Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình ngữ văn 7 kỳ i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (988.41 KB, 46 trang )

Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS
trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong những giai đoạn phát triển của con người, lứa tuổi thiếu niên có
một vị trí và ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đây là thời kỳ phát triển phức tạp nhất,
và cũng là thời kỳ chuẩn bị quan trọng nhất cho những bước trưởng thành sau
này. Thời kỳ thiếu niên quan trọng ở chỗ : trong thời kỳ này những cơ sở,
phương hướng chung của sự hình thành quan điểm xã hội và đạo đức của nhân
cách được hình thành, chúng sẽ được tiếp tục phát triển trong tuổi thanh niên.
- Ở tuổi thiếu niên, tính phê phán của tư duy cũng được phát triển, các em
biết lập luận giải quyết vấn đề một cách có căn cứ.
Trong những năm qua Bộ giáo dục đã có nhiều nỗ lực để đổi mới phương
pháp dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động của học sinh, gắn giáo dục với thực
tiễn cuộc sống và tâm lí lứa tuổi. Lồng ghép kĩ năng sống vào các môn học
cũng không ngoài mục tiêu đổi mới trên.
Xuất phát từ những lí do trên, là một giáo viên dạy văn, tôi luôn luôn có tâm
nguyện mong muốn giúp học sinh của mình có khả năng thích ứng với cuộc
sống mới, biết tự chủ, sống có bản lĩnh có nhân cách. Năm 2016-2017, 20172018 cho hs khối lớp 7 để hoàn thiện công tác thực hiện đề tài “ Sử dụng một số
phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư tích hợp giáo dục KNS trong dạy
học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I ” ở trường Trung học cơ sở
Nguyễn Trãi. (Lấy học sinh năm 2016-2017 làm kết quả thực hiện)
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài:
- Khái quát về ca dao và đề tài nội dung ca dao ở lớp 7
- Sử dụng một số kĩ thuật dạy học, phương pháp dạy học tích cực trong giảng
dạy Ngữ văn.
- Tạo hứng thú cho học sinh khi học các bài ca dao này. Ca dao có gì hay? Ý
nghĩa về lịch sử, xã hội, tính nhân văn?
1
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ



Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi


Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS
trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I

- Tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong các bài được lựa chọn để phân tích trên
lớp
- Góp phần đổi mới phương pháp dạy học văn bản trong tình hình mới
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Cụm bài ca dao ở lớp 7
- Phần ca dao trong chương trình Ngữ Văn 7-Học kì I (tiết ppct , số
lượng, thời lượng cụ thể trong phần giáo án minh chứng.)
- Học sinh khối 7 năm học: 2017-2018
4. Giới hạn phạm vi đề tài:
- Đối tượng: học sinh trường Trung học cơ sở Nguyễn Trãi nói chung và khối
lớp 7 (năm học 2016-2017, 2017-2018 nói riêng).
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp chung:
Phương pháp luận khoa học gắn lý luận và thực tiễn (khái niện và pp tiến hành:
ngắn gọn)
- Phương pháp cụ thể:
So sánh đối chiếu kết quả thực hiện đê điều chỉnh kịp thời.
Thống kê số liệu để theo dõi sự tiến bộ của học sinh.
Phân tích số liệu đánh giá tính khả thi của đề tài.
Tổng hợp, đánh giá kết quả thực nghiệm.
***
PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận:

1.1. Kĩ năng sống
2
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ

Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi


Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS
trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I

1.1.1. Quan niệm về kĩ năng sống:
Kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và
tham gia vào cuộc sống hằng ngày ( Tổ chức UNESCO). Trong giáo dục, kỹ
năng sống là những khả năng được rèn luyện và đáp ứng các nhu cầu cụ thể của
cuộc sống hiện đại hóa (WHO).
Cũng theo WHO, kỹ năng sống được chia thành hai loại: kỹ năng tâm lý
xã hội và kỹ năng cá nhân lĩnh hội và tư duy, với mười yếu tố như: tự nhận thức,
tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp ứng xử với người khác, ứng
phó với các tình huống căng thẳng và cảm xúc, biết cảm thông, tư duy bình luận
và phê phán, cách giải quyết, giao tiếp hiệu quả và cách thương thuyết.
Rèn kỹ năng sống cho học sinh không ngoài mục đích đáp ứng mục tiêu
giáo dục toàn diện; phù hợp với bốn trụ cột của giáo dục theo quan niệm của
UNESCO: học để biết, học để làm, học để tồn tại và học để chung sống. Giúp
học sinh thích ứng được với cuộc sống đầy những biến động khôn lường (những
tác động của tự nhiên và xã hội hiện đại). Thúc đẩy những hoạt động mang tính xã
hội, phát huy các nhân tố tích cực, hạn chế nhân tố tiêu cực, xây dựng môi trường
trường học thân thiện, học sinh tích cực. Góp phần tích cực cho việc đổi mới
phương pháp học tập của học sinh.
Phát triển lòng tự trọng và tôn trọng đối với người khác, chấp nhận đặc
tính riêng của mỗi cá thể (cuộc sống là chấp nhận chuyển thành để sống và để

làm việc: biết nhận và biết cho). Học sinh rèn cách cư xử phù hợp, có hiệu quả.
Phân tích được những ảnh hưởng của gia đình, xã hội, kinh tế và chính trị lên
cách cư xử của con người với con người. Phát triển lòng thông cảm, nhân ái giữa
con người với con người. Rèn luyện cách tự kiềm chế bản thân và năng lực ứng
phó với trạng thái căng thẳng (Stress).
1.1.2.Tầm quan trọng của công tác giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
trong trường Trung học cơ sở:

3
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ

Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi


Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS
trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I

Thực tế cho thấy, có khoảng cách giữa nhận thức và hành vi của con ngời, có
nhận thức đúng chưa chắc đã có hành vi đúng. Ví dụ: người làm công an có hiểu
biết về pháp luật nhưng vẫn vi phạm pháp luật...Đó chính là họ thiếu kĩ năng
sống.
Có thể nói kĩ năng sống chính là những nhịp cầu giúp con người biến kiến
thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Người có kĩ năng
sống phù hợp sẽ luôn vững vàng trước những khó khăn, thách thức; biết cách
ứng xử giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù hợp; họ thường thành công
hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của chính mình. Ngược
lại, người thiếu kĩ năng sống dễ bị thất bại trong cuộc sống. Không những thúc
đẩy sự phát triển cá nhân, kĩ năng sống còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của
xã hội, giúp ngăn ngừa các vấn đề xã hội và bảo vệ quyền con người. Việc thiếu
kĩ năng sống của cá nhân là một nguyên nhân làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội

như: ma túy, mại dâm...Việc giáo dục kĩ năng sống sẽ thúc đẩy những hành vi
mang tính xã hội tích cực, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống xã hội và giảm
các vấn đề xã hội. Giáo dục kĩ năng sống còn giải quyết một cách tích cực nhu
cầu và quyền con người, quyền công dân.
Giáo dục kĩ năng sống là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ bởi vì: Các em
chính là những chủ nhân tương lai của đất nước, là những người quyết định sự
phát triển của đất nước trong nhiều năm tới. Nếu không có kĩ năng sống, các em
không thể thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và đất
nước. Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách,
giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết
sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động...Đặc
biệt là trong bối cảnh hiện nay, thế hệ trẻ thường xuyên chịu tác động đan xen
của những yếu tố tích cực và tiêu cực luôn được đặt vào hoàn cảnh phải lựa
chọn những giá trị, phải đương đầu với những khó khăn, thách thức, những áp
lực tiêu cực. Nếu không được giáo dục kĩ năng sống, nếu thiếu kĩ năng sống, các
em dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo lực vào lối sống ích kỉ, thực dụng
4
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ

Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi


Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS
trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I

dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách. Một trong các nguyên nhân dẫn đến các
hiện tượng tiêu cực của một bộ phận học sinh phổ thông thời gian qua: Bạo lực
học đường, đua xe máy...chính là do các em thiếu những kĩ năng sống cần thiết
như: kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng từ chối, kĩ năng kiên định, kĩ năng giải
quyết mâu thuẫn, kĩ năng thương lượng, kĩ năng giao tiếp,...Vì vậy giáo dục kĩ

năng sống cho thế hệ trẻ là rất cần thiết, giúp các em rèn luyện hành vi có trách
nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng và Tổ quốc; giúp các em có khả năng
ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt
đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người, sống tích cực, chủ động, an toàn, hài hòa
và lành mạnh.
Giáo dục kĩ năng sống nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
Đảng ta đã xác định con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển
xã hội. Để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, cần phải có những ngời lao động mới phát triển toàn diện. Do vậy, cần đổi
mới giáo dục nói chung và đổi mới giáo dục phổ thông nói riêng. Giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh với bản chất là hình thành và phát triển cho các em khả
năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với
xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống rõ ràng là
phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông, nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục.
Phương pháp giáo dục kĩ năng sống, với các phương pháp và kĩ thuật tích cực
như: hoạt động nhóm, giải quyết vấn đề, nghiên cứu trường hợp điển hình, đóng
vai, trò chơi...cũng là phù hợp với định hướng về đổi mới phương pháp dạy học
ở phổ thông. Tóm lại, việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường
phổ thông là rất cần thiết đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong các nhà trường phổ thông là xu
thế chung của nhiều nước trên thế giới. Hiện nay trên thế giới đã quan tâm đến
việc đưa kĩ năng sống vào nhà trường và vào chương trình chính khóa. Hình
thức xây dựng“Trường học thân thiện” nhằm thúc đẩy việc giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh trong nhà trường.
5
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ

Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi



Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS
trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I

1.1.3. Lợi ích của giáo dục kỹ năng sống:
Giáo dục kĩ năng sống cho thanh thiếu niên nói chung và học sinh ở các
trường THCS nói riêng sẽ mang lại cho các em những lợi ích sau đây:
Giáo dục kĩ năng sống góp phần xây dựng hành vi sức khỏe lành mạnh
cho cá nhân và cộng đồng.
Giáo dục kĩ năng sống sẽ giúp các em giải quyết được những nhu cầu để
chúng phát triển.
Giáo dục kĩ năng sống tạo khả năng cho mỗi cá nhân có thể tự bảo vệ sức
khỏe cho mình và cho mọi người trong cộng đồng.
Giáo dục kĩ năng sống góp phần xây dựng môi trường sống lành mạnh,
đảm bảo cho các em phát trển tốt về thể chất và tinh thần.
+ Giáo dục kĩ năng sống sẽ có những tác động tích cực đối với:
Quan hệ giữa thầy và trò, bạn và bạn.
Hứng thú trong học tập.
Để hoàn thành công việc của mỗi cá nhân một cách sáng tạo và có hiệu
quả.
+ Giáo dục kĩ năng sống thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích
cực, góp phần xây dựng môi trường xã hội lành mạnh. Giáo dục kĩ năng sống có
giá trị đặc biệt đối với thanh thiếu niên lớn lên trong một xã hội đa dạng văn
hóa, nền kinh tế phát triển và thế giới là một mái nhà chung.
+ Giáo dục kĩ năng sống nhằm hình thành những phẩm chất mà các nhà
kinh tế và chính trị trong tương lai cần có.
Giáo dục kĩ năng sống giải quyết một cách tích cực nhu cầu và quyền trẻ
em, giúp các em quyết định được nghĩa vụ của mình đối với bản thân gia đình
và xã hội, góp phần củng cố sự ổn định chính trị của mỗi quốc gia.
1.2. Bản đồ tư duy (sơ đồ tư duy)
6

GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ

Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi


Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS
trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I

Phương pháp mới này giúp giáo viên đổi mới phương pháp giảng dạy, có
nhiều ý tưởng sáng tạo hơn trong việc thiết kế bài giảng, đồng thời giúp học sinh
dễ hiểu, dễ nhớ và phát huy tối đa khả năng sáng tạo trong quá trình học. SĐTD
là công cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập ở các trường THCS và bậc học
cao hơn vì chúng giúp giáo viên và học sinh trình bày các ý tưởng, tóm tắt, hệ
thống hóa kiến thức của một bài học, một chủ đề, một chương hay một cuốn
sách một cách rõ ràng, mạch lạc, lôgíc và đặc biệt là dễ dàng phát triển thêm các
ý tưởng mới vào bài giảng cũng như bài học.
Với điều kiện hiện tại, các giáo viên có thể dễ dàng sử dụng máy vi tính
để thiết kế SĐTD thông qua phần mềm iMindMap , Power point. Sau khi thiết
kế xong, SĐTD có thể hiện thị nhờ phần mềm Power Point để các nhánh xuất
hiện theo thứ tự mà người thiết kế định sẵn. Nội dung chính của bài học được
thể hiện bằng SĐTD, thiết kế qua phần mềm iMindMap và phần mềm trình diễn
Power Point có tác dụng tạo sự hấp dẫn và lôi cuốn cao độ đối với người học.
SĐTD sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy
tích cực. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỷ lệ, chi tiết khắt khe và
định khuôn sẵn như các loại bản đồ thông dụng khác (ví như bản đồ địa lý). Như
vậy cùng một chủ đề, bài học nhưng mỗi người có thể vẽ theo một cách khác
nhau và hoàn toàn có thể thêm hoặc bớt các nhánh dễ dàng. Nếu muốn ghi chép
bằng SĐTD cũng có nhiều ưu điểm hơn như: Lôgíc, mạch lạc; trực quan, sinh
động, dễ nhìn, dễ hiểu; vừa nhìn được tổng thể, vừa biết được chi tiết; giúp hệ
thống hóa kiến thức dễ dàng; và giúp việc ôn tập khoa học, nhớ kiến thức lâu

hơn...
Ngoài học trên lớp, SĐTD rất phù hợp với việc học nhóm của học sinh vì
nó giúp các em phát huy tốt hơn khả năng sáng tạo và khả năng hợp tác trong
quá trình tiếp thu kiến thức trên giảng đường. Có thể vận dụng SĐTD vào việc
hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức cũ, ôn tập hệ thống hóa kiến
thức, phát triển một ý tưởng...
7
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ

Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi


Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS
trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I

1.3. Phương pháp- kĩ thuật dạy học tích cực
Phương pháp dạy học (PPDH) là lĩnh vực rất phức tạp và đa dạng. Có
nhiều quan niệm, quan điểm khác nhau về PPDH. Trong tài liệu này, PPDH
được hiểu là cách thức, là con đường hoạt động chung giữa GV và HS, trong
những điều kiện dạy học xác định, nhằm đạt tới mục đích dạy học.
PPDH có ba bình diện:
- Bình diện vĩ mô
- Bình diện trung gian
- Bình diện vi mô
Một số lưu ý:
- Mỗi quan điểm dạy học có những PPDH cụ thể phù hợp với nó; mỗi
PPDH cụ thể có các KTDH đặc thù. Tuy nhiên, có những PPDH cụ thể phù hợp
với nhiều quan điểm dạy học, cũng như có những KTDH được sử dụng trong
nhiều PPDH khác nhau (Ví dụ: kĩ thuật đặt câu hỏi được dùng cho cả phương
pháp đàm thoại và phương pháp thảo luận).

- Việc phân biệt giữa PPDH và KTDH chỉ mang tính tương đối, nhiều khi
không rõ ràng. Ví dụ, động não (Brainstorming) có trường hợp được coi là
phương pháp, có trường hợp lại được coi là một KTDH.
- Có những PPDH chung cho nhiều môn học, nhưng có những PPDH đặc
thù của từng môn học hoặc nhóm môn học.
- Có thể có nhiều tên gọi khác nhau cho một PPDH hoặc KTDH. Ví dụ:
Brainstorming có người gọi là động não, có người gọi là công não hoặc tấn
công não,...
Đối với học sinh Trung học cơ sở, đây là lứa tuổi có nhiều thay đổi về mặt
tâm sinh lý, thích tìm tòi học hỏi cái mới, điều lạ. Có em chưa phân biệt được rõ
ràng, ràng rọt điều tốt với điều xấu; điều gì nên làm và điều gì không nên làm
8
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ

Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi


Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS
trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I

nên đôi khi còn lẫn lộn, dễ bị lôi kéo. Do đó, giáo viên phải dẫn dắt các em vượt
qua những khó khăn, thử thách để giúp các em nhận thức sâu sắc về những việc
cần thiết phải làm đối với cuộc sống của bản thân và mọi người ở lứa tuổi học
sinh. Giáo dục các em tự phân tích, tổng hợp và giải quyết tình huống nào đó cụ
thể. Luôn tạo điều kiện, động viên các em tham gia, hoạt động tốt công tác đội,
đoàn và những sân chơi bổ ích, lành mạnh ở các địa phương để giúp các em có
thêm kiến thức về vốn sống và giáo dục tình yêu quê hương đất nước. Hoặc tổ
chức các buổi chiếu phim ảnh với nội dung thiết thực về truyền thống văn hóa,
lịch sử cách mạng… thông qua đó nhằm rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.
Ngoài những giờ lên lớp, ta cần tranh thủ thời gian tìm hiểu học sinh để

kịp thời chia sẻ, giúp đỡ động viên các em vượt qua khó khăn; lắng nghe những
tâm tư, nguyện vọng của các em. Ta phải chân thành chủ động xóa bỏ khoảng
cách giữa học sinh và giáo viên; luôn lựa chọn những ngôn từ thích hợp, bổ ích
nhằm giáo dục các em có thêm kiến thức trong cuộc sống.
Từ những lí do trên có thể khẳng định, việc giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh trong các trường Trung học cơ sở, nhất là học sinh lớp 7 là rất cần thiết và
có phần quan trọng đặc biệt.
2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu:
Mục tiêu giáo dục của Việt Nam đã chuyển từ mục tiêu cung cấp kiến thức
là chủ yếu sang hình thành và phát triển nhưng năng lực cần thiết ở người học để
đáp ứng sự phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nớc. Thể hiện mục tiêu
giáo dục của thế kỉ XXI: học để biết, học để làm, học để tự khẳng định và học để
cùng chung sống. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh nhằm trang bị cho học
sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp, trên cơ sở đó hình
thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những
hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động
hàng ngày. tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền, bổn phận của
mình và phát triển hài hòa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
9
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ

Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi


Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS
trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I

Ngành GD đã thực hiện đổi mới phương pháp, mục tiêu dạy học, đã thực
hiện nhiều đợttập huấn về đổi mới PPDH, KTDH. Tuy vật thực tiễn cách ứng
dụng các PPDH Tc trong dạy bài văn bản vẫn còn hạn chế vì nhiều lí do.

Các KTDH tích cực được sử dụng chưa hiệu quả, nhiều người thực hiện
chỉ để đối phó. Vì vậy việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh cũng hạn chế.
Trên thực tế cuộc sống hàng ngày đang diễn ra thì học sinh trường Trung
học cơ sở Nguyễn Trãi nói riêng, kĩ năng sống cần phải được quan tâm nhiều
hơn. Chính vì thế mà bản thân tôi cố gắng rất nhiều để thay đổi PPDH theo
hướng tích cực hơn. Tôi luôn cố gắng giúp các em thấy rằng: Học sinh chỉ có kĩ
năng khi các em tự làm việc đó, chứ không phải nói về việc đó. Kinh nghiệm có
được khi học sinh được hành động trong các tình huống đa dạng giúp các em dễ
dàng sử dụng và sử dụng các kĩ năng phù hợp với điều kiện thực tế.
2.1. Thuận lợi, Khó khăn:
Chưa bao giờ cả xã hội lại có tiếng nói chung bức thiết mong muốn đổi mới
nền giáo dục như hiện nay, cũng chưa bao giờ ngành giáo dục ý thức rõ cần
phải truyền đạt các kĩ năng sống cho học sinh trong thời kì hội nhập như bây
giờ.
Bản thân cũng đã có nhiều năm giảng dạy bộ môn Văn luôn thấy rằng:
Thời gian dạy 01 tiết rất ngắn nên việc lồng ghép cũng chỉ trong một thời gian
hạn hẹp, vậy nên rất khó kết hợp lồng ghép được nếu không khéo léo. Học sinh
có tình trạng học lệch nên các em cũng ít đầu tư vào tiết Văn vốn dĩ rất nhiều
vấn đề cần giải quyết.
Đa số HS yếu việc nắm và vận dụng kiến thức Văn học nên khó có khả
năng rút ra bài học kĩ năng sống cho bản thân, vì vậy phải dẫn dắt vấn đề để các
em hiểu.
Học sinh của trường đa số xuất thân từ nông thôn nên khả năng thích ứng
với xã hội hện đại của các em còn yếu.
10
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ

Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi



Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS
trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I

Việc làm quen với các môn học về KNS như: giao tiếp, thuyết trình, làm
việc theo nhóm, khả năng lãnh đạo, tổ chức sẽ giúp các em tự tin, chủ động và
biết cách xử lý mọi tình huống trong cuộc sống.
Lứa tuổi học sinh Trung học cơ sở là lứa tuổi chuyển tiếp từ lứa tuổi thiếu
niên sang lứa tuổi dậy thì. Các em có nhiều biến đổi sâu sắc về tâm lí và sinh lí.
Ở lứa tuổi này nếu được quan tâm giáo dục tốt sẽ để lại trong quá trình phát triển
nhân cách một định hướng tốt.
Dạy phân môn Văn có tích hợp kĩ năng sống trong nhà trường vẫn được
coi là một trong những hướng đi quan trọng để chống sự xuống cấp đạo đức của
một bộ phận học sinh hiện nay.
Việc giáo dục kĩ năng sống tại các trường học mới chỉ dừng lại ở các tiết
học ở bộ môn GDCD và các hoạt động nhỏ lẻ trong công tác chủ nhiệm lớp chứ
chưa thành chương trình hoàn thiện.
Sự gia tăng những biểu hiện thiếu kĩ năng sống như không thể hiện được
khả năng của bản thân; khó hòa nhập; có thái độ tiêu cực khi mâu thuẫn với bè
bạn, gia đình, thầy cô giáo; lúng túng khi xử lý những tình huống phát sinh trong
cuộc sống; cách học cách sống không khoa học, hiệu quả; … là những biểu hiện
của hầu hết học sinh Trung học cơ sở trong thời gian gần đây.
2.2. Thành công, hạn chế:
Mặt thành công;
Bản thân tôi đã làm quen với thuật ngữ “kỹ năng sống” từ khi phong trào
này được chỉ đạo và phát động sâu rộng trong công tác dạy học, mức độ ứng
dụng trong từng bài dạy và từng đối tượng học sinh có khác nhau;Bản thân tôi
đã ý thức được công tác giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là góp phần vào
nhiệm vụ “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” .

11

GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ

Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi


Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS
trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I

Công tác giáo dục kĩ năng sống đã được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo
và sự hưởng ứng nhiệt tình của các đồng nghiệp và đặc biệt là sự hứng thú tham
gia của các em học sinh.
Hình thức tích hợp tổ chức giáo dục kĩ năng sống cho học sinh được thực
hiện trong từng giờ dạy phân môn Văn ở bậc Trung học cơ sở, nhất là chương
trình lớp 7 với nội dung khá đa dạng và thiết thực
Mặt còn hạn chế:
Ý nghĩa, tầm quan trọng của kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống chưa
được đánh giá, nhận xét , góp ý thường xuyên và định kì.
Còn nhiều lúng túng trong việc tổ chức giáo dục kĩ năng sống qua các hoạt
động thích hợp, chưa tận dụng hoặc có thực hiện song chưa mang ý nghĩa hình
thành và phát triển kĩ năng sống trong giảng dạy các bài học.
Thiếu các điều kiện cần thiết để tiến hành giáo duc kĩ năng sống trong nhà
trường, trước hết là tài liệu cho GV và cho HS
Ðã có các buổi học chuyên đề, đề tài nghiên cứu tổ chức tập huấn cho đội
ngũ GV cốt cán, song nhìn chung mới chỉ ở mức độ làm quen với thuật ngữ,
khái niệm nên chưa tạo được sự đồng bộ trong công tác giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh qua bài dạy của các tiết học.
Vấn đề thời gian cũng là vấn đề quan trọng trong việc lồng ghép kĩ năng
sống vào tiết dạy, một tiết học thường qua rất nhanh, đôi khi hết giờ mà học sinh
chưa thực hiện được một kĩ năng nào, ngoài ra không có một tiết dạy kĩ năng
riêng cho học sinh, điều này cũng khó với việc tích hợp trong bài dạy.

Bên cạnh những điều trên thì học sinh của Trường Trung học cơ sở
Nguyễn Trãi là vùng sâu nên có ít thông tin, học sinh lại ít đọc sách nên ảnh
hưởng phần nào đến việc thực hành một số kĩ năng sống vào thực tiễn.
3. Nội dung và hình thức của giải pháp:
3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp:
12
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ

Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi


Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS
trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I

Bản thân kỹ năng sống không có tính hành vi. Các kỹ năng sống cho phép
chúng ta chuyển dịch kiến thức (cái chúng ta biết), thái độ và giá trị (cái chúng
ta nghĩ/ cảm thấy/ tin tưởng) thành hành động (cái cần làm và chủ thể thực hiện)
theo xu hướng tích cực và mang tính chất xây dựng.
Ngày nay, nhiều học sinh không có khả năng đáp ứng kịp thời những đòi
hỏi và sự căng thẳng ngày càng tăng của xã hội vì thiếu sự hỗ trợ cần thiết để
tăng cường và xây dựng các kỹ năng sống cơ bản, điều đó có thể gây ra những
tổn hại về mặt sức khỏe và đạo đức của mỗi con người.
Vì vậy mục tiêu là tiếp cận kỹ năng sống trong giáo dục sức khỏe tinh
thần cho học sinh bậc Trung học cơ sở, tập trung là học sinh khối lớp 7:
Giúp các em hiểu và tự giải quyết những vấn đề về sức khỏe bản thân,
phát triển những giá trị và những kỹ năng sống có khả năng đưa đến một phong
cách sống lành mạnh, tích cực và có trách nhiệm.
Nâng cao khả năng tự đánh giá bản thân và tính tự trọng, tự tin cho các
em trong quan hệ bạn bè cùng trang lứa và người lớn.
Biết coi trọng phụ nữ và các em gái, ngăn chặn những hành vi bất bình

đẳng giới tính trong cộng đồng. Nâng cao sự hiểu biết cho các em về những tác
động xấu của tệ nạn xã hội với sự phát trên kinh tế, văn hoá, xã hội, chính trị của
đất nước cũng như sự phát triển giống nòi của mỗi dân tộc.
3.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp, giải pháp:
Trong quá trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh cũng như quá trình
dạy học bộ môn Ngữ Văn và tập trung là phân môn văn bản tôi đã sử dụng các
phương pháp dạy học:
- Phương pháp dạy theo nhóm;
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình;
- Phương pháp giải quyết vấn đề;
13
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ

Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi


Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS
trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I

- Phương pháp đóng vai;
- Phương pháp trò chơi
Khi dạy cần sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực như:
- Kĩ thuật chia nhóm
- Kĩ thuật giao nhiệm vụ
- Kĩ thuật đặt câu hỏi
- Kĩ thuật động não
- Kĩ thuật “Trình bày 1 phút”
- Kĩ thuật “Hỏi và trả lời”
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong tiết học Ngữ văn thực hiện qua
các câu hỏi. Tùy mục đích của giáo viên hướng đến giáo dục kĩ năng nào mà có

câu hỏi thích hợp. Giáo dục kĩ năng nhân thức và tự nhận thức nên dùng câu hỏi
liên hệ thực tế, Giáo dục kĩ năng tìm kiếm, xử lí thông tin thì đặt câu hỏi yêu cầu
học sinh tìm các chi tiết nghệ thuật và tác dụng của nó ...
Mục đích của giáo dục kĩ năng sống là giúp người học thay đổi hành vi
theo hướng tích cực. Giáo dục kĩ năng sống thúc đẩy người học thay đổi hay
định hướng lại các giá trị, thái độ và hành động của mình. Do đó, cần kiên trì
chờ đợi và tổ chức các hoạt động liên tục để học sinh duy trì hành vi mới và thói
quen mới; tạo động lực cho học sinh điều chỉnh hoặc thay đổi giá trị, thái độ và
những hành vi trước đây, thích nghi hoặc chấp nhận các giá trị, thái độ và hành
vi mới.
Qua một số bài văn bản, trong quá trình soạn giảng và giảng dạy thực tế trên
lớp, tôi đã lồng ghép các kĩ năng như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tư duy, kĩ năng
ra quyết định, kĩ năng làm việc nhóm ...trong đó lồng ghép hiệu quả nhất là kĩ
năng giao tiếp và làm việc nhóm.
Cụ thể bài dạy:
14
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ

Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi


Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS
trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I

Tuần: 03
Tiết: 09

Văn bản:
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH CẢM GIA ĐÌNH
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

- Giúp HS hiểu được khái niệm về ca dao- dân ca. Nắm được nội dung ý nghĩa
và một số kiến thức nghệ thuật tiêu biểu của ca dao dân ca thuộc chủ đề tình
cảm gia đình. Thuộc những bài ca dao trong văn bản và biết thêm một số bài ca
dao thuộc hệ thống của chúng.
- Rèn luyện kỹ năng đọc thuộc các câu dân ca- ca dao (sgk) tìm hiểu thêm những
bài đọc thêm có liên quan đến chủ đề.
- Giáo dục cảm thụ các tác phẩm trữ tình dân gian, tình yêu thương gia đình.
B. PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC
- Phương pháp dạy học nhóm, phương pháp giải quyết vấn đề, KT chia nhóm,
KT đặt câu hỏi, KT giao nhiệm vụ
C. CHUẨN BI
- Giáo viên: Tư liệu ngữ văn, các câu ca dao có nội dung liên quan…
- Học sinh: Đọc bài, soạn bài, vở ghi, vở soạn...
D. CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ NỘI DUNG HỌC TẬP
1. Ổn định lớp
2. KTBC: - Nêu ý nghĩa của văn bản “Cuộc chia...búp bê.” ?
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài: Đối với tuổi thơ mỗi người Việt Nam, ca dao – dân ca là
dòng sữa ngọt ngào, vỗ về, an ủi tâm hồn chúng ta qua lời ru ngọt ngào của
15
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ

Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi


Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS
trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I

bà, của mẹ, của chị những buổi trưa hè nắng lửa, hay những đêm đông lạnh
giá. Chúng ta ngủ say mơ màng, chúng ta dần dần cùng với tháng năm, lớn

lên và trưởng thành cùng với dòng suối trong lành đó. Bây giờ ta cùng đọc
lại, lắng nghe và suy ngẫm.

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

NỘI DUNG

* Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm
Gọi hs đọc phần chú thích * trong sgk

I. Khái niệm.

? Em hiểu thế nào là ca dao – dân ca?

* Ca dao-dân ca

GV giới thiệu thêm về ca dao, dân ca cho HS rõ: Dân (sgk).
ca “quan họ, ví, dặm, hò…”
=> Ca dao, dân ca là mẫu mực về tính chân thực, hồn
nhiên, cô đúc về sức gợi cảm và kĩ năng lưu truyền.
Ngôn ngữ ca dao- dân ca là ngôn ngữ thơ như gần lời
nói hàng ngày của nhân dân mang màu sắc địa
phương.
VD: Dân ca Hà Tĩnh: Ví, dặm ; Bắc Ninh: Quan họ
Hoạt động 2: Đọc - hiểu văn bản
* HD đọc: Trong các bài thường theo nhịp 2/2/2/2 và
4/4 nên khi đọc cần hạ thấp giọng thể hiện nỗi nhớ da II. Đọc - Hiểu văn
bản
diết và tình cảm gia đình thắm thiết mặn nồng.
-> Giáo viên đọc mẫu -> Sau đó gọi 2 hs đọc tiếp -> 1. Đọc – Tìm hiểu

chung
Nhận xét.
GV giải nghĩa từ khó tròn sgk T35

- Đọc

? Các bài ca dao trên thuôc thể loại nào ?
? Phương thức biểu đạt chính?
16
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ

Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi


Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS
trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I

? Theo em, tại sao bốn bài ca dao, dân ca khác nhau lại - Tìm hiểu từ khó
có thể kết hợp thành một văn bản? (Vì cả 4 đều có ND - Thể loại: Văn học
tình cảm gia đình)
dân gian
? Có gì giống nhau trong hình thức diễn đạt của 4 bài - PTBĐ: Biểu cảm
ca dao?
(Thể thơ lục bát, giọng điệu tâm tình, các hình ảnh
quen thuộc.)
-> Tiết học này chúng ta đi phân tích bài ca dao 1& 4.
GV hướng dẫn HS tìm hiểu chi tiết 2 bài ca dao- dân
ca.
? Bài ca dao 1 là lời của ai ? Nói với ai ? Về việc gì?
? Lời ca “Cù lao chín chữ” có ý nghĩa khái quát điều 2. Tìm hiểu văn

bản
gì ?
(Cụ thể hóa về công lao cha mẹ nuôi con vất vả nhiều Bài 1: Bài ca dao là
bề và tình cảm biết ơn của con cái, mặt khác làm tăng lời của người mẹ hát
thêm âm điệu tôn kính, nhắn nhủ tâm tình của câu hát.)
? Hai câu đầu sử dụng phép nghệ thuật gì ? Tác dụng?
? Hai câu cuối có sử dụng thành ngữ nào? Từ loại nào?
? Hai câu sau biểu lộ điều gì?

ru con, nói với con
về công lao cha mẹ.
-> Nghệ thuật so
sánh:
-> Khẳng định công

(Biểu lộ lòng biết ơn sâu nặng của con cái đối với cha lao to lớn của cha
mẹ, nhắc nhở, nhắn gửi về phận làm con.)
mẹ đối với con cái.
* Bình: Thực hiện tình cảm của con cái đối với cha mẹ, - Hai câu cuối:
phải biết kính trọng hiếu thảo để đền ơn cha mẹ, hãy Thành ngữ Hán Việt
làm việc tốt đừng để cha mẹ buồn.

“cù lao chín chữ”,

? Tìm những bài ca dao có nội dung nói về công cha, thán từ “con ơi”
nghĩa mẹ như bài 1?

-> Biểu lộ lòng kính
17


GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ

Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi


Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS
trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I

(HSTL nhóm -> Các nhóm nhận xét -> GV chốt ý)

yêu và biết ơn sâu

GV: Bài ca dao thứ 4 diễn tả tình cảm nào của con nặng của con cái đối
với cha mẹ.
người?
-> Nhắc nhở, nhắn

(Tình cảm anh em thân thương ruột thịt.)
? Tình cảm ấy được diễn tả bằng hình ảnh nào ?
(“người xa, cùng chung bác mẹ, một nhà cùng thân”)

gửi về phận làm
con.
Bài 4:

? Các từ “người xa”, “bác mẹ”, “cùng thân” có nghĩa
ntn ?
? Qua đó, em thấy tình cảm anh em được cắt nghĩa
trên những cơ sở nào?
(+ Không phải người xa lạ.

+ Đều cùng cha mẹ sinh ra.
+ Đều có quan hệ máu mủ ruột thịt.)
? Bài ca dao sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
? Cách so sánh đó cho ta thấy sự sâu sắc nào trong
tình cảm anh em ruột thịt?
(Quan hệ anh em được so sánh bằng hình ảnh “như thể - So sánh: Tình cảm
tay chân” Bài ca đưa những bộ phận của cơ thể, của anh em không thể
xương thịt con người mà so sánh, nói về tình cảm anh chia cắt.
em. Cách so sánh đó càng biểu hiện sự gắn bó thiêng
liêng của anh em.)
? Tình anh em gắn bó còn có ý nghĩa gì trong lời ca:
“Anh em hòa thuận, hai thân vui vầy” ?
? Như vậy bài ca dao đề cao tình cảm nào của con
người?
- Tình anh em gắn
18
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ

Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi


Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS
trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I

GV: Qua đó muốn nhắn nhủ chúng ta điều gì về tình bó đem lại hạnh
cảm anh em?

phúc cho cha mẹ.
-> Đề cao tình anh
em. Đề cao truyền


? Tình anh em yêu thương hòa thuận là nét đẹp của
truyền thống đạo lí DT ta, nhưng trong truyện cổ tích

thống đạo lí của
người Việt Nam.

lại có chuyện không hay về tình anh em như chuyện
“Cây khế”. Em nghĩ gì về điều này ?
(HSTL nhóm -> Các nhóm nhận xét -> GV chốt ý)
(Mượn chuyện tham lam của người anh để cảnh báo:
Nếu đặt vật chất lên trên tình anh em, sẽ bị trừng phạt.> Đó là một cách để nhân dân khẳng định sự cao quí
của tình cảm anh em.)

-> Nhắn nhủ anh em
đoàn kết vì tình ruột

? Tìm những bài ca dao có nội dung nói về tình cảm thịt, vì mái ấm gia
anh em như bài 4?
đình.
* Hoạt động 3: Tổng kết nội dung bài học
? Qua văn bản này em cảm nhận được vẻ đẹp cao quí
nào trong đồi sống tinh thần của DT ta ?
? Những biện pháp nghệ thuật nào được cả 2 bài ca dao
sử dụng?
( Thể thơ lục bát, hình ảnh so sánh, ẩn dụ, âm điệu tâm
 Ghi

tình, nhắn nhủ, hình ảnh quen thuộc )
GV hướng dẫn HS hướng vào phần ghi nhớ (sgk)


nhớ

(sgk)

*Hoạt động 4: Luyện tập
GV cho HSTL nhóm tự sắp xếp

19
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ

Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi


Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS
trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I

+ Nhóm 1+2: Bài 1

III. Luyện tập

+ Nhóm 3+4: Bài 4

Bài 2: Tìm một số

VD: Tình cảm của con cái đối với cha mẹ

bài ca dao có nội
dung tương tự.


“Vẳng nghe tiếng vịt kêu chiều
Bâng khuâng nhớ mẹ chín chiều ruột đau”
-> Hs nhận xét lẫn nhau
-> GV nhận xét và đưa ra kết luận
E. CỦNG CỐ VÀ DẶN DÒ

1. Củng cố: - Ca dao, dân ca là gì ? Hãy nhắc lại ND 2 bài ca dao về tình cảm
g/đ?
Hướng dẫn học sinh củng cố bằng SĐTD:

2. Dặn dò: - Học bài và soạn bài “Những câu ………con người”, sưu tầm
những câu ca dao có nội dung tương tự…

Tuần: 03
20
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ

Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi


Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS
trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I

Tiết: 10

Văn bản: NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG,ĐẤT NƯỚC,
CON NGƯỜI
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
- Giúp HS: Cho HS nắm được nội dung ý nghĩa và hình thức nghệ thuật tiêu
biểu trong các bài ca dao thuộc chủ đề, tình yêu quê hương, đất nước, con người.

Qua đó tự hào về cảnh đẹp quê hương mình và thấy được tài năng đối đáp của
con người Việt Nam
- Rèn luyện kỹ năng đọc ca dao trữ tình, phân tích hình ảnh, nhịp điệu.
- Giáo dục tình yêu quê hương, đất nước và con người Việt Nam.
- GDKNS: KN tự nhận thức, KN tìm kiếm và xử lí thông tin, KN hợp tác, KN tư
duy sáng tạo..
B. PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC
- Phương pháp dạy học nhóm, phương pháp giải quyết vấn đề, KT chia nhóm,
KT đặt câu hỏi, KT giao nhiệm vụ
C. CHUẨN BI
- Giáo viên: Tư liệu ngữ văn, sưu tầm một số câu ca dao có nội dung
tương tự…
- Học sinh: Đọc bài, soạn bài, vở ghi, vở soạn...
D. CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ NỘI DUNG HỌC TẬP
1. Ổn định lớp
2. KTBC: - Đọc thuộc 2 bài ca dao và nêu ý nghĩa của hai bài đó?
3. Bài mới:

21
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ

Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi


Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS
trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

NỘI DUNG


* Hoạt động 1: Nhắc lại khái niệm
? Em hiểu thế nào là ca dao – dân ca?

I. Khái niệm.

Hoạt động 2: Đọc - hiểu văn bản

* Ca dao-dân ca

* HD đọc: Văn bản đọc theo thể lục bát nhưng cũng có (sgk)
một số dòng 2/2/2 – 4/4 – 3/2/2 – 4/3/4. Giọng đều chậm II. Đọc - Hiểu văn
rãi theo từng nhịp từng vần, thể hiện tình cảm phấn bản
chấn, tự hào.

1. Đọc – Tìm hiểu

GV đọc mẫu ->gọi HS đọc-> GV nhận xét.

chung

GV hướng dẫn HS đọc chú thích (sgk)

- Đọc

? Các bài ca dao trên thuộc thể loại nào? Những câu hát - Tìm hiểu từ khó
này thuộc kiểu văn bản nào? (Kiểu văn bản biểu cảm.)

- Thể loại: Văn học


? : Phương thức biểu đạt chính?

dân gian

? Vì sao 4 bài ca dao- dân ca khác nhau lại có thể hợp
thành một văn bản? (Vì 4 bài hát đều tập trung phản ánh - PTBĐ: Biểu cảm
tình yêu quê hương, đất nước, con người.)
? Từ nội dung cụ thể của từng bài, hãy cho biết: Những
bài nào phản ánh tình yêu quê hương, đất nước? Những
bài nào kết hợp phản ánh tình yêu con người ?
(+ Phản ánh tình yêu quê hương, đất nước: Bài 1, 2, 3.
+ Kết hợp phản ánh tình yêu con người: Bài 4)
? Những bài ca dao trên có chung hình thức diễn đạt
nào?
(Phần nhiều là thơ lục bát. Dùng lối đối đáp, hỏi mời,
nhắn gửi.)
-> Tiết học này chúng ta đi phân tích bài ca dao 1& 4.
22
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ

Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi


Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS
trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I

GV hướng dẫn HS tìm hiểu chi tiết 2 bài ca dao- dân
ca.
GV cho HS đọc lại bài 1 và nhận xét.
? Bài ca 1 là lời của một người hay 2 người ? Người đó

là ai?

(Lời của 2 người đó là chàng trai và cô gái.)

2. Tìm hiểu văn

? Bài này có bố cục riêng ntn?

bản

(Bài ca có 2 phần-> Phần đầu: câu hỏi của chàng trai,

Bài 1:

- phần sau là lời đáp của cô gái.)
GV: Hỏi- đáp là hình thức đối đáp trong ca dao- dân
ca. Theo em, chàng trai và cô gái hỏi đáp về cái gì?

- Bố cục: 2 phần-

(cảnh đẹp của núi sông, đất nước, về đặc điểm địa lý, phần đầu là câu hỏi
l/sử, văn hóa)
của chàng trai, phần
? Những địa danh nào được nhắc tới trong lời đối đáp sau là lời đáp của cô
của chàng trai và cô gái ?

gái.

? Những địa danh đó có những điểm chung và riêng nào - Chàng trai và cô
?


gái

hỏi-đáp

về

(+ Điểm chung: Đều là những nơi nổi tiếng về lịch sử, những đặc điểm địa
danh
văn hóa của miền Bắc nước ta.
+ Điểm riêng: Gắn với mỗi địa phương.)
? Trong bài ca dao vì sao chàng trai, cô gái lại dùng
những địa danh với những đặc điểm như vậy để hỏi
đáp?
(+ Để thử tài nhau – đo độ hiểu biết kiến thức địa lí,
lịch sử .
+ Vì những địa danh đó không chỉ có những đặc điểm
về địa lí tự nhiên mà cả những dấu vết lịch sử văn hoá
23
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ

Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi


Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS
trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I

nổi tiếng của miền Bắc nước ta. Hỏi để thể hiện niềm tự -> Để thử tài nhauhào: tình yêu quê hương đất nước.

đo độ hiểu biết về


+ Để bày tỏ tình cảm với nhau.)

kiến thức địa lí, lịch

? Em nêu một bài ca dao theo hình thức đối đáp như

sử.
- Thể hiện niềm tự

vậy?Nêu nội dung của bài ca dao đó?
(HSTL nhóm -> Các nhóm nhận xét -> GV chốt ý)
( “Đến đây mận…

hào: tình yêu quê
hương, đất nước.
- Bày tỏ tình cảm

Vườn hồng có lối nhưng chưa ai vào”

với nhau.
-> Chàng trai cô gái

? Hai dòng thơ đầu có những gì đặt biệt về từ ngữ?

là những người tế

(2 câu đầu: số lượng tiếng 12 – gợi một sự dài rộng to nhị, lịch lãm.
lớn của cánh đồng; nhịp 4/4/4 lặp ở cả 2 dòng)


Bài 4:
- Thể thơ lục bát
biến thể, câu thơ dài

? Tác giả sử dụng phép nghệ thuật gì trong bài? Tác
dụng ?

đảo ngữ và phép đối
xứng.

(Nghệ thuật điệp ngữ, đảo ngữ và phép đối xứng (bên
ni- bên tê) bát ngát, mênh mông của cánh đồng. Cánh
đồng không chỉ rộng lớn mà còn rất đẹp và trù phú tràn
đầy sức sống.)

12 tiếng, điệp ngữ,

-> Tạo ấn tượng
cảnh cánh đồng lúa
bát
mông,

ngát,

mênh

biểu

hiện


cảm xúc yêu quê
? Hình ảnh cô gái được miêu tả như thế nào trong 2 hương, yêu đời.
dòng ca cuối? Tác giả sử dụng nghệ thuật gì?Tác dụng - So sánh: Ca ngợi
của nghệ thuật đó?
cánh đồng và vẻ đẹp
(-> So với cánh đồng cô gái quá nhỏ bé mảnh mai. thon thả, trẻ trung
24
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ

Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi


Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục KNS
trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I

Nhưng chính bàn tay con người nhỏ bé đã làm ra cánh đầy sức sống của cô
đồng “mênh mông bát ngát”…)

thôn nữ giữa cánh

? Như thế cả bài ca dao đã phản ánh những vẻ đẹp nào đồng mênh mông
trong một buổi sáng
của làng quê?
đẹp trời.

(Cánh đồng và con người thôn quê)
? Từ đó bài ca toát lên tình cảm nào dành cho quê
hương?

(Yêu quý, tự hào về vẻ đẹp của quê hương và con người. -> Yêu quý, tự hào

về vẻ đẹp của quê
Tin tưởng cuộc sống tốt đẹp ở làng quê.)
? Các tiếng “ni và tê” cho biết xuất xứ miền Trung của
bài ca này. Nhưng tình cảm đó có phải chỉ bó hẹp ở
miền Trung?

hương



con

người,

luôn

tin

tưởng

đến

cuộc

sống tốt đẹp của

(Không- vì miền trung là khúc ruột của đất nước mình.- làng quê.
> Tình yêu đất nước ở mỗi người.)
? Đây là lời của ai? (Là lời của chàng trai: Thấy đồng
lúa mênh mông, thấy cô gái trẻ trung.)

? Bài ca này còn có cách hiểu khác ?
GV gợi ý: Cũng có thể hiểu là lời nói của cô gái nghĩ về
số phận của mình nhỏ bé như chẽn lúa không biết mai
sau sẽ ra sao. -> Nỗi lo âu của cô gái thể hiện rõ ở từ
phất phơ...)
* Hoạt động 3: Tổng kết nội dung bài học
? Nhận xét về nghệ thuật trong 2 bài ca dao?
(Lời hỏi-đáp, địa danh l/s, từ láy, điệp ngữ, đảo, lặp, đối
xứng,…)



Ghi

nhớ

? Chủ đề chung trong 2 bài ca dao?
25
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ

Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi


×