Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần Secpentin và Phân bón Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.25 KB, 34 trang )

Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần Secpentin
và Phân bón Thanh Hóa
I. Tổng quan về công ty cổ phần Secpentin và Phân bón Thanh Hóa
1.Lịch sử hình thành và phát triển công ty
- Tên công ty:Công ty cổ phần Secpentin và Phân bón Thanh
Hóa.
- Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc công ty: (Ông) Nguyễn Tiến
Cường.
- Địa chỉ công ty: Xã Hoàng Giang-huyện Nông Cống-tỉnh Thanh
Hóa.
- Công ty được đóng trên 2 địa bàn:
- Khu vực khai thác mỏ nằm trên địa bàn xã Tế Lợi- huyện Nông
Cống- tỉnh Thanh Hóa cạnh quốc lộ 45, cách thị trấn Nông
Cống 3km về phía Nam.
- Trụ sở chính của công ty và phân xưởng hóa chất nằm trên địa
bàn xã Hoàng Giang-huyện Nông Cống- tỉnh Thanh Hóa cạnh
quốc lộ 45 và ga Yên Thái.
- Tài khoản : 431.101.000001 tại ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Nông Cống.
- Vốn điều lệ : 3.811.300.000
(Ba tỷ tám trăm mười một triệu ba trăm ngàn đồng)
Hồ sơ pháp lý của công ty bao gồm:
- Quyết định số 82/2004 QĐ –BCN ngày 24/08/2004 về việc cổ
phần hóa doanh nghiệp và Quyết định số 134/2004 QĐ- BCN
ngày 16/11/2004 của Bộ công nghiệp về việc chuyển Công ty
Secpentin và hóa chất Thanh Hóa thành Công ty cổ phần
Secpentin và Phân bón Thanh Hóa.
- Giấy phép kinh doanh số 2603000232 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Thanh Hóa cấp ngày 20/12/2004.
Điểm lại hoạt động của Công ty cổ phần Secpentin và Phân bón Thanh
Hóa có thể kể đến một số cột mốc tiêu biểu như sau:


Ngày 12/07/1975: Công ty cổ phần Secpentin và Phân bón Thanh
Hóa( tiền thân là Mỏ Secpentin Thanh Hóa) được Tổng cục Hóa chất,nay là
Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam ký quyết định thành lập vào ngày 12/07/1975,
với nhiệm vụ chính là khai thác và cung cấp quặng cho các nhà máy sản xuất
phân lân nung chảy.
Ngày 16/01/1976: Tổ chức Công đoàn và Đoàn thanh niên được thành
lập.
Ngày 10/1981: Mỏ tiếp nhận thêm Xưởng nghiền Apatit Yên Thái, là cơ
sở đang được đầu tư xây dựng dở dang.
Ngày 27/12/1992: Mỏ được Bộ trưởng Bộ công nghiệp ký quyết định số
643/CNNG – TC về việc đổi tên thành xí nghiệp Secpentin và Hóa chất Thanh
Hóa.
Ngày 11/06/1996: Xí nghiệp Secpentin và Hóa chất Thanh Hóa được đổi
tên thành Công ty Secpentin và Hóa chất Thanh hóa theo quyết định số
1527/QDD – TCCB của Bộ trưởng Bộ công nghiệp.
Những năm đầu mới thành lập, là đơn bị hạc toán phụ thuộc. Sau này
chuyển sang là đơn vị hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh
doanh cảu mình. Là một doanh nghiệp tồn tại từ cơ chế quan liêu bao cấp
chuyển sang cơ chế thị trường.Thời gian đầu công ty gặp không ít khó khăn do
cơ chế chính sách và điều kiện kinh tế của đất nước,nên sản lượng sản xuất
và tiêu thụ đạt rất thấp, đời sống người lao động gặp khá nhiều khó khăn.
Nhưng sau này do thích ứng được với cơ chế mới,tinh giảm bộ máy, nâng cao
trình độ quản lý, đổi mới công nghệ,đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất, không ngừng nâng cao năng suất,chất lượng sản phẩm,giá
cả hợp lý và ngày càng phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hang nên sản
lượng sản xuất và tiêu thụ đã tăng lên rất nhiều,tốc độ tăng trưởng năm sau
cao hơn năm trước;quy mô của công ty không ngừng được mở rộng,đời sống
nhân dân được đảm bảo,đóng góp đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước
và tham gia tốt các chính sách xã hội của địa phương.
Ngày 16/11/2004: Công ty hoạt động theo Quyết định số 82/2004 QĐ–

BCN ngày 24/08/2004 về việc cổ phần hóa doanh nghiệp và Quyết định số
134/2004 QĐ-BCN ngày 16/11/2004 của Bộ công nghiệp về việc chuyển Công
ty Secpentin và hóa chất Thanh Hóa thành công ty cổ phần Secpentin và Phân
bón Thanh Hóa.
Sau khi chuyển sang công ty cổ phần, công ty hoàn toàn tự chủ hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình nên hiệu quả kinh doanh đạt cao hơn,lợi ích của
cổ đông và người lao động luôn được hài hòa và đảm bảo.
Ngày 10/12/2004: Được Sở kế hoạch đầu tư Thanh Hóa cấp giấy phép
kinh doanh số 2603000232.
Ngày 12/07/2005: Tập thể cán bộ công nhân viên Công ty đã vui mừng tổ
chức kỷ niệm 30 năm ngày thành lập và đón nhận Huân chương Lao động
Hạng ba do Chủ tịch nước trao tặng.
2.Lĩnh vực kinh doanh và sản phẩm cung cấp
- Khai thác quặng Secpentin cung cấp cho các Công ty sản xuất
phân lân như: Công ty phân lân nung chảy Văn Điển, Công ty
cổ phần phân lân Ninh Bình,Nhà máy Supe photphat Long
Thành.
- Sản xuất bột Secpentin làm nguyên liệu sản xuất phân bón
tổng hợp NPK,phân vi sinh… tiêu thụ trên địa bàn toàn quốc.
- Sản xuất phân bón NPK,phân vi sinh các loại phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp như: lúa,ngô,khoai; cây công nghiệp như cây
mía,cây cao su tiêu thụ chủ yếu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa và
các tỉnh lân cận.
- Kinh doanh xăng dầu.
- Xây dựng dân dụng và san lấp mặt bằng.
3.Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty
a.Cơ cấu tổ chức
Công ty hoạt động theo hình thức tổ chức của công ty cổ phần và có sơ
đồ cơ cấu tổ chức như sau:
- Trụ sở chính của công ty: Đặt tại xã Hoàng Giang-huyện Nông

Cống- tỉnh Thanh Hóa cạnh quốc lộ 45 và ga Yên Thái. Đây là
trung tâm điều hành mọi hoạt động của công ty.Tại trụ sở
chính có các phòng ban:
• Phòng tổ chức hành chính.
• Phòng kinh tế.
• Phòng thị trường.
• Phòng kỹ thuật sản xuất.
• Phòng phân xưởng khai thác.
• Phòng phân xưởng hóa chất.
- Phân xưởng khai thác : Đặt tại xã Tế Lợi- huyện Nông Cống-
tỉnh Thanh Hóa cạnh quốc lộ 45, cách thị trấn Nông Cống 3km
về phía Nam.
- Phân xưởng hóa chất : Đặt tại xã Hoàng Giang-huyện Nông
Cống- tỉnh Thanh Hóa cạnh quốc lộ 45 và ga Yên Thái.
Công ty hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng,dân chủ và tôn
trọng pháp luật.Các cổ đông trong công ty cùng chia lợi nhuận cùng chịu lỗ
tương ứng với cổ phần góp vào công ty.
Đại hội đồng cổ đông :Cơ quan quyết định cao nhất của công ty.Đại hội
đồng cổ đông bầu chủ tịch
Hội đồng quản trị : Là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả
quyền nhân danh Công ty trừ nhửng thẫm quyền thuộc Đại hội đồng cổ
đôngđể lãnh đạo,quản lý.
Ban kiểm soát : Kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh của hội đồng quản
trị và Giám đốc điều hành công ty.
Giám đốc: Chịu trách nhiệm trước pháp luật của công ty. Giám đốc công
ty thực hiệm nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo quy định của Pháp luật,
chịu trách nhiệm cá nhân trước hội đồng quản trị và pháp luật về toàn bộ hoạt
động của công ty. Là người lãnh đạo quản lý và điều hành mọi hoạt động của
công ty và các phòng,phân xưởng và là người triệu tập và chủ trì các cuộc họp
của công ty,tổ chức chỉ đạo triển khai và chấp hành các chủ trương,chính sách

của Đảng và Nhà nước.
Giám đốc phụ trách chung, chịu trách nhiệm về tất cả các hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Ngoài cương vị phụ trách chung,Giám đốc chỉ đạo
trực tiếp một số lĩnh vực sau: Công tác tố chức cán bộ, lao động tiền lương,các
chế độ chính sách đối với người lao động và công tác xã hội với địa
phương.Nghiên cứu,định hướng,chiến lược phát triển thị trường. Công tác
hạch toán kinh tế trong xây dựng cơ bản. Chỉ đạo trực tiếp phòng thị
trường,phòng Kinh tế,phòng Tổ chức lao động. Thông qua đại hội người lao
động hang năm giám đốc quyết định các biện pháp cải tiến lề lối làm việc để
đảm bảo quản lý điều hành hoạt động của công ty có hiệu quả. Chịu trách
nhiệm về sử dụng tài sản của công ty,tiết kiệm chi phí,thực hiện các quy định
về công khai tài chính.
Giám đốc có trách nhiệm phối hợp với công đoàn công ty tổ chức đại hội
người lao động mỗi năm 1 lần.Nội dung và trình tự theo quy định của pháp
luật.
Giám đốc có trách nhiệm lắng nghe ý kiến phản ánh,đóng góp của người
lao động,giải quyết kịp thời các đơn thư khiếu nại- tố cáo của người lao
động.Có lịch tiếp người lao động,tổ chức chỉ đạo công khai các thủ tục hành
chính khi liên quan tới người lao động.
Phòng tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm tham mưu cho Đảng
ủy,giám đốc Công ty về công tác và tổ chức bộ máy quản lý,sản xuất,tổ chức
cán bộ của công ty.
Bồi dưỡng,đào tạo,sắp xếp,bố trí lao động phù hopự với trình độ,năng lực
và đặc điểm sản xuất của đơn vị.
Quản lý lao động,tiền lương và các chế độ,chính sách xã hội trong công
ty.
Quản lý hành chính,quản trị,lễ tân,khách tiết.
Chăm lo bảo vệ sức khỏe hoc người lao động và công tác vệ sinh môi
trường.
Phòng kinh tế: Chịu trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc về công tác

quản lý tài chính của công ty.
Xây dựng kế hoạch sản xuất,xây dựng cơ bản hang năm. Xây dựng kế
hoạch quản lý và huy động vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh một cách
có hiệu quả.
Xây dựng và đôn đốc các hợp đồng kinh tế. Quản lý nhập xuất hàng hóa
vật tư hàng hóa phục vụ sản xuất.
Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ quản lý kinh tế tài chính theo quy định của
pháp luật và của công ty ban hành.
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê,vật tư kho tang,quỹ,báo cáo quyết
toán sản xuất kinh doanh theo quý,năm…Theo quy định của luật doanh nghiệp.
Thực hiện thanh quyết toán các chế độ với người lao động đầy đủ kịp thời
và đúng qui định.
Theo dõi thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế giữa công ty với các đối
tác kịp thời đảm bảo nguyên tắc quản lý tài chính.
Quản lý tiền mặt,két bạc,hàng hóa của công ty.
Quản lý,kinh doanh xăng dầu đảm bảo có hiệu quả.
Thực hiện việc đối chiếu công nợ hàng tháng của cán bộ thị trường và
người lao động.Đề xuất các biện pháp thu hồi công nợ,hướng dẫn kiểm tra
việc ghi chép ở các phân xưởng Khai thác và Hóa chất.
Phòng kinh tế cùng với phòng kỹ thuật sản xuất theo dõi, xem xét,quyết
toán việc thực hiện các định mức kỹ thuật ở hai phân xưởng.
Quản lý,đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, thực hiện
nghiêm túc chức năng nhiệm vụ của từng cá nhân.
Phòng thị trường: Chịu trách nhiệm tham mưu cho lãnh đạo công ty về
công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Tổ chức công tác mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty. Chịu
trách nhiệm trước giám đốc về kết quả tiêu thụ, thu hồi công nợ. Thu mua,
cung ứng quản lý vật tư, phụ tùng,máy móc,thiết bị sản xuất.
Chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về kết quả tiêu thụ phân NPK và các
sản phẩm khác.Thanh tóan kịp thời việc mua bán vật tư,tiêu thụ sản phẩm.

Tổ chức triển khai mạng lưới tiêu thụ các loại phân NPK và các loại sản
phẩm khác. Xây dựng kế hoạch thị trường hàng tháng,quý,năm.
Thực hiện chuyển giao công nghệ sử dụng phân NPK đến các hợp tác
xã,nông trường,hộ nông dân trên địa bàn.
Thực hiện đối chiếu công nợ hàng tháng,quý,năm với khách hàng và
phòng kinh tế.
Cung ứng và thu mua vật tư hàng hóa đảm bảo số lượng và chất lượng
theo yêu cầu của lãnh đạo công ty.
Phát hiện bổ sung và bồi dưỡng đào tạo nâng cao năng lực cán bộ thị
trường.
Thực hiện các chế độ báo cáo theo yêu cầu của công ty.
Phòng kỹ thuật sản xuất: Chịu trách nhiệm tham mưu cho công ty về
công tác quản lý kỹ thuật sản xuất, xây dựng cơ bản, thiết bị an toàn và chất
lượng sản phẩm của công ty.
Quản lý hệ thống máy móc,thiết bị hai khu vực.
Điều hành sản xuất hàng ngày của công ty.
Kiếm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa trước khi nhập,xuất kho.
Lập kế hoạch bảo hộ lao động,biện pháp an toàn lao động.
Xây dựng biện pháp,huấn luyện an toàn lao động,phòng chống cháy nổ.
Lập các biện pháp và giám sát việc sửa chữa,bảo dưỡng máy móc thiết bị
trong công ty.
Phân xưởng khai thác: Chịu trách nhiệm tham mưu cho lao động công
ty về công tác khai thác,bốc xếp lên phương tiện vận chuyển các loại quặng
Secpentin và các loại quặng theo kế hoạch tháng,quý,năm đảm bảo chất
lượng,số lượng,thời gian theo hợp đồng giữa công ty và phân xưởng.
Quản lý và điều hành mọi họat động xã hội,đời sống,sinh hoạt trong phân
xưởng,đảm bảo an toàn trật tự trong khu vực mỏ và trên địa bàn.
Phân xưởng hóa chất: Chịu trách nhiệm tham mưu cho cán bộ lãnh đạo
công ty về công tác vận chuyển quặng Secpentin,bột MgO,phân NPK các loại
theo kế hoạch,bốc xúc quặng Secpentin lên tàu tại ga Yên Thái đi tiêu thụ,sản

xuất các loại phân NPK,bột nghiền,than bùn và các sản phẩm của công ty theo
yêu cầu của khách hàng.
4.Một số đặc điểm về kỹ thuật của công ty
a.Đặc điểm về sản phẩm:
Ngoài xăng dầu công ty phải nhập 100% từ bên ngoài thì hai mặt hàng
chính của công ty là phân bón tổng hợp NPK và bột quặng Secpentin đều có
chất lượng cao,giá thành hợp lí.
Đặc điểm và quy trình công nghệ sản xuất phân bón NPK:
Nguyên liệu sản xuất phân bón NPK bao gồm: Đạm Ure,Lân nung
chảy,lân Supe,Kali Clorua,các chất phụ gia và được trộn lẫn,đưa vào máy vê
viên theo một tỉ lệ nhất định.Sau khi vê viên được đưa xuống sang và kiểm tra
mẫu.
Những mẫu đã đạt tiêu chuẩn được chuyển sang bộ phận đóng bao,rồi
nhập kho,còn chất lượng NPK chưa đạt tiêu chuẩn được chuyển sang để gia
công phế phẩm và quay lại quy trình sản xuất ban đầu.
Từng loại phân NPK phải đảm bảo chất lượng theo qui định mà công ty
đã đăng kí với Nhà nước.Đảm bảo về kích cỡ hạt,độ ẩm,màu sắc…Trường
hợp sản phẩm không đảm bảo thì phải gia công lại cho đảm bảo trước khi
đóng bao, nhập kho.
Hiện tại công ty sản xuất các loại phân NPK như sau:
TT Tên sản phẩm Chủ yếu bón cho cây trồng
1 NPK 5-10-3 Cây lúa
2 NPK 5-8-5 Cây mía
3 NPK 3-9-6 Cây lạc,ngô,đậu
4 NPK 6-4-8 Cây sắn,khoai
5 NPK 10-10-5 Bón thúc cho các loại cây
6 NPK 15-5-15 Bón thức cho các loại cây

Đặc điểm và quy trình công nghệ sản xuất quặng Secpentin:
Các bước khai thác và gia công quặng:

- Công tác khoan nổ mìn: Xác định khoảng cách giữa các lỗ
khoan,bán kính lỗ khoan,chiều sâu lỗ khoan từ đó xác định số
lượng vật liệu nổ cho từng lỗ khoan.
- Gia công quặng thượng phẩm : Sauk hi nổ mìn ở gương tầng
khai thác thu được quặng ở dạng cục,bột có kích thước khác
nhau. Những loại quặng có đường kính quá lớn ( 500-
1000mm) được gia công bằng búa.Những loại quặng lớn hơn
1000mm được thực hiện nổ mìn lần hai.
- Quặng sau khi gia công được tiến hành tuyển chọn thành 3
loại:
• Quặng cục loại: 100mm*300mm
• Quặng cục loại 30mm*70mm
• Quặng vụn, bở phong hóa và đất thải
Quặng Secpentin sau khi được khai thác sẽ được vận chuyển đến nhà
máy để sản xuất bột Secpentin.
Quặng để sản xuất bột Secpentin là loại quặng có kích cỡ 30mm*70mm.
Quặng được đưa vào máy nghiền,sấy để đảm bảo độ mịn,độ ẩm được đóng
gói nhập kho và xuất đi tiêu thụ.Sản phẩm bột được sử dụng làm phụ gia cho
chế tạo phân bón,
Yêu cầu chất lượng sản phẩm sau khi nhập kho:
- MgO ≥ 30%
- SiO
2
≤ 42%
- Độ mịn ≥ 80% qua sang 0,2
- Độ ẩm < 0,02%
b.Đặc điểm về thị trường
Hệ thống thị trường trong nền kinh tế hàng hóa hiện đại phải bao gồm ba
bộ phận cấu thành: một là chủ thể thị trường tức là nhà sản xuất hàng hóa độc
lập tự chủ, nhà kinh doanh và người tiêu dùng. Họ phải là chủ thể vận hành thị

trường tự chủ kinh doanh tự chịu lỗ lãi, tự tìm kiếm phát triển, hai là khách thể
thị trường, nó là điều kiện cơ sở vận hành chủ thể thị trường, là một mạng lưới
thị trường hoàn chỉnh mà thống nhất, hình thành bởi các mối liên hệ tương hỗ
thị trường, hạn chế lẫn nhau, là hệ thống điều tiết và khống chế thị trường, chủ
yếu là chính phủ thông qua các biện pháp kinh tế, pháp luật và hành chính cần
thiết thiết lập nên các quy tắc vận hành kinh tế thị trường, quy phạm vận hành
các loại thị trường, hạn chế các hành vi của chủ thể thị trường, bảo đảm thị
trường vận hành có trật tự. Chủ thể thị trường độc lập tự chủ là cơ sở, chính
phủ điều tiết hợp lý thị trường là điều kiện cần thiết nhưng quan trọng là thành
lập nên một mạng lưới thị trường kiện toàn và hoàn thiện. Mạng lưới thị trường
là một thể thống nhất hữu cơ các loại thị trường liên quan qua lại với nhau, còn
gọi là hệ thống thị trường, nó không chỉ bao gồm thị trường yếu tố sản xuất
như thị trường vốn, thị trường lao động, thị trường kỹ thuật, thị trường thông
tin, thị trường nhà đất và các tổ chức trung gian thị trường… Trong đó, hàng
tiêu dùng tầng thứ thị trường dịch vụ tương đối là cơ sở còn tầng thứ thị
trường yếu tố tương đối cao. Hệ thống thị trường có một quá trình hình thành
và phát triển. Ban đầu, hệ thống thị trường là thị trường hàng hóa. Trong điều
kiện kinh tế thị trường hiện đại, sự phối trí tài nguyên đòi hỏi yếu tố sản xuất tự
do lưu thông trên thị trường, từ đó hình thành nên thị trường tiền tệ, thị trường
lao động và thị trường nhà đất tương đối độc lập.
Để tồn tại và phát triển lâu dài trong cơ chế thị trường nên công ty đã tích
cực chủ động tham gia thị vào thị trường. Công ty coi định hướng khách hàng
và thị trường vừa là mục tiêu hoạt động vừa là động lực phát triển. Sản xuất
gắn với thị trường luôn cải tiến hoạt động để thỏa mãn khách hàng ở mức cao
nhất.
Công ty đặc biệt quan tâm nắm bắt yêu cầu của khách hàng,các thông tin
thị trường,chủng loại sản phẩm cùng nhóm…Thông qua các thông tin,lãnh đạo
công ty tiến hành họp bàn đánh giá phân tích,tổ chức triển khai các thông tin
lãnh đạo công ty tiến hành họp bàn đánh giá phân tích,tổ chức triển khai đáp
ứng thị trường.Mặt khác công ty tuyên truyền quảng cáo sản phẩm qua các

thông tin đại chúng.Tiến hành hội nghị khách hàng,bón đối chứng phân bón
NPK đến với nông dân,nông trường.
Thị trường tiêu thụ đối với sản phẩm của công ty chủ yếu là khách hàng
trong nước.Đối với sản phẩm quặng Secpentin và bột Secpentin,Công ty chủ
yếu bán cho các nhà máy làm phân bón như : Công ty phân lân nung chảy Văn
Điển,Công ty cổ phần phan lân Ninh Bình, Công ty phân đạm và hóa chất Hà
Bắc, Công ty phân lân Supe và photphat Lâm Thao,công ty hóa chất Vinh,công
ty phân bón Miền Nam…
Đối với sản phẩm NPK thị trường chủ yếu trong tỉnh và một số tỉnh lân
cận như Nghệ An, Ninh Bình,Hòa Bình,Thái Bình… ở các huyện trong tỉnh.
Công ty xây dựng hệ thống đại lý bán hàng và giao cho cán bộ thị trường
trực tiếp giao và thu triền. Đối với các nông trường,nhà máy công ty trực tiếp ký
hợp đồng và thanh lý hợp đồng.

×