Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Hoạt động kinh doanh và quản lý hoạt động đầu tư của NH ĐT PT BN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.7 KB, 34 trang )

Hoạt động kinh doanh và quản lý hoạt động đầu tư của NH ĐT PT BN
2.1.Hoạt động huy động vốn.
2.1.1.Khái quát hoạt động huy động vốn
Với tư cách là một trung gian tài chính chủ yếu thực hiện nghiệp vụ đi vay
để cho vay truyền thống nên ở mỗi ngân hàng hoạt động huy động vốn, tạo
nguồn vốn ổn định cho ngân hàng có ý nghĩa quyết định hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng. Vì vậy, ngân và hàng thường xuyên quan tâm bổ sung nguồn
vốn của mình thông qua nhiều hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn,
tiền gửi tiết kiệm, qua phát hành chứng chỉ tiền gửi, đi vay, phát hành trái phiếu
hoặc tạo vốn thông qua các đối tượng như các tổ chức kinh tế, cá nhân. Khi
nguồn vốn huy động có cơ cấu hợp lý, chi phí huy động vốn thấp sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Công tác huy động vốn của Ngân
hàng ĐT & PT Bắc Ninh trong những năm vừa qua có diễn biến phức tạp. Do
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh không chỉ có Ngân hàng ĐT & PT Bắc Ninh mà còn
có hơn 20 tổ chức tín dụng khác như ngân hàng nông nghiệp, ngân hàng công
thương, ngân hàng ngoại thương, ngân hàng nhà đồng bằng sông cửu long,
ngân hàng cổ phần kỹ thương Việt Nam ..... hoạt động nên công tác huy động
vốn cũng phải cạnh tranh mạnh mẽ. Tuy nhiên, với kinh nghiệm và uy tín của
mình nên NH ĐT & PT Bắc Ninh đã đưa ra các biện pháp huy động vốn và cân
đối nguồn vốn, chủ động khai thác mọi nguồn vốn trong nền kinh tế bằng nhiều
hình thức phong phú, gồm có các hình thức chính sau:
2.1.2 Các khoản tiền gửi của khách hàng
- Tiền gửi tíết kiệm từ dân cư: Đây Là những khoản tiền nhàn rỗi tạm
thời chưa có như cầu sử dụng trong dân cư. Bằng cách gửi vào Ngân hang,
chủ của những khoản tiền nhàn rỗi này có thể kiếm được một khoản lãi sau
một thời gian nhất định. Các khoản gửi tiết kiệm này thường được phân chia
theo tiêu thức thời gian gồm có tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn.
Đây là một trong những khoản tiền gửi lớn của tất cả các Ngân hàng thương
mại.
- Tin ký gi: õy l nhng khon tin m khỏch hng em ký gi vo
ngõn hng .Vic s dng nhng khon tin ký gi c thc hin theo nhng


tho thun gia khỏch hng v ngõn hng .
2.1.3.Thụng qua phỏt hnh giy t cú giỏ
Bờn cnh cụng c huy ng vn ph bin l thong qua cỏc khon tin gi
ca khỏch hng. Cỏc NHTM cũn s dng cỏc cụng c khỏc mi m v cú hiu
qu hn huy ng vn mt cỏch d dng nhm ỏp ng nhu cu vn ca
mỡnh cng nh nhng khỏch hng cú nhu cu s dng vn khỏc khi tỡm n
Ngõn hng. Mt trong nhng cụng c ú l k phiu, trỏi phiu Ngõn hng. õy
l loi giy t cú giỏ xỏc nhn khon n ca Ngõn Hng vi ngi nm gi
cỏc loi giy t ny. Trỏi phiu thng cú k hn ln hn 1 nm cũn k phiu
thng c phỏt hnh thng xuyờn vi cỏc k hn : 3,6 12 thỏng. Vic
phỏt hnh k phiu , trỏi phiu cú u th: giỳp ngõn hng huy ng c ỳng
s lng vn cn thit v cú thi hn ỏp ng nhu cu s dng vn ca ngõn
hng. Tuy nhiờn chi phớ ca ngun vn ny tng i cao do ngõn hng phi
tr lói cao hn cỏc hỡnh thc huy ng truyn thng.
2.1.4. Vn vay t Ngõn hng Nh nc v cỏc t chc tớn dng khỏc
Ngõn hng trung ng cp tớn dng cho cỏc ngõn hng thng mi di
nhiu hỡnh thc nh cho vay, mua bỏn, chit khu, tỏi chit khu i vi cỏc
giy t cú giỏ cu ngõn hng thng mi. Vn hỡnh thnh t ngun ny m
bo cho kh nng thanh toỏn ca ngõn hng thng mi. Cỏc Ngõn hng
thng mi cú th thu hỳt vn bng cỏch vay cỏc t chc ti chớnh tớn dng.
i vi nhng ngõn hng cỏc nc phỏt trin cú quan h rng khp thỡ
ngun vn ny l mt ngun vn vay thng xuyờn v khỏ quan trng.
2.1.5. Tỡnh hỡnh huy ng vn hin nay
Vốn huy động của NHTM là giá trị tiền tệ mà các NHTM huy động đợc trên thị
trờng thông qua nghiệp vụ tiền gửi, tiền vay và một số nguồn khác. Bộ phận huy động
vốn có ý nghĩa quyết định tới khả năng hoạt động của Ngân hàng.
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động (ĐV: tỷ đồng)
Ch tiêu Nm 2007 Nm 2008 Nm 2009
1.Phân theo loi tin gi 3252.40 5836.13 9867.99
- VN 2154.91 4061.23 6946.41

- Ngoi t 1097.49 1774.90 2921.58
2.theo thi hn huy ng 3252.40 5836.13 9867.99
- Không k hn 1103.54 1750.96 2583.82
- Có k hn 2148.86 4085.17 7284.17
3.Theo th nh ph n kinh t 3252.40 5836.13 9867.99
- Dân c 1473.35 2612.46 4518.16
- T chc kinh t 1069.29 2613.02 4577.49
- T chc tín dng 795.04 610.65 772.34
4.Theo sn phm tin gi 3252.40 5836.13 9867.99
- TGTT 1783.56 3623.31 6595.51
- TGTK 1458.84 2212.82 3272.48
( Nguồn:Báo cáo phòng Kế toán CN BN )
Nguồn vốn huy động của Chi nhánh tăng từ 3252.40 tỉ đồng năm 2007 lên
5836.13 tỉ đồng năm 2008 và 9867.99 tỉ đồng năm 2009. Nh vậy, nguồn vốn huy động
tăng 4031.86 tỷ, tăng 69.08 %. Cơ cầu huy động vốn tiếp tục đợc đảm bảo theo chiều
hớng tốt. Trong đó thì tỷ lệ huy đng bằng tiền VNĐ vẫn chiếm tỷ trọng lớn, huy
động bằng ngoại tệ tăng về tuyệt đối nhng lại giảm về tơng đối. Trong nhng năm gần
đây thì việc sử dụng thẻ thanh toán trở lên phổ biến hơn rất nhiều làm cho lợng tiền
huy động dới hình thức tiền gửi thanh toán có sự tăng trởng nhanh chóng, tốc độ tăng
của năm 2009 so với năm 2008 là 61.55%, tiền gửi tiết kiệm cũng tăng lên đáng kể, tỷ
lệ tăng là 47.88%. Đây là những kết quả có đợc từ nhiều nỗ lực nâng cao chất lợng
dịch vụ, tăng cờng quảng bá hình ảnh và thơng hiệu của BIDV.
Ngoài ra để duy trì đựơc tốc độ tăng trưởng nguồn vốn ở mức cao liên tục
những năm qua trong điều kiện môi trường kinh doanh ngày càng khó khăn,
Ngân hàng ĐT & PT Bắc Ninh đã làm tốt những mặt sau:
+ Ngân hàng đã xây dựng được một chiến lược huy động vốn phù hợp.
Tạo được sự chuyển biến tích cực trong nhận thức của cán bộ nhân viên về
vai trò quan trọng của hoạt động huy động vốn.
+ Tổ chức thực hiện tốt các hoạt động khuyến mại, tuyên truyền quảng
cáo tiếp thị. Phong cách giao dịch phục vụ khách hàng được đổi mới. Hệ thống

trụ sở, phương tiện giao dịch được đầu tư nâng cấp tạo được uy tín và niềm
tin nơi khách hàng.
+ Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn với nhiều kỳ hạn và lãi suất
hấp dẫn để khách hàng lựa chọn. Các loại sản phẩm tiền gửi ngày càng có
nhiều tiện ích kèm theo như chương trình tiết kiệm ổ chứng vàng…
+ Công tác kế hoạch được thực hiện triệt để. Sử dụng công cụ khoán làm
phương tiện điều hành kế hoạch kinh doanh tới từng đơn vị và cá nhân. Có cơ
chế thưởng phạt rõ ràng đã tạo ra động lực thúc đẩy người lao động nâng cao
ý thức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2.1.6. Các phương thức huy động vốn
Với tư cách là một trung gian tài chính chủ yếu thực hiện nghiệp vụ đi vay
để cho vay truyền thống nên ở mỗi ngân hàng hoạt động huy động vốn, tạo
nguồn vốn ổn định cho ngân hàng có ý nghĩa quyết định hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng thường xuyên quan tâm bổ sung nguồn vốn
của mình thông qua nhiều hình thức như
-Tiền gửi không kỳ hạn.
-Tiền gửi có kỳ hạn.
-Tiền gửi tiết kiệm.
-Qua phát hành chứng chỉ tiền gửi.
-Đi vay.
-Phát hành trái phiếu
-Tạo vốn thông qua các đối tượng như các tổ chức kinh tế, cá nhân.
2.2. Hoạt động sử dụng vốn.
2.2.1 Khái quát về hoạt động sử dụng vốn
Đây là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng, một tổ
chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ chức, cá
nhân trong xã hội. Tín dụng thương mại đã không thể giải quyết được mọi hiện
tượng thừa thiếu vốn phát sinh do chênh lệch về thời gian, số lượng giữa các
khoản thu nhập và chi tiêu của tất cả các tổ chức, cá nhân trong quá trình tái
sản xuất đòi hỏi phải dược tiến hành một cách liên tục. Chỉ có ngân hàng là

một tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ mới có khả năng giải quyết mâu thuẫn
đó khi nó giữ vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng có ba loại quan hệ chủ yếu:
- Quan hệ tín dụng ngân hàng với doanh nghiệp.
Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với dân cư.
- Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các ngân hàng khác trong và ngoài
nước.
- Các hình thức tín dụng có thể phân chia như sau:
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng có: Tín dụng sản xuất và lưu
thông hàng hoá và tín dụng tiêu dùng.
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng có: Tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn
và tín dụng dài hạn.
- Căn cứ vào đối tượng tín dụng có: Tín dụng vốn lưu động và tín dụng
vốn cố định.
2.2.2 Tình hình sử dụng vốn hiện nay
Song song với nghiệp vụ huy động vốn thì nghiệp vụ sử dụng vốn còn
có một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nếu huy
động tốt nhưng không cho vay được sẽ gây ứ đọng vốn, lãng phí vốn và như
vậy nguồn vốn không được sử dụng một cách hiệu quả. Vì vậy, đối với hoạt
động này không riêng ngân hàng nào mà tất cả các tổ chức TD tham gia vào
kinh doanh tiền tệ đều được coi là mục tiêu số một.
Tuy nhiên do đặc thù của tỉnh Bắc Ninh có sự cạnh tranh của rất nhiều
Ngân hàng thương mại. Đứng trước những khó khăn này, NH ĐT & PT Bắc
Ninh đã không ngừng phấn đấu hoàn thành các mục tiêu đặt ra trong phương
hướng đầu năm ở tất cả các mặt trong đó trọng tâm là hoạt động cấp TD, cụ
thể là cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của mọi thành phần kinh tế với chất
lượng cao nhất. Tổng doanh số cho vay cũng như dư nợ cho vay của NH ĐT &
PT Bắc Ninh tăng trưởng và ổn định qua các năm, dư nợ trong hạn được mở
rộng, NQH ngày càng giảm, vòng quay vốn TD tăng nhanh là cơ sở cho hoạt
động mở rộng và nâng cao chất lượng TD của ngân hàng.

Đối với phần lớn các NHTM ở nước ta hiện nay ngoài nghiệp vụ nguồn
vốn thì nghiệp vụ sử dụng vốn (cấp tín dụng) có một vai trò quyết định trong
quá trình hoạt động kinh doanh của một Ngân hàng. Nhận thức đúng đắn vấn
đề này NH ĐT & PT Bắc Ninh luôn coi trọng nghiệp vụ sử dụng vốn, đặt công
tác tín dụng lên hàng đầu với phương châm “An toàn - Hiệu quả - Bền vững".
Công tác sử dụng vốn ngày càng được nâng cao cả về chiều rộng và chiều
sâu. Đảm bảo thực hiện quy trình thẩm định xét duyệt cho vay đúng chế độ,
đúng quy trình nghiệp vụ.
* Công tác tín dụng
Với lợi thế huy động vốn dồi dào tạo cho chi nhánh có khả năng mở rộng
các hoạt động của mình. Do nhu cầu vốn của các doanh nghiệp tăng để mở
rộng kinh doanh và chuẩn bị quá trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế,
mặt khác với sự đổi mới cơ chế thông thoáng hơn của ngành ngân hàng: như
cơ chế tín dụng, chính sách lãi suất thoả thuận... cùng với sự nỗ lực phấn đấu
của tập thể cán bộ tín dụng nói riêng và toàn chi nhánh nói chung, trong năm
qua, công tác tín dụng của chi nhánh đã thực sự khởi sắc. Cụ thể:
Tính đến năm 2007, hoạt động tín dụng đã có sự điều chỉnh căn bản từ
nhận thức đến hành động với mục tiêu ngày càng nâng cao chất lượng, tăng
hiệu quả và độ an toàn, gắn chặt giữa tăng trưởng tín dụng và kiểm soát rủi ro
đồng thời chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo nội dung và lộ trình của đề án tái
cơ cấu, phục vụ tích cực và có hiệu quả gắn liền nhiệm vụ chính trị góp phần
phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh với mục tiêu phát triển kinh doanh của Chi
nhánh. Những năm 2008, 2009 hoạt động tín dụng tiếp tục đạt được những kết
quả đáng chú ý.
- Tổng dư nợ của Chi nhánh đến 31/12/2007 đạt 1630 tỷ đồng tăng 383
tỷ đồng so với năm trước, đạt 100% kế hoạch Trung ương giao; Trong đó dư
nợ ngắn hạn là 1134 tỷ đồng chiếm 69,5% trong tổng dư nợ, chiếm 16% thị
phần tín dụng trên địa bàn.
Tính đến 31/12/2008 dư nợ tín dụng đạt 2150 tỷ đồng đạt 100% kế hoạch
năm 2008. Dư nợ bình quân đạt 1899 tỷ; tốc độ tăng trưởng 32%, cao hơn

1,3% so với tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2007. (Trong đó tốc độ tăng
trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng trên địa bàn năm 2008 là 19,8%).
Năm 2009 nền kinh tế trong nước vẫn chịu ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng tài chính, nền kinh tế suy giảm tác động tiêu cực đến hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp dẫn đến hoạt động kinh doanh của các tổ chức
tín dụng nói chung, các Ngân hàng thương mại nói riêng gặp nhiều khó khăn.
Không nằm ngoài quỹ đạo đó, hoạt động kinh doanh của chi nhánh Bắc ninh
trong năm 2009 gặp rất nhiều khó khăn, kết quả hoạt động thấp, chưa tương
xứng với tiềm năng của chi nhánh. Tuy nhiên, cũng không thể phủ nhận sự cố
gắng phấn đấu của toàn ngân hàng nhằm hoàn thành tốt nhất mục tiêu đề ra.
Dư nợ tín dụng thực hiện 2385 tỷ đồng đạt 100% kế hoạch được giao, tăng
trưởng 11% so với năm trước. Dư nợ tín dụng bình quân đạt 2360 tỷ đồng,
hoàn thành 100% kế hoạch được giao. Dư tín dụng từ khách hàng doanh
nghiệp là 1936 tỷ đồng hoàn thành 100% kế hoạch được giao;chiếm tỷ trọng
81,2% tổng dư nợ. Dư nợ tín dụng từ khách hàng cá nhân chiếm 18,8% tổng
dư nợ bằng 100% kế hoạch được giao.
- Về cơ cấu tín dụng: Các chỉ tiêu cơ cấu tín dụng đã chuyển dịch theo
đúng định hướng của ngành. Tính đến 31/12/2007 Tỷ lệ dư nợ TDH/tổng dư
nợ đạt 30,4% thấp hơn so với KH giao là 4,6%; tỷ lệ dư nợ NQD/tổng dư nợ
đạt 92,2% cao hơn so với KH giao là 12,2%; tỷ lệ tài sản đảm bảo/tổng dư nợ
đạt 90% đạt 100% kế hoạch giao.
Năm 2008, một số chỉ tiêu cơ cấu tín dụng đã chuyển dịch theo đúng định
hướng của ngành và hoàn thành kế hoạch năm 2008: tỷ lệ dư nợ TDH/tổng dư
nợ đạt: 30% giảm so với KH giao là: 3%, bằng 107% so với năm 2007 ; tỷ trọng
dư có TSĐB/TDN đạt 88% đạt 100% KH giao; bằng 98% năm 2007; tỷ lệ dư nợ
NQD/TDN đạt 94% đạt 100% KH TW giao, bằng 102% so với năm 2007; tỷ
trọng bán lẻ/Tổng dư nợ: 16.1%/năm (2007 là: 13%); đạt 100% kế hoạch giao
năm 2008. (Tổng mức dư nợ của 10 khách hàng lớn nhất là: 689 tỷ đồng).
Những con số này đến cuối năm 2009 đạt được như sau:
+ Tỷ lệ TDH/TDN đạt 22,74% hoàn thành kế hoạch năm được giao (35%)

+ Tỷ lệ TSĐB/TDN đạt 83% hoàn thành KH được giao ( 83%)
+ Tỷ lệ NQD/TDN đạt 99,7% hoàn thành KH giao ( 99%).
* Chất lượng tín dụng
Năm 2007 về cơ bản hoạt động tín dụng của chi nhánh đã kiểm soát
được mức tăng trưởng và nằm trong giới hạn được giao đã có tốc độ tăng
trưởng lớn nhưng luôn được kiểm soát. Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng
dư nợ, Chi nhánh đã kiểm soát chặt chẽ điều kiện cho vay, tài sản đảm bảo
tiền vay, đảm bảo an toàn theo đúng chỉ đạo của Ngân hàng Trung Ương. Do
làm nghiêm túc về tài sản đảm bảo tiền vay, đánh giá phân loại khách hàng và
thẩm định tốt nên chất lượng tín dụng luôn được nâng cao, năm 2007 tỷ lệ nợ
xấu và lệ nợ quá hạn dưới 1% thấp hơn so với tỷ lệ chung của toàn ngành.
- Chất lượng tín dụng: Nợ quá hạn tính đến 31/12/2007 là 15 tỷ đồng
chiếm 0,9% tổng dư nợ. Tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh là 0,58% luôn thấp hơn so
với kế hoạch TW giao và thấp hơn 0,23% so với tỷ lệ nợ xấu năm 2006. (Trong
đó : - Nợ xấu nhóm 3 : 2,7 tỷ
- Nợ xấu nhóm 4: 0,2 tỷ
- Nợ xấu nhóm 5: 6,5 tỷ).
- Chi nhánh thực hiện tốt phân loại và trích lập dự phòng rủi theo Điều 7
QĐ 493, đã thực hiện trích trong năm 2007 là 4,1 tỷ, gấp 2 lần kế hoạch TW
giao.
Thực hiện nghiêm túc các quy chế, quy trình cho vay đối với công tác tín
dụng như: Quy chế mở thư tín dụng trả chậm (CV 711/2001/QĐ-NHNN); Các
quy định về cho vay giấy tờ có giá , cho vay thi công xây lắp, cho vay hỗ trợ
XNK(CV: 1132/NHNN-CSTT; 925/CV-TD1, 6676/CV-TD1; )….
- Về chỉ tiêu thu nợ hạch toán ngoại bảng: Trong năm 2007 chi nhánh đã
thu nợ gốc HTNB là 509 triệu đồng. Bằng nhiều biện pháp trong năm 2007 chi
nhánh đã tích cực thu lãi treo tồn đọng từ những năm trước, trong năm 2007
đã thu được 2,3 tỷ đồng, tổng thu nợ hạch toán ngoại bảng là 2,81 tỷ đồng,
vượt gấp 5 lần kế hoạch TW giao. Dư lãi treo đến cuối năm 2007 là 10,6 tỷ,
giảm hơn 3,4 tỷ so với cuối năm 2006, tỷ lệ giảm dư lãi treo là – 24%, thấp hơn

4% so với KH được giao.
Trong cho vay Chi nhánh đã áp dụng chính sách lãi suất cho vay thích
hợp đối với từng đối tượng khách hàng, trong từng giai đoạn nhất định, thực
hiện tiếp thị mở rộng tín dụng có chất lượng, số khách hàng có quan hệ tín
dụng hiện nay là 1.016 khách hàng.
Năm 2008 Dư nợ nhóm II là: 441.56 tỷ, chiếm 14.23% TDN, đạt kế hoạch
được giao. (Năm 2007 dự nợ nhóm II: 532.32 tỷ chiếm 10.4%)
Nợ quá hạn đến ngày 31/12/2008 là 95.5 tỷ chiếm 2.73%/ tổng dư nợ,
tăng 15 tỷ so với đầu năm. Việc tăng nợ quá hạn do ảnh hưởng của chính sách
thắt chặt tiền tệ, các đơn vị thu hồi vốn chậm dẫn đến việc trả nợ gốc không
đúng thời hạn.
Nợ xấu: Đến 31/12/2008 tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh là 1,13% (19,02 tỷ
đồng), thấp hơn so với KH TW giao là 0,07%
Trong đó : - Nợ nhóm 4: 26.42 tỷ đồng
- Nợ nhóm 5: 6.6 tỷ đồng.
Nợ xấu tăng chủ yếu tập trung ở Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Bắc
ninh:16 tỷ; Công ty Ngọc An: 1,7 tỷ. Lý do sau khi cổ phần tình hình tài chính
khó khăn, SXKD cầm chừng, mặc dù chi nhánh cố gắng tìm mọi biện pháp
tháo gỡ.
Dư nợ gốc hạch toán ngoại bảng đến 31/12/2008 là 7,3 tỷ đồng; Thu nợ
hạch toán ngoại bảng năm 2008: 2,2 tỷ đồng, đạt 100% KH được giao.
Lãi treo: lãi treo năm 2008 là 29,1 tỷ đồng tăng gần 3 lần so với cuối năm
2007, lãi treo năm 2008 tăng mạnh do ảnh hưởng của chính sách thắt chặt tiền
tệ, các doanh nghiệp kinh doanh khó khăn, chậm thu hồi vốn dẫn đến việc trả
gốc, lãi không đúng thời hạn.
Một số hạn chế: Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn có chiều hướng gia tăng. Dư
lãi treo tăng gần 3 lần so với cuối năm 2007. Chi nhánh đang cố gắng đưa ra
những giải pháp quyết liệt trong chỉ đạo điều hành, tuy nhiên do tác động của
những biến động thị trường, đặc thù kinh doanh trên địa bàn đã ảnh hưởng lớn
đến định hướng, chiến lược kinh doanh năm 2008 của Ban lãnh đạo chi nhánh.

Năm 2009 : Tỷ lệ nợ xấu của năm 2009 là 14,3%/ KH được giao 2,5%; tỷ
lệ dư nợ nhóm II/Tổng dư nợ là 34,4% (năm 2008 là 20%).
Một số khách hàng có số dư nợ xấu lớn là:
+ Nhóm 3: 203 tỷ
XN giấy Thái Hoàng: 58 tỷ - Cty Hoàng Nga: 27 tỷ
- Cty Quang Hằng: 24 tỷ - XN Cơ khí Phú Cường: 18 tỷ
- Cty CP xlắp Thuỷ lợi BG: 13,8 tỷ - Cty TM &Sx Tân Tiến: 18 tỷ
+ Nhóm 4: 18 tỷ
- Cty CPXNK Bắc Ninh: 13 tỷ
+ Nhóm 5 : 16 tỷ
Hiện tại nợ xấu cao do khách hàng hoạt động kinh doanh khó khăn, thu
hồi vốn chậm, tuy nhiên chưa xảy ra trường hợp dư nợ xấu dẫn đến khả năng
mất vốn.
- Dư nợ gốc hạch toán ngoại bảng đến 31/12/2009 là 5,9 tỷ đồng; thu nợ
hạch toán ngoại bảng năm 2009 đạt 1,5 tỷ đồng đạt 125% KH được giao.
- Lãi treo: Dư lãi treo năm 2009 là 59,5 tỷ đồng tăng gấp 2,2 lần so với
cuối năm 2008.
Bảng 3: Kết cấu dư nợ cho vay nền kinh tế.
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Tổng dư nợ cho vay 918.12 100% 1109.73 100% 2293.6 100%
Theo thời hạn:
- Ngắn hạn 713.5 77,7% 794.73 71,6% 1553.4 69,3%
- Trung dài hạn 204.62 22,3% 315 28,4% 704.2 30,7%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHĐT&PTBN)
Qua bảng 3 ta thấy:
Hoạt động tín dụng trong 3 năm qua đã có sự điều chỉnh căn bản từ nhận
thức đến hành động với mục tiêu ngày càng nâng cao chất lượng, tăng hiệu

quả và độ an toàn, gắn chặt giữa tăng trưởng tín dụng và kiểm soát tín dụng và
kiểm soát rủi ro đồng thời chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo nội dung và lộ trình
của đề án tái cơ cấu, phục vụ tích cực và có hiệu quả gắn liền nhiệm vụ chính
trị góp phần phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh với mục tiêu phát triển kinh doanh
của Chi nhánh. Chi nhánh tiếp tục mở rộng đầu tư tín dụng, tăng sức cạnh
tranh, đa dạng hoá các hình thức cho vay, tích cực mở rộng cho vay doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, chủ trương đầu
tư vào các KCN tập trung và các cụm công nghiệp, làng nghề truyền thống,
đảm bảo cho vay an toàn hiệu quả, nâng cao dần vị thế của NHĐT&PT trên địa
bàn.
2.3. Hoạt động phát hành thẻ.
2.3.1. Khái quát về hoạt động phát hành thẻ.
* Tiện ích của sản phẩm thẻ:
- Khách hàng có thể đăng ký làm thẻ ghi nợ BIDV tại bất kỳ bàn quầy giao
dịch nào của BIDV
- BIDV sẽ mở một tài khoản thanh toán hoặc tài khoản tiết kiệm cho bạn
nếu bạn chưa có tài khoản thanh toán tại ngân hàng hoặc phát hành một thẻ
ghi nợ theo tài khoản thanh toán hoặc tài khoản tiết kiệm bạn đã mở tại ngân
hàng. Thẻ của quý khách có thể được liên kết đến tối đa 8 tài khoản của khách
hàng
- Khách hàng được hưởng các tiện ích sau khi dùng thẻ của BIDV:
+ Các tiện ích trên ATM: Rút tiền; Chuyển khoản; In sao kê rút gọn; Vấn tin số
dư; Yêu cầu phát hành sổ séc; Yêu cầu in sao kê; Yêu cầu chuyển tiền vào tài
khoản tiết kiệm có kỳ hạn và thanh toán hóa đơn.

×