Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG NOPTNT HUYỆN HƯƠNG KHÊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.38 KB, 20 trang )

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG
NOPTNT HUYỆN HƯƠNG KHÊ
1-Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định khách hàng của ngân
hàng.
1.1.Đặc điểm khách hàng
Ngân hàng No&PTNT Việt nam và ngân hàng nông nghiệp Hương khê nói riêng là
ngân hàng thương mại nhà nước đầu tư cho vay đối với khách hàng là nông
nghiệp,nông dân và nông thôn .Mục tiêu cho vay chủ yếu phát triển kinh tế nông
nghiệp .Hương khê là một huyện miền núi,dân cư ở đây chủ yếu là thuần nông,trỡnh
độ dân trí thấp chưa giám nghĩ giám làm ,quanh năm chỉ biết bám vào đồng
ruộng.Việc đầu tư chăn nuôi và làm trang trại chưa phát triển mạnh. Năm nào mưa
thuận gió hoà mùa màng bội thu thỡ cuộc sống tạm ổn,năm nào thiên tai lũ lụt,
mùa màng coi như bị mất tráng thỡ cỏi đói cái nghèo cứ quấn lấy nhau.Nên việc
thẩm định đầu tư cho vay gặp nhiều khó khăn.Đây là vấn đề hết sức trăn trở của mỗi
cán bộ ngân hàng,nếu không đầu tư thỡ cuộc sống của người dân nghèo cứ hoàn
nghèo và kinh tế huyện nhà không phát triển được, mà đầu tư như thế nào cho hiệu
quả càng khó khăn hơn.
Bên cạnh những khó khăn cũn cú thuận lợi là huyện Hương khê giáp với biên giới
Lào nên việc giao thương buôn bán các mặt hàng ngày càng phát triển nhất là kinh
doanh nhập khẩu lâm sản.Tại địa bàn Hương khê xuất hiện nhiều doanh
nghiệp,nhiều hộ kinh doanh giỏi,nhiều mô hỡnh trang trại phỏt triển.Đây là cơ hội
cho ngân hàng thẩm định và đầu tư vốn.
1.2.Đặc điểm thị trường
-Địa bàn hành chính Huyện Hương Khê gồm 21 xó và 1 Thị trấn với dõn số là
106.786 người,xấp xỉ 26.245 hộ dân cư.
+Diện tích tự nhiên : 127.680 ha
+Đất nông nghiệp : 12.739 ha
+Đất lâm nghiệp 93.954 ha
-Năm 2008 nền kinh tế địa phương phát triển mạnh (GDP):15,5%.một số chỉ tiêu
đạt và vượt mức kế hoạch đặc biệt là các trang trại chăn nuôi,vườn cây ăn quả như
cam Khe mây ,bưởi Phúc Trạch và các vườn ươm cây gió trầm đang thời kỳ phát


triển nâng cao thu nhập của người dân .
Hương Khê là huyện có nhiều khó khăn,cơ sở hạ tầng cũn nghốo nàn lạc hậu đặc
biệt là thuỷ nông,giao thông.Điều này khó khăn trong việc huy động vốn.
Là một huyện có đường sắt Bắc - Nam và đường mũn Hồ Chớ Minh đi qua,thuận lợi
cho việc phát triển kinh doanh thương mại giữa thị trường trong và ngoài nước.
Hương khê có một tiềm năng rất lớn về trồng cây gió trầm bán cho các nhà máy sản
xuất giấy và các loại quả nổi tiếng như cam Khe mây,bưởi Phúc trạch được người
tiêu dùng ưa chuộng.Các sản phẩm này không những chiếm lĩnh thị trường Việt nam
mà cũn được xuất khẩu sang các nước bạn.
Hiện nay ở huyện Hương Khê đang diễn ra quá trỡnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp,tăng tỷ trọng công nghiêp,tiểu thủ công nghiệp và
thương mại dịch vụ.Đến hết tháng 12 năm 2009 huyện hương Khê đó cú 79 doanh
nghiệp kinh doanh với đủ loại hỡnh dịch vụ: Kinh doanh ăn uống,kinh doanh lâm
sản, kinh doanh nhà hàng khách sạn,kinh doanh nội thất,đầu tư xây dựng công
trỡnh…
Đây là tiềm năng lớn ,điều kiện thuận lợi để thẩm định và đầu tư vốn.
1.3.Chính sách của nhà nước
Nhờ có cơ chế chính sách của nhà nước mở rộng đầu tư cho vay phát triển chăn
nuôi,các mô hỡnh trang trại .Đây là cơ hội tốt cho việc thẩm định và đầu tư cho vay
Nhưng phải phù hợp với qui định của chính sách tín dụng.Chính sách tín dụng là hệ
thống các chủ trương,định hướng qui định chi phối hoạt động tín dụng do HĐQT của
NHNo&PTNT VN đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn để tài trợ cho các doanh
nghiệp,các hộ gia đỡnh và cỏ nhõn trong phạm vi cho phộp của những qui định của
ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Mục đích của chính sách tín dụng là xác định những giới hạn áp dụng cho các hoạt
động tín dụng.Đồng thời thiết lập môi trường nhằm giảm bớt rủi ro trong hoạt động
tín dụng .Chính sách tín dụng được đưa ra nhằm bảo đảm rằng mỗi quyết định tín
dụng( quyết định tài trợ vốn)đều khách quan ,tuân thủ quy định của NHNN VN và
phù hợp thông lệ chung của quốc tế.Không một tổ chức cá nhân nào được can thiệp
trái pháp luật vào quyền tự chủ trong quá trỡnh cho vay thu nợ của NHNo&PTNT

VN.Chớnh sỏch tớn dụng xỏc định :
+Các đối tượng có thể vay vốn của NHNO&PTNT VN
+Phương thức quản lý các hoạt động tín dụng
+Những ràng buộc về tài chính
+Các loại sản phẩm tín dụng khác nhau do ngân hàng cung cấp
+Nguồn vốn dùng để tài trợ các hoạt động tín dụng
+Phương thức quản lý danh mục cho vay
+Thời hạn và điều kiện áp dụng cho các loại sản phẩm tín dụng khác
nhau
Mỗi cán bộ tín dụng phải nắm vững các nội dung của chính sách tín dụng :
+Đối tượng vay vốn
+Nguyên tắc và điều kiện vay vốn
+Phương thức cho vay
+Căn cứ xác định mức tiền
+Quy định về trả nợ gốc và lói
+Điều chỉnh kỳ hạn nợ và chuyển nợ quá hạn
+Căn cứ xác định lói suất cho vay,lói suất ưu đói , lói suất quỏ hạn
+Căn cứ xác định thời hạn và thể loại cho vay
Đặc biệt cán bộ tín dụng khi thẩm định khách hàng vay vốn cần tuân thủ 5 điều
kiện:
1).Có năng lực pháp luật dân sự , năng lực hàn vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật
2)Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
3) Có khả năng tài chính đảm bảo nợ trong thời kỳ cam kết
4)Có dự án ,phương án đầu tư,sản xuất,kinh doanh,dịch vụ khả thi,có hiệu
quả;hoặc có dự án đầu tư; phương án phục vụ đời sống kèm phương án trả nợ có
khả thi
5)Thực hiện các quy định về định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính
phủ,NHNNVN và hươngdẫn của NNNo&PTNT VN
Nếu thiếu 1 trong 5 điều kiện trên coi như món vay đó vi phạm cho vay sai qui chế

buộc phải thu hồi.Chính vỡ nhờ cơ chế chính sách nhà nước mở rộng đầu tư cho vay
nhưng thắt chặt bằng các chính sách tín dụng mà dư nợ cho vay của ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Hương khê trong mấy năm qua phát
triển mạnh nhưng vẫn đảm bảo an toàn vốn .
1.4.Thủ tục hồ sơ pháp lý theo quy định
- Về hồ sơ cho vay hộ sản xuất kinh doanh:Thủ tục hồ sơ cho vay nhanh gọn chặt
chẽ đảm bảo về mặt pháp lý.
-Về hồ sơ doanh nghiệp :
+Hồ sơ cho vay : Đảm bảo tính chặt chẽ nhưng thủ tục giấy tờ cũn nhiều .Cỏc
doanh nghiệp vay vốn phải cú bỏo cỏo tài chớnh 3 năm gần nhất và quý gần nhất.
Đối với doanh nghiêp mới thành lập thỡ phải cú bỏo cỏo tài chớnh đến thời điểm gần
nhất, đây là một trở ngại cho việc thẩm định và cho vay.Vỡ mới thành lập chưa có
hoạt động thỡ làm gỡ cú bỏo cỏo tài chớnh
+Hồ sơ pháp lý : Hồ sơ đũi hỏi phải cú nhiều loại giấy tờ: Quyết định thành lập
,giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ,biờn bản gúp vốn,điều lệ doanh nghiệp,quyết
định bổ nhiệm chủ tịch HĐQTT(Tổng giám đốc hoặc giám đốc)..
Do đó để hoàn thành một bộ hồ sơ cho vay doanh nghiệp cán bộ tín dụng phải đũi
hỏi khỏch hàng cung cấp cỏc giấy tờ theo quy định. Nhiều doanh nghiệp giấy tờ
không đầy đủ nên ách tắc trong việc thẩm định và làm hồ sơ vay vốn .
2- Quy trỡnh thẩm định khách hàng của ngân hàng
Tại các ngân hàng thương mại cán bộ tín dụng là người chịu trách nhiệm chính về
việc thẩm định và cho vay của mỡnh .Cỏn bộ tớn dụng(CBTD) được phân công địa
bàn nào thỡ chịu trỏch nhiệm địa bàn đó.Sau khi hoàn tất công tác thẩm định và lập
hồ sơ vay vốn,CBTD lập báo cáo thẩm định kèm theo hồ sơ vay vốn trỡnh trưởng
phũng kinh doanh và giỏm đốc phê duyệt cho vay.
*Quy trỡnh thẩm định như sau:
Cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn sau khi nhận được đơn đăng ký xin vay của khỏch
hàng ,hoặc do tổ tưởng phụ nữ gửi lên(đối với cho vay qua tổ) về việc đăng ký xin
vay của thành viên trong tổ.Cán bộ tín dụng trực tiếp tận hộ thẩm định theo những
nội dung sau :

2.1.Bước 1.Thu thập thông tin khách hàng (do khách hàng cung cấp hoặc
tỡm hiểu qua tổ )
-Tỡm hiểu về gia đỡnh ,hộ khẩu thường trú hay tạm trú tại địa phương của khách
hàng vay.
-Mục đích sử dụng vốn của khách hàng
- Tỡnh hỡnh hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
-Khách hàng vay vốn là cá nhân hay hộ gia đỡnh hay doanh nghiệp ,khỏch hàng làm
nghề gỡ,tỡnh trạng sức khoẻ cú đảm bảo thực thi dự án và trả nợ ngân hàng không?
Hoàn cảnh,kinh tế gia đỡnh như thế nào?
- Uy tín của khách hàng tại địa phương.
Như ta thấy đấy việc thu thập thông tin khách hàng là bước thẩm định đầu tiên và
cũng rất quan trọng trong quy trỡnh thẩm định khách hàng.Nếu việc thu thập thông
tin không đảm bảo độ chính xác cao thỡ dẫn đến việc đầu tư vốn không có hiệu quả.
Khi thẩm định khách hàng không có hộ khẩu thường trú hay tạm trú tại địa bàn
,hoàn cảnh kinh tế gia đỡnh khú khăn đông con,bản thân ốm đau bệnh tật liên
miên,tỡnh hỡnh hoạt động kinh doanh của khách hàng không có hiệu quả, doanh
nghiệp đó ngừng hoạt động.Nếu đầu tư vốn thỡ sẽ dẫn đến thu hồi nợ khó khăn
Chớnh vỡ vậy cụng tỏc thẩm định thu thập thông tin khách hàng của cán bộ tín
dụng ngân hàng trong những năm qua đó cúchỳ trọng và quan tõm
*Ưu điểm: Cán bộ tín dụng đó đi sâu tỡm hiểu và năm bắt đầy đủ thông tin về khách
hàng,linh hoạt trong nắm bắt thông tin .Nên hạn chế được nợ quá hạn ,giảm thiệt
hại rủi ro trong kinh doanh
Bên cạnh đó có những nhược điểm sau:
*Nhược điểm : Cán bộ tín dụng mới chỉ đi thu thập thông tin qua khách hàng ,tổ
trưởng nhưng chưa kiểm tra và xác minh thông tin đó có chính xác không,chưa đi
sâu tỡm hiểu tại địa phương, chưa khai thác triệt để thông tin dẫn đến có một số
khách hàng bị bệnh hiểm nghèo vẫn vay tiền .Dó đó khó khăn trong việc thu lói thu
nợ,rủi ro cao.
2.2.Bước 2.Thẩm định các điều kiện vay vốn của khách hàng
1) Khách hàng có đủ năng lực pháp luật dân sự,năng lực hàn vi dân sự và chịu

trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật không? đó đủ tuổi tham gia quan hệ
dân sự theo qui định của pháp luật chưa?(Theo qui định đủ 18 tuổi mới được tham
gia quan hệ dân sự).
2)Mục đích sử dụng vốn vay là gỡ cú hợp phỏp,cú phự hợp theo qui định của pháp
luật hay không?Kiểm tra mục đích vay vốn của khách hàng cung cấp và mục đích
thẩm định thực tế có khớp đúng không?có phù hợp đăng ký kinh doanh khụng?
3) Có khả năng tài chính để đảm bảo trả nợ trong thời gian vay không ,nguồn thu
nhập chính và thường xuyên của khách hàng là gỡ ,nguồn trả nợ từ đâu.Tỡnh trạng
nhà xưởng,máy móc thiết bị,kỹ thuật,quy trỡnh cụng nghệ hiện cú của khỏch hàng
(nếu cú).
4)Phương án đầu tư vốn mà khách hàng thực hiện có khả thi có hiệu quả
không,sản phẩm của dự án đối vơi cung cầu thị trường như thế nào,tỡm hiểu về giỏ
cả của sản phẩm lợi nhuận và thời gian trả nợ như thế nào có đảm bảo thời gian trả
nợ trong thời kỳ cam kết hay không?Đối với phương án phục vụ đời sống thỡ nguồn
trả nợ là gỡ cú đảm bảo khả năng trả nợ không?
5)Thẩm định và kiểm tra tài sản đảm bảo tiền vay .Kiểm tra xem tài sản đảm bảo
tiền vay là gỡ?là đất đai nhà cửa,công trỡnh xõy dựng gắn liền trờn đất ,phương tiện
vận tải có phù hợp theo quy định của pháp luật không,có hợp pháp không?
Tuỳ theo từng loại tài sản mà cán bộ tín dụng kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của
từng loại giấy tờ của tài sản
-Đối với tài sản là đất đai và tài sản gắn liền với đất phải có giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và các giấy tờ khác liên quan đến tài sản gắn liền với đất
-Đối với tài sản là phương tiện vận tải phải có giấy chứng nhận đăng ký,giấy phộp
lưu hành .
-Đối với tài sản phải mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật thỡ phải cú giấy
chứng nhận bảo hiểm tài sản .
Sau khi kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của tài sản đảm bảo cán bộ tín dụng tiến
hành định giá tài sản đảm bảo xem giá trị tài sản là bao nhiêu,mức cho vay đối với
giá trị tài sản đảm bảo và thông báo cho khách hàng biết . Đối với những món vay
vượt quá quyền phán quyết của cán bộ tín dụng hoặc vượt tài sản đảm bảo(đối với

món vay vượt tài sản đảm bảo ),hoặc món vay lớn thỡ trưởng phũng tớn dụng hoặc
ban giỏm đốc trực tiếp thẩm định đánh giá tài sản.
Như ta đó biết điều kiện vay vốn của khách hàng hết sức quan trọng,nú xuyờn suốt
quỏ trỡnh thẩm định cho vay, quyết định việc đầu tư vốn có hiệu quả hay không.Nếu
thiếu một trong năm điều kiện đó thỡ khụng thể đầu tư cho vay được .
Việc thẩm định điều kiện vay vốn đũi hỏi cỏn bộ tớn dụng phải tinh thụng trong
nghiệp vụ,linh hoạt trong thẩm định,kiểm tra cẩn thận từng điều kiện vay của khách
hàng,nắm vững các văn bản chế độ của ngành về các giấy tờ hồ sơ pháp lý để thực
thi nhiệm vụ một cách có hiệu quả.
Để thẩm định về năng lực dân sự,năng lực hành vi dân sự,CBTD phải hiểu năng lực
pháp luật dân sự là gỡ ,năng lực hành vi dân sự là gỡ,người như thế nào thỡ mất
năng lực hành vi dân sự: Là những người bị bệnh tâm thần,nghiện hút ma tuý,tội
phạm đang bị pháp luật truy nó được qui định tại điều mấy trong bộ luật dân
sự,hoặc khi thẩm tra về mục đích vay vốn thỡ CBTD phải nắm vững những loại hỡnh
kinh doanh nào mà phỏp luật cấm.Khả năng tài chính của khách hàng như thế nào
như nguồn thu nhập thường xuyên của khách hành là gỡ,cú đảm bảo khả năng trả
nợ hay không.Đặc biệt là về phương án,dự án đầu tư là điều kiện quyết định nhất
quyết định đầu tư cho vay,vỡ một dự ỏn cú khả thi sẽ đem lại lợi nhuận cao và khả
năng trả nợ tốt.Nhưng chỉ có dự đầu tư tốt chưa đủ mà khách hàng phải thực hiện
việc đảm bảo tiền vay .Đây là điều kiện mà bất cứ khách hàng vay nào cũng phải
thực hiên ,nhằm đề phũng rủi ro trong kinh doanh khi khỏch hàng khụng trả được
nợ,ngân hàng có cơ sở xử lý tài sản đảm bảo thu hồi nợ .
Mặc dù công tác thẩm định về các điều kiện vay vốn của ngân hàng Hương Khê trong
những năm qua đó thực hiện rất tốt nhưng bên cạnh những ưu điểm cũn cú những
nhược điểm sau:
*Ưu điểm: Cán bộ tín dụng đó nắm vững quy trỡnh và thực hiện 5 điều kiện vay
vốn theo quy định của NHNo&PTNT Việt nam đưa ra khi thẩm định khách hàng
*Nhược điểm : Chưa đi sâu sát tỡm hiểu về khỏch hàng dẫn đến có một số khách
hàng sử dụng vốn sai mục đích ,mục đích thực tế không khớp đúng trong mục đích
trong đơn xin vay gửi tới ngân hàng,vay ké vay hộ cho người khác sử dụng.Việc thẩm

định dự án chưa đảm bảo cũn hời hợt chưa đi sâu tính toán xem dự án đó có khả thi
không,nhiều lúc chỉ biết khách hàng sử dụng vốn mục đích không vi phạm pháp luật
đó quyết định đầu tư vốn.Đặc biệt chưa đi khảo sát nhu cầu về sản phẩm về mặt
hàng đó trên thị trường như thế nào,đó phự hợp thị hiếu người tiêu dùng chưa,giá
cả như thế nào,mức tiêu thụ sản ra sao. Do đó đầu tư vốn hiệu quả không cao.Khi
thẩm định và đánh giá tài sản đảm bảo cán bộ tín dụng chưa áp giá theo khung giá
của UBND Tỉnh hoặc theo khung giá thị trường mà chỉ đánh giá trên phương diện
cảm tính ,nên độ chính xác không cao dẫn đến cho vay sai lệch,số tiền vay vượt tỷ lệ
quy định so với giá trị thực của tài sản đảm bảo dẫn đến khó khăn trong việc thu hồi
nợ
2.3.Bước 3.Hướng dẫn khách hàng lập đơn xin vay và cùng khách hàng lập
hồ vay vốn
Sau khi thẩm định nếu khách hàng đủ điều kiện vay vốn hoặc chưa đủ điều kiện vay
vốn CBTD phải báo cáo lónh đạo NH cho vay biết .Đồng thời nếu không đồng ý cho
vay ,CBTD phải thông báo cho khách hàng biết về lý do từ chối cho vay như khách
hàng không đảm bảo 5 đủ điều kiện vay vốn hoặclý do khỏc như tỡnh trạng sức
khoẻ..
CBTD thẩm định xong nếu khách hàng đủ các điều kiện vay và nhất trí cho vay thỡ
hướng dẫn khách hàng lập đơn xin vay ghi đầy đủ các thông tin như:Họ tên,số chứng
minh ,nghề nghiệp,hộ khẩu thường trú,số tiền vay,mục đích vay,tài sản đảm bảo .
Sau đó cùng khách hàng lập hồ sơ vay vốn như lập hợp đồng đảm bảo tiền vay ,biên
bản xác định tài sản đảm bảo, đơn đăng ký thế chấp và một số giấy tờ khỏc cú liờn
quan như giấy uỷ quyền tài sản giao dịch vay ngân hàng...Toàn bộ hồ sơ vay vốn giao
cho khách hàng xác nhận chính quyền địa phương nơi cư trú.Riêng đăng ký thế chấp
CBTD trực tiếp đăng ký giao dịch đảm bảo tại Phũng tài nguyờn mụi trường của
UBND Huyện Hương khê.
Hồ sơ vay vốn của khách hàng tại ngân hàng trong những năm qua đảm bảo đẹp về
mặt hỡnh thức,chất lượng về mặt pháp lý,cỏc yếu tố trờn hồ sơ ghi đầy đủ rừ
ràng.Cỏc loại giấy tờ liờn quan về tài sản đảm bảo đầy đủ.Tuy nhiên bên cạnh đó cũn
cú những nhược điểm như một số bộ hồ sơ cũn thiếu giấy tờ về hồ sơ pháp lý như

thiếu giấy phép kinh doanh,thiếu báo cáo tài chính đến ngày xin vay,thiếu giấy tờ
chứng minh dự án như dự án mua xe ô tô..,Việc đăng ký thế chấp tài sản đảm bảo
theo quy định phải đăng ký tại phũng tài nguyờn mụi trường huyện, nhưng do
phũng giao dịch đăng ký thế chấp riờng khụng cú mà do Phũng tài nguyờn đảm
nhiệm,số lượng nhân viên ít .Nên Phũng tài nguyờn chỉ chấp nhận đăng ký một số xó
cũn lại phải đăng ký tại UBND xó phường nơi khách hàng cư trú.Do đó về mặt pháp
lý chưa cao, khó khăn trong công tác xử lý tài sản đảm bảo.

2.4.Bước 4 Thẩm định dự án phương án SXKD của khách hàng
CBTD tiến hành kiểm tra,thẩm định dự án phương án SXKD do khách hàng lập
-Đi thực tế tỡm hiểu về giỏ cả ,tỡnh hỡnh cung cầu trờn thị trường đối với sản phẩm
của phương án SXKD,nguồn tiêu thụ sản phẩm của dự án .
-Tỡm hiểu khỏch hàng đầu tư vào mô hỡnh dự ỏn gỡ ?đầu tư vào trang trại thỡ
trồng cõy gỡ ? cam,bưởi hay keo gió trầm.Đầu từ vào chăn nuôi thỡ nuụi con gỡ ?
chăn nuôi trâu,bũ,lợn thịt haychăn nuôi trâu bũ sinh sản.Nếu kinh doanh thỡ kinh
doanh mặt hàng gỡ,cú bị phỏp luật cấm hay khụng .Tuỳ theo từng mục đích đầu tư
của phương án dự án sản kinh doanh.CBTD dựa vào định mức kinh tế kỷ thuật của
từng loại hỡnh dự ỏn mà kiểm tra tớnh toỏn cỏc số liệu,cỏc chỉ tiờu của dự án đó
chớnh xỏc chưa Kết quả doanh thu,chi phí và lợi nhuận của dự án ,phương án . Đưa
ra kết luận về tính khả thi,hiệu quả về mặt tài chính của phương án SXKD,khả năng
trả nợ.
-Tỡnh hỡnh nguyờn vật liệu đầu vào để đánh giá tỡnh hỡnh thị trường đầu vào đầu
ra
Việc thẩm định dự án ,phương án SXKD trong những năm qua đó được nâng cao
chất lượng.CBTD đó biết lựa chọn phương án dự án đầu tư có hiệu quả để đầu tư
cho vay,hướng dẫn khách hàng sử dụng vốn vay sao cho có hiệu quả.Tuy nhiên bên
cạnh đó cũn cú những nhược điểm do trỡnh độ cán bộ tín dụng cũn hạn chế,chưa áp
dụng định mức kinh tế kỷ thuật để tính toán dự án,chưa đi khảo sát về nhu cầu sử

×