Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

Quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc tổng cục biển và hải đảo việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

MAI THỊ HOA

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
THUỘC TỔNG CỤC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

MAI THỊ HOA

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
THUỘC TỔNG CỤC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN ĐỨC VUI


Hà Nội – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Mai Thị Hoa.
Sinh ngày: 30 tháng 10 năm 1985. Tại Thanh Hóa
Quê quán: Xã Nga Trƣờng, Huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Hiện đang công tác tại: Vụ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng. Chức
vụ: Chuyên viên.
Địa chỉ cơ quan: số 10 Tôn Thất Thuyết, quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội. Là
học viên cao học khóa 24 của trƣờng Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia
Hà Nội; Chuyên ngành: Quản lý kinh tế.
Cam đoan đề tài: “Quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng
cục Biển và Hải đảo Việt Nam”.
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Đức Vui
Luận văn đƣợc thực hiện tại Trƣờng Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có

tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chƣa đƣợc công bố toàn bộ
nội dung này bất kỳ ở đâu. Nội dung của luận văn có tham khảo và sử dụng một số
thông tin, tài liệu từ các nguồn sách, tạp chí đƣợc liệt kê trong danh mục các tài liệu
tham khảo.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi..
Tác giả

Mai Thị Hoa


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn trƣờng Đại học Kinh

tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa Kinh tế Chính trị trƣờng Đại học kinh tế và các
quý Thầy Cô đã giúp tôi trang bị tri thức, tạo môi trƣờng, điều kiện thuận nhất
trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn tới Thầy giáo
hƣớng dẫn TS. Trần Đức Vui đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt thời gian thực
hiện nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo
Việt Nam và Tổng cục đã hợp tác cung cấp thông tin và nguồn tƣ liệu hữu ích cho
tôi để phục vụ đề tài nghiên cứu. Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo Vụ Kế
hoạch – Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đã tạo điều kiện về thời gian cho
tôi trong công việc để tôi tập trung hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình, những ngƣời bạn đã ủng hộ, động
viên và hỗ trợ cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Mai Thị Hoa


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG........................................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH........................................................................................................................... iii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP.................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu............................................................................................. 4
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính đối với các đvsn công lập..................................... 6

1.2.1. Một số khái niệm...................................................................................................................... 6
1.2.2. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập................14
1.2.3. Nội dung quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập............................ 15
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp
công lập.................................................................................................................................................. 19
1.2.5. Tiêu chí đánh giá công tác quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp.....23
CHƢƠNG 2......................................................................................................................................... 27
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................................... 27
2.1. Các phƣơng pháp thu thập thông tin................................................................................. 27
2.2. Các phƣơng pháp xử lý thông tin....................................................................................... 28
2.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tại bàn..................................................................................... 28
2.2.2 Phƣơng pháp thống kê, so sánh........................................................................................ 29
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích tổng hợp và hệ thống hóa................................................... 30
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC TỔNG CỤC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO VIỆT
NAM....................................................................................................................................................... 32
3.1 Khái quát về các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam 32
3.1.1. Khái quát chung về Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam...................................... 32


3.1.2. Khái quát về các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam
35
3.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng
cục Biển và Hải đảo Việt Nam...................................................................................................... 38
3.2.1. Thực trạng công tác lập dự toán thu chi........................................................................ 38
3.2.3. Thực trạng chấp hành dự toán chi................................................................................... 53
3.2.4. Thực trạng công tác quyết toán thu, chi tài chính..................................................... 60
3.2.5. Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát..................................................... 70
3.3. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam............................................................... 71

3.3.1. Ƣu điểm.................................................................................................................................... 71
3.3.2. Hạn chế...................................................................................................................................... 74
3.3.3. Nguyên nhân............................................................................................................................ 80
CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI

VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC TỔNG CỤC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO VIỆT
NAM....................................................................................................................................................... 82
4.1. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam............................................................ 82
4.1.1. Giải pháp đối với công tác lập dự toán.......................................................................... 82
4.1.2. Giải pháp đối với công tác chấp hành dự toán........................................................... 83
4.1.3. Giải pháp đối với công tác quyết toán ngân sách...................................................... 83
4.1.4. Giải pháp phát triển nguồn thu dịch vụ......................................................................... 84
4.1.5. Giải pháp quản lý các khoản chi...................................................................................... 84
4.1.6. Giải pháp về công tác kiểm tra, giám sát tài chính................................................... 85
4.2. Các điều kiện để thực thi giải pháp.................................................................................... 86
4.2.1. Điều kiện về cơ chế chính sách........................................................................................ 86
4.2.2. Điều kiện về nguồn nhân lực............................................................................................. 87
4.2.3. Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật............................................................................... 88
KẾT LUẬN.......................................................................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................. 90


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

i

1


BT

2

BT

3

DT

4

ĐV

5

QT

6

NS

7

NS

8

TC



DANH MỤC BẢNG
STT

1

B

2

B

3

B

4

B

5

B

6

B

7


B


ii


DANH MỤC HÌNH
STT
1
2

3

iii


MỞ ĐẦU
1.

Lý do lựa chọn đề tài

Việc đổi mới tổ chức, nâng cao chất lƣợng dịch vụ và hiệu quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập là hết sức cần thiết, có ý nghĩa chính trị, kinh tế,
văn hoá, xã hội, nhân văn hết sức sâu sắc, góp phần vào sự nghiệp phát triển đất
nƣớc nhanh và bền vững theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế Việt Nam
đang ngày một phát triển hoàn thiện hơn đem lại những lợi ích thiết thực cho từng
nguời dân cũng nhƣ cả xã hội. Cùng với sự phát triển nói chung của các loại hình
kinh tế, hoạt động sự nghiệp với mô hình các đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) công lập
ngày càng trở nên phong phú, đa dạng và đã góp phần quan trọng trong sự phát triển
chung của nền kinh tế.

Cũng nhƣ hoạt động của bất cứ loại hình kinh tế nào, trong quá trình phát
triển của mình, các ĐVSN công lập phải có nguồn tài chính đủ để thực hiện các
chức năng của mình. Với xu thế “xã hội hoá các hoạt động sự nghiệp”, nguồn tài
chính cho các ĐVSN rất đa dạng, nó không chỉ bó hẹp trong phạm vi NSNN mà
còn đƣợc mở rộng theo nhiều nguồn khác nhau. Nhận thức rõ vai trò của các
ĐVSN cũng nhƣ vai trò của tài chính trong quản lý hoạt động của các ĐVSN, Nhà
nƣớc ta đã không ngừng thoàn thiện và đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các
ĐVSN. Tuy nhiên đối với từng lĩnh vực, từng ngành cụ thể với đặc thù riêng có của
mình, cơ chế quản lý tài chính cần có sự điều chỉnh cho phù hợp với sự phát triển
không ngừng của xã hội.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc đổi mới khu vực sự nghiệp công Chính
phủ đã ban hành Nghị quyết số 40/NQ-CP Ban hành Chƣơng trình hành động của
Chính phủ thực hiện “Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập,
đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công” trong đó đổi mới về
cơ chế tài chính là một trong những khâu then chốt không thể tách rời.
Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam là tổ chức trực thuộc Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng, đƣợc thành lập từ năm 2008. Các ĐVSN trực thuộc Tổng cục Biển và
Hải đảo những năm gần đây đang gặp khó khăn trong công tác tài chính nhƣ: hạn
1


chế về nguồn lực tài chính, quá trình thực hiện dự toán NSNN cần nhiều bất cập,
quyết toán NSNN còn chậm trễ, chuyển số dƣ kinh phí còn nhiều…Mặt khác với sự
phát triển nhanh chóng của xã hội đòi hỏi các đơn vị phải đổi mới cơ chế tài chính
cho phù hợp với thực tế và tăng cƣờng cung cấp đáp ứng nhu cầu xã hội về cung
ứng dịch vụ công.
Xuất phát từ những yêu cầu về lý luận và thực tiễn đó, tôi chọn đề tài “Quản lý
tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam”

làm đề tài luận văn thạc sỹ.

2.

Câu hỏi nghiên cứu

Thực trạng công tác quản lý tài chính đối với các ĐVSN thuộc Tổng cục
Biển và Hải đảo VN trong những năm qua nhƣ thế nào và cần có những giải pháp
gì để hoàn thiện công tác quản lý tài chính?
3.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý tài chính đối với các
ĐVSN thuộc TCBHĐVN, Luận văn tìm ra các giải pháp có cơ sở khoa học và thực
tiễn để hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với các ĐVSN thuộc TCBHĐVN.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý tài chính đối

với hoạt động của các ĐVSN công lập.
-Tổng hợp, phân tích và đánh giá thực trạng về công tác quản lý tài chính đối
với các ĐVSN thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam - Bộ TN&MT, từ đó rút ra
các ƣu, nhƣợc điểm và nguyên nhân của thực trạng nói trên.
-

Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với các

ĐVSN công lập thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam - Bộ TN&MT.
4.


Đối tƣợng và phaṃ vi nghiên cƣƣ́u

4.1 Đối tượng nghiên cứu:
-

Đối tƣợng nghiên cứu : thực trạng công tác quản lý tài chính đối với các

đơn vị sự nghiệp thuộc TCBHĐVN.
2


-

Chủ thể quản lý : Tổng cục Biển và Hải đảo VN.

4.2 Phạm vi nghiên cứu:
-

Phạm vi về nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý

tài chính đối với các các đơn vị sự nghiệp thuộc TCBHĐVN với các nội dung cơ
bản theo quy trình ngân sách, là:
+ Quản lý việc lập dự toán thu, chi
+ Quản lý việc chấp hành dự toán thu, chi
+ Quản lý việc quyết toán thu, chi
+ Quản lý việc thanh tra, kiểm tra và kiểm toán thu, chi
-

Phạm vi về không gian: Đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi hoạt động của


các đơn vị sự nghiệp kinh tế thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo VN không xem xét
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp khoa học và cơ quan quản lý hành chính thuộc
Tổng cục.
-

Phạm vi về thời gian: Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực

trạng quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc TCBHĐVN trong khoảng
thời gian từ năm 2014 đến năm 2016, đề xuất các giải pháp và định hƣớng cho các
năm tiếp theo.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mục lục, danh mục viết tắt, bảng, hình, mở đầu, kết luận, tài liệu
tham khảo và phụ lục, luận văn chia thành 4 chƣơng với các nội dung cụ thể nhƣ sau :

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với
các ĐVSN thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Trong nền kinh tế thị trƣờng, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập đã
góp phần quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế xũng nhƣ trong các chính
sách phát triển của từng quốc gia.
Với bối cảnh hiện nay, khi ngân sách nhà nƣớc ngày càng hạn hẹp, bội chi
và nợ công tăng thì việc quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có hiệu quả, giảm
bớt gánh nặng bao cấp của Nhà nƣớc là vấn đề luôn đƣợc Quốc hội, Chính phủ và
các bộ ban ngành quan tâm đặc biệt. Vì vậy, cho đến nay đã có không ít công trình
nghiên cứu, bài viết liên quan đến lĩnh vực này nhƣ:
Đề tài: “Quản lýtài chiń h ởNhà xuất bản Chiń h tri ̣Quốc gia – Sư ̣thật” của
tác giả Lƣu Thị Bình, trƣờng Đại học kinh tế, năm 2014. Luận văn đã đề cập đến
quản lý tài chính điển hình tại đơn vị sự nghiệp là Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia
– Sự thật. Tuy nhiên, quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp này phụ thuộc rất nhiều
vào tính chất đặc thùcủa một cơ quan ngôn luận của Đảng .
Đềtài : “Tổchức công tác kếtoán thu , chi với viêc ̣tăng cường tư c ̣ hủtài
chính tại các bệnh viện công lập thuộc Bộ y tế tại Hà Nội” của thạc sỹ Tô Thị Kim
Thanh, trƣờng Đại Học Thƣơng Mại . Luận văn đã trình bày và làm sáng tỏ nhƣƣ̃ng
vấn đề lý luận cơ bản về đặc điểm hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu và

chính sách kế toán áp dungg̣ tại các đơn vị hoạt động theo mô hình này

. Đồng thời

thông qua các phƣơng pháp nghiên cƣƣ́u , điều tra , luận văn cũng làm rõnhƣƣ̃ng vấn
đề cơ bản về tổ chức côn g tác kếtoán thu chi tại các bệnh viện công lập , đánh giá
khách quan ƣu điểm cũng nhƣ nhƣƣ̃ng tồn tại cần tiếp tucg̣ hoàn thiện kế toán thu , chi
tại các đơn vị khảo sát . Tƣƣ̀ nhƣƣ̃ng nghiên cƣƣ́u đó, luân g̣ văn đa ƣ̃ làm rõsƣ g̣ cần thiết và
yêu cầu hoàn thiện kế toán thu , chi tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ y tế .
Tƣƣ̀ đótrinhƣ̀ bày cu thệệ̉các đềxuất , các giải pháp hoàn thiện kế toán thu, chi với việc



4


tăng cƣờng tƣ cg̣ hủtài chinhƣ́ . Tuy nhiên, đề tài nghiên cƣƣ́u mới chỉ dừng lại ở ch

u

trình kế toán thu, chi tại đơn vị sự nghiệp chƣa đề cập đƣợc có hoạt động quản lý
tài chính tại đơn vị.
Đềtài: “Hoàn thiện công tác tài chính tại các đơn vị sự nghiệp cóthu ngành
thông tin thương mại” luận văn thạc si cƣ̃ ủa tác giảTrần Thi g̣Quỳnh, Trƣờng Đại học
Thƣơng Mại. Đề tài đã phán ánh một số nét cơ bản về đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc lĩnh vực văn hóa, thông tin nói chung và thông tin thƣơng mại nói riêng.
Thực trạng công tác tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu ngành thông tin
thƣơng mại, ngƣời viết cũng đƣa ra quan điểm và giải pháp hoàn thiện công tác tài
chính tại đó. Tuy nhiên, những vấn đề đƣợc nêu lên trong đề tài là toàn bộ thực
trạng hoạt động tài chính chứ không đi sâu phân tích để quản lý hoạt động tài chính.
Đề tài: “Tăng cường quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu giai
đoạn 2013-2015 tại tỉnh Lào Cai” của tác giả Phan Đức Thắng, trƣờng Học Viện
Tài chính, năm 2016. Luận văn đã đề cập đến những nội dung cơ bản của quản lý tài
chính tại các đơn vị sự nghiệp nói chung và ở địa phƣơng nói riêng. Tuy nhiên quản
lý tài chính và NSNN cấp tỉnh chịu ảnh hƣởng bởi các nhân tố về điều kiện địa lý tự
nhiên, tình hình kinh tế - xã hội (KTXH) của địa phƣơng đó, nên có những nội dung
khác với quản lý tài chính và NSNN cho cơ quan cấp bộ tại trung ƣơng.
Đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
thuộc Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam” của tác giả Trần Quang Huy, trƣờng
Học Viện Tài chính, năm 2012. Luận văn đã hệ thống hoá các lý luận cơ bản về cơ
chế quản lý tài chính, về huy động và sử dụng các nguồn tài chính, các quan hệ tài
chính tại các ĐVSN công lập. Phân tích, đánh giá thực trạng và tìm hiểu nguyên
nhân của những vấn đề còn hạn chế trong công tác quản lý tài chính tại các ĐVSN

công lập thuộc Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam. Đã đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính ở các ĐVSN thuộc Cục ĐC&KS Việt
Nam. Việc quản lý tài chính đối với các ĐVSN thuộc lĩnh vực địa chất khoáng sản
cũng đơn giản hơn lĩnh vực biển và hải đảo do là đơn vị có bề dày lịch sử lại có
công cụ quản lý là định mức kinh tế kỹ thuật và bộ đơn giá cho tất cả các công việc.
5


Đề tài: “Hoàn thiện cơ chế tự chủ về sử dụng kinh phí NSNN đối với các đơn
vị của Tổng cục Môi trường” của tác giả Lƣơng Việt Hƣng, trƣờng Học Viện Tài
chính năm 2013. Đề tài đã đƣa ra một số lý luận cơ bản về cơ chế tự chủ về sử dụng
kinh phí NSNN, thực trạng về tự chủ sử dụng kinh phí NSNN tại Tổng cục Môi
trƣờng. Tuy nhiên, đề tài mới chỉ đề cập đến cơ chế tự chủ chung mà vẫn chƣa tách
biệt cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập và tự chủ tại cơ quan hành
chính nhà nƣớc.
Có thể thấy quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp và đổi mới công tác
quản lý tài chính là vấn đề rất đƣợc quan tâm. Các nghiên cứu trên đã đề cập đến
việc quản lý tài chính ở các lĩnh vực khác nhau và các địa phƣơng. Quản lý tài
chính các đơn vị sự nghiệp tuân theo quy định chung của Nhà nƣớc, tuy nhiên hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp các lĩnh vực khác nhau có sự khác biệt đặc biệt tại
các ĐVSN thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo có nhiều nét đặc thù riêng, cụ thể: tất cả
các nhiệm vụ đều thi công và thực hiện trên biển, hải đảo do vậy phụ thuộc vào các
yếu tố thời tiết, trang thiết bị, con ngƣời…Những yếu tố này chi phối rất lớn đến
công tác quản lý tài chính. Do vậy, việc nghiên cứu quản lý tài chính tại các đơn vị
sự nghiệp thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam là rất cần thiết và quan trọng
trên góc độ quản lý tại Tổng cục Biển và Hải đảo VN cũng nhƣ tại Bộ Tài nguyên
và Môi trƣờng.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính đối với các đvsn công lập
1.2.1. Một số khái niệm
1.2.1.1 Đơn vị sự nghiệp công lập

Tại Điều 9 Luật số 58/2010/QH12 - Luật viên chức ngày 15 tháng 11 năm
2010 của Quốc hội đã chỉ ra: Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có
thẩm quyền của Nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập
theo quy định của pháp luật, có tƣ cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ
quản lý nhà nƣớc. Đơn vị sự nghiệp công lập gồm: (1) Đơn vị sự nghiệp công lập
đƣợc giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy,

6


nhân sự, (2) Đơn vị sự nghiệp công lập chƣa đƣợc giao quyền tự chủ hoàn toàn về
thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự.
Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ đƣa ra
khái niệm ĐVSN công lập: “… là những đơn vị do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền
quyết định thành lập (đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, có tổ chức
bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán), hoạt động trong các lĩnh vực sự
nghiệp Giáo dục-đào tạo dạy nghề, sự nghiệp Y tế, đảm báo xã hội, sự nghiệp văn hoá
thông tin, sự nghiệp thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác…”.

Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy
định: “Đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc thành
lập theo quy định của pháp luật, có tƣ cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục
vụ quản lý nhà nƣớc (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công)”.
“Dịch vụ sự nghiệp công là dịch vụ sự nghiệp trong các lĩnh vực giáo dục
đào tạo; dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin truyền thông và báo
chí; khoa học và công nghệ; sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác”.
Nhƣ vậy, khái niệm ĐVSN công lập đƣa ra về cơ bản thống nhất với các
khái niệm trƣớc đây.
Theo cách tiếp cận trên thì có hai cách phân loại ĐVSN công lập, cụ thể:
Một là, phân loại ĐVSN công lập theo lĩnh vực hoạt động:

-

ĐVSN công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo bao gồm các cơ

sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
-

ĐVSN công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá nghệ thuật bao gồm hệ

thống các đoàn nghệ thuật; trung tâm chiếu phim quốc gia; nhà văn hoá; thƣ viện,
bảo tồn, bảo tàng; Đài phát thanh truyền hình; trung tâm báo chí …
-

ĐVSN công lập hoạt động trong lĩnh vực y tế bao gồm các cơ sở khám

chữa bệnh; trung tâm điều dƣỡng, phục hồi chức năng…
-

ĐVSN công lập hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao bao gồm các

trung tâm huấn luyện thể dục thể thao; các liên đoàn, đội thể thao; các câu lạc bộ thể
dục thể thao …
7


-

ĐVSN công lập hoạt động trong lĩnh vực xã hội bao gồm các trung tâm

chỉnh hình; trung tâm dịch vụ việc làm …

-

ĐVSN công lập hoạt động trong lĩnh vực kinh tế bao gồm các viện thiết kế,

quy hoạch đô thị, nông thôn; các trung tâm bảo vệ rừng, trung tâm nƣớc sạch vệ
sinh môi trƣờng, trung tâm đăng kiểm, …
Bằng cách phân loại này, Nhà nƣớc có thể xác định đƣợc cơ cấu ngành đối
với các ĐVSN từ đó đề ra các chính sách kinh tế để điều tiết nền kinh tế quốc dân
trong từng thời kỳ nhất định. Có những lĩnh vực hoạt động cần nhiều sự điều tiết
của Nhà nƣớc, tất yếu mô hình các ĐVSN công lập tồn tại và phát triển. Những
lĩnh vực có thể xã hội hoá, các ĐVSN có thể chuyển đổi sang mô hình doanh
nghiệp để giảm bớt gánh nặng bao cấp từ Nhà nƣớc.
Hai là, phân loại ĐVSN theo nguồn thu sự nghiệp:
Cách phân loại này dựa trên nguồn thu sự nghiệp của đơn vị có thể tự đảm
bảo cho hoạt động thƣờng xuyên của ĐVSN hàng năm:

Mức tự đảm bảo chi

phí hoạt động thƣờng
xuyên

Tổng số nguồn thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thƣờng xuyên tính
theo dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định.
-

Đơn vị có nguồn thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thƣờng xuyên

(gọi tắt là ĐVSN tự đảm bảo chi phí hoạt động). Là ĐVSN có mức tự đảm bảo chi
phí hoạt động thƣờng xuyên xác định theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn
100%. Đã tự bảo đảm chi phí hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp, từ nguồn thu sự

nghiệp do cơ quan có thẩm quyền của nhà nƣớc đặt hàng.
Đơn vị có nguồn thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thƣờng
xuyên,
phần còn lại đƣợc NSNN cấp (gọi tắt là ĐVSN tự bảo đảm một phần chi phí hoạt


8


động): là ĐVSN có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thƣờng xuyên xác định theo
công thức trên từ trên 10% đến dƣới 100%.
Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, ĐVSN không có nguồn thu,
kinh phí
hoạt động thƣờng xuyên do NSNN đảm bảo toàn bộ (gọi tắt là ĐVSN do NSNN
bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động): Bao gồm các ĐVSN có mức tự đảm bảo chi
phí hoạt động thƣờng xuyên xác định theo công thức trên từ 10% trở xuống và các
ĐVSN không có nguồn thu.
Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy
định cơ chế tự chủ của ĐVSN công lập ngoài 03 loại hình ĐVSN nhƣ đã nêu trên
còn có thêm ĐVSN tự bảo đảm chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ.
Phân loại các ĐVSN theo mức tự đảm bảo kinh phí thƣờng xuyên giúp đánh
giá một phần hiệu quả trong quản lý tài chính công cho mô hình ĐVSN công lập.
Qua đây nhận thấy việc khai thác năng lực hoạt động của mỗi đơn vị đem lại hiệu
quả nhƣ thế nào, từ đó Nhà nƣớc có chính sách phân bổ ngân sách và giao kế hoạch
ngân sách hàng năm đƣợc sát hơn.
Mặt khác, việc phân loại các ĐVSN theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP đã
tiếp cận việc tính giá cung cấp dịch vụ công theo nguyên tắc thị trƣờng, tạo điều
kiện cho các đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc tự chủ thực sự trong việc tính toán các
chi phí đầu vào, đầu ra, thu hồi chi phí để tái đầu tƣ, đảm bảo đời sống cho ngƣời
lao động. Đặc biệt, các quy định còn giúp tiết kiệm chi NSNN thông qua việc giảm

chi hỗ trợ mang tính bình quân, cào bằng cho tất cả các đơn vị sự nghiệp công lập,
không gắn với kết quả hoạt động của đơn vị…
1.2.1.2 Hoạt động tài chính của các ĐVSN công lập
Hoạt động tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập là một trong những
nội dung cơ bản liên quan mật thiết đối với hoạt động chuyên môn của các đơn vị sự
nghiệp công lập nhằm giải quyết mối quan hệ phát sinh trong quá trình hoạt động
chuyên môn của đơn vị, đƣợc biểu hiện dƣới hình thái tiền tệ để thực hiện các mục
tiêu của các đơn vị sự nghiệp là bảo đảm cung cấp các dịch vụ công theo yêu cầu
của xã hội về số lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu dịch vụ. Nói cách khác hoạt động tài
9


chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với
việc tổ chức huy động, phân phối, sử dụng quản lý nguồn lực nhằm bảo đảm nguồn
lực tài chính cần thiết cho hoạt động chuyên môn của đơn vị.
Với cách tiếp cận về hoạt động tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập
nhƣ trên, có thể hình dung nội dung hoạt động tài chính trong các đơn vị sự nghiệp
công lập bao gồm:
(1)

Hoạt động huy động nguồn lực tài chính: Nguồn tài chính của các ĐVSN

đƣợc hình thành từ các nguồn khác nhau, trong đó nguồn kinh phí do NSNN, nguồn
thu sự nghiệp và các nguồn thu khác.
-

Kinh phí đảm bảo hoạt động thƣờng xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ

đối với ĐVSN tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối với
nguồn thu sự nghiệp); đƣợc cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi

dự toán đƣợc cấp có thẩm quyền giao. Phần kinh phí này đƣợc NSNN cấp ổn định
theo định kỳ (thông thƣờng là 3 năm), hàng năm đƣợc tăng thêm theo tỷ lệ do Nhà
nƣớc quyết định. Hết thời hạn theo định kỳ, mức kinh phí do NSNN đảm bảo sẽ
đƣợc xác định lại cho phù hợp.
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các
đơn vị
không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);
Kinh phí thực hiện chƣơng trình đào tạo bồi dƣỡng cán bộ, viên
chức;
-

Kinh phí thực hiện các chƣơng trình mục tiêu quốc gia;

Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đặt

hàng (điều tra, khảo sát, các nhiệm vụ khác);
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đột xuất đƣợc cấp có thẩm quyền
giao;
-

Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nƣớc

quy định (nếu có);
-

Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn

tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án đƣợc cấp có thẩm quyền
phê duyệt trong phạm vi dự toán đƣợc giao hàng năm.



10


-

Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nƣớc ngoài đƣợc cấp có

thẩm quyền phê duyệt;
-

Kinh phí khác (nếu có).

Nhìn chung các khoản kinh phí trên đều đƣợc Nhà nƣớc thanh toán theo
nguyên tắc dựa trên giá trị công việc thực tế và tối đa không quá dự toán đƣợc cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Hai là, nguồn thu sự nghiệp, gồm: phần đƣợc để lại từ số thu phí, lệ phí cho
đơn vị sử dụng theo quy định của nhà nƣớc; thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với
lĩnh vực chuyên môn và khả năng của đơn vị; lãi đƣợc chia từ các hoạt động liên
doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng từ các hoạt động dịch vụ.
ĐVSN đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền giao thu phí, lệ phí phải thực
hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tƣợng thu do cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền quy định.
Trƣờng hợp cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn
vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để
quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tƣợng
nhƣng tối đa không vƣợt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Đối với sản phẩm, dịch vụ do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đặt hàng thì
mức thu theo đơn giá do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định; trƣờng hợp
sản phẩm chƣa đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định giá thì mức thu

đƣợc xác định trên cơ sở dự toán chi phí đƣợc cơ quan tài chính cùng cấp thẩm
định và chấp thuận.
Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nƣớc, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị đƣợc quyết định các khoản
thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.

Ba là, nguồn khác, gồm:
-

Nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.

Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng và vốn huy động của cán bộ, viên

chức trong đơn vị;
11


Nguồn vốn tham gia liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân
trong và
ngoài nƣớc theo quy định của pháp luật.
Nguồn thu này thƣờng phát sinh nhiều tại các đơn vị thực hiện dự án tài trợ,
các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực y tế, giáo dục, phúc lợi công cộng.
(2) Hoạt động phân bổ, sử dụng nguồn lực tài chính phục vụ hoạt động
chuyên môn của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Đây là một hoạt động tài chính hết sức quan trọng. Nếu hoạt động huy động
nguồn lực tài chính tạo ra khả năng, tiền đề thực hiện các hoạt động chuyên môn
của đơn vị thì hoạt động phân bổ, sử dụng nguồn lực tài chính là hiện thực hóa thực
hiện hoạt động chuyên môn của đơn vị. Kết quả hoạt động chuyên môn, cung nhƣ
việc bảo toàn, tiết kiệm và hiệu quả nguồn lực tài chính của đơn vị tùy thuộc vào
quan điểm, cách thức phân bổ nguồn lực tài chính của đơn vị.

(3) Hoạt động phân phối kết quả tài chính của đơn vị
Sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo
quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có) đơn vị đƣợc trích hình thành 04
quỹ (Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập, Quỹ
khen thƣởng và Quỹ phúc lợi) của đơn vị theo những tỷ lệ nhất định do Nhà nƣớc
quy định.
Đây cũng là một hoạt động tài chính hết sức quan trọng của đơn vị. Thông
việc trích và sử dụng các quỹ góp phần mở rộng quy mô hoạt động của đơn vị,
khuyến khích việc nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động chuyên môn của đội ngũ
cán bộ công nhân viên đơn vị, thực hiện công tác xã hội của đơn vị.
1.2.1.3 Quản lý tài chính ĐVSN công lập:
Cho đến nay, có không ít định nghĩa về “quản lý tài chính” tùy theo góc độ
nghiên cứu, qua nghiên cứu thực tế có thể hiểu quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp
công lập là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình trạng hoạt động tài
chính trong một đơn vị để phân tích điểm mạnh điểm yếu của nó, từ đó lập các kế
hoạch tài chính (kế hoạch huy động, phân bổ nguồn lực tài chính) và tổ chức quá

12


×