Tải bản đầy đủ (.docx) (134 trang)

Quản lý thuế đối với khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.39 KB, 134 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ
--------------------------

TRẦN THỊ PHƢƠNG LAN

QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN
ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI - 2006


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ
--------------------------

TRẦN THỊ PHƢƠNG LAN

QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN
ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS PHÍ MẠNH HỒNG



HÀ NỘI - 2006


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................. 1

Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
KHU
NGOÀI........................

1.1. Thuế và vai trò của nó trong nền kinh tế................................................
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và các cách phân loại thuế...................................
1.1.2. Vai trò của thuế trong nền kinh tế........................................................
1.2. Nội dung và yêu cầu của hoạt động quản lý thuế.................................
1.2.1. Khái niệm quản lý thuế........................................................................

1.2.2. Nội dung của công tác quản lý thuế.....................................................
1.2.3.

Các

thuế.................................
1.2.4. Yêu cầu của công tác quản lý thuế......................................................
1.2.5. Một số vấn đề phát sinh trong việc quản lý thuế.................................
1.3. Đặc điểm của hoạt động đầu tƣ nƣớc ngoài và tác động của nó đến

công tác quản lý thuế
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI KHU VỰC KINH
TẾ



VỐ
N

ĐẦ
U



NƢỚC

NGOÀI



VIỆT

NAM............................36

2.1. Chính sách thuế áp dụng đối với khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài ở Việt Nam.....................................................................................
2.1.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp................................................................


2.1.2.

ngoài..................................................

2.1.3.

Thuế thu

vốn...................
2.1.4. Thuế giá trị gia tăng.............................................................................
2.1.5. Thuế tiêu thụ đặc biệt...........................................................................
2.1.6. Thuế xuất nhập khẩu............................................................................
2.1.7. Thuế thu nhập cá nhân.........................................................................

2.2. Thực tiễn quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài trong thời gian qua......................................................................
2.2.1. Tổ
thuế......................
2.2.2. Phân tích hoạt động quản lý thuế theo các nội dung của nó................
2.2.3. Kết quả công tác quản lý thuế..............................................................
2.3. Đánh giá về công tác quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp có
vốn

đầu



nƣớc

ngoài

trong


thời

gian

qua...........................................70
2.3.1. Những thành quả tích cực....................................................................70
2.3.2. Những vấn đề đặt ra và nguyên nhân của nó.......................................74
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI Ở
VIỆT
NAM.............................................................................................8

1
3.1. Định hƣớng hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với khu vực kinh tế


vốn

đầu



tới........................................81

nƣớc

ngoài

trong


thời

gian


3.1.1.

Định

hƣớng

về

chính

sách
t
h
u
ế
.
.
.
.
.
.
.
.
.

.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.


......................................8
1
3.1.2. ế........................
Định .........................
hƣớng ................83
về quản
lý thu
3.2. Giải pháp hoàn
thiện và nâng cao hiệu
quả công tác quản lý
thuế đối

với k v k t c

đ


t
ƣ

n
g
o
à
i
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.

.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.

...8
5
3
.
2
.
1
.
T
i
ế
p
t

c

x
â
y
d

n
g
v
à
h
o
à
n
t
h
i

n
h

t
h

ốn
g
ch
ín
h

ch

th
uế
....
....
....
....
.8
5

3.
2.
2.
Cả
i

ch

ch
ế
qu
ản

th
uế
th
eo
h
ƣ
ớn
g

hi
ện
đạ
i
ho
á
to

à
n
d
iệ
n
c
ô
n
g

tác quản lý

3.2.2.1. Ba

3.2.2.2. Áp

3.2.2.4. Đổ

3.2.2.5. Tă
3.2
.2.
6.


y
dự
ng
đội
ng
ũ

n
bộ
thu
ế


ng
lực


và trình độ chuyên
môn
cao................................................................................................
3.2.3. Các giải pháp khác.............................................................................
KẾT LUẬN......................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................
PHỤ LỤC........................................................................................................


DANH MỤC VIẾT TẮT

APEC


:

Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dƣơng (Asia Pacific
Economic Cooperation)

ASEAN

:

Hiệp hội các nƣớc Đông Nam á(Association of Southeast Asian
Nations)

BT
BOT

:

Xây dựng - Chuyển giao (Build - Operate - Transfer)

BTO

:

Xây dựng - Hoạt động - Chuyển giao (Build-Operate-Transfer)

FDI

:


Xây dựng - Chuyển giao - Hoạt động (Build - Transfer - Operate)

GATT

:

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (Foreign Direct Investment)

:

Hiệp ƣớc chung về thuế quan và mậu dịch (General Argreement on

GTGT

Tariffs and Trade)

PFI
:

Giá trị gia tăng

SEV

:

Đầu tƣ nƣớc ngoài gián tiếp (Facilitating Foreign Investment)

TNCN

:


Hỗ trợ phát triển chính thức (Offical Development Assisstance)

TNCs

:

Viết tắt của Hội đồng tƣơng trợ kinh tế các nƣớc XHCN (trƣớc đây)

TNDN

:

Thu nhập cá nhân

:

Các công ty xuyên quốc gia (Transnational Corporations)

:

Thu nhập doanh nghiệp

:

Tiêu thụ đặc biệt

:

Xuất nhập khẩu


:

Tổ chức thƣơng mại thế giới (World Trade Organization)

ODA

TT§B
XNK
wto


danh mục bảng và hình

Trang
BNG 2.1: TèNH HèNH N NG THU CA MT S DOANH NGHIP
Cể VN U T NC NGOI THUC CC THU H
NI QUN Lí.
BNG 2.2: T TRNG STHU T KHU VC KINH T Cể VN U
T NC NGOI TRONG TNG S THU T NI A.

57

64

BNG 2.3: C CU NGUN THU THEO TNG SC THU TRONG
TNG THU T KHU VC KINH T Cể VN U T
NC NGOI .
HèNH 2.1: kết quả thu các loại thuế từ khu vực kinh tế có vốn Đầu t- nớc ngoài trong giai đoạn 1996- 2004


66

65


KẾT LUẬN
Thuế có vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Thuế đảm bảo
nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc, thuế là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô, thuế là
công cụ phân phối lại thu nhập. Vai trò của thuế đƣợc phát huy hết tác dụng nếu
Nhà nƣớc biết sử dụng công cụ đó sao cho hợp lý và đúng cách. Vì vậy, công tác
quản lý thuế có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với công tác quản lý kinh tế nhà
nƣớc nói chung.
Khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là một bộ phận cấu thành quan
trọng trong nền kinh tế thị trƣờng. Trong những năm qua, khu vực kinh tế này ở
Việt Nam đã góp phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nƣớc, thúc đẩy
xuất khẩu, tạo nhiều việc làm cho ngƣời lao động và giúp nền kinh tế tăng trƣởng
ổn định. Tuy nhiện, hoạt động kinh tế ở khu vực kinh tế này còn chứa đựng nhiều
diễn biến phức tạp. Do đó, công tác quản lý thuế đối với khu vực kinh tế có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài là nhiệm vụ chính trị quan trọng bởi vì hiệu quả quản lý thuế cao hay
thấp sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi ích kinh tế quốc gia.
Trong những năm qua, công tác quản lý thuế đối với khu kinh tế có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài ở Việt Nam tuy đạt đƣợc nhiều kết quả đáng khích lệ nhƣ cải thiện
đƣợc số thu cho ngân sách quốc gia, góp phần tạo dựng nên môi trƣờng đầu tƣ
nƣớc ngoài hấp đẫn song công tác quản lý thuế đối với khu vực này vẫn còn nhiều
tồn tại và hạn chế xuất phát từ khâu xây dựng chính sách quản lý thuế cho đến khâu
triển khai thực hiện chính sách quản lý đó. Việc nghiên cứu thực trạng quản lý thuế
cho thấy nguyên nhân của những tồn tại hạn chế đó là do: một mặt chính sách thuế
áp dụng đối với khu vực kinh tế này vẫn chứa đựng nhiều sự bất ổn định, thiếu đồng
bộ và chƣa phù hợp với thông lệ quốc tế mặt khác cơ chế quản lý thuế hiện đang áp
dụng còn chứa đựng nhiều bất cập về cách thức quản lý, công nghệ quản lý và con

ngƣời quản lý nên đẫn đến tình trạng trốn thuế, tránh thuế và nợ đọng thuế vẫn còn
xảy ra.


Từ thực trạng quản lý thuế đối với khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài nhƣ
vậy thì việc tăng cƣờng quản lý thuế đối với khu vực kinh tế này là hết sức cần thiết.
Về mặt chủ quan, việc tăng cƣờng quản lý thuế xuất phát từ yêu cầu đảm bảo nguồn
thu cho ngân sách nhà nƣớc, đảm bảo thực hiện công bằng cho các doanh nghiệp và
góp phần tăng cƣờng quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc đối với khu vực kinh tế có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài. Về mặt khách quan, việc tăng cƣờng quản lý đƣợc xuất phát từ tình
hình phát triển kinh tế - xã hội nƣớc nhà trong thời gian qua và những năm tới đang
trong quá trình hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới. Vì vậy, các giải pháp quản lý
thuế đối với khu vực kinh tế này đƣợc đƣa ra trong luận văn là những giải pháp cơ bản
và mang tính chiến lƣợc dài hạn. Những biện pháp đó là: tiếp tục xây dựng và hoàn
thiện chính sách thuế nhƣ ban hành các loại thuế mới, sửa đổi, bổ sung các loại thuế
hiện hành; cải cách cơ chế quản lý thuế hiện hành nhƣ việc cần ban hành Luật quản lý
thuế, áp dụng công nghệ thông tin hiện đại vào việc quản lý thuế, tăng cƣờng thực hiện
tuyên truyền, giáo dục về thuế, đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra thuế, tăng cƣờng
công tác thu nợ và cƣỡng chế thuế, xây dựng đội ngũ cán bộ thuế có năng lực và trình
độ chuyên môn cao và triển khai mạnh mẽ một số giải pháp khác nhƣ tăng cƣờng các
biện pháp chống gian lận thuế qua định giá chuyển giao, phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan quản lý chức năng có liên quan nhằm tạo dựng môi trƣờng quản lý thuế tốt hơn....
Từ việc khắc phục những hạn

chế trong chính sách thuế cho đến việc cải cách cơ chế quản lý thuế theo hƣớng
hiện đại, tiên tiến và phù hợp với hoàn cảnh và đặc điểm phát triển kinh tế của Việt
Nam không nằm ngoài mục đích là hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản
lý thuế đối với khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ở Việt Nam trong thời
gian tới.
Với mong muốn đƣợc đóng góp một phần nhất định trong công tác quản lý

thuế đối với khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ở Việt Nam trong thời gian
tới, hy vọng những giải pháp quản lý thuế đƣợc đƣa ra trong luận văn này sẽ có ích
đối với những ngƣời nghiên cứu về vấn đề “Quản lý thuế đối với khu vực kinh tế có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ở Việt Nam” cũng nhƣ là đối với các nhà quản lý thuế Việt


Nam trong việc xây dựng, hoạch định và thi hành chính sách quản lý thuế đối với
khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong thời gian tới.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Bộ Tài chính (2001), Tài chính với vấn đề hội nhập: Cơ hội và thách thức
trong thời gian tới, Hà Nội.

2.

Bộ Tài chính (2001), Hội nhập kinh tế quốc tế: chủ đề về lộ trình AFTA
đến năm 2006, Hà Nội.

3.

TS Nguyễn Thị Bất, TS Vũ Duy Hào (2002), Giáo trình quản lý thuế, Nhà
xuất bản Thống kê, Hà Nội.

4.

Nguyễn Thị Diễm Châu, Nguyễn Ngọc Thanh và Phan Hiển Minh ( 1996),
Cơ chế tài chính các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đề tài nghiên

cứu khoa học cấp Bộ, Viện nghiên cứu Tài chính, Hà Nội.

5.

Malcolm Gillis, Dwight H. Perkin, Michel Roemer, Dorald R. Snodgrass
(1990), Kinh tế học của sự phát triển, Viện nghiên cứu quản lý Trung ƣơng
- Trung tâm thông tin tƣ liệu, Hà Nội.

6.

Phùng Xuân Nhạ (2001), Đầu tư quốc tế, Nhà xuất bản Đại học quốc gia,
Hà Nội.

7.

Joseph. E. Stiglitz (1995), Kinh tế học công cộng, Nhà xuất bản Khoa học
và kỹ thuật, Hà Nội.

8.

Nguyễn Ngọc Thanh (1998), Cơ chế kiểm tra và giám sát tài chính đối với
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đề tài nghiên cứu khoa học
cấp Bộ, Viện nghiên cứu Tài chính, Hà Nội.

...và các Báo cáo kết quả thu các loại thuế từ khu vực các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài của Tổng Cục thuế hàng năm từ 1999 đến 2003, các
số Tạp chí Thuế Nhà nước ra năm 2003, 2004 cùng các tài liệu tham khảo
khác.



PHỤ LỤC
ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI ĐƢỢC CẤP PHÉP
GIAI ĐOẠN 1998 - 2004

SỐ DỰ ÁN

Tổng số
1988-1990
1988
1989
1990
1991-1995
1991
1992
1993
1994
1995
1996-2000
1996
1997
1998
1999
2000
2001-2004
2001
2002


2003
2004

Ghi chú: Số liệu trên không bao gồm vốn đầu tư bổ sung cho các dự án đã cấp giấy
phép của các năm trước, các dự án của VIETSOPETRO.


MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:

Đƣờng lối đổi mới của Đảng luôn khẳng định khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta, đƣợc khuyến khích phát triển lâu dài. Thu hút
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là chủ trƣơng quan trọng của Đảng và Nhà nƣớc
nhằm góp phần khai thác có hiệu quả các nguồn lực trong nƣớc, mở rộng hợp tác
kinh tế quốc tế, tạo sức mạnh tổng hợp phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
phát triển đất nƣớc. Vì vậy hoạt động đầu tƣ nƣớc ngoài luôn đƣợc Chính phủ
Việt Nam dành nhiều ƣu đãi, một trong những lĩnh vực đƣợc dành nhiều ƣu đãi
phải kể đến là lĩnh vực thuế.
Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp nói chung và quản lý thuế đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài nói riêng là một nội dung rất quan trọng
của quản lý nhà nƣớc về mặt kinh tế. Công tác quản lý thuế trong nền kinh tế
quốc dân nhằm đạt đƣợc các mục tiêu cơ bản là đảm bảo huy động đầy đủ, kịp
thời số thu cho ngân sách nhà nƣớc; phát huy tốt nhất vai trò của thuế trong nền
kinh tế và tăng cƣờng ý thức chấp hành pháp luật cho các tổ chức kinh tế và dân
cƣ.
Do quản lý thuế đối với khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài có nhiều
đặc thù nên công tác quản lý thuế đối với khu vực kinh tế này trong những năm
qua còn đang đƣợc hoàn thiện dần dần. Thực tế trong thời gian qua, hoạt động
kinh tế ở khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài diễn ra vô cùng đa dạng và
phức tạp. Theo đó đã có hiện tƣợng một số doanh nghiệp nƣớc ngoài lợi dụng
chính sách thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài thông thoáng của Việt Nam để thực hiện
các hành vi trục lợi cho riêng mình và làm tổn hại đến lợi ích kinh tế của Việt

Nam (vi phạm nguyên tắc hai bên cùng có lợi). Vì vậy, việc phân tích, đánh giá
thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ

1


nƣớc ngoài ở Việt Nam là để tìm ra những biện pháp quản lý thuế thích hợp
nhằm đƣa công tác quản lý thuế đạt đƣợc hiệu quả cao nhất.
Do đó, việc lựa chọn và nghiên cứu đề tài " Quản lý thuế đối với khu vực
kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ở Việt Nam " là cần thiết vì nó có ý nghĩa thiết
thực đối với công tác quản lý thu thuế ở Việt Nam trong thời gian tới.

2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu về thuế không phải là đề tài quá mới bởi đã có không ít công trình
nghiên cứu về thuế của các học giả trên thế giới đã đƣợc công bố, cũng nhƣ có
không ít các hội thảo quốc tế về thuế đã đƣợc diễn ra ở nhiều nƣớc trong thời
gian qua khi mà bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu diễn ra ở hầu khắp các nơi
trên thế giới. Có một số học giả tên tuổi phải kể đến ở đây nhƣ J.H.Haughtơn,
M.Gills, M.Perkins, M.Roemer và R.Smodgrass. Các công trình nghiên cứu về
thuế của các ông đã phân tích đƣợc những mối quan hệ giữa chính sách thuế và
biến động của hoạt động ngân sách quốc gia trong việc đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế xã hội; trình độ phát triển và đặc trƣng của nền kinh tế; đánh giá
việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của các hệ thống thuế từng thời kỳ.


Việt Nam, Chƣơng trình cải cách thuế hiện nay đang là một trong những

nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lƣợc tài chính giai đoạn 2001-2010 của nƣớc ta.
Chính vì vậy đã có không ít đề tài nghiên cứu xoay quanh vấn đề cải cách thuế ở
Việt Nam do các chuyên gia trong ngành tài chính thực hiện. Đã có không ít bài

báo đăng trên các tạp chí khoa học tranh luận về vấn đề thuế song đó chỉ là
những nghiên cứu riêng rẽ, chỉ mới đề cập đến từng sắc thuế. Gần đây nhất, ngày
18/3/2004, đề tài khoa học cấp Bộ mang mã số B2001.38.14 "Giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý thuế ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay" do TS. Nguyễn
Thị Bất làm chủ nhiệm đã đƣợc nghiệm thu. Công trình nghiên cứu này đƣợc
đánh giá là có ý nghĩa thực tiễn cao vì nó đóng góp nhiều ý kiến cụ thể cho công
tác hoạch định chính sách của ngành thuế Việt Nam trong giai đoạn tới. Tuy
nhiên việc nghiên cứu cụ thể về vấn đề Quản lý thuế đối với khu vực kinh tế có

2


vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam còn là hƣớng nghiên cứu rất mới mẻ chƣa
đƣợc thể hiện trong các công trình nghiên cứu khoa học dài hơi. Vì vậy, đề tài
nghiên cứu của luận văn sẽ góp một phần nhỏ vào việc giải quyết vấn đề trên.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:

Mục đích nghiên cứu: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản
lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ở Việt Nam.
Để thực hiện những mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là:
-

Hệ thống hóa những khía cạnh lý luận cơ bản về thuế và quản lý thuế.

-

Phân tích thực trạng của công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có

vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ở Việt Nam, qua đó làm rõ đƣợc những khó khăn, vƣớng
mắc đang tồn tại trong công tác quản lý thu thuế đối với khu vực này.

- Đƣa ra những khuyến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thuế và tổ

chức quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Do thời gian nghiên cứu có hạn nên đối tƣợng khảo
cứu sẽ đƣợc giới hạn trong phạm vi công tác quản lý thuế đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài của cơ quan thuế Hà Nội, từ đó khái quát
chung cho công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài ở Việt Nam. Cũng vì vậy, phạm vi về thời gian nghiên cứu đƣợc xem xét
trong khoảng thời gian từ năm 1999 đến năm 2003.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu tổng quát là phƣơng pháp biện
chứng duy vật. Phù hợp với đối tƣợng nghiên cứu của mình, luận văn chú trọng
việc sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ phƣơng pháp so sánh,
phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp thống kê...

3


6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN:
-

Phân tích rõ thực trạng công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có

vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ở Việt Nam nhằm chỉ ra đƣợc những vấn đề cần giải
quyết trong lĩnh vực này.

-

Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các

doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ở Việt Nam.
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN:

Bố cục của luận văn đƣợc sắp xếp nhƣ sau:
Chƣơng 1 : Một số vấn đề chung về thuế và quản lý thuế đối với khu vực kinh
tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý thuế đối với khu vực kinh tế có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài ở Việt Nam.
Chƣơng 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với khu
vực kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ở Việt Nam.

4


CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ
THUẾ ĐỐI VỚI KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐẦU TƢ
NƢỚC NGOÀI
1.1. THUẾ VÀ VAI TRÒ CỦA THUẾ TRONG NỀN KINH TẾ
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và các cách phân loại thuế
* Khái niệm
Thuế là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính đƣợc biết đến gần nhƣ
cùng một lúc với sự ra đời, tồn tại và phát triển của phạm trù Nhà nƣớc. Khái niệm
về thuế cũng đƣợc nhiều nhà nghiên cứu đƣa ra nhƣng cho đến nay vẫn chƣa có sự
thống nhất chặt chẽ về mặt câu chữ và nội dung. Theo Mác thì " thuế là cơ sở kinh tế
của bộ máy nhà nƣớc, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu đƣợc tiền hay tài sản của

ngƣòi dân để dùng vào việc chi tiêu của Nhà nƣớc" (Mác-Angghen tuyển tập, nhà
xuất bản Sự thật Hà nội, 1961, tập 2) và theo Angghen thì "để duy trì quyền lực công
cộng, cần phải có sự đóng góp của công dân cho Nhà nƣớc, đó là thuế má"
(Angghen, Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tƣ hữu và Nhà nƣớc, nhà xuất bản
Sự thật Hà nội, 1962). Quan niệm về thuế của Mác và Angghen cho thấy hai ông đã
nhìn thấy rõ và nhấn mạnh khía cạnh công dụng của thuế khoá. Còn Lênin thì cho
rằng " thuế là cái mà Nhà nƣớc thu của dân nhƣng không bù lại " và " thuế cấu
thành nên phần thu của Chính phủ, nó đƣợc lấy ra từ sản phẩm của đất đai và lao
động trong nƣớc, xét cho cùng thì thuế đƣợc lấy ra từ tƣ bản hay thu nhập của
ngƣời chịu thuế " (Lênin toàn tập - tập 15).

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội thời kỳ đƣơng đại, khái niệm
về thuế cũng đƣợc dần hoàn chỉnh hơn.
Trong cuốn từ điển kinh tế của các tác giả ngƣời Anh là Chrisopher Pass và
Bryan Lowes thì thuế là một biện pháp của Chính phủ đánh trên thu nhập của cải
và vốn nhận đƣợc của cá nhân hay doanh nghiệp, trên việc chi tiêu hàng hoá dịch
vụ và trên tài sản. Còn hai nhà nghiên cứu ngƣời Mỹ là K.P.Makkohhell và

5


C.L.Bryu trong cuốn Economic của mình thì cho rằng: thuế là một khoản chuyển
giao bắt buộc bằng tiền (hoặc chuyển giao bằng hàng hoá, dịch vụ) của các công
ty và các gia đình cho Chính phủ mà trong sự trao đổi đó họ không nhận đƣợc
một cách trực tiếp hàng hoá, dịch vụ nào cả, khoản nộp đó không phải là tiền
phạt mà toà án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật. Có thể nói định nghĩa về
thuế của hai nhà kinh tế Mỹ đã lột tả đƣợc tính đặc thù cơ bản của thuế.
Định nghĩa chính xác về thuế thực sự còn đang đƣợc các nhà nghiên cứu tài
chính ở Việt Nam bàn thảo. Tuy nhiên, theo các nhà nghiên cứu tài chính của Việt
Nam, trong khái niệm về thuế cần phải nêu đƣợc các khía cạnh sau:

-

Nội dung kinh tế của thuế đƣợc đặc trƣng bởi mối quan hệ tiền tệ giữa

Nhà nƣớc với ngƣời nộp thuế.
-

Mối quan hệ này đƣợc nảy sinh một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội

đặc biệt, trong đó việc chuyển giao thu nhập có tính bắt buộc theo mệnh lệnh của
Nhà nƣớc và đƣợc quy định bằng pháp luật đối với mức thu và thời gian thu.
Với cách hiểu nhƣ trên thì thuế có thể đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập bắt buộc từ các thể nhân và pháp
nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời gian được pháp luật ấn định. Khoản
chuyển giao thu nhập này nhằm phục vụ cho mục tiêu công cộng, không được sử
dụng cho mục tiêu cá nhân.

* Đặc điểm cơ bản của thuế
Từ định nghĩa trên và kết hợp với sự phát triển của thuế trong đời sống kinh
tế-xã hội cho thấy thuế có những đặc điểm chủ yếu sau:


Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập có tính bắt buộc
Đặc điểm này biểu hiện hai khía cạnh của thuế:
Một là, về bản chất nguồn hình thành nên khoản thuế là thu nhập do hoạt

động kinh tế của các thể nhân và pháp nhân tạo ra. Hệ thống thuế của các quốc
gia bao gồm nhiều loại thuế, sắc thuế và mỗi loại có chức năng điều chỉnh khác

6



nhau nhƣ có loại điều chỉnh thu nhập, có loại điều chỉnh tiêu dùng hay có loại
điều chỉnh tài sản ... Tuy đối tƣợng điều chỉnh của các loại thuế là khác nhau
song để có đƣợc số lƣợng thuế thu vào cho ngân sách nhà nƣớc thì chắc chắn
phải có thu nhập của xã hội. Các khoản thu nhập trong xã hội đƣợc thay đổi, biến
hình trong chu trình kinh tế và từ sự biến đổi đó hình thành nên các loại thu nhập.
Ứng với các loại thu nhập thì có các loại thuế điều chỉnh thu nhập đó.
Hai là, thuế khác với các loại hình thức động viên khác của tài chính Nhà
nƣớc là nó mang tính bắt buộc. Tính bắt buộc của thuế thể hiện phƣơng thức
phân phối của Nhà nƣớc mà kết quả của quá trình đó là một bộ phận thu nhập
của ngƣời nộp thuế phải chuyển giao cho Nhà nƣớc không kèm theo một sự cấp
phát hoặc những quyền lợi trực tiếp nào mà ngƣời nộp thuế đƣợc thụ hƣởng.
Tính bắt buộc của thuế bắt nguồn từ những lý do chủ yếu là thuế không gắn với
lợi ích cụ thể của ngƣời nộp thuế và sở dĩ bắt buộc phải thu thuế là do bắt nguồn
của tính chất hàng hoá công mà Nhà nƣớc cung cấp. Vì trong quá trình cung cấp
và thụ hƣởng hàng hoá công xuất hiện hiện tƣợng "kẻ ăn theo"- là những ngƣời
chỉ muốn đƣợc hƣởng lợi mà không mất một khoản chi phí nào. Chính vì vậy,
muốn bù đắp cho những chi phí bỏ ra để cung cấp hàng hoá công bắt buộc Nhà
nƣớc phải thu thuế của những ngƣời thụ hƣởng.


Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập không mang tính hoàn trả trực
tiếp
Tính không hoàn trả trực tiếp của thuế đƣợc thể hiện trên hai khía cạnh.

Thứ nhất là ngƣời nộp thuế thực hiện việc nộp thuế để thể hiện nghĩa vụ đối với
Nhà nƣớc và không có quyền yêu cầu Nhà nƣớc phải cung cấp hàng hoá công
có giá trị đúng bằng giá trị nộp thuế. Thứ hai là các khoản thuế thu đƣợc của
từng ngành, từng lĩnh vực không đòi hỏi buộc phải trả lại đúng bằng số đã nộp

thuế khi Nhà nƣớc tiến hành biện pháp cấp phát, hỗ trợ. Tính không hoàn trả
trực tiếp là một đặc điểm để phân biệt thuế với các hình thức huy động tài chính
khác của Nhà nƣớc.

7




Thuế là khoản thu nhập của Nhà nước chịu ảnh hưởng trực tiếp của các
yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội của một quốc gia
Thuế là hình thức động viên thu nhập do hoạt động kinh tế của các thể nhân

và pháp nhân tạo ra. Do đó, một nền kinh tế có năng suất và hiệu quả thấp thì
nguồn thu thuế mà Nhà nƣớc có thể huy động đƣợc cũng thấp. Mặt khác, thuế
có quan hệ chặt chẽ với lợi ích của các tầng lớp dân cƣ. Vấn đề lợi ích vật chất là
vấn đề nhạy cảm với vấn đề chính trị - xã hội. Vì lý do đó mà thuế là yếu tố chịu
sự chi phối bởi các vấn đề chính trị - xã hội của quốc gia.


Thuế được pháp luật hoá ở mức cao nhất
Thuế là một phạm trù tài chính có nội dung kinh tế, chính trị quan trọng,

gắn chặt với lợi ích vật chất của các tầng lớp dân cƣ. Do dó, Nhà nƣớc không
thể lạm dụng quyền hành một cách tuỳ tiện trong việc thu thuế. Việc thu thuế của
Nhà nƣớc phải đƣợc các tầng lớp dân cƣ thừa nhận thông qua ngƣời đại diện
cao nhất của mình là quốc hội. Quốc hội xác lập quyền thu thuế của Chính phủ
bằng hệ thống luật lệ.



Thuế thể hiện tính quyền lực của quốc gia
Tính quyền lực quốc gia của thuế thể hiện việc thu thuế thuộc chủ quyền của

một Nhà nƣớc độc lập không có sự can thiệp từ bên ngoài. Ngay nay theo xu hƣớng
mở cửa và hội nhập quốc tế, tính quyền lực quốc gia của thuế đã có sự suy giảm
song không có nghĩa là các quốc gia từ bỏ chủ quyền đánh thuế của mình.

* Phân loại thuế
Phân loại thuế là việc sắp xếp các sắc thuế trong hệ thống thuế thành những
nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Việc phân loại thuế có ý nghĩa
quan trọng trong quản lý thu thuế từ khâu xây dựng chính sách đến triển khai
thực hiện. Vì mỗi loại thuế có những đặc điểm riêng đòi hỏi phải có quy trình thu
thuế riêng biệt nên việc phân loại thuế chính xác là cơ sở quan trọng để tổ chức
đúng đắn việc thu nộp thuế phù hợp với quy trình thu từng loại thuế.

8


Có nhiều tiêu thức phân loại thuế khác nhau đƣợc sử dụng ở nƣớc ta và
trên thế giới. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà có thể phân loại thuế theo một số
tiêu thức sau:
+ Theo phương thức đánh thuế
Tuỳ thuộc vào phƣơng pháp đánh thuế trực tiếp hay gián tiếp vào thu nhập
mà ngƣời ta chia hệ thống thuế làm hai loại : thuế trực thu và thuế gián thu.
Thuế trực thu: Là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của

-

ngƣời nộp thuế. Do vậy ngƣời nộp thuế trực thu đồng thời cũng là ngƣời
chịu thuế trực thu. Từ đặc điểm này mà thuế trực thu làm cho cơ hội chuyển

dịch gánh nặng thuế cho ngƣời khác trở nên khó khăn hơn.
Về mặt nguyên tắc thì loại thuế này mang tính chất thuế luỹ tiến vì nó tính
đến khả năng thu nhập của ngƣời nộp thuế. Do đó loại thuế này có ƣu điểm
lớn là điều hoà thu nhập, giảm bớt chênh lệch đáng kể về mức sống giữa các
tầng lớp dân cƣ - một "khuyết tật" của nền kinh tế thị trƣờng. Tuy nhiên loại
thuế trực thu có nhƣợc điểm là gây ra những phản ứng mạnh từ phía ngƣời
nộp thuế mỗi khi Chính phủ có sự điều chỉnh thuế, dễ xảy ra tình trạng trốn
lậu thuế. Mặt khác loại thuế này có diện thu thuế khá rộng và phân tán làm
cho việc tính toán và theo dõi thu thuế phức tạp tạo nên gánh nặng quản lý
thuế.


Việt Nam loại thuế trực thu bao gồm các sắc thuế sau: Thuế thu nhập

đối với ngƣời có thu nhập cao (thuế thu nhập cá nhân), thuế thu nhập doanh
nghiệp (thuế lợi tức doanh nghiệp), thuế tài nguyên, thuế nhà đất, thuế sử
dụng đất nông nghiệp ...
-

Thuế gián thu: Là loại thuế không đánh trực tiếp vào thu nhập và tài sản

của ngƣời nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá và
dịch vụ. Khi bị đánh thuế, giá cả hàng hóa và dịch vụ sẽ thay đổi. Điều này
khiến cho ngƣời nộp thuế có thể dịch chuyển (một phần hay toàn bộ) gánh
nặng thuế sang cho ngƣời khác.

9


Đƣợc "che đậy" trong giá bán hàng hoá nên thuế gián thu ít gây ra những

phản ứng từ phía ngƣời chịu thuế mỗi khi Chính phủ quyết định tăng thuế.
Thuế gián thu mang lại nguồn thu thƣờng xuyên và tƣơng đối ổn định cho
ngân sách Nhà nƣớc vì trong điều kiện nào thì tiêu dùng cũng vẫn diễn ra và
luôn có xu hƣớng ngày càng phát triển. Nghiệp vụ tính và thu thuế gián thu
cũng đơn giản hơn thuế trực thu do đó làm cho chi phí quản lý thuế gián thu
cũng thấp hơn so với thuế trực thu.
Do bản chất mang tính luỹ thoái nên thuế gián thu chƣa đảm bảo đƣợc
tính công bằng trong đánh thuế ( thực chất là đánh vào thu nhập ngƣời tiêu
dùng). Vì thuế gián thu đƣợc tính trên mỗi đơn vị sản phẩm nên bất kể ngƣời
tiêu dùng là giàu hay nghèo đều chịu sự điều tiết nhƣ nhau trên cùng số
lƣợng tiêu dùng nhƣ nhau. Số thuế này đem so với thu nhập của ngƣời giàu
và ngƣời nghèo thì trong đại đa số trƣờng hợp là mang tính luỹ thoái.


Việt Nam loại thuế gián thu bao gồm các sắc thuế sau: Thuế giá trị gia

tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu.
+

Theo cơ sở đánh thuế

Mỗi sắc thuế có đối tƣợng tác động (cơ sở đánh thuế) khác nhau do đó tác
dụng của các sắc thuế cũng rất khác nhau. Tuy nhiên hệ thống thuế đƣợc phân
loại thuế theo tiêu thức này gồm 3 loại thuế chính: thuế thu nhập, thuế hàng hóa
và thuế tài sản
- Thuế thu nhập : Loại thuế này đánh vào thu nhập của các tổ chức kinh tế
và các cá nhân. Tác dụng của thuế thu nhập là điều tiết thu nhập, đảm bảo
công bằng trong phân phối. Các sắc thuế thu nhập ở Việt Nam là: thuế thu
nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế chuyển lợi nhuận ra nƣớc
ngoài.

-

Thuế hàng hóa : Là loại thuế đánh vào hàng hóa (thƣờng đánh theo giá

trị hàng hóa). Tác dụng của thuế hàng hóa là hƣớng dẫn sản xuất, tiêu dùng
theo định hƣớng cơ cấu hàng hoá, dịch vụ của Nhà nƣớc. Loại thuế này bao

10


×