Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Luận văn tốt nghiệp “Thực trạng xuất khẩu và xúc tiến xuất khẩu của DNVVN vào thị trường Hoa Kỳ”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (958.09 KB, 100 trang )

…………..o0o…………..

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Thực trạng xuất khẩu và xúc tiến
xuất khẩu của DNVVN vào thị
trường Hoa Kỳ


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. DNVVN TRONG NỀN KINH TẾ VÀ XUẤT KHẨU VIỆT NAM
TÁC ĐỘNG CỦA XÚC TIẾN XUẤT KHẨU VỚI PHÁT TRIỂN XUẤT
KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
1.
Khái
niệm
DNVVN………………………………………….………………….1
1.1DNVVN ở một số nước .....................................................................................
..1

1.2
DNVVN

Việt
.............…....................................................................….3

Nam

2.
Vai


trị
của
DNVVN
trong
nền
kinh
tế.............................................................. 7
2.1
Theo
tỷ
trọng
đóng
góp
GDP

huy
động
vốn....................................................8
2.2 Tích cực tham gia chuyển dịch cơ cấu kinh tế..................................................
10
2.3
Vai
trò

hội.................................................................
………………………12
3.
Vai
trò
của

DNVVN
trong
xuất
khẩu...............................................................13
4. Tác động của XTXK đối với phát triển xuất khẩu của doanh
nghiệp……...15

4.1
Khái
niệm
xúc
tiến
xuất
............................................................. ……..…15

khẩu

4.1.1
Xúc
tiến
xuất
khẩu…………………………………………………………...15
4.1.2 XTXK trong Marketing Mix........……………..............................................
18
4.1.3 Xúc tiến trong mối quan hệ với các hoạt động liên quan
XK.........................20

71



4.1.4 Xúc tiến trong chiến lược xuất khẩu quốc gia ..............................................
20
4.2 Tác động của XTXK đối với phát triển xuất khẩu doanh
nghiệp……………....21
4.2.1

Vị

trí

XTXK

trong

phát

triển

thị

trường

doanh

nghiệp………………………22
4.2.2Nhận
thức

đầu


cho
tiến…………………………………………….23
4.2.3
Các
hành
động
tế……………………………………………………….23
4.2.4
Một
số
giá……………………………………………………………...27

xúc
thực
đánh

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU VÀ XTXK CỦA DNVVN
VÀO THỊ TRƯỜNG HOA KỲ
1. Đặc điểm thị trường Mỹ và cơ hội cho DNVVN Việt Nam
...........................28
1.1 Đặc điểm thị trường Mỹ....................................................................................
28
1.1.1 Nền
kinh
tế
số
một

năng
động..............................................................….28

1.1.2 Pháp
luật

quy
định
quản

thị
trường
phức
tạp…………………………29
1.1.3 Chính
trị-Xã
hội

dân
cư…………………………………………………29
1.1.4 Tự
nhiên

văn
hố………………………………………………………..30
1.2 Mơi
trường
kinh
doanh
đầy
cạnh
tranh……………………………………..31
1.2.1 Với

các
doanh
nghiệp
Mỹ…………………………………………………..31
1.2.2 Với
doanh
nghiệp
nước
ngồi
xuất
khẩu
vào
Mỹ…………………………..33

72


1.3


hội
xuất
khẩu
của
doanh
nghiệp
Việt
Nam……………………………....34
2. Thực trạng xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường Hoa
Kỳ……………...39

2.1 Tác động của HĐTM lên xuất khẩu của DNVVN Việt Nam............................
39
2.2 Khó khăn và hạn chế của xuất khẩu vào thị trường
Mỹ……………………….46
3.
Hoạt
động
XTXK
trên
thị
trường
Hoa
Kỳ…………………………………...51
liên
quan
đến
quảng
3.1
Đặc
điểm
thị
trường
Mỹ
cáo…………………………….51
3.1.1
Tính
phổ
biến
của
các

hoạt
động
xúc
tiến…………………………………..51
3.1.2
Quản

Nhà
nước
về
xúc
tiến,
quảng
cáo…………………………………..52
3.1.3
Thị
trường
quảng
cáo
đầy
cạnh
tranh……………………………………….53
3.2
Thực
trạng
xúc
tiến
của
DNVVN
Việt

Nam
tại
Mỹ…………………………...56
3.2.1
Doanh
nghiệp
chủ
động
xúc
tiến……………………………………….…...56
3.2.2 Hoạt động của Chính phủ và tổ chức, Hiệp hội Việt
Nam………………….58

Việt
3.2.3
Hoạt
động
của
tổ
chức
Hoa
Kỳ
kiều………………………………..64
3.3
Đánh
giá
hiệu
quả
xúc
tiến……………………………………………………67


CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP XTXK GIÚP DNVVN VIỆT NAM THÀNH
CÔNG TRÊN THỊ TRƯỜNG HOA KỲ

73


1.

Các

giải

pháp

liên

quan

đến

khả

năng

của

doanh

nghiệp…………………..71

2. Các giải pháp liên quan đến khả năng giải quyết của Chính phủ và các tổ
chức………………………………………………………………………………..
78
2.1

Nâng

cao

vai

trị

của

Chính

phủ……………………………………………….78
2.2

Nâng

cao

vai

trị

của


các

Hiệp

hội……………………………………………..81
2.3

Nâng

cao

vai

trị

của

tổ

chức



vấn……………………………………………82
3. Các giải pháp liên quan đến các tổ chức Việt kiều và Mỹ
………………….84
3.1

Phát


huy

thế

mạnh

cộng

đồng

Việt

kiều……………………………………….84
3.2

Các

tổ

chức

Mỹ……………………………………………………………85
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

74

của



CHƯƠNG 1
DNVVN TRONG NỀN KINH TẾ VÀ XUẤT KHẨU VIỆT NAM
TÁC ĐỘNG CỦA XÚC TIẾN XUẤT KHẨU
VỚI PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP

1. KHÁI NIỆM DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1

DNVVN ở một số nước trên thế giới

Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) có vai trị hết sức quan trọng trong nền kinh
tế của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Sự tồn tại của loại hình doanh nghiệp
này được thừa nhận rộng rãi không chỉ ở những nước đang phát triển, những
nước có nền kinh tế mới nổi hay bắt đầu khởi sắc, mà còn ở những cường quốc
cực thịnh vốn luôn chịu sự chi phối của một hệ thống các "đại gia" tư bản TNCTransnational Corporation hay MNC- Multinational Corporation, đang cắm chân
rết trên toàn cầu.
Ở các nước phát triển, số lượng DNVVN chiếm trung bình từ 20-30% tổng số
các doanh nghiệp trong cả nước, đóng góp khoảng 30% GDP. Ở khu vực châu
Á- Thái Bình Dương, các DNVVN đóng góp tới 30-60% GDP quốc gia, khoảng
35% giá trị xuất khẩu và giải quyết việc làm cho 40-80% lực lượng lao động
trong nước. Khu vực này chính là nơi cho ra đời các mơ hình kinh tế "nhiều
tầng" kiểu mẫu thành công ở Nhật Bản48, Đài Loan và được nhiều nước trên thế
giới học hỏi.
48

Nền kinh tế Nhị nguyên-hai tầng với các công ty nhỏ và vừa thu hút nhiều lao động, nâng đỡ các doanh nghiệp
lớn, đầu tư mạo hiểm hồi sau Thế chiến II.

75



Điển hình thành cơng là Đài Loan, nước được coi là "vương quốc của DNVVN",
với sự đóng góp to lớn của các doanh nghiệp này cho nền kinh tế do thu hút
78,2% tổng lao động, tạo ra 47,8% tổng giá trị gia tăng và chiếm tới 97,7% số
lượng doanh nghiệp trong cả nước.
Ngay cả nước Mỹ, quốc gia nổi tiếng với các tập đồn kinh tế khổng lồ thì chính
các doanh nghiệp nhỏ lại được coi là nguồn động lực liên tục cho nền kinh tế
quốc dân. Có đến 99% các doanh nghiệp độc lập ở đây chỉ tuyển dưới 500 lao
động tức là thuộc doanh nghiệp nhỏ theo tiêu chuẩn Mỹ. Theo Cục Quản lý
Doanh nghiệp nhỏ Hoa Kỳ- SBA, các doanh nghiệp này chiếm 52% tổng số lao
động toàn quốc, và trong giai đoạn 1990-1995 đã tạo ra ba phần tư số việc làm
mới của nền kinh tế.49 Riêng năm 2002, đã có khoảng 23 triệu DNVVN ở Mỹ,
tạo ra hơn 75% việc làm mới và hơn 50% tổng giá trị gia tăng của khối tư nhân.50
Các doanh nghiệp nhỏ chiếm được sự ủng hộ của đông đảo dân chúng vì đã tạo
ra nhiều cơ hội cho phụ nữ, người thiểu số, người lao động lớn tuổi và người
thích làm việc theo giờ. Qua thời gian và thử thách, qua các vụ sáp nhập mở
rộng, những doanh nghiệp nhỏ với tinh thần kinh doanh cao đã tạo nên những
huyền thoại lớn của nước Mỹ như công ty phần mềm Microsoft, hãng máy tính
Dell…
Nói chung, các khái niệm doanh nghiệp siêu nhỏ (microenterprise), nhỏ (small
enterprise hay small business), vừa (medium enterprise) đều được các nước đặt
ra một cách linh hoạt, phù hợp với thực tế nền kinh tế của quốc gia mình và
49
50

Phác thảo nền kinh tế Mỹ, NXB Chính trị Quốc gia, 2003, trang 64
Scorecard soạn thảo bởi House Small Business Committee Democratic Staff, 25/6/ 2003, trang1

76



có thể thay đổi theo thời gian.51 Tuy vậy, các nước đều thống nhất ở một số tiêu
chí phân loại về nguồn đầu vào như số lao động, số vốn hay tài sản lúc thành lập;
hoặc nguồn đầu ra như doanh thu, lợi nhuận. Ta có thể thấy thực tế này qua việc
tổng kết các tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ của một số nước như
sau.
Bảng 1: Tổng kết các tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ
của một số nước
Nước

Các tiêu thức áp dụng
Số lao động

Indonesi

Vốn/Tài sản

<100

<0,6 tỷ rupiah

Thái Lan

<100

<20 triệu bạt

Hàn

<300 trong công nghiệp, xây dựng


<0,6 triệu USD

Quốc

<20 trong dịch vụ, thương mại

<0,25 triệu USD

Đài Loan

<300 trong công nghiệp, xây dựng

<1,4 triệu USD

Doanh thu
<2 tỷ rupiah

a

<50 trong dịch vụ, thương mại

<1,4 triệuUSD
trong dịch vụ,
thương mại

Nhật

<100 trong bán buôn


<30 triệu yên

<50 trong bán lẻ

<10 triệu yên

<300 trong ngành khác

<100 triệu yên

EU

<250

<27 triệu Euro

Mỹ

<500

Nguồn: Kỷ yếu khoa học, Dự án Chính sách hỗ trợ phát triển DNVVN ở Việt Nam,
Học viện Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1996

Rõ ràng, không chỉ ở một số nước điển hình nêu trên mà ở các nền kinh tế khác
nhau trên thế giới, DNVVN đều có vị trí quan trọng nhất định, thu hút sự quan

51

Đài Loan trong 30 năm từ 1960-1990 đã có sáu lần sửa đổi khái niệm DNVVN


77


tâm của cả cộng đồng dân cư và các tổ chức kinh tế xã hội quốc gia cũng như
quốc tế.
1.2

DNVVN ở Việt Nam

Ở Việt Nam, "Doanh nghiệp vừa và nhỏ" cũng là khái niệm mang tính chất
tương đối và được điều chỉnh cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền
kinh tế đất nước.
Văn bản đầu tiên của nước ta đề cập đến DNVVN là Công văn số 681/CP-KTN
ban hành ngày 20/6/1998. Nội dung của văn bản này là định hướng chiến lược
và chính sách phát triển DNVVN, theo đó, DNVVN được định nghĩa "là doanh
nghiệp có vốn kinh doanh dưới 5 tỷ đồng, và sử dụng thường xuyên dưới 200 lao
động".
Bảng 2: Phân loại DNVVN Việt Nam
Loại

Số lao động

Doanh thu/vốn

doanh nghiệp

(người)

(tỷ VND)


Lớn

> 200

>5

Vừa

50 - 199

1-5

Nhỏ

< 50

<1

Nguồn: Công văn 681/CP-KTN, ban hành ngày 20/6/1998

Tuy nhiên cách phân loại trong khái niệm này chưa làm rõ được đặc điểm phụ
thuộc vào ngành nghề của DNVVN. Chính tính chất ngành nghề sẽ quyết định
việc phân loại doanh nghiệp theo quy mơ. Chẳng hạn, trong ngành khai thác đá,
một xí nghiệp có 300 nhân cơng vẫn thuộc nhóm DNVVN, trong khi đó, một xí

78


nghiệp điện tử, tự động hóa sử dụng 50 lao động lại khơng phải là doanh nghiệp
có quy mơ nhỏ vì số vốn đầu tư cao, tới 5 triệu đơ la Mỹ.52

Như vậy, theo cách phân loại doanh nghiệp dựa trên số lao động do Tổng cục
Thống kê tiến hành điều tra năm 1998, DNVVN chiếm tới 33,6% trong số 1.369
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi; chiếm 65,9% trong số 19.480 hợp tác xã
và liên hiệp hợp tác xã. Bên cạnh đó, trong số 34.000 cơ sở kinh doanh theo luật
Cơng ty thì 94,6% số các cơng ty trách nhiệm hữu hạn và 99,4% doanh nghiệp tư
nhân là DNVVN. Khu vực nơng thơn có trên 10 triệu hộ gia đình hoặc nhóm
kinh doanh hoạt động trong các khu vực nơng-lâm-ngư nghiệp, gần 0,5 triệu hộ
gia đình khác hoạt động trong các ngành nghề truyền thống, xây dựng, công
nghiệp nhỏ và trên 2 triệu hộ hoạt động kiêm ngành nghề 53.
Kết quả điều tra tháng 6/2000 của Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp cho thấy:
trong số 34.000 doanh nghiệp ở Việt Nam thì có tới 29.998 DNVVN, chiếm
88,2% tổng số doanh nghiệp thuộc các quy mô. Cụ thể, DNVVN chiếm 99,56%
các doanh nghiệp tư nhân, chiếm 97,38% trong tổng số các hợp tác xã, chiếm
94,72% trong số các công ty trách nhiệm hữu hạn, chiếm 65,88% tổng số doanh
nghiệp Nhà nước và chiếm 42,37% các công ty cổ phần. Theo tiêu chí về quy mơ
lao động (dưới 200 người) thì DNVVN chiếm 96% tổng số doanh nghiệp cả
nước.
Từ khi Luật Doanh nghiệp được áp dụng ngày 1/1/2000, số lượng các DNVVN
tăng lên rất nhanh chóng. Theo thời gian, sự phát triển của nền kinh tế đất nước
52

ở một số nước, tiêu chí xác định DNVVN theo số lao động và vốn kinh doanh được quy định chặt chẽ hơn.
DNVVN ở Đài Loan được chia làm hai ngành: trong ngành dịch vụ, số lao động được quy định dưới 50 người,
trong khi DNVVN ngành sản xuất được sử dụng không quá 300 công nhân thường xuyên.
53

Thời báo Kinh tế Việt Nam, ngày 24/7/1999, trang 7.

79



đã địi hỏi phải có một quy định mới về DNVVN. Nghị định 90/2001/NĐ-CP ra
ngày 23/11/2001 trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ đã đưa ra định
nghĩa "DNVVN là những cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh
doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng, hoặc số
lao động trung bình hàng năm khơng q 300 người". Tuỳ theo trường hợp, có
thể vận dụng cả hai hoặc một trong hai chỉ tiêu này. Khái niệm DNVVN trên đây
chỉ tính đến các DNVVN có tư cách pháp nhân, nghĩa là được thành lập hợp
pháp và có đăng ký với cơ quan Nhà nước theo quy định, khơng tính đến số hộ
gia đình khơng đăng ký kinh doanh.
Như vậy, có thể hình thành khái niệm về DNVVN ở Việt Nam là: những cơ sở
sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân, khơng phân biệt về thành phần kinh
tế, có quy mô về vốn và lao động thoả mãn quy định của Nhà nước đối với từng
ngành nghề, tương ứng với từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế.
Theo quy định hiện thời của các văn bản pháp quy, khu vực DNVVN nước ta
được tạo thành bởi:
Các doanh nghiệp có quy mơ nhỏ và vừa được thành lập và đăng ký theo
Luật Doanh nghiệp Nhà nước
Các công ty Cổ phần, TNHH, Doanh nghiệp tư nhân nhỏ và vừa theo Luật
Doanh nghiệp và Luật Đầu tư nước ngoài
Các hợp tác xã có quy mơ nhỏ và vừa được thành lập và đăng ký hoạt
động theo Luật Hợp tác xã
Các hộ tư nhân và nhóm sản xuất kinh doanh dưới vốn pháp định đăng ký
theo Nghị định 66/HĐBT ngày 2/3/1992

80


Theo báo cáo mới nhất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tháng 11/2003, sau bốn năm
thi hành Luật Doanh nghiệp, hiện Việt Nam có số lượng DNVVN chiếm khoảng

96% tổng số doanh nghiệp trên tồn quốc. Tính đến giữa năm 2003, tổng số
DNVVN đăng ký kinh doanh là gần 120.000, trong đó doanh nghiệp Nhà nước
chiếm 3,5%, cịn lại chủ yếu là doanh nghiệp ngoài quốc doanh.54
Như vậy, dựa trên các thống kê trên có thể thấy phần đơng các doanh nghiệp
Việt Nam thuộc thành phần kinh tế Nhà nước cũng là DNVVN, cịn với kinh tế
ngồi quốc doanh thì quy mơ vừa và nhỏ mang tính đại diện cao nhất và là phần
chủ yếu. Vì thế, các vấn đề đặt ra liên quan đến doanh nghiệp Việt Nam nói
chung, đến các doanh nghiệp thuộc khối tư nhân nói riêng thì cũng đồng thời liên
quan đến DNVVN.
Rõ ràng Việt Nam cũng đã trở thành nước có số đơng doanh nghiệp là DNVVN,
phù hợp với tình hình phát triển thực tiễn của đất nước đang dần hoàn thiện theo
cơ chế thị trường với nhiều thành phần kinh tế tham gia. Hay nói cách khác, nói
đến doanh nghiệp Việt Nam hiện nay và trong thời gian trung hạn sắp tới là chủ
yếu nói đến doanh nghiệp quy mơ nhỏ và vừa, nhưng lại đóng vai trị vơ cùng to
lớn trong nền kinh tế.
2. VAI TRÒ CỦA DNVVN TRONG NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
DNVVN có một vai trị quan trọng khơng thể phủ nhận trong sự phát triển của
các nước trên thế giới, dù là nước phát triển hay đang phát triển. Ở các nước con
rồng châu Á như Đài Loan, Singapore, DNVVN đã tạo ra một bệ đỡ vững chắc
1

Báo cáo về tình hình triển khai Nghị định 90/2001/NĐ-CP của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNVVN, tại
Hội nghị sơ kết 4 năm thi hành Luật Doanh nghiệp, ngày 3-4/11/2003

81


cho nền kinh tế, cũng vừa là bệ phóng giúp các nước này phát triển nhanh chóng.
Một ví dụ điển hình là việc hai nước này ít chịu ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng tài chính-tiền tệ châu Á năm 1997 do có tỷ lệ tích luỹ nội bộ cao trên 30%,

ít vay nợ nước ngồi và nhất là nhờ một mạng lưới DNVVN hoạt động hiệu quả.
Trong khi đó, một "con rồng" khác là Hàn Quốc lại lâm vào khốn đốn vì nền
kinh tế do các Chaebol55 cồng kềnh ni dưỡng.
Ở nước ta, vai trị to lớn của loại hình doanh nghiệp này cũng được thể hiện trên
nhiều lĩnh vực của nền kinh tế xã hội, đang dần khẳng định là một yếu tố quan
trọng đảm bảo cho nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
2.1 Theo tỉ trọng đóng góp GDP và huy động vốn
Theo Báo cáo về tình hình triển khai Nghị định 90/2001/NĐ-CP của Chính phủ
về trợ giúp phát triển DNVVN tại Hội nghị sơ kết 4 năm thi hành Luật Doanh
nghiệp, ngày 3-4/11/2003 thì các DNVVN đã đóng góp 26% vào GDP. Đây là tỉ
trọng khá cao thể hiện vai trị của loại hình doanh nghiệp này trong bức tranh
chung của nền kinh tế quốc dân.
Các DNVVN đã thu hút được ngày càng nhiều số vốn nhàn rỗi trong dân cư.
Do đặc tính dễ thành lập (đặc biệt sau khi áp dụng Luật Doanh nghiệp 1999),
sớm đi vào hoạt động và nhanh thu hồi vốn mà các DNVVN đã khắc phục được
tập quán tích luỹ thuần tuý, phòng khi đau ốm, bất trắc của đại bộ phận nhân dân
ta. Việc thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi dồi dào trong dân cư của DNVVN

1

Chaebol là tên gọi để chỉ các tập đoàn lớn, thường là độc quyền hay liên kết khối, hoặc được sự hỗ trợ và hậu

thuẫn tích cực của chính phủ Hàn Quốc. Có khi chính Nhà nước lại là người sở hữu các Chaebol này.

82


được coi là một thắng lợi kinh tế và là một đóng góp lớn của khu vực này, góp
phần làm sôi động nền kinh tế địa phương.56
Trong giai đoạn 2000-2002, riêng số vốn huy động được từ các doanh nghiệp

khối tư nhân mới thành lập đã là 100.000 tỷ đồng, tương đương 6,7 tỷ USD, cao
hơn số vốn đầu tư nước ngồi cùng thời kỳ. Trong đó năm 2000 là 1,33 tỷ USD;
năm 2001 là 2,33 tỷ USD; năm 2002 là gần 3 tỷ USD. Điều đáng khích lệ là khả
năng huy động vốn đó ngày càng tăng, trong ba năm trên số vốn huy động đã cao
gấp 3 lần tổng vốn đăng ký của giai đoạn 1991-1999 theo giá hiện hành. Kết quả
là tỷ trọng đầu tư của dân cư và doanh nghiệp trong tổng đầu tư toàn xã hội đã
tăng từ 20% năm 2000 lên 23%, gần bằng tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp Nhà
nước và tín dụng Nhà nước.

Ngoài khả năng thu hút vốn rộng rãi nói trên, khối doanh nghiệp tư nhân trong
nước cịn góp phần quan trọng trong việc phân bổ vốn theo địa lý một cách phù
hợp, giảm khoảng cách giàu nghèo giữa nông thôn với thành thị, miền núi, miền
biển với đồng bằng... Theo tổng hợp báo cáo của các địa phương, Tổ công tác
Thi hành Luật Doanh nghiệp đã nhận xét, trong khi đầu tư nước ngoài thường
tập trung vào các địa phương có vị trí địa lý thuận lợi thì đầu tư tư nhân trong
nước đã xuất hiện ở tất cả các vùng, kể cả các vùng nghèo, điều kiện kinh tế xã
hội khó khăn như ở Hồ Bình, Bắc Cạn, Thanh Hoá, Hà Tĩnh, Phú Yên… Tại
các địa phương này số doanh nghiệp đăng ký mới trong giai đoạn 2000-2003
tăng từ 4-8 lần so với thời kỳ 1991-1999.

56

Năm 1998, DNVVN trong các lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ, vận tải và xây dựng đã thu hút được
9100 tỷ đồng đầu tư. Sự huy động vốn này sẽ khuyến khích nền tài chính và hệ thống ngân hàng hoạt động mạnh
mẽ hơn, nuôi dưỡng nguồn vốn đầu tư ngày càng lớn hơn cho phát triển. Điều đáng mừng là quy mô vốn thành
lập của các DNVVN nước ta đang tăng lên ngày càng nhanh chóng, từ 200 triệu đồng tăng lên trung bình 1,2
tỷ/DN.

83



Với các thành phố lớn như Hà Nội và TP. HCM, số lượng và chất lượng hoạt
động của các doanh nghiệp tư nhân, chủ yếu là các DNVVN cũng đều được
thống kê theo hướng tích cực. Từ năm 2000, đến nay Hà Nội đã có 14.000 doanh
nghiệp được thành lập với tổng số vốn đăng ký là 24.000 tỷ đồng, gấp 7 lần số
vốn của các doanh nghiệp đã đăng ký trong 8 năm trước (1992-1999). Riêng năm
2003, thống kê cho thấy DNVVN đã chiếm 22,1% tổng vốn đầu tư xã hội của
thành phố. Hàng năm, các DNVVN còn tạo ra nhiều việc làm mới, đáp ứng được
60-70% nhu cầu về việc làm hàng năm của Hà Nội.57
Còn ở thành phố Hồ Chí Minh, sau gần 4 năm thực thi Luật Doanh nghiệp từ
1/1/2000 đến 15/9/2003, trên địa bàn đã có thêm 26.236 doanh nghiệp được
thành lập mới bằng gấp 2,44 lần so với số doanh nghiệp thành lập trong giai
đoạn 1991-1999; với tổng số vốn đăng ký là 44.326,6 tỷ đồng, bằng 1,8 lần số
vốn thực hiện trong 9 năm trước.

58

Riêng Cục Thống kê thành phố đã ghi nhận

từ năm 2000 đến 2003, giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực tư nhân luôn giữ
mức tăng trưởng cao và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong cơ cấu giá trị sản
xuất công nghiệp của thành phố. Cụ thể năm 2000 tăng 17,5% so với 15,6% của
công nghiệp quốc doanh, chiếm 26,5%; năm 2001 tăng 22,8% (so với quốc
doanh là 13,5%), chiếm 29,2%; năm 2002 tăng 18,9% (so với 9,7%) chiếm
30,1%; năm 2003 ước tăng 18,5% (so với 12,6%) chiếm 28%. Trong lĩnh vực
thương mại, dịch vụ từ năm 2000 đến nay, khu vực tư nhân cũng chiếm từ 6265% tổng mức hàng hoá bán ra và doanh thu dịch vụ.
2.2 Tích cực tham gia chuyển dịch cơ cấu kinh tế

57
58


Trích Báo cáo tại Hội nghị sơ kết 4 năm thi hành Luật Doanh nghiệp tại Hà Nội, ngày 12/11/2003
Báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM tháng 11/2003

84


Nền kinh tế Việt Nam với cơ cấu truyền thống theo thứ tự tỷ trọng là: nông
nghiệp-công nghiệp-dịch vụ nay đang chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông lâm ngư nghiệp để thực hiện chiến
lược Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố đất nước mà Đảng và Nhà nước đã đặt ra.
Theo báo cáo mới nhất tháng 11/2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sau bốn năm
thi hành Luật Doanh nghiệp, cơ cấu của các DNVVN trong nước đã thể hiện rõ
tính tích cực chuyển dịch cơ cấu như sau: trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp (17%), xây dựng (14%), nơng nghiệp (14%), dịch vụ
(55%). DNVVN đóng góp 31% tổng giá trị sản lượng cơng nghiệp, 78% tổng
mức bán lẻ, 64% tổng lượng vận chuyển hàng hoá.
Rõ ràng vai trị của các DNVVN trong sự nghiệp Cơng nghiệp hố - Hiện đại
hố khơng nhỏ thể hiện ở các năm gần đây. Hàng năm, DNVVN tạo ra 24-26%
tổng sản phẩm quốc nội (riêng DNVVN trong khu vực kinh tế Nhà nước chiếm
7% GDP). Chỉ tính riêng trong lĩnh vực công nghiệp, năm 2002, DNVVN tạo ra
28% tổng giá trị sản lượng tồn ngành

59

, hơn 50% giá trị cơng nghiệp địa

phương và đóng góp khoảng 24% GDP. Năm 1999, DNVVN chiếm 31% giá trị
tổng sản lượng công nghiệp, 78% tổng mức bán lẻ hàng hóa xã hội, 64% khối
lượng hàng hóa ln chuyển 60.

Chính sự phát triển về chất của các DNVVN đã đưa công nghiệp về với nông
thôn. Nhiều DNVVN đã và đang thu hút lao động thuần nông vào các ngành
công nghiệp nông thôn như chế biến nơng sản tại địa phương... Song song với
q trình này là xu hướng hình thành những khu cơng nghiệp và dịch vụ nhỏ
59
60

SMEs in ASEAN countries, , cập nhật 19/10/2002
Tập san thông tin và nghiên cứu khoa học, trường ĐHNT, Số 1/2001, trang 130

85


ngay ở nơng thơn, tiến tới hình thành các đơ thị ngay ở làng quê, nhằm thực hiện
chủ trương của Nhà nước là thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn với thành thị,
"đơ thị hóa phi tập trung" theo hướng giúp người nông dân "ly nông, ly điền, bất
ly hương", giảm tình trạng di cư ồ ạt ra thành phố khơng kiểm sốt được hiện
nay.
Trong sự nghiệp Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố, các DNVVN có một khả năng
to lớn là bổ sung cho các hoạt động của các doanh nghiệp lớn như làm cơ sở
vệ tinh, gia công, là nhà thầu phụ... Các DNVVN cũng cung cấp nguyên liệu đầu
vào và dịch vụ đầu ra. Cũng có khi các DNVVN liên kết, hợp nhất để trở thành
những doanh nghiệp lớn hơn, có trình độ cơng nghệ hiện đại hơn. Hơn nữa, trong
sự nghiệp CNH-HĐH đã được Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định "là sự
nghiệp của toàn dân và mọi thành phần kinh tế" thì DNVVN cũng có vai trò lớn
trong điều chỉnh cơ cấu sản phẩm, đổi mới kỹ thuật cơng nghệ cho sự nghiệp
chung.
Ngồi ra, ở mảng dịch vụ thì các DNVVN cũng đóng góp nhiều vào việc thúc
đẩy phát triển thị trường và đổi mới kinh tế tài chính ở Việt Nam bằng việc tạo
nên những cạnh tranh mới trên thị trường và các lĩnh vực hoạt động khác nhau

thị trường vốn, thị trường lao động, thị trường công nghệ, đất đai, bất động sản,
thúc đẩy các cải cách kinh tế ở Việt Nam.
2.3 Vai trò xã hội - tạo việc làm

86


Theo dư luận của các cơ quan Nhà nước và người dân, quan điểm chung đều
nhất trí rằng đóng góp lớn nhất và quan trọng nhất của các DNVVN là tạo công
ăn việc làm về trước mắt cũng như lâu dài.61
Về tạo việc làm, ở nước ta, tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị trung bình là 6,78%
trong giai đoạn 1992-1999 và tỷ lệ thiếu việc ở nông thôn là 26,76% (tính trong
khoảng 1996-1998). Trong khi đó, nền kinh tế quốc dân chỉ giải quyết được
trung bình khoảng 1-1,1 triệu lao động trong những năm qua so với con số 1,5
triệu lao động mới tham gia thị trường việc làm hàng năm.
Ở nông thôn, các hộ tiểu thủ công nghiệp và các hộ hoạt động kiêm ngành nghề
cũng tạo ra được khoảng 4,5-5 triệu việc làm cho người lao động. Các hợp tác
xã, các tổ nhóm hợp tác, nhóm kinh doanh tạo ra được việc làm cho gần 7 triệu
thành viên 62. Việc phát triển DNVVN góp phần làm cho vấn đề việc làm cho
người lao động đỡ bức xúc hơn, nhất là ở những trung tâm kinh tế lớn và khu
vực thành thị như Hà Nội và TPHCM. Hiện chưa có các số liệu thống kê đầy đủ
nhưng số việc làm được tạo ra từ các doanh nghiệp mới thành lập của TP. HCM
trong giai đoạn 2000-2003 ít nhất là 250.000.
Trên thực tế, khu vực doanh nghiệp Nhà nước hiện đang trong quá trình cải cách,
giảm biên chế nên không tạo thêm việc làm hay không tuyển dụng nhiều. Do đó
cơ hội việc làm mới được tạo ra chủ yếu từ khối tư nhân.
Theo số liệu thống kê năm 1995, DNVVN thu hút 7,8 triệu người, tương đương
25-26% lực lượng lao động cả nước. Chi phí trung bình để tạo một chỗ làm cho
61
62


Hội thảo kỷ niệm 25 năm quan hệ Việt Nam-UNDP tại Hà Nội ngày 24/9/2003
Thời báo kinh tế Việt Nam, 24/7/1999

87


DNVVN chỉ bằng 3-10% so với doanh nghiệp lớn. Năm 1998, riêng các hộ kinh
doanh cá thể trong công nghiệp và thương mại đã thu hút trên 4,3 triệu người,
chiếm tới 12,76% tổng số lao động của khu vực này. Các công ty và doanh
nghiệp tư nhân thu hút gần 400.000 lao động. Trong khi đó, tỷ lệ lao động do các
doanh nghiệp Nhà nước sử dụng đã giảm xuống từ 9,7% năm 1996 xuống còn
5,2% năm 1998, và lượng viên chức làm việc trong hệ thống hành chính của
chính phủ cũng giảm từ 5,2% xuống 3,6% trong cùng thời kỳ.
Ngồi ra, DNVVN cịn tích cực góp phần vào việc tạo thu nhập và tái phân
phối thu nhập trong dân cư, vừa thúc đẩy làm tăng tầng lớp trung lưu có thu
nhập khá, vừa làm giảm người nghèo, tạo cơng ăn việc làm cho một số lượng
đông đảo người lao động, vừa thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng và
các khu vực kinh tế.
Cuối cùng đóng góp của họ là trong phát triển ý thức xã hội về làm ăn kinh tế tự
chủ, xoá bỏ dần tư tưởng ỷ lại bao cấp, xố đói giảm nghèo, phát triển các vùng
khác nhau tạo nên liên kết mới trong xã hội, nâng cao vai trị và vị trí cho phụ nữ
phát triển.

3. VAI TRÒ CỦA DNVVN TRONG XUẤT KHẨU
Xuất khẩu là “lối ra” cho nền kinh tế nước ta hiện nay, là một kênh tiêu thụ quan
trọng, là tiền đề để nhập khẩu các thiết bị kỹ thuật, đổi mới công nghệ, nhập
khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất, tiêu dùng trong nước, đóng góp lớn vào GDP
(kim ngạch xuất khẩu năm 2002 bằng 46,3% GDP).
88



Xuất khẩu cũng là một vế cân đối quan hệ bn bán quốc tế, cân đối cán cân
thanh tốn quốc tế, ổn định tỷ giá, tăng dự trữ ngoại tệ, làm tăng sức mạnh của
đất nước. Chính vì thế, tăng trưởng xuất khẩu là một trong hơn 10 chỉ tiêu quốc
gia được Quốc hội quyết định hàng năm và từng giai đoạn 5 năm, 10 năm. Mục
tiêu tăng trưởng xuất khẩu trong giai đoạn gần nhất là từ 2001-2005 phải đạt 1214,5%/năm là một mục tiêu nhiều tham vọng đòi hỏi có sự cố gắng từ mọi loại
hình và quy mô doanh nghiệp.
Thời gian qua, các DNVVN của Việt Nam đã góp phần nâng cao khối và chất
lượng hàng hố tiêu dùng và dịch vụ thiết yếu cho dân cư, đồng thời tạo nên uy
tín và năng lực cạnh tranh cho một số mặt hàng của nước ta trên thị trường thế
giới như hàng dệt may, da giày, gốm sứ cao cấp, thủ công mỹ nghệ. Trong một
số ngành hàng như đồ gỗ, gốm sứ, chiếu cói, mây tre đan, giày dép, mỹ nghệ,
chế biến thực phẩm, hàng nhựa..., DNVVN đóng góp gần 100% sản phẩm.
Nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước đã vươn lên chiếm vị trí cao về kim
ngạch xuất khẩu, nhận nhiều giải thưởng của Việt Nam và quốc tế.
Trên thế giới đã tổng kết là thơng thường các Chính phủ thường chọn tập trung
nguồn lực vào khối các DNVVN khi muốn phát triển và củng cố tình trạng xuất
khẩu của nước mình. Điển hình là các nước ASEAN trong q trình cơng nghiệp
hóa hướng ra xuất khẩu từ những năm 1970 đã gặt hái thành cơng vì đặc biệt chú
ý đến loại hình doanh nghiệp này. Với nước ta, kể từ khi đổi mới chính sách
quản lý cho các doanh nghiệp được phép trực tiếp xuất và nhập khẩu theo Nghị
định 57/1998/NĐ-CP, đã chứng minh khả năng tham gia và đóng góp ngày càng
lớn của khu vực các DNVVN.

89


Theo Bộ Thương mại đến 2002, kinh tế tư nhân trong nước đóng góp 48,5%
tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Các doanh nghiệp tư nhân cũng là

nguồn động lực chính mở rộng mặt hàng, khai thác mặt hàng mới, mở rộng thị
trường, mở rộng quan hệ bạn hàng sang nhiều nước khác nhau trên thế giới. Qua
một điều tra khảo sát trên 457 doanh nghiệp tư nhân quy mơ vừa có trên 100 lao
động do Chương trình Phát triển Dự án Mê Kông, MPDF thực hiện năm 1999
cho thấy tỷ trọng giá trị xuất khẩu trên doanh thu ở các doanh nghiệp này rất cao,
trung bình chiếm 75,3% (xem bảng 3). Như vậy, vai trò của DNVVN trong tăng
trưởng xuất khẩu ngày càng tăng cùng với hướng phát triển chủ yếu là hướng
về xuất khẩu.
Bảng 3: Tỷ trọng DNVVN hướng đến xuất khẩu cao
Ngành kinh doanh

Số lượng DN

XK/Doanh thu (%)

Dệt may

159

80,5

Ngành da

34

85

Cao su và nhựa

22


75

Thực phẩm, đồ uống

71

63,2

Đồ gỗ

65

75,1

Sản phẩm phi kim loại

39

73,2

Kim loại cơ bản

9

-

Hoá chất

9


20

Các loại khác

49

74,4

Tổng

457

75,3

Nguồn: Điều tra của MPDF, 1999

4. TÁC ĐỘNG CỦA XÚC TIẾN XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
XUẤT KHẨU CỦA DNVVN

90


4.1 Khái niệm xúc tiến xuất khẩu
4.1.1 XÚC TIẾN XUẤT KHẨU

Trước khi hình thành khái niệm về Xúc tiến Xuất khẩu (XTXK), có thể xem xét
các khái niệm liên quan khác đã từng được trình bày như sau.
Về “xúc tiến”, trong Từ điển Tiếng Việt 1997 của Trung tâm Từ điển học, NXB
Đà Nẵng định nghĩa "Xúc tiến là làm cho tiến triển nhanh hơn". Còn

“promotion” (từ tương đương trong tiếng Anh là Xúc tiến thuộc các hoạt động
thương mại) được Từ điển kinh tế-kinh doanh Anh-Việt hiểu là "những hoạt
động nhằm thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ đối với một sản phẩm”.
Trên quan điểm Marketing, "Xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh là hoạt động
Marketing đặc biệt, có chủ đích được định hướng vào việc chào hàng, chiêu
khách và xác lập một quan hệ thuận lợi nhất giữa doanh nghiệp với các đối tác
và tập hợp khách hàng tiềm năng, nhằm triển khai các chính sách thuộc chương
trình Marketing-Mix đã lựa chọn của doanh nghiệp". (Theo Dennis W. Goodwin)
Luật Thương mại Việt Nam 1999 định nghĩa: “Xúc tiến thương mại (XTTM) là
hoạt động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch
vụ thương mại, bao gồm các hoạt động quảng cáo, hội chợ triển lãm và khuyến
mại”.
Theo ông Nguyễn Trần Bạt, Giám đốc Investconsult Group thì “XTTM là xây
dựng và phổ biến các chính sách thương mại. Đây là cơng việc của chính phủ.
Nếu Marketing là xúc tiến cho một loại hàng cụ thể thì XTTM là xúc tiến cho
một nền kinh tế. Đích cuối cùng của XTTM là thương mại.”

91


Như vậy, có thể thấy Xúc tiến Thương mại có phạm vi lớn, bao gồm cả xúc tiến
mua và xúc tiến bán. Khi tính đến yếu tố địa lý là biên giới quốc gia thì xúc tiến
mua là xúc tiến nhập khẩu còn xúc tiến bán là xúc tiến xuất khẩu.
Khi nói Xúc tiến thương mại sẽ bao gồm hai phạm vi xúc tiến xuất khẩu và nhập
khẩu, tuy nhiên hiện nay ở Việt Nam vì hoạt động xuất khẩu ta thu hút sự quan
tâm chính của các các cơ quan Chính phủ và doanh nghiệp nên vẫn hay dùng
cụm “Xúc tiến thương mại” với ý đề cập là “Xúc tiến xuất khẩu”.
Ở cấp độ vĩ mô, Xúc tiến xuất khẩu là xây dựng và thi hành các chính sách, các
hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của nhiều ngành hàng, nhiều mặt hàng, của cộng
đồng doanh nghiệp quốc gia đó với những công cụ, phương tiện và cách thức

đều mang tính cộng đồng, ở cấp độ quốc gia. Nếu nền kinh tế vĩ mơ được duy trì
ổn định, một nước vẫn cần phải thực hiện các biện pháp XTXK tích cực để thúc
đẩy xuất khẩu. Lý do là vì XTXK làm dễ dàng việc khai thác những cơ hội mới
mà tự do hố chính sách thương mại tạo ra. Ở cấp độ vi mô, khi doanh nghiệp
kinh doanh xuất khẩu đưa hàng hóa và dịch vụ của mình qua biên giới quốc gia
thì hoạt động Xúc tiến (tương ứng là Promotion trong Marketing Mix) doanh
nghiệp tiến hành cho mặt hàng hay dịch vụ đó chính là hoạt động xúc tiến xuất
khẩu. Nhưng dù là ở cấp nào thì XTXK cũng nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp thúc
đẩy việc xuất khẩu hàng hố dịch vụ ra thị trường nước ngồi, tăng kim ngạch
xuất khẩu của doanh nghiệp hay quốc gia.
Xuất khẩu và cơng nghiệp hố hướng đến xuất khẩu là chiến lược của nhiều quốc
gia đã mang lại cho họ thành công lớn về kinh tế như các nước NIC châu Á, vì
thế hoạt động xúc tiến xuất khẩu có vị trí quan trọng trong các hoạt động XTTM
của họ. Nhưng hiện nay, khi các nước đều trong bối cảnh hội nhập vào nền kinh
92


tế tồn cầu hố thì tính chất hai chiều của XTTM ngày càng quan trọng. Ví dụ
như Trung Quốc xuất khẩu được nhiều thì khơng phải chỉ vì hàng hố Trung
Quốc rẻ mà cịn vì đây là nước đơng dân, có thị trường nội địa lớn, nhập khẩu
nhiều. Một số nước có thành lập cơ quan Xúc tiến nhập khẩu như MIPRO, Nhật
Bản và SIPPO của Thuỵ Sỹ hay vừa quản lý vừa làm xúc tiến nhập khẩu như
ITA- International Trade Aministration ở Mỹ.
Chú trọng đến Xúc tiến xuất khẩu có thể là vấn đề mang tính giai đoạn nhất định
của Việt Nam, vì trong tương lai gần hoạt động này cần đi liền với Xúc tiến nhập
khẩu để đảm bảo tạo được những trao đổi có lợi nhất khi hội nhập trong nền
kinh tế quốc tế.63

4.1.2 XÚC TIẾN TRONG MARKETING MIX


Như vậy Xúc tiến xuất khẩu ở cấp doanh nghiệp chính là hoạt động Xúc tiến và
hỗ trợ kinh doanh quen thuộc trong Marketing-Mix được thiết kế cho phù hợp
với hoạt động xuất khẩu. Marketing-Mix bao gồm bốn yếu tố, thường được gọi
là 4Ps:
Product - Chiến lược sản phẩm
Price - Chiến lược giá cả
Place - Chiến lược phân phối
Promotion - Chiến lược xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh (yểm trợ)

63

Cũng theo Ơng Nguyễn Trần Bạt, tính hai chiều của XTTM là khơng chỉ địi hỏi cải cách cơng nghệ bán mà

còn đòi hỏi cải cách cơ cấu thị trường nội địa để đảm bảo năng lực mua của thị trường nội địa.

93


Bốn yếu tố này có mối quan hệ vơ cùng chặt chẽ với nhau. Xét trên một góc nhìn
hẹp hơn từ P4 (Promotion), chiến lược Xúc tiến & Hỗ trợ kinh doanh là chiến
lược thể hiện tính hướng ngoại của Marketing hiện đại rõ nhất.
Đối với hoạt động xuất khẩu thì cả bốn yếu tố nói trên đều mang thêm mục đích
đáp ứng tốt nhất nhu cầu ở thị trường xuất khẩu và như thế có những đặc điểm
khác hơn so với các hoạt động thuộc chính sách đó trên thị trường nội địa. Ở đây,
chính sách xúc tiến xuất khẩu có tầm vi mơ, do doanh nghiệp xuất khẩu thiết kế
sao cho phù hợp nhất với chính sách sản phẩm xuất khẩu của mình, với tình hình
giá cả và các kênh phân phối ở thị trường xuất khẩu. Chính yếu tố khác biệt về
môi trường Marketing, yếu tố vượt qua biên giới quốc gia của hàng hoá xuất
khẩu đã tạo nên điểm phân biệt của các chính sách 4Ps xuất khẩu với 4Ps nội địa.
Có thể cụ thể hố các liên hệ giữa xúc tiến xuất khẩu với các chính sách cịn lại

của Marketing Mix như sau: đưa sản phẩm ra thị trường không đơn thuần là đặt
ra một mức giá rồi tung sản phẩm đó vào các kênh phân phối rồi để mặc các
phản ứng thị trường sau đó. Đặc biệt là khi xuất khẩu sản phẩm sang thị trường
nước ngồi thì việc thơng tin, tun truyền về sản phẩm từ đó khơi dậy lịng ham
muốn tiêu thụ và khuyến khích hành động mua là quan trọng. Thiếu thông tin về
sản phẩm, thiếu các thủ thuật lôi kéo thì sản phẩm của doanh nghiệp sẽ bị chìm
trong biển hàng hố của doanh nghiệp khác.
Tóm lại, chiến lược sản phẩm, giá cả và phân phối là những khâu trọng yếu đầu
tiên của chính sách Marketing tổng thể, được tiến hành chủ yếu trong phạm vi
doanh nghiệp, và mang tính hướng ngoại một chiều, nghĩa là sản phẩm đi từ
doanh nghiệp ra thị trường và tới tay người tiêu dùng cuối cùng nhờ mạng lưới
phân phối nhiều cấp bậc của doanh nghiệp. Thông tin phản hồi của chuỗi hoạt

94


×