Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁCKẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.17 KB, 36 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁCKẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát chung về công tác bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại:
1.1.1 Đặc điểm và chức năng của hoạt động kinh doanh thương
mại:
Hoạt động kinh doanh thương mại có những đặc điểm sau:
- Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các
loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay vô hình mà doanh nghiệp mua về
với mục đích để bán.
- Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương
mại là lưu chuyển hàng hoá, lưu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động
thuộc các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá. Hoạt động thương mại
gồm hai nghiệp vụ cơ bản là mua và bán. Mục đích nghiên cứu của luận văn là
nghiên cứu nghiệp vụ bán hàng (hoạt động chính trong quá trình kinh doanh
cũng như tạo ra nguồn lợi nhuận chính của các doanh nghiệp thương mại).
- Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Phương thức bán hàng
có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài khoản kế toán phản ánh tình
hình xuất kho hàng hoá. Đồng thời có tính quyết định đối với việc xác định thời
điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để
tăng lợi nhuận.
Lưu chuyển hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm hai phương thức
là bán buôn và bán lẻ. Bán buôn là bán cho nhà kinh doanh trung gian trước khi
đến với tay người tiêu dùng. Bán lẻ hàng hoá là việc bán thẳng hàng hoá đến với
tay người tiêu dùng.
- Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có thể
theo nhiều mô hình khác nhau: tổ chức công ty bán buôn, bán lẻ, công ty môi
giới, xúc tiến thương mại, công ty kinh doanh tổng hợp...
- Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá: Tuỳ thuộc vào nguồn hàng và
ngành hàng mà sự vận động của hàng hoá trong kinh doanh thương mại không


giống nhau. Do vậy, chi phí mua hàng và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng
rất khác nhau giữa các loại hàng hoá.
1.1.2 Quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
các doanh nghiệp thương mại:
1.1.2.1 Quá trình bán hàng và các phương thức bán hàng:
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình nhận quyền sở hữu về tiền tệ
hoặc quyền được đòi tiền ở người mua thông qua hình thức chuyển giao quyền
sở hữu về hàng hoá từ người bán sang người mua.
Trong doanh nghiệp thương mại, quá trình bán hàng có thể được thực hiện
theo các phương thức sau:
 Xét theo thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ (được chuyển quyền
sở hữu): Hoạt động bán hàng bao gồm 2 phương thức:
• Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp:
Theo phương thức này, khi doanh nghiệp giao hàng hoá, thành phẩm hoặc
lao vụ dịch vụ cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán ngay; có nghĩa là quá trình chuyển giao hàng và ghi nhận
doanh thu diễn ra đồng thời với nhau, tức là bảo đảm các điều kiện ghi nhận
doanh thu chính ngay tại thời điểm bán.
• Bán hàng theo phương thức gửi hàng:
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách hàng
theo những thoả thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là những đợn vị nhận
bán hàng đại lý hoặc những khách hàng mua thường xuyên theo hợp đồng kinh
tế. Khi xuất kho hàng hoá giao cho khách hàng thì số hàng hoá đó vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp, bởi vì chưa thoả mãn các điều kiện ghi nhận
doanh thu. Đến khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán
ghi nhận doanh thu, do doanh nghiệp đã chuyển các lợi ích gắn với quyền sở
hữu hàng hoá cho khách hàng.
 Xét theo thời điểm thanh toán tiền hàng: Bao gồm:
• Bán hàng thu tiền ngay.

• Bán hàng thu tiền trước.
• Bán hàng thu tiền chậm.
 Đối với khâu bán buôn: Thường sử dụng các
phương thức bán hàng:
• Bán buôn qua kho: Hàng hoá xuất từ kho
của doanh nghiệp để bán cho người mua. Trong phương thức này lại chia thành
hai hình thức:
- Bán trực tiếp qua kho: Doanh nghiệp xuất hàng từ kho giao trực
tiếp cho người mua. Hàng hoá được coi là bán khi người mua đã nhận hàng, còn
việc thanh toán tiền bán hàng với bên mua tuỳ thuộc vào hợp đồng đã ký giữa
hai bên.
- Bán qua kho theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp xuất hàng
từ kho chuyển cho người mua bằng phương thức vận tải tự có hoặc thuê ngoài.
Hàng hoá gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi nào người
mua xác nhận đã nhận được hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hoá mới
chuyển quyền sở hữu và được coi là tiêu thụ.
• Bán buôn vận chuyển thẳng: Doanh nghiệp mua hàng của bên cung cấp
để bán thẳng cho người mua. Phương thức này cũng được chia thành hai hình
thức:
- Bán vận chuyển thẳng trực tiếp: Doanh nghiệp mua hàng của bên
cung cấp để giao bán thẳng cho người mua do bên mua uỷ nhiệm đến nhận hàng
trực tiếp ở bên cung cấp hàng cho doanh nghiệp. Hàng hoá chỉ được coi là bán
khi người mua đã nhận đủ hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng của
doanh nghiệp, còn việc thanh toán tiền bán hàng với bên mua tuỳ thuộc vào hợp
đồng đã ký kết giữa hai bên.
- Bán vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp
mua hàng của bên cung cấp và chuyển hàng đi để bán thẳng cho bên mua bằng
phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Hàng hoá gửi đi vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp, khi nào bên mua xác nhận đã nhận được hàng hoặc chấp
nhận thanh toán thì doanh nghiệp mới coi là thời điểm bán hàng.

 Đối với khâu bán lẻ: Thường sử dụng ba phương thức bán hàng sau:
• Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức bán hàng này, nghiệp
vụ bán hàng hoàn thành trực diện với người mua. Khách hàng trả tiền, người
bán hàng giao hàng. Cuối ngày (hoặc cuối ca) người bán hàng lập báo cáo bán
hàng và giấy nộp tiền để lám cơ sở cho việc ghi sổ kế toán.
• Phương thức bán hàng thu tiền tập trung: Nghiệp vụ giao hàng và thu tiền của
khách hàng tách rời nhau. Mỗi quầy hàng bố trí nhân viên thu ngân làm nhiệm
vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn để khách hàng nhận hàng ở quầy hàng do
nhân viên bán hàng giao. Cuối ca hoặc ngày, nhân viên thu ngân làm giấy nộp
tiền bán hàng để nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn kiểm kê hàng còn lại
cuối ca, ngày để xác định lượng hàng đã bán rồi lập báo cáo trong ngày, trong
ca.
• Phương thức bán hàng thu tiền tự động: Là hình thức bán hàng mà khách hàng
lựa chọn hàng hoá cần mua và thanh toán tiền tập trung. Phương thức bán hàng
này thường được thực hiện ở các siêu thị. Kế toán căn cứ vào các phiếu bán
hàng (tích kê) để ghi nhận doanh thu và số tiền nộp.
 Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm:
Bán hàng trả góp, trả chậm là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần.
Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người
mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất
định.
1.1.2.2 Quá trình xác định kết quả kinh doanh:
Công tác xác định kết quả kinh doanh cũng như với công tác bán hàng, là
cơ sở đánh giá hiệu quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ
nhất định tại doanh nghiệp thương mại. Kết quả bán hàng là điều kiện cung cấp
các thông tin cần thiết giúp cho ban lãnh đạo có thể phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch và lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh, phương án
đầu tư có hiệu quả nhất đồng thời cung cấp kịp thời thông tin tài chính cho các
bên liên quan. Mục đích kinh doanh trong nền kinh tế thị trường của các doanh
nghiệp luôn là lợi nhuận.

Kết quả hoạt động
kinh doanh
=
Doanh thu
thuần
-
Giá vốn
hàng bán
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
1.1.3 Sự cần thiết quản lý và yêu cầu quản lý công tác bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh:
1.1.3.1 Sự cần thiết quản lý công tác bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh:
 Công tác bán hàng:
Hoạt động kinh doanh thương mại không chỉ đơn thuần là nội thương, mà
còn cả ngoại thương, do đó việc quản lý lại ngày càng phức tạp, tuy nhiên để
quản lý tốt công tác bán hàng ta cần bám sát các yêu cầu cơ bản sau:
• Về khối lượng hàng hoá tiêu thụ: Phải nắm chính xác số lượng từng loại hàng
hoá tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất tiêu thụ và lượng dự trữ cần thiết để có
kế hoạch tiêu thụ hợp lý.
• Về giá vốn hàng xuất bán trong kỳ: Đây là toàn bộ chi phí thực tế cấu thành nên
sản phẩm hàng hoá và là biểu hiện về mặt giá trị của hàng hoá.
• Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Là khoản chi phí thời kỳ,
cùng với giá vốn hàng bán tạo nên giá thành toàn bộ hàng hoá đã xuất bán trong
kỳ. Loại chi phí này có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh

nghiệp, do vậy cần thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí, giảm chi phí tới
mức tối thiểu để đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
• Về giá bán và doanh thu bán hàng: Giá bán phải đảm bảo bù đắp chi phí và có
lãi, đồng thời phải được khách hàng chấp nhận. Tuy nhiên việc xây dựng giá
bán cần linh hoạt, mềm dẻo, ngoài việc căn cứ vào giá vốn, việc định giá bán
phải được tiến hành sau khi xem xét, nghiên cứu kỹ thị trường, tránh trường hợp
giá cả lên xuống thất thường, gây mất uy tín của hàng hoá, của doanh nghiệp.
• Về phương thức thanh toán và thời hạn thanh toán với nhà cung cấp cũng như
khách hàng: Bộ phận quản lý bán hàng hay trực tiếp ban quản lý của doanh
nghiệp tuỳ theo yêu cầu đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, yêu cầu của nhà
cung cấp và từng loại khách hàng mà thoả thuận phương thức, thời hạn thanh
toán hợp lý.
• Về thuế liên quan đến hàng hoá gồm thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt
(nếu có). Để quản lý tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước một cách chặt
chẽ, phải xác định đúng đắn doanh thu bán hàng trong kỳ làm cơ sở xác định số
thuế phải nộp.
Như vậy, việc quản lý công tác bán hàng có vị trí cực kỳ quan trọng vì
công tác bán hàng có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại của doanh nghiệp.
Thực hiện tốt các yêu cầu trên sẽ đảm bảo doanh nghiệp đạt kết quả tốt trong
sản xuất, kinh doanh.
 Công tác xác định kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định bao gồm
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính. Đối với
những doanh nghiệp chỉ có hoạt động thương mại (nhập mua hàng hoá về và
xuất bán hàng hoá đi) mà không phát sinh thu nhập và chi phí tài chính thì kết
quả bán hàng cũng chính là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đó.
1.1.3.2 Yêu cầu quản lý bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
• Quản lý về doanh thu bán hàng: Đây là cơ sở quan trọng để xác định
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước, đồng thời là cơ sở để xác định
chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Trong nền kinh tế

thị trường, quản lý doanh thu bao gồm:
- Quản lý doanh thu thực tế: Doanh thu thực tế là doanh thu được tính theo
giá bán trên hoá đơn hoặc trên hợp đồng bán hàng.
- Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu: Là các khoản phát sinh trong quá
trình bán hàng, theo quy định cuối kỳ mới được trừ khỏi doanh thu thực tế. Các
khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
+ Giảm giá hàng bán.
+ Hàng bán bị trả lại.
+ Chiết khấu thương mại.
- Doanh thu thuần: Là doanh thu thực tế về bán hàng của doanh nghiệp
trong kỳ kế toán, là cơ sở để xác định kết quả bán hàng.
• Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ
phải thu ở người mua.
• Quản lý giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ: Đây cũng là cơ sở để xác định
kết quả bán hàng.
1.1.4 Vai trò, nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại:
Từ những phân tích trên có thể thấy tầm quan trọng của công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại. Chính
vì vậy, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cần thực hiện các
nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng hàng hoá bán ra và tiêu thụ nội bộ,
tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp và các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả kinh
doanh .
- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi
nhuận, phân phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán, làm nghĩa vụ với Nhà nước.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực, đầy đủ về tình hình bán hàng,
xác định kết quả và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
quản lý doanh nghiệp.

1.2 Công tác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương
mại:
1.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán:
1.2.1.1 Khái niệm giá vốn và các phương pháp xác định giá vốn hàng
bán:
 Giá vốn hàng bán: Là giá trị của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ. Đối với doanh
nghiệp thương mại, trị giá vốn của hàng bán bao gồm: Trị giá mua của hàng đã
tiêu thụ và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng tiêu thụ.
 Các phương pháp xác định giá mua của hàng bán: Có rất nhiều phương pháp
tính giá mua của hàng hoá xuất kho. Vì vậy, doanh nghiệp sử dụng phương pháp
tính giá vốn nào cũng phải tuân theo nguyên tắc nhất quán trong tính giá giữa
các kỳ hạch toán. Hiện nay, các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các
phương pháp sau để tính giá mua của hàng hoá:
• Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, hàng hoá được xác định theo đơn chiếc và vẫn giữ
nguyên giá từ lúc nhập cho đến lúc xuất bán, trừ trường hợp điều chỉnh. Khi
xuất hàng hoá nào sẽ tính theo giá thực tế của hàng hoá đó.
• Phương pháp tính giá bình quân: Giá mua của hàng hoá xuất bán trong kỳ
được tính theo giá đơn vị bình quân.
Trị giá vốn hàng
xuất bán
=
Số lượng hàng
xuất bán
x
Đơn giá
bình quân
Đơn giá bình quân có thể được tính theo các cách sau:
 Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá đơn vị bình

quân dự trữ
=
Trị giá hàng hoá thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng hàng hoá thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
 Giá đơn vị đầu kỳ này hoặc cuối kỳ trước:
Giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trước
=
Trị giá hàng hoá tồn đầu kỳ
Số lượng thực tế tồn đầu kỳ
 Giá đơn vị bình quân liên hoàn (bình quân sau mỗi lần nhập):
Giá đơn vị
bình quân
sau lần nhập
N
=
Trị giá hàng hoá tồn
kho trước lần nhập N
+
Trị giá hàng hoá
thực tế lần nhập N
Số lượng hàng hoá tồn
kho trước lần nhập N
+
Số lượng hàng hoá
lần nhập N
• Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, giá hàng hoá xuất bán được tính trên cơ sở giả định
hàng hoá nhập kho trước được xuất bán trước và giá hàng hoá xuất được tính
theo giá thực tế nhập kho của lô hàng đó.

• Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
Phương pháp này giả định những hàng hoá mua sau cùng sẽ được xuất
trước tiên.
• Phương pháp giá hạch toán (Hệ số giá):
Theo phương pháp này, toàn bộ hàng hoá biến động trong kỳ được tính
theo giá hạch toán (giá hạch toán là giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định
trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh hàng hoá xuất và tồn cuối kỳ
từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức sau:
Giá thực tế hàng hoá
xuất bán
(hoặc tồn kho trong kỳ)
=
Giá hạch toán hàng hoá
xuất bán
(hoặc tồn kho trong kỳ)
x
Hệ số giá
hàng hoá
Trong đó:
Hệ số giá
hàng hoá
=
Giá trị thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá trị hạch toán hàng hoá tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
1.2.1.2 Hạch toán giá vốn hàng bán:
 Tài khoản sử dụng:
• Tài khoản 156 “Hàng hoá”: Tài khoản này được dùng để phản ánh giá trị của
hàng tồn kho, nhập xuất trong kỳ theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Tài khoản 1561 “Giá mua hàng hoá”
- Tài khoản 1562 “Chi phí mua hàng hoá”

• Tài khoản 157 “Hàng gửi bán”: Dùng để phản ánh giá trị thành phẩm, hàng
hoá, dịch vụ hoàn thành đã gửi cho khách hàng hoặc nhờ đại lý, ký gửi nhưng
chưa được chấp nhận thanh toán.
• Tài khoản 611 “Mua hàng”: Phản ánh trị giá hàng hoá mua vào theo giá thực tế
(giá mua và chi phí mua hàng), được mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng quầy
hàng, từng kho. Tài khoản này được sử dụng khi doanh nghiệp hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
• Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá
vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất
của sản phẩm xây lắp (Đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.
 Phương pháp kế toán:
Khi hàng hoá được coi là tiêu thụ, kế toán phản ánh giá vốn hàng bán theo
phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho.
• Phương pháp kê khai thường xuyên:
TK 156
TK 632
TK 157
TK 911
TK 133
(1a)
(1b)
(2)
(3)
(4)
(7a)
(5a)
(7b)
(5b)
(6a)
(6b)

Sơ đồ 1: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX
(1a) Xuất kho hàng hoá bán trực tiếp
(1b) Nhập kho hàng bán bị trả lại
(2) Xuất kho hàng hoá gửi đi bán
(3) Trị giá vốn thực tế của hàng hoá gửi bán đã được xác định là tiêu thụ
TK 111, 112, 331, 311
(4) Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ
(5a) Giá vốn thực tế của hàng bán không qua kho
(5b) Thuế GTGT được khấu trừ của hàng bán thẳng không qua kho
(6a) Các khoản giảm mua hàng hoá
(6b) Thuế GTGT của hàng hoá bị trả lại
(7a) Giá vốn thực tế hàng gửi bán không qua kho
(7b) Thuế GTGT được khấu trừ của hàng gửi bán không qua kho
• Phương pháp kiểm kê định kỳ:
TK 151, 156, 157
TK 611
TK 632
TK 111, 112, 331
TK 133
(1a)
(2)
(3)
(4b)
(4a)
(5b)
TK 911
Sơ đồ 2: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK
(1a) Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ
(1b) Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ
(2) Trị giá vốn hàng bán ra trong kỳ

(3) Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả
(4a) Thuế GTGT hàng mua vào (phương pháp khấu trừ)
(4b) Trị giá hàng mua trong kỳ
(5a) Các khoản giảm mua hàng hoá
(5b) Thuế GTGT hàng bán bị trả lại
(5a)
(1b)
1.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng:
1.2.2.1 Khái niệm doanh thu và các nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng hoá, tiền cung cấp dịch vụ
cho khách hàng gồm cả phụ thu và phí thu thêm bên ngoài giá bán (nếu có). Số
tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, trên các chứng
từ khác có liên quan tới việc bán hàng, có thể là giá thoả thuận giữa người mua
và người bán.
Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu với các khoản
giảm giá, doanh thu số hàng bán bị trả lại, thuế TTĐB, thuế XNK, thuế GTGT
trong trường hợp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (gọi chung là
các khoản giảm trừ doanh thu).
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (Chuẩn mực số 14), doanh thu bán hàng
được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như sở hữu hàng
hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.2.2 Hạch toán doanh thu bán hàng theo các phương thức tiêu thụ:
 Chứng từ sử dụng:

- Hoá đơn GTGT (dùng cho doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ
thuế GTGT)
- Hoá đơn bán hàng thông thường (dùng cho doanh nghiệp áp dụng phương
pháp trực tiếp để tính thuế GTGT hoặc những mặt hàng không chịu thuế
GTGT).
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá.
- Hoá đơn cước phí vận chuyển.
- Hoá đơn thuê kho, thuê bãi, thuê bốc dỡ trong quá trình bán hàng.
- Hợp đồng kinh tế với khách hàng.
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, báo Có của ngân hàng.
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi...
 Tài khoản sử dụng:
• Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Dùng để phản ánh
doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ kế toán
của hoạt động kinh doanh. Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ và có 5 tài
khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111 “Doanh thu bán hàng hoá”
- Tài khoản 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm”
- Tài khoản 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
- Tài khoản 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”
- Tài khoản 5117 “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”
• Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”: Phản ánh doanh thu của số hàng
hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ các doanh nghiệp (giữa các đơn vị trực thuộc
trong cùng một công ty, tổng công ty...). Ngoài ra, tài khoản này còn được sử
dụng để theo dõi một số trường hợp được coi là tiêu thụ nội bộ khác như sử
dụng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ vào hoạt động sản xuất kinh doanh...
• Tài khoản 3331 “Thuế GTGT phải nộp”: Tài khoản áp dụng chung cho đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và phương pháp khấu trừ
thuế.

- Đối với đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì thuế
GTGT hạch toán riêng, không hạch toán vào chi phí và doanh thu
của đơn vị.

×