Tải bản đầy đủ (.docx) (139 trang)

Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 139 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN QUANG HUY

VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
Ở TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - Năm 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN QUANG HUY

VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
Ở TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Bích



Hà Nội - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất
cứ một công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 25 tháng 06 năm 2015
Học viên

Trần Quang Huy


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu và làm việc, đề tài luận văn của em đã hoàn
thành. Trong thời gian làm luận văn em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ và được
tạo điều kiện thuận lợi của ban chủ nhiệm khoa Kinh tế chính trị
Trước tiên em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn
TS. Nguyễn Bích, người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em ngay từ khi bắt đầu cho
đến khi hoàn thành luận văn này. Đồng thời, em cũng chân thành cám ơn các thầy, cô
giáo trường Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, đặc biệt là các thầy, cô trong
khoa kinh tế chính trị đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình làm luận văn.
Em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và những người động viên em trong suốt
quá trình làm luận văn
Trong quá trình nghiên cứu do hạn chế về thời gian, kiến thức, tài liệu nên luận
văn của em không tránh được thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo và góp ý
của các thầy, cô và các bạn bè để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn.

Hà Nội, ngày 25 tháng 06 năm 2015
Học viên

Trần Quang Huy


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT.................................................................. i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BẰNG TIẾNG NƯỚC NGOÀI............................... ii
DANH MỤC BẢNG................................................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH..................................................................................................................... iv
DANH MỤC ĐỒ THỊ................................................................................................................. iv
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA
TỪ MỘT SỐ TỈNH....................................................................................................................... 3
1.1 . TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ VAI TRÒ CỦA FDI ĐỐI VỚI SỰ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI.......................................................................................................... 3
1.2. VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI.............................................. 6
1.2.1. Khái niệm, bản chất, đặc điểm và hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

6
1.2.2. VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI........................................ 11
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỊA PHƯƠNG. 16
1.3.1. Điều kiện tự nhiên.......................................................................................................... 16
1.3.2. Trình độ phát triển kinh tế............................................................................................ 17
1.3.3. Đặc điểm văn hóa - xã hội............................................................................................ 17
1.3.4. Cơ chế chính sách về thu hút, sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài................... 18
1.4. KINH NGHIỆM PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA NGUỒN VỐN FDI ĐỐI VỚI SỰ

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TỈNH TRONG NƯỚC VÀ BÀI
HỌC THỰC TIỄN....................................................................................................................... 19
1.4.1. Những kinh nghiệm phát huy vai trò của nguồn vốn FDI đối với sự phát triển kinh

tế - xã hội ở một số địa phương trong nước......................................................................... 19
1.4.2. Bài học rút ra cho tỉnh Vĩnh Phúc............................................................................... 22
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................... 26
2.1. NGUỒN TÀI LIỆU VÀ DỮ LIỆU................................................................................. 26


2.1.1. Nguồn dữ liệu sơ cấp..................................................................................................... 26
2.1.2. Nguồn số liệu thứ cấp..................................................................................................... 28
2.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................ 28
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu................................................................................. 28
2.2.2. Phương pháp phân tích – tổng hợp.............................................................................. 29
2.2.3. Phương pháp thống kê mô tả......................................................................................... 30
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA FDI ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ XÃ HỔI Ở TỈNH VĨNH PHÚC........................................................................... 31
3.1. TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TẠI VĨNH PHÚC........................... 31
3.1.1. Môi trường hành chính - tự nhiên................................................................................ 31
3.1.2. Môi trường xã hội............................................................................................................ 32
3.1.3. Môi trường kinh tế........................................................................................................... 33
3.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH PHÚC................................................................................................................................. 37
3.2.1. Khái quát chung về tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc............................................................................................................................................... 37
3.2.2. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo ngành, lĩnh vực; hình thức, địa

bàn đầu tư...................................................................................................................................... 39
3.2.2.1. Theo ngành và lĩnh vực đầu tư.................................................................................. 39

3.2.3. Tình hình triển khai của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài.......................... 43
3.3. THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI

SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH VĨNH PHÚC.............................. 43
3.3.1. FDI bổ sung vốn cho tăng trưởng kinh tế tỉnh......................................................... 43
3.3.2. FDI là kênh chuyển giao công nghệ........................................................................... 46
3.3.3. FDI đóng góp nâng cao hiệu quả tăng trưởng kinh tế............................................ 48
3.3.4. FDI có tác động tích cực đến môi trường và xã hội............................................... 59
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

TỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH VĨNH PHÚC VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
ĐẶT RA......................................................................................................................................... 64
3.3.1. Những kết quả tích cực................................................................................................. 64
3.3.2. Những hạn chế còn tồn tại............................................................................................ 65


3.3.3. Nguyên nhân những hạn chế còn tồn tại................................................................... 70
CHƯƠNG 4 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI Ở TỈNH VĨNH
PHÚC TRONG THỜI GIAN TỚI........................................................................................... 74
4.1. QUAN DIỂM VÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU THU HÚT FDI CỦA VĨNH PHÚC GIAI
ĐOẠN 2015-2020....................................................................................................................... 74
4.1.1. Tiềm năng, lợi thế, những cơ hội và thách thức đối với phát triển kinh tế - xã hội
của Tỉnh giai đoạn 2016-2020................................................................................................. 74
4.1.2. Quan điểm, mục tiêu phát triển................................................................................... 77
4.1.3. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu thu hút và nâng cao vai trò của đầu tư trực

tiếp nước ngoài........................................................................................................................... 78
4.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA FDI ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH


TẾ TỈNH VĨNH PHÚC.............................................................................................................. 80
4.2.1. Tiếp tục hoàn thiện công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh VĨnh Phúc

đến 2020 với tầm nhìn 2030.................................................................................................... 80
4.2.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật..................................................................... 82
4.2.3. Tăng cường quản lý Nhà nước tại địa phương đối với hoạt động FDI..............83
4.2.4. Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài................................... 90
4.2.5. Nhóm giải pháp quy hoạch, thực hiện phát triển hạ tầng...................................... 93
4.2.6. Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực......................................................... 97
4.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ..................................................................................................... 101
4.3.1. Kiến nghị Chính phủ hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách liên quan đến đầu

tư.................................................................................................................................................... 101
4.3.2. Điều chỉnh một số nguyên tắc quản lý và phân cấp đầu tư................................... 104
4.3.3. Ổn định kinh tế vĩ mô, tạo môi trường đầu tư hấp dẫn.......................................... 105
KẾT LUẬN................................................................................................................................ 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 107
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21

i


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BẰNG TIẾNG NƯỚC NGOÀI
STT
1

2

3

4

5

6

7
8
9
10
11
12
13
14
15

T


ii


DANH MỤC BẢNG
STT
1

2

3

4

5

6


7

8

9

10

11


iii


DANH MỤC HÌNH
STT

1

STT

1

2

3

4

5


6


iv


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đòi hỏi phải huy động và sử
dụng một cách có hiệu quả nhất các nguồn lực (lao động, vốn, khoa học công nghệ,..)
cho đầu tư phát triển. Trong các nguồn lực đó, vốn là yếu tố rất quan trọng, tác động
mạnh mẽ đến hoạt động đầu tư phát triển. Vốn là chìa khóa, là điều kiện hàng đầu để
thực hiện CNH - HĐH và góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. Trong khi tích luỹ nội bộ của nền kinh tế nước ta còn thấp, thì việc thu hút
các nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
là điều kiện cần thiết để đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Vĩnh Phúc là một tỉnh trung du miền núi, điều kiện kinh tế còn khó khăn, vốn đầu tư
còn hạn hẹp, có thể gọi là thiếu vốn trầm trọng. Ở các cơ sở sản xuất công nghiệp trên
địa bàn tỉnh các thiết bị máy móc công nghệ đều lạc hậu, trình độ kỹ thuật, quản lý
yếu kém, vì vậy việc thu hút và quản lý sử dụng vốn đầu tư nói chung, và vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài nói riêng là hết sức cần thiết. Vĩnh Phúc có nhiều điều kiện để
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ngành, lĩnh vực có lợi thế để bổ sung
nguồn vốn còn thiếu cho đầu tư phát triển kinh tế. Uỷ ban nhân dân tỉnh đã ban hành
một số chính sách và đặc biệt trong thời gian gần đây đã tích cực tổ chức các hoạt
động xúc tiến, thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Nhiều dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài trên địa bàn tỉnh đã được đầu tư, đi vào hoạt động. Các dự án mới cấp phép đầu
tư đang từng bước triển khai thực hiện. Kể từ khi có luật đầu tư nước ngoài đến nay,
việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Vĩnh Phúc đã có rất nhiều khả quan. Vì vậy,
việc nâng cao vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần vào sự phát triển

kinh tế chung của tỉnh. Tuy nhiên, nhìn một cách toàn diện thì hoạt động đầu tư trực
tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với
tiềm năng phát triển của tỉnh. Xuất phát từ thực tế đó, để hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài phát huy hiệu quả hơn nguồn vốn và thu hút được nguồn vốn này ngày
càng nhiều hơn, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao đời sống của người dân, các
DN trong tỉnh có cơ hội hợp

1


tác, với ý nghĩa đó, học viên chọn đề tài: “Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối
với sự phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc” cho luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích, đánh giá các vai trò của FDI ở tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó đưa ra phương
hướng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trò đầu tư trực tiếp nước ngoài đối
với sự phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
-

Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hoạt động đầu tư trực tiếp nước

ngoài ở Vĩnh Phúc
-

Phạm vi nghiên cứu

+ Về không gian: Các dự án có vốn FDI tại tỉnh Vĩnh Phúc
+Về thời gian: Các số liệu phân tích được lấy từ năm 2000 cho đến giữa năm
2014. Phương hướng và giải pháp đề xuất từ 2014 đến 2020.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về FDI. Làm rõ nội dung, các nhân tố ảnh
hưởng và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động FDI. Qua đó phân tích và đánh
giá thực trạng thu hút FDI vào tỉnh Vĩnh Phúc để tìm ra những thành công, hạn chế và
nguyên nhân của nó nhằm nâng cao vai trò của vốn FDI với sự phát triển kinh tế xã
hội ở tỉnh Vĩnh Phúc. Luận văn đưa ra một số phương hướng và các giải pháp nâng
cao vai trò của FDI ở Vĩnh Phúc đến năm 2020.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của luận văn gồm 4 chương
Chương I : Một số vấn đề lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài
và những bài học kinh nghiệm rút ra từ một số tỉnh
Chương II: Phương pháp nghiên cứu
Chương III : Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh
tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Chương IV: Giải pháp nâng cao vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với
sự phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới

2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀ NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA TỪ MỘT SỐ
TỈNH
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ VAI TRÒ CỦA FDI ĐỐI VỚI SỰ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã tập trung nghiên cứu các nhóm
vấn đề xoay quanh chủ đề nâng cao vai trò đầu tư FDI. Hiện nay, có thể liệt kê một số
công trình tiêu biểu nghiên cứu về FDI trong nước như sau:
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) năm 2012
“Liên kết giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài với đầu tư trong nước tại Việt Nam”, Ths.

Lê Thị Hải Vân làm chủ nhiệm đề tài được đánh giá nghiệm thu là xuất sắc. Đề tài đã
đánh giá thực trạng liên kết giữa khu vực FDI với khu vực trong nước từ đó rút ra
những tồn tại và hạn chế về liên kết giữa hai khu vực, đề xuất một số cơ chế chính
sách tăng cường mối liên kết giữa hai khu vực đầu tư trong nước và nước ngoài nhằm
hỗ trợ cho cơ quan lập chính sách về chính sách nâng cao vai trò của FDI tại Việt
Nam.
-

Luận án tiến sỹ kinh tế của NCS Đặng Thành Cương "Tăng cường thu hút

vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào tỉnh Nghệ An". Luận văn đã có nhưng
đóng góp thực tiễn nghiên cứu thực trạng thu hút và hiệu quả sử dụng vốn FDI tại
Nghệ An, nơi đã có một số đề tài nghiên cứu về thu hút vốn FDI nhưng ít có nghiên
cứu đề cập đến hiệu quả sử dụng vốn FDI. Thông qua việc đánh giá thực trạng vốn
FDI tại Nghệ An, luận án đã chỉ ra nhiều hạn chế dẫn đến kết quả có sự mất cân đối
trong thu hút vốn FDI, hiệu quả sử dụng vốn FDI thấp, quy mô vốn nhỏ. Luận án
cũng khẳng định hiệu quả sử dụng vốn FDI còn thấp so với kỳ vọng được chứng
minh qua tác động của vốn FDI đến đóng góp vào kinh tế, tạo việc làm, cải thiện môi
trường, đồng thời cũng chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong đó
nhấn mạnh đến cơ sở hạ tầng kỹ thuật, quản lý nhà nước, hoạt động xúc tiến và chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Kết quả nghiên cứu cũng góp phần khẳng định

3


việc tăng cường thu hút FDI tại Nghệ An cần gắn quy mô với chất lượng và hiệu quả
sử dụng, chứ không thu hút bằng mọi giá. Dựa trên cơ sở thực tế tại địa phương, luận
án cũng đưa ra các giải pháp để tăng cường thu hút vốn FDI
-


Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) “Đầu tư trực

tiếp nước ngoài trong quá trình đổi mới kinh tế tại Việt Nam”, TS. Đỗ Nhất Hoàng
làm chủ nhiệm đề tài. Đề tài đã đánh giá và khẳng định vai trò to lớn của khu vực FDI
trong quá trình đổi mới kinh tế của Việt Nam.
-

Kỷ yếu hội thảo tổng kết 25 năm đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Cục Đầu tư

nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Kỷ yếu đã đề cập đến những đánh giá của các
cơ quan quản lý nhà nước và nhận định của các chuyên gia kinh tế về tình hình thu
hút và sử dụng vốn FDI trong thời gian qua, kiến nghị một số giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn FDI trong việc phát triển kinh tế tại các địa phương trong thời gian
tới.
Về nghiên cứu của các Tổ chức, Viện nghiên cứu trong nước, các Trường Đại
học:
-

Bài tham luận “Mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài với tăng

trưởng kinh tế của Việt Nam” của Nguyễn Phú Tụ và Huỳnh Công Minh tại Hội nghị
Khoa học và Công nghệ lần thứ nhất (15/4/2010) đã đánh giá mối quan hệ tương tác
giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tăng trưởng kinh tế Việt Nam thời gian
1988 - 2009.
-

Bài viết “Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội về sử dụng vốn

đầu tư nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh” của GS.TS Dương Thị Bình Minh và
Phùng Thị Cẩm Tú đăng trên tạp chí Phát triển kinh tế số tháng 8 năm 2009 đã đánh

giá tình hình thu hút FDI và tác động của FDI đến phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố Hồ Chí Minh trong thời kỳ 2001-2008, từ đó đưa ra những giải pháp kiến
nghị về cơ chế chính sách nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tại thành phố Hồ
Chí Minh.
“Báo cáo đầu tư công nghiệp Việt Nam (VIIR)”, Bộ Kế hoạch và Đầu tư kết
hợp với Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc (UNIDO), 2011. Báo cáo

4


dựa trên kết quả khảo sát đầu tư công nghiệp Việt Nam thực hiện trong năm 2011.
Báo cáo đề cập đến các vấn đề chính sách quan trọng là vai trò và tác động của FDI
trong nền kinh tế trong bối cảnh Việt Nam đang đứng ở ngã rẽ quan trọng trên con
đường phát triển công nghiệp.
“Chính sách thu hút đầu tư nước ngoài của một số thị trường cạnh tranh và
bài học với Việt Nam”, Nguyễn Việt Cường, Đề tài khoa học cấp Bộ, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Hà Nội, 2013. Đề tài đã nghiên cứu, phân tích những chính sách thu hút đầu
tư nước ngoài của một số thị trường cạnh tranh chủ yếu của Việt Nam trong khu vực,
nhìn nhận lại các yếu tố cạnh tranh FDI nội tại của nền kinh tế từ đó đưa ra các bài
học, các giải pháp, đối sách thích hợp về chính sách đầu tư của Việt Nam để cải thiện
tình hình thu hút FDI vào Việt Nam trong thời gian tiếp theo. Nghiên cứu này đã có
những gợi ý quan trọng trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài cho những nhà hoạch định
chính sách trong việc xây dựng và thực thi các cơ chế, chính sách nhằm cải thiện môi
trường đầu tư, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước nói chung và của các địa
phương nói riêng.
-

Chuyên đề "Tình hình đầu tư ngước ngoài vùng đồng bằng sông Hồng thời

kỳ 1996 - 2007, phương hướng đến năm 2020" của tác giả Lê Thị Hải Vân nằm trong

đề án "Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Hồng đến
năm 2020" của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Chuyên đề đã đề cập đến rất nhiều vấn đề
liên quan đến những thành quả đã đạt được của FDI trong giai đoạn 1996 - 2007 và
đề ra các giải pháp thu hút tối đa các nguồn vốn đầu tư cho vùng, đặc biệt là nguồn
vốn FDI. Bên cạnh đó, chuyên đề đã tổng kết và đánh giá chi tiết những đóng góp của
FDI đối với phát triển kinh tế vùng đồng bằng sông Hồng và đề xuất những giải pháp
nhằm sử dụng FDI một cách hiệu quả. Tuy nhiên, chuyên đề mới chỉ dừng lại ở việc
tổng kết những kết quả của FDI đối với phát triển kinh tế vùng ĐBSH trong giai đoạn
1996 - 2007, chưa có sự cập nhật số liệu mới. Hơn nữa, một số giải pháp nhằm nâng
cao vai trò của FDI đối với phát triển kinh tế vùng trong chuyên đề đã không còn hợp
lý trong giai đoạn hiện nay.

5


Dưới góc độ thu hút đầu tư, Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rất nhiều nhân tố tác động
đến dòng vốn FDI, như thu nhập đầu người, tốc độ tăng trưởng FDI, hạ tầng, độ mở
của nền kinh tế. Ngoài ra còn có nghiên cứu đề cập đến sự nổi lên của Trung Quốc tác
động đến FDI như: Chengang Wang đã phân tích ảnh hưởng của Trung Quốc đến FDI
vào khu vực. Không chỉ có đối tượng nghiên cứu là Việt Nam mà các nghiên cứu về
FDI của nước ngoài cũng nhiều. Tiêu biểu là nghiên cứu Chính sách thu hút vốn đầu
tư nước ngoài vào Trung Quốc và khả năng vận dụng tại Việt Nam. Ngô Thu Hà
2008, LAST – đại học Kinh Tế Quốc Dân. Nghiên cứu của Ngô Thu Hà , theo tác giả,
đã phân tích và chỉ ra những ưu điểm, lợi thế và các cơ chế chính sách thu hút FDI và
các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến dòng vốn FDI của Trung Quốc, từ đó so sánh với
tình hình thu hút vốn FDI tại Việt Nam, sau đó đưa ra vận dụng học kinh nghiệm của
Trung Quốc để hoàn thiện chính sách, nâng cao vai trò và thu hút vốn FDI vào Việt
Nam.
Tóm lại, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về FDI, nhưng chưa có công
trình nào nghiên cứu sâu về chất lượng và trai trò của FDI. Theo tác giả, việc nâng

cao vai trò của FDI là hết sức cần thiết và quan trọng trong bối cảnh thực hiện chiến
lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm từ 2004-2014
1.2. VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.2.1. Khái niệm, bản chất, đặc điểm và hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI)
1.2.1.1. Khái niệm
Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được định
nghĩa là “một khoản đầu tư với những quan hệ lâu dài, theo đó một tổ chức trong một
nền kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một DN đặt tại một nền
kinh tế khác. Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong
việc quản lý DN đặt tại nền kinh tế khác đó”.
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) lại định nghĩa: FDI xảy ra khi một nhà
đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu
hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để

6


phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu
tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong
những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là “công ty mẹ” và các tài sản
được gọi là “công ty con” hay “chi nhánh công ty”.
Theo Điều 3, Luật Đầu tư năm 2005, “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do
nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”, “Đầu tư nước ngoài
là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp
pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư”.
Từ những khái niệm trên có thể hiểu đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động
đầu tư trực tiếp nhằm mục tiêu lợi nhuận của chủ thể đầu tư nước ngoài tại một quốc
gia, bao hàm việc đầu tư vốn và trực tiếp quản lý kinh doanh số vốn đó.
1.2.1.2. Bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài

Lênin đã chỉ ra rằng mặc dù, xuất khẩu tư bản nếu xét về mặt lượng một cách
giản đơn thì nó đồng nghĩa với việc làm giảm đi một phần năng lực phát triển, giảm
bớt điều kiện tạo việc làm, làm giảm khả năng cải thiện mức sống của nước sở hữu tư
bản, nhưng đây chính lại là điều kiện, là cơ hội giúp các nhà tư bản thu được lợi
nhuận từ việc đầu tư vào nước khác với mức cao hơn.
Đối với nước nhập khẩu tư bản, mặc dù FDI có tác động tích cực nhất định đối
với thúc đẩy kinh tế, phát triển kỹ thuật, song về hậu quả, trong không ít trường hợp,
do năng lực tổng thể của các nước này kém, nên nhân dân ở các nước nhập khẩu tư
bản bị bóc lột nhiều hơn, các nước này sẽ bị lệ thuộc nhiều hơn về kinh tế, kỹ thuật
nước ngoài và dễ dẫn đến bị lệ thuộc về chính trị.
Kể từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, FDI dần trở thành phương thức của các
nước phát triển chống lại chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch thông qua các hàng rào thuế
quan và phi thuế quan. Ngược lại, FDI cũng được xác định là có vai trò đặc biệt quan
trọng đối với phát triển kinh tế của các nước đang phát triển, vì vậy cạnh tranh để thu
hút vốn FDI giữa các nước đang phát triển với nhau có xu hướng gia tăng. Trong bối
cảnh đó, bản chất thực sự của FDI với tư cách là hình thức xuất khẩu tư bản trực tiếp
hầu như ít được đề cập đến, song thực tiễn cho thấy không vì

7


thế mà bản chất đó thay đổi, bởi lẽ chủ thể chủ yếu có vị trí chi phối, quyết định của
FDI ngày nay vẫn là các DN lớn tư bản chủ nghĩa với mục tiêu cuối cùng vẫn là lợi
nhuận cao. Và nếu như các nhà đầu tư có thể nhận được tỷ suất lợi nhuận khi đầu tư
trong nước cao hơn so với đầu tư ra nước ngoài, thì chắc chắn nước ngoài sẽ không
bao giờ là địa điểm để nhà đầu tư lựa chọn. Bản chất của FDI với tư cách là xuất khẩu
tư bản trực tiếp là nguyên nhân sâu xa nhất của các tác động tiêu cực của FDI bên
cạnh những tác động tích cực đối với nước tiếp nhận FDI.
1.2.1.3. Các đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Nghiên cứu FDI ta có thể đề cập đến một số đặc điểm sau đây:

Thứ nhất, về mục đích đầu tư là tìm kiếm lợi nhuận: FDI chủ yếu là đầu tư tư
nhân với mục đích hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận. Các nước nhận đầu tư đặc biêt là
các nước đang phát triển cần lưu ý điều này khi tiến hành thu hút FDI, phải xây dựng
cho mình một hành lang pháp lý đủ mạnh và các chính sách thu hút FDI hợp lý để
hướng FDI vào phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của mình, tránh tình
trạnh FDI chỉ phục vụ cho mục đích tìm kiếm lợi nhuận của các chủ đầu tư.
Thứ hai về lượng vốn đóng góp, các chủ đầu tư trực tiếp nước ngoài phải đóng
góp một số vốn tối thiểu vào vốn pháp định tuỳ theo luật đầu tư của mỗi nước (theo
Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam là tối thiểu 30%). Nguồn vốn đầu tư này không
chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu tư dưới hình thức vốn pháp định mà
trong quá trình hoạt động, nó còn gồm cả vốn vay của DN để triển khai hoặc mở rộng
dự án cũng như vốn đầu tư từ nguồn lợi nhuận thu được.
Thứ ba, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên tham gia, cũng như lợi nhuận và rủi ro
được phân chia theo tỷ lệ đóng góp của các bên trong vốn điều lệ hoặc vốn pháp
định. Một DN FDI với 100% vốn nước ngoài thì quyền quản lý và điều hành hoàn
toàn của chủ đầu tư nước ngoài.
Thứ tư, thu nhập mà chủ đầu tư thu được phụ thuộc vào kêt quả kinh doanh
của DN mà họ bỏ vốn đầu tư, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh chứ không phải
lợi tức. Do đó, chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định SXKD và tự chịu trách
nhiệm về lỗ lãi. Nhà đầu tư được quyền chọn lĩnh vực đầu tư, hình thúc đầu

8


tư, thị trường đầu tư, quy mô đầu tư cũng như công nghệ cho mình, do đố sẽ tự đưa ra
quyết định có lợi nhất cho họ.
Thứ năm, FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp
nhận đầu tư. Thông qua hoạt động FDI, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công
nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý… Đây là những mục tiêu và lợi
ích mà các hình thức đầu tư khác không giải quyết được.

1.2.1.4. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
-

DN liên doanh (thường được gọi tắt là liên doanh), là hình thức rộng rãi nhất

của đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới, là một công cụ để thâm nhập vào thị
trường nước ngoài một cách hợp pháp và có hiệu quả thông qua hoạt động hợp
tác.Đối với nước tiếp nhận đầu tư, liên doanh giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn,
giúp đa dạng hoá sản phẩm, đổi mới công nghệ, tạo ra thị trường mới và tạo cơ hội
cho ngưòi lao động làm việc và học tập kinh nghiệm quản lí của nước ngoài. Tuy
nhiên trong liên doanh thường xuất hiện mâu thuẫn trong quản lý điều hành DN; đối
tác nước ngoài thường quan tâm đến lợi ích toàn cầu, chính vì vậy đôi lúc liên doanh
phải chịu thua thiệt vì lợi ích ở nơi khác, thay đổi nhân sự ở công ty mẹ có ảnh hưởng
tới tương lai phát triển của liên doanh. Nhà dầu tư nước ngoài khi sử dụng hình thức
liên doanh sẽ tận dụng được hệ thống phân phối có sẵn của đối tác nước sở tại; được
đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh dễ thu lời, lĩnh vực bị cấm hoặc hạn chế đối
với hình thức DN 100% vốn nước ngoài; thâm nhập được những thị trường truyền
thống của nước chủ nhà. Nhà đầu tư nước ngoài cũng không mất thời gian và chi phí
cho việc nghiên cứu thị trường mới và xây dựng các mối quan hệ, chia sẻ được chi
phí và rủi ro đầu tư.
-

DN 100% vốn nước ngoài cũng là một hình thức DN FDI nhưng ít phổ biến

hơn hình thức liên doanh trong hoạt động đầu tư quốc tế.DN 100% vốn nước ngoài là
một thực thể kinh doanh có tư cách pháp nhân, được thành lập dựa trên các mục đích
của chủ đầu tư và nước sở tại. DN 100% vốn nước ngoài hoạt động theo sự điều hành
quản lý của chủ đầu tư nước ngoài nhưng vẫn phụ thuộc vào các điều kiện về môi
trường kinh doanh của nước sở tại: điều kiện về chính trị, kinh tế, luật


9


pháp, văn hoá, mức độ cạnh tranh. DN 100% vốn nước ngoài có tư cách pháp nhân,
thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.Ưu điểm của
hình thức này là nước tiếp nhận đầu tư thu được ngay tiền thuê đất, tiền thuế mặc dù
DN bị lỗ; giải quyết được công ăn việc làm mà không cần bỏ vốn đầu tư; tập trung
thu hút vốn và công nghệ của nước ngoài vào những lĩnh vực khuyến khích xuất
khẩu; tiếp cận được thị trường nước ngoài. Nhược điểm của nó là kinh nghiệm quản
lý và công nghệ nước ngoài khó tiếp thu để nâng cao trình độ cán bộ quản lý, cán bộ
kĩ thuật ở các DN trong nước.
-

Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư trong đó các bên quy trách

nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh
mà không thành lập pháp nhân mới. Đặc điểm nổi bật của hình thức này là trong qúa
trình kinh doanh các bên hợp doanh có thể thành lập ban điều phối để theo dõi, giám
sát việc thực hiện hợp đồng hợp tác. Các bên đối tác phân chia kết quả kinh doanh,
không phân phối lợi nhuận và chia sẻ rủi ro mà phân chia kết quả kinh doanh chung
theo tỷ lệ góp vốn hoặc theo thoả thuận giữa các bên. Các bên hợp doanh thực hiện
nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước sở tại một cách riêng rẽ. Pháp lý hợp doanh là
một thực thể kinh doanh hoạt động theo luật pháp nước sở tại chịu sự điều chỉnh của
pháp luật nước sở tại. Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên được ghi trong hợp đồng.
Về mặt lợi ích, nước tiếp nhận đầu tư giải quyết được tình trạng thiếu vốn, thiếu công
nghệ, tạo ra thị trường mới nhưng vẫn đảm bảo được an ninh quốc gia và nắm được
quyền đièu hành dự án. Đối với nước đầu tư, hình thức này tận dụng được hệ thống
phân phối có sẵn của đối tác, tham gia vào được những lĩnh vực hạn chế đầu tư, thâm
nhập được những thị trường truyền thống; không mất thời gian và chi phí cho việc
nghiên cứu thị trường mới và xây dựng các mối quan hệ; không bị tác động lớn do

khác biệt về văn hoá; chia sẻ được chi phí và rủi ro đầu tư.
Hạn chế của hình thức này là nó chỉ thực hiện được đối với một số ít lĩnh vực
dễ sinh lời. Nước đi đầu tư cũng không trực tiếp quản lý điều hành dự án, quan hệ
hợp tác với đối tác nước sở tại thiếu tính chắc chắn làm các nhà đầu tư e ngại.

10


-

Hợp đồng BOT là văn bản kí kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan

có thẩm quyền của nước chủ nhà để đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng và
kinh doanh trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý, sau
đó chuyển giao không bồi hoàn toàn bộ công trình cho nước chủ nhà.
-Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO) là hợp đồng sau khi
xây dựng xong công trình nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao lại cho nước chủ nhà và
được dành cho quyền kinh doanh công trình đó hoặc công trình khác trong một thời
gian đủ để hoàn lại toàn bộ vốn đầu tư và có lợi nhuận thoả.
1.2.2. VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.2.2.1. Vai trò của nguồn vốn FDI đối với địa phương tiếp nhận nhận đầu tư Việc thu
hút và sử dụng hợp lý FDI có vai trò vô cùng to lớn thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội của quốc gia cũng như từng địa phương tiếp nhận. Vai trò chủ
yếu của FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh được thể hiện trên ba
mặt bao gồm:
1.2.2.1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tác động tích cực đến kinh tế địa phương Một
là, FDI có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Theo TS. Nguyễn
Khắc Quốc Bảo (2014), giữa FDI và tăng trưởng tồn tại mối quan hệ nhân quả một
chiều, trong đó FDI được coi là một nhân tố góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Tại các địa phương cấp tỉnh cũng như trên bình diện quốc gia ở các nước đang phát

triển, tăng trưởng kinh tế thường phải đối mặt với vấn đề về vốn đầu tư. Để có vốn
mở rộng hoạt động đầu tư thúc đẩy tăng trưởng kinh tế có thể dựa vào tích luỹ nội bộ,
nhưng trong xu hướng phát triển như hiện nay nếu chỉ trông chờ vào quá trình tích
luỹ nội bộ thì khó tránh khỏi tụt hậu. Như vậy, tranh thủ nguồn lực từ bên ngoài là
bước đi được coi là hiệu quả nhất, trong đó nguồn vốn FDI đóng vai trò quan trọng
đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Hai là, FDI có tác động đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
địa phương cấp tỉnh theo hướng công nghiệp hóa. Sự tập trung của FDI vào công
nghiệp làm cho công nghiệp tại địa phương tiếp nhận có khả năng phát triển nhanh
chóng vượt trội so với các ngành nông nghiệp và dịch vụ, từ đó nhanh chóng nâng

11


×