗi loại chứng khoán giao dịch đều có sự tham gia định giá của các công ty chứng
khoán.
Các công ty chứng khoán còn thể hiện vai trò lớn hơn khi tham gia điều tiết
thị trường. Để bảo vệ những khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi ích của
chính mình, nhiều công ty chứng khoán đã dành một tỷ lệ nhất định các giao dịch để
thực hiện vai trò bình ổn thị trường.
*

Các công ty chứng khoán góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài

sản tài chính
Thị trường chứng khoán có vai trò là môi trường làm tăng tính thanh khoản
của các tài sản tài chính. Nhưng các công ty chứng khoán mới là người thực hiện tốt
11



vai trò đó vì công ty chứng khoán tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trường. Trên thị
trường sơ cấp, do thực hiện các hoạt động như bảo lãnh phát hành, chứng khoán
hoá, các công ty chứng khoán không những huy động một lượng vốn lớn đưa vào
sản xuất kinh doanh cho nhà phát hành mà còn làm tăng tính thanh khoản của các
tài sản tài chính được đầu tư vì các chứng khoán qua đợt phát hành sẽ được mua bán
giao dịch trên thị trường thứ cấp. Điều này làm giảm rủi ro, tạo tâm lý yên tâm cho
người đầu tư. Trên thị trường thứ cấp, do thực hiện các giao dịch mua và bán, các
công ty chứng khoán giúp người đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và
ngược lại. Những hoạt động đó có thể làm tăng tính thanh khoản của những tài sản
tài chính.
Đối với các cơ quan quản lý thị trường
Công ty chứng khoán có vai trò cung cấp thông tin về thị trường chứng
khoán cho các cơ quan quản lý thị trường.Các công ty chứng khoán thực hiện được
vai trò này bởi vì họ vừa là người bảo lãnh phát hành cho các chứng khoán mới, vừa
là trung gian mua bán chứng khoán và thực hiện các giao dịch trên thị trường. Một
trong những yêu cầu của thị trường chứng khoán là các thông tin cần phải được
công khai hoá dưới sự giám sát của các cơ quan quản lý thị trường. Việc cung cấp
thông tin vừa là quy định của hệ thống luật pháp, vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của
các công ty chứng khoán vì công ty chứng khoán cần phải minh bạch và công khai
trong hoạt động. Các thông tin công ty chứng khoán có thể cung cấp bao gồm thông
tin về các giao dịch mua, bán trên thị trường, thông tin về các cổ phiếu, trái phiếu và
tổ chức phát hành, thông tin về các nhà đầu tư. . . Nhờ các thông tin này, các cơ
quan quản lý thị trường có thể kiểm soát và chống các hiện tượng thao túng, lũng
đoạn, bóp méo thị trường.
1.2.1.4. Các hoạt động cơ bản của công ty chứng
khoán Hoạt động môi giới chứng khoán
Theo Luật Chứng khoán năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ dung một số điều của
Luật Chứng khoán năm 2010, môi giới chứng khoán là hoạt động mà công ty chứng

khoán làm trung gian thực hiện mua, bán cho khách hàng. Theo đó, công ty chứng
12


khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại
Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng là người phải
chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình.
Nhà môi giới chứng khoán sẽ cung cấp cho nhà đầu tư những thông tin cần
thiết, những ý tưởng đầu tư, những lời khuyên mang tính thời điểm hay chiến lược
và giúp nhà đầu tư thực hiện các giao dịch theo cách có lợi nhất. Nhà môi giới
chứng khoán thực hiện mua bán chứng khoán theo đúng yêu cầu của khách hàng, là
trung gian kết nối giữa người mua và người bán.
Khi thực hiện hoạt động môi giới chứng khoán, các công ty chứng khoán chỉ
đơn thuần làm trung gian để hưởng hoa hồng, khách hàng là người yêu cầu thực
hiện và hoàn toàn chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó.
Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán
Theo Luật Chứng khoán năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ dung một số điều của
Luật Chứng khoán năm 2010, bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc cam kết với
tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua
một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số
chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ
chức phát hành phân phối chứng khoán ra công chúng.
Theo nguyên tắc trung gian trên thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư
không được mua chứng khoán trực tiếp từ các tổ chức phát hành mà phải thông qua
các nhà bảo lãnh phát hành. Do vậy, thông thường để phát hành chứng khoán ra
công chúng, tổ chức phát hành cần phải được sự bảo lãnh phát hành.Thông qua
nghiệp vụ bảo lãnh phát hành, các tổ chức phát hành có thể nâng cao khả năng
thành công của đợt phát hành, đảm bảo nguồn vốn huy động dự tính và phân phối
chứng khoán hiệu quả hơn.Còn đối với các tổ chức bảo lãnh, hoạt động này sẽ mang
lại phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ hoa hồng nhất định trên số tiền thu được từ đợt phát

hành.
Hoạt động tự doanh chứng khoán
Theo Luật Chứng khoán năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ dung một số điều của
Luật Chứng khoán năm 2010, hoạt động tự doanh chứng khoán là việc các công ty
chứng khoán mua hoặc bán chứng khoán cho chính mình.
13


×