Tải bản đầy đủ (.docx) (120 trang)

Quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng văn phòng quốc hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.06 KB, 120 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

VŨ THỊ QUỲNH HƢƠNG

QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC TẠI BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU
TƢ XÂY DỰNG – VĂN PHÕNG QUỐC HỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

VŨ THỊ QUỲNH HƢƠNG

QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI BAN QUẢN LÝ
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG – VĂN PHÕNG
QUỐC HỘI

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐOÀN XUÂN THỦY
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

Hà Nội – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi.
Các số liệu, tƣ liệu đƣợc dựa trên nguồn tin cậy, có thực và dựa trên thực tế
tiến hành khảo sát của tôi. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về công trình
nghiên cứu của mình.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn và biết ơn sâu sắc
tới PGS.TS. Đoàn Xuân Thủy, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài. Sự giúp đỡ tận tình, những lời khuyên bổ ích và những
góp ý của Thầy đối với bản luận văn là động lực giúp tôi hoàn thành đề tài của
mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Thầy, Cô trong khoa Kinh tế
Chính trị Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn
thiện luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận

đƣợc những đóng góp tận tình của quýthầy cô và các bạn.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................... I
DANH MỤC BẢNG........................................................................................II
DANH MỤC HÌNH......................................................................................... II
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC....................................... 5
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng
bằng nguồn vốn NSNN............................................................................... 5
1.2 Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng bằng nguồn vốn
NSNN..........................................................................................................9
1.2.1 Một số khái niệm về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng.........................9
1.2.2. Đặc điểm quản lý dự án đầu tƣ xây dựng bằng vốn ngân sách nhà
nƣớc tại Ban quản lý dự án.......................................................................11
1.2.3 Nội dung quản lý dự án đầu tƣ xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nƣớc tại Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng.....................................13
1.2.4 Tiêu chí đánh giá công tác quản lý dự án xây dựng bằng nguồn vốn
NSNN........................................................................................................19
1.2.5 Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý dự án đầu tƣ xây dựng bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc.................................................................22
1.3 Kinh nghiệm quản lý dự án đầu tƣ xây dựng tại Ban QLDA và bài học
kinh nghiệm...............................................................................................25
1.3.1 Kinh nghiệm trong công tác QLDA tại Ban quản lý dự án đầu tƣ xây
dựng TP.Vinh – NghệAn........................................................................... 25
1.3.2. Bài học rút ra cho Ban quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng - VPQH
26

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................27
2.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu, dữ liệu...............................................27
2.2. Phân tích và xử lý số liệu................................................................... 28
CHƢƠNG 3 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN NSNN TẠI BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ
ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG – VĂN PHÕNG QUỐC HỘI............................31
3.1 Khái lƣợc về Ban quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng – Văn phòng
Quốc hội.................................................................................................... 31


3.2 Thực trạng quản lý dự án đầu tƣ xây dựng bằng nguồn vốn NSNN tại
Ban quản lý các dự án ĐTXD – VPQH.................................................... 36
3.2.1 Công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án........................................36
3.2.2. Công tác thực hiện và điều phối thực hiện dự án............................39
3.2.3 Công tác nghiệm thu công trình.......................................................41
3.2.4 Công tác thanh, quyết toán vốn đầu tƣ............................................ 42
3.2.5 Công tác kiểm tra, giám sát dự án đầu tƣ xây dựng........................44
3.3 Đánh giá chung về QLDA đầu tƣ xây dựng bằng nguồn vốn NSNN tại
Ban quản lý các dự án ĐTXD - VPQH..................................................... 47
3.3.1 Đánh giá kết quả đạt đƣợc............................................................... 47
3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý dự án đầu tƣ xây
dựng...........................................................................................................52
CHƢƠNG 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN
NSNN TẠI BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐTXD – VPQH........................73
4.1 Phƣơng hƣớng công tác quản lý dự án ĐTXD bằng nguồn vốn NSNN
tại Ban quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng – VPQH................................73
4.1.1. Kế hoạch đầu tƣ xây dựng của Văn phòng Quốc hội giai đoạn 2019
– 2025........................................................................................................73
4.1.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng

bằng nguồn vốn NSNN tại Ban quản lý các dự án ĐTXD - VPQH.........75
4.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng bằng
nguồn nguồn vốn NSNN tại Ban quản lý các dự án ĐTXD – VPQH.......77
4.2.1 Tăng cƣờng công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu...........................77
4.2.2 Nâng cao năng lực, trách nhiệm của các chủ thể tham gia hoạt động
đầu tƣ xây dựng........................................................................................ 78
4.2.3 Nâng cao trình độ, phẩm chất của cán bộ làm công tác quản lý dự án
ĐTXD........................................................................................................82
4.2.4 Kiến nghị..........................................................................................85
KẾT LUẬN.....................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................88


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

1

BVTC - DT

2

CĐT

3

ĐTXD


4

NSNN

5

QLDA

6

TVGS

7

VPQH

8

UBND

i


DANH MỤC BẢNG
STT
1

B

2


B

3

B

4

B

5

B

6

B

DANH MỤC HÌNH
STT

Hình

1

Hình 3.1

2


Hình 3.2

ii


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng là một quá trình phức tạp, mang tính

hệ thống, xuyên xuốt, logic, mỗi dự án đều có những sự khác nhau về quy mô,
địa điểm, mục tiêu, chi phí, con ngƣời,...cho nên việc quản lý, điều hành dự
án cũng cần linh hoạt, không có công thức nhất định. Công tác quản lý dự án
đầu tƣ xây dựng bao gồm: việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án; triển khai
thực hiện và điều phối dự án; kiểm tra, giám sát và nghiệm thu; thanh quyết
toán vốn đầu tƣ. Mục tiêu là đảm bảo dự án đƣợc hoàn thành đúng kế hoạch,
với ngân sách đã đƣợc duyệt và đảm bảo về chất lƣợng.
Trong xu thế phát triển chung của đất nƣớc, hiệu quả hoạt động của Quốc
hội, các cơ quan của Quốc hội và đại biểu Quốc hội nƣớc ta ngày càng đƣợc
nâng cao tạo đƣợc sự tin tƣởng, phấn khởi của cử tri, nhân dân cả nƣớc. Tuy
nhiên, cơ sở vật chất bảo đảm hoạt động của Quốc hội còn thiếu, phân tán, kém
đồng bộ, đầu tƣ hạn chế, sử dụng kém hiệu quả, một số công trình đã xuống cấp,
một số cơ quan chƣa có trụ sở phải đi thuê, mƣợn...vv. việc phục vụ hội họp,
làm việc, ăn nghỉ, công tác đảm bảo an ninh, giao thông đi lại và chăm sóc sức
khỏe gặp nhiều khó khăn, phát sinh nhiều khoản chi cho ngân sách, gây khó
khăn trong thực hành tiết kiệm. Để khắc khắc phục, cải thiện điều kiện phục vụ
hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội và đại biểu Quốc hội, Uỷ ban
Thƣờng vụ Quốc hội đã ban hành các Kết luận về Quy hoạch tổng thể cơ sở vật
chất phục vụ hoạt động của Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội đến năm

2025. Ban quản lý các dự án – Văn phòng Quốc hội đã quản lý và triển khai
nhiều dự án quan trọng phục vụ các hoạt động của Quốc hội nhƣ: Nhà Quốc hội
tại Hà Nội; Nhà làm việc của VPQH và các cơ quan

1


Quốc hội tại 22 Hùng Vƣơng, Hà Nội; Nhà làm việc tại 35 Ngô Quyền, Hà
Nội của Quốc hội; Nhà làm việc không thƣờng xuyên của Quốc hội tại Đà
Nẵng; Trung tâm hội nghị hội thảo tại thành phố Hồ Chí Minh...
Để thực hiện nhiệm vụ trên VPQH đã xây dựng một hệ thống các đơn
vị chuyên môn gồm: Ban quản lý dự án (QLDA), cơ quan thẩm định (Vụ Kế
hoạch - Tài chính), đơn vị kiểm tra giám sát, đơn vị vận hành sử dụng,...nhằm
triển khai dự án tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng, hình thức
thẩm mỹ cao đồng thời có kinh phí đầu tƣ hợp lý. Ban quản lý các dự án đầu
tƣ xây dựng - VPQH là đơn vị chính có nhiệm vụ tham mƣu, giúp việc trong
công tác đầu tƣ xây dựng, quản lý ngân sách đầu tƣ. Tuy nhiên, thời gian qua
việc đầu tƣ xây dựng các công trình chƣa đạt hiệu quả, hầu hết các dự án đều
chậm tiến độ đã đƣợc phê duyệt, chi phí xây dựng tăng lên so với mức phê
duyệt dự án do đó gây lãng phí ngân sách nhà nƣớc. Ngoài những nguyên
nhân khách quan nhƣ thời tiết, bão lũ, sự thay đổi chính sách pháp luật, biến
động nền kinh tế thì nguyên nhân chủ quan nhƣ công tác nghiệm thu khối
lƣợng hoàn thành, lập hồ sơ thanh toán chƣa kịp thời, trình phê duyệt còn kéo
dài kinh nghiệm quản lý các dự án chƣa nhiều, nhân sự đƣợc tập hợp từ các
Vụ, đơn vị có chuyên môn khác... là nguyên nhân chính làm giảm hiệu quả
đầu tƣ các dự án của VPQH. Xuất phát từ những vấn đề trên, đề tài “Quản lý
dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại Ban quản
lý các dự án đầu tư xây dựng - Văn phòng Quốc hội” là cấp thiết, có ý nghĩa
thực tiễn.
2.

-

Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng công tác quản lý dự án ĐTXD bằng nguồn vốn ngân sách

nhà nƣớc (NSNN) tại Ban quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng - VPQH?

2


-

Nguyên nhân nào khiến công tác quản lý dự án ĐTXD bằng nguồn

vốn NSNN tại Ban quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng - VPQH còn nhiều hạn
chế trong thời gian vừa qua?
-

Cần thực hiện những giải pháp nào hoàn thiện công tác quản lý dự án

đầu tƣ xây dựng bằng nguồn vốn NSNN tại Ban quản lý các dự án đầu tƣ xây
dựng – VPQH?
3.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục tiêu
Đề tài đi sâu vào nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng công tác
quản lý dự án đầu tƣ xây dựng bằng nguồn vốn NSNN tại Ban quản lý các dự
án đầu tƣ xây dựng – VPQH từ đó chỉ ra các hạn chế, nguyên nhân và đề xuất

một số giải pháp tiếp tục hoàn thiện trong thời gian tới.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu đƣợc
đặt ra gồm:
- Lý luận về quản lý dự án xây dựng; khái niệm, nội dung quản lý dự
án;
các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý dự án đầu tƣ xây
dựng bằng nguồn vốn NSNN.
-

Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tƣ xây

dựng tại Ban quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng - VPQH thời gian qua, từ đó
chỉ rõ những thành công, hạn chế và nguyên nhân.
-

Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng

tại Ban quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng -VPQH trong thời gian tới.
4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận cơ bản và


3



thực tiễn về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng bằng nguồn vốn NSNN tại Ban
quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng - Văn phòng Quốc Hội
4.2 Phạm vi nghiên cứu
-

Về nội dung: Nghiên cứu, đánh giá công tác quản lý dự án đầu tƣ xây

dựng với các nội dung: Lập, thẩm định, phê duyệt dự án; thực hiện và điều
phối thực hiện dự án; kiểm tra, giám sát và nghiệm thu; thanh quyết toán vốn
đầu tƣ.
-

Về không gian nghiên cứu của đề tài là các dự án đầu tƣ xây dựng tại

Ban quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng - VPQH phụ trách.
-

Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng

từ năm 2010 đến 2018, đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp đến năm 2025.
5.

Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

gồm bốn chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
quản lý dự án đầu tƣ xây dựng bằng nguồn vốn NSNN. Chƣơng 2: Phƣơng
pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng bằng nguồn

vốn NSNN tại Ban quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng – VPQH
Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án
đầu tƣ xây dựng bằng nguồn vốn NSNN tại Ban quản lý các dự án đầu tƣ xây
dựng – VPQH.

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý dự án đầu tƣ xây
dựng bằng nguồn vốn NSNN.
Cho đến nay, lĩnh vực quản lý dự án đầu tƣ xây dựng đã có nhiều công
trình nghiên cứu khoa học và đƣợc công bố dƣới nhiều hình thức khác nhau
nhƣ: sách chuyên ngành, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, các công trình
nghiên cứu khoa học, các bài viết đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành khác
nhau. Tiêu biểu có một số tài liệu, công trình nghiên cứu sau:
1)

Sách chuyên khảo “Quản lý dự án - cơ sở lý thuyết và thực hành”

của tác giả Nguyễn Văn Phúc (2008) đã tập trung làm rõ một số vấn đề cơ bản
về dự án nói chung và quản lý dự án nói riêng. Bên cạnh những trình bày giới
thiệu về các khái niệm công cụ nhƣ khái niệm “dự án”, “quản lý dự án” trong
giáo trình đã đi sâu phân tích cụ thể nội dung quản lý dự án theo các khâu của
chu trình dự án, bắt đầu từ khâu chuẩn bị dự án, lập kế hoạch dự án... đến thực
hiện dự án... Những kết quả nghiên cứu đó có ý nghĩa tham khảo quan trọng
nhất định đối với luận văn trong việc định nghĩa các khái niệm cũng nhƣ xác

định nội dung quản lý dự án.
2) Luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phƣờng tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình” của
tác giả Đoàn Phan Anh (Đại học kinh tế Huế, 2017). Đề tài này hệ thống những
vấn đề lý luận cơ bản về quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn
NSNN tại các tổ chức công, công trình cũng nhƣ các bài học kinh nghiệm quản
lý vốn đầu tƣ xây dựng (ĐTXD) của một số quốc gia từ đó rút ra

5


các bài học, đƣa ra tiêu chí, các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý vốn đầu tƣ xây
dựng cơ bản. Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích: khâu lập kế hoạch
vốn; lập, thẩm định phê duyệt dự án; đấu thầu, lựa chọn nhà thầu; kiểm soát
thanh toán vốn; quyết toán vốn đầu tƣ; thanh tra, kiểm tra giúp tác giả có
những nhận định và đánh giá bƣớc đầu về công tác quản lý dự án ĐTXD nói
chung và quản lý chi phí ĐTXD nói riêng .
3)

Luận văn thạc sĩ: “Quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản sử dụng

ngân sách nhà nƣớc tại Hà tĩnh” của tác giả Trần Tuấn Ngĩa (Đại học kinh tế,
2014). Đề tài này đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác tổ
chức, quản lý dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn NSNN, đƣa
ra các tiêu chí, các nhân tố ảnh hƣởng, kinh nghiệm của một số địa phƣơng
về quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản từ đó phân tích, đánh giá thực
trạng, rút ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của nó qua đó đƣa ra một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng cơ
bản tại Hà tĩnh. Luận văn này giúp tác giả có những đánh giá rõ hơn về nội
dung quản lý dự án ĐTXD.

4)

Luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tƣ tại Tổng

công ty xây dựng công trình giao thông 5” của tác giả Phạm Hữu Vinh (Đại
học Đà Nẵng, 2011) đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ
bản về quản lý dự án đầu tƣ ở doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Trên cơ
sở đó đánh giá thực trạng hoạt động quản lý dự án đầu tƣ của Tổng công ty
xây dựng công trình giao thông 5, rút ra những kết quả đạt đƣợc, những tồn
tại, hạn chế và nguyên nhân của nó từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu để
nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án đầu tƣ.
5)

Luận văn thạc sĩ: “Quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng bằng nguồn

vốn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Đông Anh, Hà Nội” của tác giả

6


Phạm Hữu Tiến năm 2016. Đề tài này đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận
cơ bản về quản lý nhà nƣớc về các dự án đầu tƣ xây dựng bằng nguồn vốn
NSNN, đƣa ra đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý các dự án đầu tƣ xây
dựng phân tích, đánh giá thực trạng, rút ra những kết quả, hạn chế và nguyên
nhân qua đó đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao việc quản lý các dự án
đầu tƣ xây dựng.
6)

Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tƣ


tại Ban quản lý dự án Công trình điện Miền Bắc” của tác giả Hoàng Đỗ
Quyên (Đại học Kinh tế quốc dân, 2008), đề tài vận dụng những lý luận
chung “dự án đầu tƣ” “quản lý dự án” ... để làm rõ công tác quản lý dự án đầu
tƣ của Ban quản lý dự án Công trình điện Miền Bắc; phân tích thực trạng,
đánh giá ƣu điểm, hạn chế trong nội dung quản lý, phƣơng pháp quản lý cũng
nhƣ cách thức tổ chức thẩm định và tìm ra nguyên nhân của hạn chế đó và
đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện việc tổ chức quản lý dự án tại Ban
quản lý dự án Công trình điện Miền Bắc.
7)

Luận văn thạc sỹ kinh tế: “ Quản lý các dự án đầu tƣ đƣờng tuần tra

biên giới tại Ban quản lý dự án 47- Bộ Quốc phòng” của tác giả Phạm Huy
Phong (Đại học kinh tế - Đại học quốc gia năm 2016) đề tài đƣa ra những lý
luận chung “Dự án đầu tƣ xây dựng công trình giao thông đƣờng bộ” “Quản
lý các dự án đầu tƣ xây dựng công trình giao thông” ...các đặc điểm của dự án
cũng nhƣ nội dung cần quản lý, các tiêu chí đánh giá, những nhân tố ảnh
hƣởng đến công tác quản lý dự án, phân tích thực trạng, đánh giá ƣu điểm,
hạn chế trong các nội dung quản lý, và tìm ra nguyên nhân của hạn chế đó và
đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý các dự án tại Ban
quản lý dự án 47- Bộ Quốc phòng.
8)
Luận án tiến sĩ kinh tế: “Quản lý nhà nƣớc đối với dự án đầu
tƣ xây


7


dựng từ ngân sách nhà nƣớc ở Việt Nam” của tác giả Tạ Văn Khoái năm

2009. Công trình này tập trung hệ thống hóa có bổ sung một số lý luận cơ bản
về quản lý nhà nƣớc đối với dự án đầu tƣ xây dựng từ NSNN gồm các nội
dung về hoạch định, xây dựng khung pháp luật, ban hành và thực hiện cơ chế,
tổ chức bộ máy và kiểm tra, kiểm soát. Trên cơ sở đó phân tích đánh giá thực
trạng thực hiện quản lý nhà nƣớc và đề xuất giải pháp đổi mới quản lý nhà
nƣớc đối với các dự án này.
Trên thực tế, đã có rất nhiều công trình khác nghiên cứu về quản lý
các dự án đầu tƣ xây dựng bằng nguồn vốn NSNN cho các tổ chức công. Tuy
có nhiều công trình đã công bố có liên quan đến quản lý dự án đầu tƣ xây
dựng bằng nguồn vốn NSNN ở rất nhiều lĩnh vực, ngành và nhiều địa phƣơng
khác nhau, đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý các dự án ĐTXD ngày
càng tốt hơn giúp Chủ đầu tƣ, Ban quản lý có cái nhìn tổng quát về việc quản
lý các dự án cũng nhƣ có các mục tiêu cụ thể, các tiêu chí đánh giá chính xác,
nhanh gọn giúp nâng cao chất lƣợng quản lý dự án ĐTXD nhƣng các đề tài
về hoạt động quản lý dự án đầu tƣ xây dựng bằng nguồn vốn NSNN tại Ban
quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng – VPQH đến nay chƣa có các nghiên cứu
cụ thể.
Cho đến nay quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đầu tƣ xây dựng nói
chung đã có nhiều thay đổi về mặt lý luận, cơ chế, chính sách, thực tiễn hoạt
động đáp ứng sự phát triển của đất nƣớc và cũng chƣa có công trình nào
nghiên cứu chuyên biệt về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng bằng nguồn vốn
NSNN tại Ban quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng – VPQH dƣới góc độ
chuyên ngành quản lý kinh tế.
Do vậy, đề tài “Quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân
sách Nhà nước tại Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng - Văn phòng Quốc

8


hội” sẽ nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng, thành tựu cũng nhƣ hạn

chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác quản lý dự án đầu tƣ xây
dựng bằng nguồn vốn NSNN tại Ban quản lý các dự án ĐTXD - Văn phòng
Quốc hội giai đoạn từ năm 2010 – 2018, qua các phân tích đó đề xuất các giải
pháp hoàn thiện quản lý các dự án ĐTXD bằng nguồn vốn NSNN tại Ban
quản lý các dự án ĐTXD - Văn phòng Quốc Hội đến năm 2025.
1.2 Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng bằng nguồn vốn
NSNN
1.2.1 Một số khái niệm về quản lý dự án đầu tư xây dựng
*Dự án đầu tư xây dựng
Những dự án đầu tƣ phải thông qua những hoạt động xây dựng mới thực
hiện đƣợc mục đích đầu tƣ đƣợc gọi là dự án đầu tƣ xây dựng công trình.

Theo khoản 15, điều 3 của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 thì dự án
đầu tƣ xây dựng đƣợc định nghĩa nhƣ sau“Dự án đầu tư xây dựng công trình
là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt
động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm
phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ
trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây
dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư
xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng”.
Dự án đầu tƣ xây dựng có thể hiểu là một quá trình biến ý tƣởng đầu
tƣ XDCT thành hiện thực trong sự ràng buộc về kết quả (chất lƣợng), tiến độ
(thời gian) và nguồn lực (chi phí) đã xác định trong hồ sơ dự án và đƣợc thực
hiện trong những điều kiện không chắc chắn (rủi ro). Dự án đầu tƣ xây dựng
bao gồm dự án xây dựng mới công trình, dự án cải tạo nâng cấp mở rộng các

9


công trình đã đầu tƣ xây dựng.

*Dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn NSNN
Đối với các dự án đầu tƣ xây dựng bằng nguồn vốn NSNN, Nhà nƣớc
quản lý toàn bộ quá trình đầu tƣ xây dựng từ việc xác định chủ trƣơng đầu
tƣ, lập kế hoạch dự án, quyết định đầu tƣ, lập thiết kế, dự toán, lựa chọn nhà
thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đƣa công trình vào
khai thác sử dụng.
Dự án đầu tƣ xây dựng bằng nguồn vốn NSNN chịu sự ràng buộc chặt
chẽ của các quy định về quản lý ngân sách, quản lý đầu tƣ, quản lý chi phí,…
nhƣ Luật Ngân sách nhà nƣớc, Luật Đầu tƣ công, Luật Xây dựng, Luật Đấu
thầu, các Nghị định của Chính phủ về quản lý dự án đầu tƣ, quản lý chi phí
đầu tƣ, hợp đồng xây dựng, các Thông tƣ, Quyết định của các Bộ, Nghành có
liên quan.
*
Quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách
nhà
nước
Quản lý dự án đƣợc hiểu một cách đầy đủ là quá trình lập kế hoạch,
điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm
đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách đƣợc
duyệt và đạt đƣợc các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lƣợng sản phẩm
dịch vụ, bằng những phƣơng pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình: Là việc sử dụng các
công cụ quản lý tác động vào các chủ thể tham gia trong quá trình tạo ra sản
phẩm là các công trình xây dựng.
Thực chất của việc quản lý này là quản lý giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ và
hoạt động thi công xây lắp công trình.

10



+

Giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ: Sản phẩm của giai đoạn này là hồ sơ dự

án đầu tƣ, hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công - dự toán (BVTC – DT). Đó là sản
phẩm của hoạt động khảo sát thiết kế. Nhà nƣớc ban hành quy trình khảo sát,
tiêu chuẩn thiết kế buộc nhà thầu khảo sát, thiết kế phải tuân thủ và chịu trách
nhiệm nếu làm sai. Đơn vị khảo sát, thiết kế phải tổ chức kiểm soát mọi hoạt
động của tổ chức mình để tạo ra sản phẩm thiết kế tốt, là đầu vào tốt cho hoạt
động xây dựng.
+

Sản phẩm trong giai đoạn xây dựng công trình: Đây là giai đoạn công

trình từ hồ sơ thiết kế thành sản phẩm thật, tạo ra giá trị sử dụng. Nhà thầu thi
công xây dựng là ngƣời trực tiếp tham gia giai đoạn này, các yếu tố nhƣ nhân
công, thiết bị, công nghệ, vật liệu xây dựng, quy trình quản lý… Họ sử dụng
để thi công công trình có ảnh hƣởng trực tiếp đến các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
của công trình nhƣ: Chất lƣợng, tiến độ, giá thành. Quản lý trong giai đoạn
này là tăng cƣờng sự kiểm tra, kiểm soát để buộc nhà thầu thực hiện đúng, đủ
thiết kế đã đƣợc phê duyệt.
Vậy QLDA đầu tƣ xây dựng bằng nguồn vốn NSNN đƣợc hiểu là quá
trình lập, thẩm định, phê duyệt dự án, điều phối thời gian, nguồn lực và giám
sát quá trình phát triển của dự án ĐTXD qua đó đảm bảo cho dự án hoàn
thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách nhà nƣớc đã đƣợc duyệt và đạt
đƣợc các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lƣợng sản phẩm dịch vụ, bằng
những phƣơng pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
1.2.2. Đặc điểm quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà
nước tại Ban quản lý dự án
Về khách thể quản lý: là toàn bộ phạm vi liên quan đến công hay hay là

toàn bộ nhiệm vụ mà công việc dự án phải làm. Những công việc này tạo

11


thành quá trình vận động của hệ thống dự án. Quá trình vận động này đƣợc
gọi là chu kỳ tồn tại của dự án.
Về chủ thể quản lý dự án đầu tƣ xây dựng bằng vốn NSNN là Ban quản
lý các dự án ĐTXD.
Đối với Ban QLDA thì hoạt động quản lý dự án là quá trình lập dự án,
tổ chức, quản lý các nhiệm vụ, các nguồn lực để đạt đƣợc các mục tiêu đề ra
trong phạm vi ràng buộc vể thời gian, nguồn lực và chi phí.
Ban Quản lý dự án có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
-

Thực hiện các thủ tục về giao nhận đất, xin cấp giấy phép xây dựng,

chuẩn bị mặt bằng xây dựng và các gói công việc khác phục vụ cho việc xây
dựng công trình.
Chuẩn bị hồ sơ thiết kế, dự toán, tổng dự toán xáy dựng công
trình để
chủ đầu tƣ tổ chức thẩm định, phê duyệt theo quy định.
-

Lập hồ sơ mời dự thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu.

chủ

Đàm phán, ký kết hợp đồng với các nhà thầu theo uỷ quyền của


đầu tƣ.
-Thực hiện nhiệm vụ giám sát thi công công trình
-

Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán theo hợp đồng ký kết.

Quản lý chất lƣợng, khối lƣợng, tiến độ, chi phí xây dựng, an toàn và

vệ sinh môi trƣờng của công trình xây dựng.
-

Nghiệm thu, bàn giao công trình.

- Lập báo cáo thực hiện vốn đầu tƣ hàng năm, báo cáo quyết toán. Ban
quản lý dự án có cán bộ thƣờng là thuộc biên chế của chủ đầu tƣ
nên đơn giản về mặt tổ chức, nhân sự. Mặt khác, những ngƣời quản lý dự án
đồng thời cũng là ngƣời sẽ sử dụng công trình sau này nên hơn ai hết họ hiểu


12


mục đích của việc xây dựng công trình, có trách nhiệm hơn trong quản lý và
trong sửa đổi thiết kế cho thực sự phù hợp với mục đích sử dụng.
Thực chất của việc quản lý đối với ban quản lý dự án là để buộc các
chủ thể tham gia vào dự án ĐTXD thực hiện tốt chức năng, vai trò của mình
trong quá trình thực hiện dự án đầu tƣ. Mục đích cuối cùng là công trình có
chất lƣợng tốt, đƣa vào sử dụng đúng tiến độ và tiết kiệm đƣợc chi phí.
Thông qua các công cụ vĩ mô của nhà nƣớc để quản lý sản phẩm xây dựng và
quản lý các tổ chức tham gia xây dựng dự án nhƣ cơ chế, chính sách và tiêu

chuẩn kinh tế kỹ thuật. Hay bằng những công cụ vi mô để quản lý về chất
lƣợng, tiến độ, chi phí của từng dự án.
1.2.3 Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng với chủ thể quản lý là ban quản lý dự án
đầu tƣ xây dựng, trong luận văn này tác giả tập trung nghiên cứu các nội dung
sau:
-

Quản lý công tác lập, thẩm định, phê duyệt các dự án

-

Quản lý công tác tổ chức thực hiện, điều phối thực hiện dự án

-

Quản lý công tác nghiệm thu công trình

-

Quản lý công tác thanh, quyết toán vốn đầu tƣ

-

Công tác kiểm tra, giám sát dự án đầu tƣ xây dựng

1.2.3.1 Quản lý việc lập, thẩm định, phê duyệt các dự án
Các dự án đầu tƣ xây dựng có đặc điểm là vốn lớn, thực hiện trong thời
gian dài, rủi ro cao. Để giảm bớt rủi ro cho chủ đầu tƣ thì phải lập dự án đầu

tƣ nội dung chủ yếu của một dự án đầu tƣ xây dựng bao gồm phƣơng án quy
hoạch, phƣơng án giải phóng mặt bằng; thiết kế cơ sở; quản lý bảo vệ môi

13


trƣờng; phƣơng án vốn; các mốc thời gian chính thực hiện đầu tƣ; hình thức
quản lý dự án...
Thẩm định dự án ĐTXD là việc kiểm tra lại các điều kiện quy định phải
đảm bảo của một dự án trƣớc khi phê duyệt dự án ĐTXD đó. Theo quy định
hiện hành thì tất cả các dự án ĐTXD sử dụng vốn nhà nƣớc đều phải đƣợc
các cơ quan có chức năng thẩm định thực hiện.
Sau khi các dự án ĐTXD đã đƣợc thẩm định đạt yêu cầu và có tính khả
thi cao thì cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định phê duyệt dự án ĐTXD để
triển khai bƣớc tiếp theo là khảo sát, thiết kế bản vẽ thi công – dự toán.

Trong nội dung này công tác quản lý cần chú ý đến một số yêu cầu sau: Tránh
thất thoát lãng phí do khâu thiết kế: Khâu thiết kế là khâu quan trọng của dự
án, một dự án có chất lƣợng hồ sơ thiết kế kém, trong có nhiều
sai sót, không đảm bảo các quy phạm, quy chuẩn về kỹ thuật của nhà nƣớc
dẫn đến; hồ sơ thoát ly tình hình thực tế về địa chất, địa hình, đặc điểm tài
nguyên, nhân lực, nguyên vật liệu...; trong quá trình thi công phải điều chỉnh
thiết kế nhiều lần dẫn đến sai sót, thất thoát, lãng phí trong quá trình thi công
dự án.
Tránh thất thoát lãng phí, tiêu cực có thể xảy ra trong khâu lập, thẩm
định, phê duyệt và quản lý tổng mức đầu tư: Lập, thẩm định, phê duyệt và
quản lý tổng mức đầu tƣ là quản lý giá trong hoạt động đầu tƣ. Tránh lãng phí
trong khâu này cần phân tích xem xét các nội dung nhƣ: Khối lƣợng từng loại
công việc theo thiết kế cơ sở, thiết kế BVTC -DT; từ đó đánh giá khối lƣợng
thực tế theo thiết kế, đánh giá tính hợp lý của khối lƣợng thiết kế so với yêu

cầu về kỹ thuật.
Hồ sơ phải đầy đủ để đảm bảo thi công đƣợc và ít phải điều chỉnh.
1.2.3.2 Quản lý công tác tổ chức thực hiện, điều phối thực hiện dự án

14


×