Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.43 KB, 25 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.1. Khái niệm NHTM
Xuất phát từ nhu cầu cất giữ những đồ đạc cho người sử dụng nó để tránh gây ra
mất mát, Ngân hàng bắt đầu được hình thành và mang nhiều lợi ích cho người gửi gửi.
Các đồ vật cần gửi ở Ngân hàng ngày càng đa dạng hơn, khơng chỉ là đồ đạc q hiếm
mà cịn có các vật dụng có giá trị như tiền, giấy tờ có giá…Khi bước sang nền kinh tế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước bắt đầu xuất hiện mâu thuẫn giữa những người
thừa vốn và những người thiếu vốn, những người có nhu cầu đầu tư sinh lợi nhưng
khơng có tiền và những người có tiền lại khơng có nhu cầu đầu tư. Đứng trước tình
trạng đó, NHTM ra đời với tư cách là một trung gian tài chính để kết nối giữa những
người tiết kiệm và những người đầu tư, dẫn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn và
như vậy đã làm giảm chi phí giao dịch giữa hai bên
Dưới đây là sơ đồ dẫn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn trên thị trường tài
chính
Các trung gian tài chính
NHTM, cơng ty Tài chính, bảo hiểm
Các thị trường tài chính
Người cho vay
- Hộ gia đình
- Hãng kinh doanh
- Chính phủ
- Người nước ngồi
Người cho vay
- Hộ gia đình
- Hãng kinh doanh
- Chính phủ
- Người nước ngoài
Vốn
Vốn




Tuy khơng phải là trung gian tài chính duy nhất nhưng NHTM đã chứng tỏ được
vai trò to lớn của mình trong hệ thống tài chính của Việt Nam. Cũng giống như các tổ
chức kinh tế khác trong nền kinh tế, NHTM cũng hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận song
lại ở một lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Ở mỗi nước khác nhau thì có những khái niệm về
NHTM khác nhau
Ở Mỹ NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính
và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính. Tuy nhiên ở Pháp người ta lại cho rằng
NHTM là những cơ sở, xí nghiệp thường xun nhận tiền của cơng chúng dưới hình
thức kí thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ
chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính. Cịn ở Ấn Độ, khái niệm NHTM được định
nghĩa là cơ sở nhận các khoản kí thác để cho vay hay tài trợ đầu tư
Còn theo pháp luật Ngân hàng ngày 23/05/1990 của hội đồng nhà nước Việt
Nam xác định:” NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường
xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hồn trả và sử dụng số tiền đó
để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. Như vậy
NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ thông qua các nghiệp vụ huy động các nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho vay, đầu tư và thực hiện các nghiệp vụ
tài chính khác
1.1.2. Hoạt động cơ bản của NHTM
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và doanh
nghiệp. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ tài chính
mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả. Sự đa dạng các loại
hình ngân hàng và các hoạt động của ngân hàng đã cho ra đời nhiều hình thức kinh doanh
mới. Nhiều nghiệp vụ truyền thống vẫn được giữ vững bên cạnh các nghiệp vụ mới ngày
càng phát triển. NHTM từ chỗ chỉ cho vay ngắn hạn là chủ yếu đã mở rộng cho vay trung
và dài hạn, cho vay để đầu tư vào bất động sản, cho vay tiêu dùng, kinh doanh chứng
khoán, cho thuê…Dưới đây là một số dịch vụ chính của ngân hàng
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn



Với chức năng làm trung gian tài chính của nền kinh tế, NHTM thực hiện việc
huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội và sử dụng để cho vay. Thông qua hoạt động
này NHTM đáp ứng phần lớn nhu cầu về vốn cho tồn bộ nền kinh tế. Thơng qua các
hoạt động của mình như huy động tiền gửi trong dân cư, trong các tổ chức, cá nhân hay
phát hành các giấy tờ có giá….NHTM đã chủ động tạo lập được nguồn vốn để thực
hiện vai trị của mình: nhận tiền gửi, cho vay, đầu tư
Thực chất nguồn vốn tự có trong mỗi Ngân hàng thường chiếm tỷ trọng rất nhỏ
so với tổng nguồn vốn của Ngân hàng. Nguồn vốn tự có được hình thành thơng qua
việc góp vốn liên doanh, liên kết, tự tích lũy trong q trình hoạt động và một phần do
NSNN cấp. Tuy nhiên do đặc trưng của mình, để có thể cho vay hay đầu tư NHTM tiến
hành huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để hình thành các quỹ tiền tệ tập
trung, phương thức huy động vốn hoặc theo thể thức tự nguyện thông qua cơ chế lãi
suất hoặc theo thể thức bắt buộc thông qua cơ chế điều hành của chính phủ. Với chức
năng này các NHTM đã đem lại lợi ích cho chính mình và cho phần lớn những người có
khoản tiết kiệm, để dành
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Các trung gian tài chính mà hiện thân tiêu biểu nhất là các NHTM đang ngày
càng giữ vị trí quan trọng trong hệ thống tài chính. Nó thực sự đem lại lợi ích trọn vẹn
cho cả người thừa vốn và người thiếu vốn, mang lại lợi nhuận cho chính bản thân các
NHTM và cho cả nền kinh tế nữa. Bên cạnh hoạt động huy động vốn thì hoạt động sử
dụng vốn chính là để thực hiện mục tiêu cung ứng vốn cho nền kinh tế. Trong nền kinh
tế thị trường, người cần vốn là những doanh nghiệp, tổ chức, Chính phủ, các cá nhân
trong và ngồi nước và NHTM đã đáp ứng phần nào những nhu cầu ấy. Do mang tính
chun mơn hóa và thành thạo trong nghề nghiệp các NHTM đáp ứng đầy đủ, chính xác
và kịp thời yêu cầu giữa người cần vốn và người thiếu vốn
1.1.2.3. Trung gian thanh toán
Khi thực hiện hoạt động là trung gian thanh tốn NHTM đóng vai trị là thủ quỹ
giữa doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện việc thanh tốn theo u cầu của khách hàng

như trích tiền gửi từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán cho bên bán hàng hóa, dịch
vụ hoặc nhập tiền vào tài khoản cho khách hàng khi họ nhận tiền bán hàng hóa và dịch
vụ. Với hoạt động trung gian thanh tốn của mình NHTM cung cấp cho khách hàng các
phương tiện thanh toán tiện lợi như ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc, thẻ thanh tốn, tín
dụng, thẻ ghi nợ….Do cạnh tranh giữa các Ngân hàng nên nhiều phương thức thanh
toán mới ra đời với mục tiêu thu hút khách hàng tới Ngân hàng mình một cách tối đa.


Nhờ đó mà các chủ thể trong nền kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền
để gặp chủ nợ hay gặp người để thanh toán, họ sẽ không phải quan tâm tới khoảng cách
gần hay xa, tiết kiệm được chi phí và thời gian lại đảm bảo khơng găp phải rủi ro, đảm
bảo an tồn trong thanh tốn. Đồng thời giảm được chi phí in ấn, bảo quản, cất giữ tiền
mặt khi số lượng tiền mặt trong lưu thông giảm đi đáng kể do lựa chọn các hình thức
thanh tốn của Ngân hàng. Thơng qua vai trị là cầu nối giữa người thừa vốn và thiếu
vốn, NHTM sẽ vừa là người đi vay nhưng cũng là người cho vay để hưởng mức chênh
lệch lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay, góp phần tạo lợi ích cho các bên và cho chính
mình
1.1.2.4. Hoạt động đầu tư

1.1.2.5. Cung cấp các dịch vụ
Một số hoạt động không kém phần quan trọng hỗ trợ các dịch vụ của ngân hàng
như uỷ thác và tư vấn, cho thuê thiết bị trung và dài hạn, cung cấp các dịch vụ bảo
hiểm, đại lý, mơi giới và đầu tư chứng khốn…nhằm mục đích tận dụng được hết các
ưu thế của ngân hàng
Ta có thể nhận thấy các hoạt động của ngân hàng đều có mối quan hệ qua lại, tác
động lẫn nhau. Khi huy động được nguồn vốn dồi dào với lãi suất thấp, Ngân hàng có
thể tăng cường cho vay đồng thời sử dụng các dịch vụ khác của Ngân hàng như thanh
tốn chuyển tiền. Ngược lại khi quy mơ, uy tín, chất lượng của Ngân hàng ngày càng
cao sẽ thu hút được một số lượng lớn khách hàng ham gia dẫn đến nguồn vốn huy động
tăng, thị trường cho vay và đầu tư được mở rộng nhất là trong điều kiện cạnh tranh vô

cùng khốc liệt giữa các Ngân hàng như hiện nay. Nhận thức rõ được điều ấy, các
NHTM có xu hướng hoạt động đa năng, xen lấn vào nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực
hơn, tỷ lệ doanh số cũng như lợi nhuận từ các dịch vụ ngày càng tăng lên. Tuy nhiên
khơng phải vì thế mà vai trị cũng như mức độ quan trọng của hoạt động huy động và
sử dụng vốn bị thuyên giảm
1.2. Thẩm định tài chính dự án đầu tư trong các NHTM
1.2.1. Sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án
Trong Ngân hàng khả năng xảy ra rủi ro là tổn thất mà Ngân hàng phải gánh
chịu khi tiến hành cho vay vốn dẫn đến nguồn thu nhập ngoài dự kiến của Ngân hàng bị


giảm sút. Khả năng khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả đầy đủ một phần
vốn và lãi hoặc khơng trả tồn bộ vẫn có thể xảy ra. Khi thực hiện một hoạt động cho
vay cụ thể ngân hàng khơng dự kiến là khoản cho vay đó sẽ bị tổn thất, tuy nhiên những
khoản vay đó ln hàm chứa rủi ro.
Nhất là đối với các dự án lớn kéo dài trong nhiều năm, lượng vốn đáp ứng cho
dự án thì lớn, trong khi điều kiện nền kinh tế Việt Nam cịn có nhiều biến động thì nếu
Ngân hàng khơng tiến hành các biện pháp thẩm định một cách kĩ lưỡng, khoa học thì có
thể sẽ dẫn tới sự lựa chọn đối nghịch đó là người cần vay thì khơng cho vay mà lại cho
vay người không nên cho vay. Hậu quả của nó là Ngân hàng khơng địi được các khoản
nợ trong khi đó đặc trưng của Ngân hàng là huy động tiên gửi để cho vay. Dẫn đến
Ngân hàng khơng có khả năng tài chính tài trợ cho các hoạt động khác và có thể đứng
trên bờ vực phá sản
Thẩm định tài chính dự án giúp ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra trong q
trình cho vay vốn của Ngân hàng, việc thẩm định tài chính sai sẽ làm giảm uy tín của
ngân hàng, mất lịng tin của công chúng khi ngân hàng hoạt động không hiệu quả. Dân
chúng không tin tưởng vào khả năng hoạt động của ngân hàng sẽ rút tiền, đẩu tư vào
các ngân hàng khác, dự án khác, gây ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế - xã hội. Khi lượng
vốn huy động chỉ nằm trong ngân hàng, không cho vay ra thị trường, không sinh lời,
không hỗ trợ đầu tư, mở rộng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, gây ra khó khăn,

thua lỗ, phá sản đối với hàng loạt doanh nghiệp, cũng như với bản thân ngân hàng. Tình
trạng tài chính xấu của một ngân hàng có thể tác động đến nhiều ngân hàng khác gây
phản ứng dây chuyền.
Do vậy để tồn tại, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường với đặc điểm là tự do cạnh
tranh và sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt thì Ngân hàng cũng như các pháp nhân
khác trong nền kinh tế phải tự tìm kiếm các phương cách, giải pháp cho riêng mình để
phịng ngừa rủi ro. Thẩm định tài chính dự án trong các ngân hàng chính là một trong
những biện pháp ngăn ngừa rủi ro trogn quá trình cho vay vốn đầu tư tại Ngân hàng. Như
vậy, đứng trên góc độ người tài trợ, các Ngân hàng, tổ chức tài chính đánh giá dự án chủ
yếu trên phương diện khả thi, hiệu quả tài chính và xem xét khả năng thu nợ của Ngân
hàng. Với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định dự án được xem xét và
đánh giá trên góc độ tồn bộ nền kinh tế xã hội của đất nước
Nói một cách tổng quát ta có thể đưa ra khái niệm về thẩm định tài chính dự án
như sau:” Thẩm định dự án đầu tư là rà soát, kiểm tra lại một cách khoa học, khách
quan và toàn diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm khẳng định


tính hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án trước khi quyết định đầu tư”. Đứng trên
giác độ Ngân hàng, các nhà tài trợ, tổ chức cho vay:” Thẩm định dự án đầu tư là rà
soát, kiểm tra lại một cách khoa học, khách quan và toàn diện mọi nội dung của dự án
và liên quan đến dự án nhằm khẳng định tính hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án
trước khi quyết định đầu tư”
1.2.2. Quy trình và nội dung thẩm định tài chính dự án
1.2.2.1. Quy trình thẩm định tài chính dự án
Quy trình thẩm định của mỗi Ngân hàng là căn cứ cho cán bộ thẩm định
thực hiện công việc một cách khách quan, khoa học và đầy đủ. Quy trình thẩm định tài
chính dự án bao gồm các bước sau:
- Thẩm định sơ bộ
- Thẩm định chính thức


* Thẩm định sơ bộ
Hướng dẫn tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ tín dụng của khách hàng để yêu cầu khách
hàng bổ sung thêm những thơng tin cịn thiếu, đồng thời cũng là để kiểm tra tính đúng
đắn và hợp pháp của bộ hồ sơ
Thơng qua quá trình tìm hiểu về người lập dự án, uy tín, kinh nghiệm của họ.
Tiếp xúc với chủ dự án và các đơn vị có liên quan để tăng cường tính hiệu quả cho dự
án. Thăm hiện trường, nơi làm việc, đối chiếu, kiểm tra sổ sách về tình hình tài chính,
báo cáo kết quả kinh doanh ghi trong hồ sơ dự án để nếu cần thiết thì sẽ tiến hành điều
chỉnh
* Thẩm định chính thức
Sau khi đã tiến hành thẩm định sơ bộ xong cán bộ thẩm định sẽ đi vào thẩm định
chính thức trên hai khía cạnh là thẩm định tài chính và thẩm định phi tài chính.
♣ Thẩm định phi tài chính
Thẩm định doanh nghiệp vay vốn


Mục đích của việc thẩm định doanh nghiệp vay vốn là để xác định xem chủ đầu
tư có khả năng trả nợ cho Ngân hàng không? Nguyện vọng của chủ đầu tư có chính
đáng khơng?
Tiếp đó xem xét tư cách pháp nhân của chủ đầu tư để biết chủ doanh nghiệp có
khả năng trả nợ khơng?
Về uy tín của chủ doanh nghiệp: điều này rất quan trọng. Thông qua lịch sử mối
quan hệ giữa doanh nghiệp với các Ngân hàng khác cũng như với Ngân hàng mình để
biết đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp
Cần đánh giá công khai, minh bạch, tránh trường hợp người cần đầu tư thì bỏ
qua lại cho vay những người có nguy cơ không trả được nợ do khách hàng làm ăn
không hiệu quả
Thẩm định khía cạnh thị trường
Phân tích khả năng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào và đầu ra cho sản phẩm.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng tới vòng đời của dự án, so sánh giá thành sản phẩm,

giá bán sản phẩm với giá thị trường hiện nay cũng như những dự báo về sự biến động
giá cả giữa thị trường trong và ngồi nước. Từ đó đưa ra được sự phù hợp hay khơng
của dự án mà có biện pháp điều chỉnh kịp thời
Để có thể thực hiện tốt việc thẩm định thị trường, cán bộ thẩm định cần thu thập
đầy đủ các thơng tin cũng như chính sách, sự phối hợp giữa tình hình thực tế với số liệu
thống kê về các vấn đề có liên quan
Thẩm định khía cạnh tổ chức quản lý
Như chúng ta đã biết vai trị của việc tổ chức quản lý có ảnh hưởng rất nhiều tới
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó tác động tới tiến độ, quy
mô và phạm vi của dự án. Cho nên cần phải kiểm tra, xem xét và đánh giá một cách
chính xác nhất chất lượng lao động, đảm bảo đáp ứng cho dự án được đi vào hoạt động
một cách hiệu quả
Thẩm định khía cạnh cơng nghệ
Với một hệ thống công nghệ kỹ thuật hiện đại sẽ giúp cho việc tiến hành dự án
được nhanh chóng và tiện lợi hơn. Đánh giá tính hữu hiệu của thiết kế dự án để từ đó
trả lời cho câu hỏi dự án có thể thực hiện về mặt kỹ thuật hay không?
Thẩm định tình hình kinh tế xã hội


Trên quan điểm so sánh giữa chi phí và lợi ích của việc thực hiện dự án trên góc
độ kinh tế và xã hội. Những đóng góp của dự án vào phúc lợi chung của quốc gia như
thu hút được lực lượng lao động tham gia làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, mức độ gây ô
nhiễm môi trường và các giải pháp cải thiện sự ô nhiễm ấy
♣ Thẩm định tài chính
Khi vay vốn, khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng dự án sản xuất kinh
doanh trong đó chỉ rõ tình hình thị trường, dự báo doanh thu, ước lượng chi phí, lợi
nhuận gộp, lợi nhuận rịng và đánh giá khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi. Nói chung về
phía Ngân hàng, các cán bộ thẩm định phải phát hiện được những sai sót, những điểm
đáng nghi ngờ hay chưa rõ ràng của dự án và cùng với khách hàng thảo luận, làm sáng
tỏ thêm nhằm đánh giá chính xác, trung thực thực chất của dự án. Để có sự phối hộp tốt

với khách hàng nhân viên tín dụng nói chung hay cán bộ thẩm định nói riêng cần nắm
vững các nội dung để tiến hành thẩm định một dự án
- Xác định tổng nhu cầu vốn đầu tư bao gồm vốn cố định và vốn lưu động
- Xác định phần vốn mà Ngân hàng tài trợ
- Xác định tiến độ cần bỏ vốn
- Kiểm tra xây dựng doanh thu và lợi nhuận của dự án
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án
- Xác định bảng lịch trình thu gốc và lãi
- Tổng hợp và đưa ra kết quả thẩm định, lập báo cáo thẩm định trình lãnh đạo
Như vậy: Một quy trình thẩm định dự án phải đảm bảo đủ các yêu cầu trên. Q
trình này địi hỏi cán bộ tín dụng phải biết kết hợp tốt giữa kiến thức, trình độ bản thân
và kinh nghiệm của mình.
1.2.2.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án
*Thẩm định nhu cầu tổng vốn đầu tư
Đặc điểm của các dự án là thường yêu cầu một lượng vốn lớn và sử dụng trong
một thời gian dài. Tổng vốn đầu tư nay trước khi trình Ngân hàng thì đã được xác định
và đã được nhiều cấp, ngành xem xét, phê duyệt. Tuy nhiên, Ngân hàng vẫn cần phải
thẩm định lại trược khi cho vay, bởi vì: Sai lầm trong việc xác định nhu cầu vốn đầu tư
của dự án có thể dẫn tới tình trạng lãng phí vốn lớn, gây khó khăn trong hoạt động đầu
tư cũng như hoạt động vận hành kết quả đầu tư sau nay, thậm chí gây hậu quả nghiêm
trọng đối với chủ đầu tư. Do đó việc xác định hợp lý tối đa tổng mức vốn đầu tư của


một dự án là cần thiết đối với ngân hàng. Ngân hàng sẽ thẩm định chi tiết tổng vốn đầu
tư được hình thành như thế nào:
Vốn đầu tư vào tài sản cố định
Vốn đầu tư vào tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư cho
dự án. Các tài sản cố định được đầu tư có thể là tài sản cố định hữu hình hoặc tài sản cố
định vơ hình. Cụ thể là:
- Chi phí xây lắp: Chi phí khảo sát, thiết kế, xây dựng luận chứng kinh tế - kỹ

thuật, chi phí ban đầu về quyền sử dụng đất, chi phí đền bù, chi phí cần thiết và hợp lý
các thủ tục pháp lý như đăng ký kinh doanh, thuế trước bạ, lệ phí chứng từ, ...
- Chi phí máy móc thiết bị cơng nghệ, hệ thống dây chuyền và các thiết bị bán
lẻ: Giá mua thiết bị, chi phí bảo quản, vận hành, vận chuyển.
- Chi phí dự phịng.
- Chi phí khác: Chi phí này phát sinh trong q trình thực hiện dự án không liên
quan trực tiếp đến việc tạo ra hay vận hành các tài sản cố định.
Vốn đầu tư vào tài sản lưu động
Đây là vốn đầu tư nhằm hình thành các tài sản lưu động cần thiết để thực hiện
dự án. Nhu cầu đầu tư vào tài sản lưu động phụ thuộc vào đặc điểm của từng dự án.
Bao gồm tài sản lưu động trong sản xuất ( Nguyên liệu, vật liệu,... và sản phẩm dở
dang) và tài sản trong q trình lưu thơng (Vốn bằng tiền,vốn trong thanh toán, sản
phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ ...).

* Thẩm định phương án tài trợ dự án đầu tư
Các phương án tài trợ cho dự án đầu tư thông thường bao gồm các nguồn chính là:
Vốn tự có của chủ đầu tư, vốn vay NHTM, vốn vay quỹ hỗ trợ phát triển, vốn do Ngân
sách cấp, lesing, nguồn vốn khác. Nhiệm vụ thẩm định các nguồn vốn tài trợ cho dự án là
để xem xét về số lượng, thời gian, tỷ trọng các nguồn trong tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn
có hợp lý và tối ưu. Mặt khác, cơ cấu nguồn vốn sẽ chi phối việc xác định dòng tiền phù
hợp cũng như xác định lãi suất chiết khấu hợp lý để xác định NPV của dự án.
Trong quá trình thẩm định các nguồn tài trợ cho dự án, Ngân hàng phải xem xét cơ sở
pháp lý và cơ sở thực tế của các nguồn vốn để có thể khẳng định chắc chắn rằng các nguồn
đó là có thực. Trong thực tế, có đơn vị vốn tự có thực tế khơng đủ hoặc khơng có tham gia
vào dự án nên đã đẩy vốn đầu tư lên mức nhu cầu cao hơn thực tế cần thiết để vay tín dụng


bù đắp, nếu khơng xem xét kỹ thì vơ tình Ngân hàng đã tham gia 100% nhu cầu vốn đầu tư.
Ngân hàng phải đánh giá nhu cầu vốn và mức cân đối vốn từ các nguồn tài trợ trong các giai
đoạn thực hiện dự án. Từ đó, xây dựng một trình tự cho vay sao cho tiến độ bỏ vốn phù hợp

với tiến độ thi công xây lắp và việc điều hành vốn của Ngân hàng.
* Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án
Hiệu quả tài chính dự án đầu tư được đánh giá thông qua các phương pháp phân tích
tài chính trên cơ sở dịng tiền của dự án. Dòng tiền của một dự án được hiểu là các khoản chi
và thu được kỳ vọng xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau trong suốt chu kỳ của dự án.
Khi lấy toàn bộ khoản tiền thu được trừ đi khoản tiền chi ra thì chúng ta sẽ xác định dòng tiền
ròng hàng năm dựa trên lợi nhuận sau thếu, khấu hao, lãi vay và những khoản mục điều chỉnh
khác khi có sự khác biệt trong cơ cấu đầu tư tài trợ cho dự án. Nếu sai lầm trong việc xác định
các dịng tiền thì có thể dẫn đến tính tốn và thẩm định hiệu quả tài chính dự án khơng cịn ý
nghĩa nữa. Do đó, khi đứng trên góc độ Ngân hàng cần lưu ý những vấn đề sau:
Cơ cấu vốn tài trợ cho dự án
- Lãi suất chiết khấu được lựa chọn là thực hay danh nghĩa: Việc lựa chọn lãi suất chiết
khấu thực hay danh nghĩa phải đảm bảo nguyên tắc nhất quán: Lãi suất chiết khấu thực áp
dụng với dòng tiền thực, lãi suất chiết khấu danh nghĩa áp dụng với dòng tiền danh nghĩa.
- Lựa chọn phương pháp tính khấu hao
- Rủi ro
- Những ưu đãi đầu tư của Chính phủ
- Thuế thu nhập doanh nghiệp

Các phương pháp tính tốn tài chính được sử dụng trong thẩm định hiệu quả tài chính
bao gồm:
Phương pháp giá trị hiên tại ròng (NPV)
Khái niệm: NPV (Net Present Value) – giá trị hiện tại ròng – là chênh lệch giữa tổng
giá trị của các dòng tiền thu được trong từng năm thực hiện dự án với vốn đầu tư bỏ ra được
hiện tại hóa ở mốc 0. NPV có thể mang giá trị dương, âm hoặc bằng không. Đây là chỉ tiêu cơ
bản dùng để đánh giá hiệu quả của một dự án đầu tư vì nó thể hiện giá trị tăng thêm mà dự án
đem lại cho công ty, doanh nghiệp


- Cơng thức xác định giá trị hiện tại rịng NPV như sau

n

CFt

∑ (i + k )
t −0

t

NPV =
Trong đó: CFt là dòng tiền ròng năm thứ t
k là lãi suất chiết khấu của dự án
n là tuổi thọ của dự án
- Ý nghĩa kinh tế của chỉ tiêu NPV như sau:
+ Một dự án có NPV > 0 có nghĩa là dự án có suất sinh lời cao hơn chi phí cơ
hội của vốn ( suất sinh lời cao hơn suất chiết khấu)
+ Một dự án có NPV = 0 có nghĩa là dự án có suất sinh lời bằng với chi phí cơ
hội của vốn ( suất sinh lời bằng suất chiết khấu)
+ Một dự án có NPV < 0 có nghĩa là dự án có suất sinh lời thấp hơn chi phí cơ
hội của vốn ( suất sinh lời nhỏ hơn suất chiết khấu)
Nói chung dự án chỉ đáng đầu tư khi nào có NPV lớn hơn hoặc bằng 0 vì chỉ
khi ấy thu nhập từ dự án mới đủ để trang trải chi phí và mang lại lợi nhuận tăng thêm
cho nhà đầu tư. Dự án bị bác bỏ khi có NPV <0. Khi phải lựa chọn giữa các dự án loại
trừ nhau thì dự án nào có NPV cao nhất sẽ được chọn. Trong trường hợp ngân sách bị
hạn chế thì sẽ chọn tổ hợp dự án có NPV cao nhất
+ Nếu NPV < 0: dự án bị từ chối
+ Nếu NPV = 0: tùy thuộc vào vị trí, mục đích để lựa chọn
+ Nếu NPV > 0: dự án được chọn
Sử dụng chỉ tiêu NPV để đánh giá dự án có những ưu điểm là có tính đến thời
giá của tiền tệ, xem xét tồn bộ ngân lưu dự án, đơn giản và có tính chất cộng NPV

( A+B) = NPV(A) +NPV(B) và có thể so sánh giữa các dự án có quy mơ khác nhau.
Nhưng nhược điểm của NPV là việc tính tốn xác định chỉ tiêu này phụ thuộc vào suất
chiết khấu do đó địi hỏi phải quyết định suất chiết khấu phù hợp mới áp dụng tiêu
chuẩn này được.
Phương pháp tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR)
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó g
iá trị hiện tại rịng NPV của dự án bằng khơng.


Công thức xác định:
NPV1 (k 2 − k1 )
NPV1 + NPV 2

IRR = k1 +
Trong đó: k1 là lãi suất chiết khấu ứng với NPV1 dương gần tới 0
k2 là lãi suất chiết khấu ứng với NPV1 âm gần tới 0
NPV1 là giá trị hiện tại ròng ứng với lãi suất chiết khấu k1
NPV2 là giá trị hiện tại ròng ứng với lãi suất chiết khấu k2
Ý nghĩa của chỉ tiêu IRR: IRR phản ánh khả năng sinh lợi của dự án, chưa tính
đến chi phí cơ hội của vốn đầu tư. Tức là nếu như chiết khấu các luồng tiền theo IRR,
PV sẽ bằng đầu tư ban đầu hay nói cách khác, nếu chi phí vốn bằng IRR dự án sẽ
khơng tạo thêm được giá trị hay khơng có lãi.
Tiêu chuẩn chọn lựa dự án theo IRR: Một dự án được chấp nhận khi suất sinh
lời thực tế của nó bằng hoặc cao hơn so với suất chiết khấu. Suất sinh lời yêu cầu được
chọn ở đây chính là chi phí sử dụng vốn trung bình WACC
Gọi r là chi phí sử dụng vốn bình qn của dự án.
+ Nếu IRR < r: dự án bị loại
+ Nếu IRR = r: dự án được lựa chọn hay bị loại tùy yêu cầu khác
+ Nếu IRR > r: dự án được chọn
Sử dụng chỉ tiêu IRR để đánh giá dự án có ưu điểm là có tính đến thời giá tiền

tệ, có thể tính IRR mà khơng cần biết suất chiết khấu và có tính đến tồn bộ ngân lưu.
Tuy nhiên chỉ tiêu này có nhược điểm là có dự án có thể có nhiều IRR vì vậy khơng
biết chọn IRR nào. Ngồi ra chỉ tiêu IRR cịn bị hạn chế khi xếp hạng các dự án loại trừ
nhau, có quy mô khác nhau và thời điểm đầu tư khác nhau gọi là các dự án loại trừ
nhau về mặt quy mô hoặc các dự án loại trừ nhau về mặt thời gian

Phương pháp chỉ số doanh lợi (PI)
Chỉ số doanh lợi là chỉ số phản ánh khả năng sinh lợi của dự án, tính bằng tổng
giá trị hiện tại của các dòng tiền trong tương lai chia cho vốn đầu tư bỏ ra ban đầu.
Công thức xác định:


n

CFt

∑ (1 + k )
t =1

PI =

t

CF0

Trong đó: CFt là dòng tiền của dự án qua các năm
k là suất chiết khấu của dự án
t là vòng đời của dự án
Ý nghĩa của chỉ tiêu PI: PI cho biết với một đồng vốn bỏ ra sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng thu nhập. Thu nhập này chưa tính đến chi phí vốn đầu tư đã bỏ ra.

Tiêu chuẩn lựa chọn: dự án có PI càng cao thì dự án càng dễ được chấp nhận
nhưng tối thiểu phải bằng lãi suất chiết khấu.
Phương pháp thời gian hoàn vốn (PP)
Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian sao cho các khoản thu nhập từ dự án
(khấu hao và lợi nhuận sau thuế) đủ bù đắp vốn đầu tư vào dự án.
Công thức xác định thời gian hồn vốn:
Số vốn đầu tư cịn lại cần được thu hồi
PP = n + ------------------------------------------------Dòng tiền ngay sau mốc hoàn vốn
Ý nghĩa của chỉ tiêu PP: PP cho biết thời gian thu hồi vốn đầu tư vào dự án. Nó
cho biết sau bao lâu thì dự án thu hồi đủ vốn đầu tư, do đó PP cho biết khả năng tạo thu
nhập của dự án từ khi thực hiện đến khi thu hồi đủ vốn.
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án: PP của dự án nhỏ hơn hoặc bằng PP tiêu chuẩn.
Ưu điểm của chỉ tiêu hoàn vốn là đơn giản, nó thể hiện khả năng thanh tốn và
rủi ro của dự án, nếu thời gian hoàn vốn ngắn cho thấy tính thanh khoản của dự án càng
cao và rủi ro đối với vốn đầu tư của dự án càng thấp. Nhược điểm của nó là khơng xem
xét dịng ngân lưu sau thời gian hồn vốn vì vậy sẽ gặp sai lầm khi lựa chọn và xếp
hạng dự án theo duy nhất tiêu chuẩn này
Tóm lại: Khi thẩm định các chỉ tiêu đánh giá dự án ngoài những chi tiết cần chú
ý như vừa chỉ ra đối với từng loại chỉ tiêu trên đây, cán bộ thẩm định cần lưu ý thêm
rằng trên thực tế đại đa số khách hàng thường sử dụng 3 chỉ tiêu phổ biến đó là NPV,
IRR và PP. Các chỉ tiêu khác ít khi được sử dụng. Ngoài ra thường thấy một số khách
hàng thay vì sử dụng cả 3 chỉ tiêu NPV, IRR, PP để đánh giá toàn diện hơn về hiệu quả


của dự án họ chỉ sự dụng một trong số các chỉ tiêu này. Khi ấy cán bộ thẩm định cần
thảo luận thêm với khách hàng về việc sử dụng thêm một số chỉ tiêu bổ sung để đánh
giá dự án được toàn diện hơn
* Thẩm định kế hoạch trả nợ của dự án
Kế hoạch trả nợ của dự án được xây dựng trên cơ sở phương án nguồn vốn và
điều kiện vay nợ của từng nguồn. Nó được chủ đầu tư đưa ra trong giai đoạn lập dự án,

khi mà nhiều điều kiện vay nợ cụ thể chưa được khẳng định, cịn mang tính chủ quan
dựa trên những dự định. Ngân hàng khi thẩm định sẽ xem xét tính hợp lý của kế hoạch
trả nợ này dựa trên cơ sở phân tích dịng tiền thu của dự án. Nguồn thu của dự án phải
đảm bảo phù hợp với kế hoạch trả nợ Ngân hàng. Tính tốn các chỉ tiêu nhằm đưa ra kỳ
hạn cũng như việc thu hồi khoản nợ sao cho không lớn hơn thời hạn tồn tại của dự án.
Trên cơ sở đó hai bên thỏa thuận nguồn trả nợ, hình thức trả nợ, lãi suất cho vay, thời
hạn vay, thời gian ân hạn, kỳ hạn nợ…
Mục tiêu tối quan trọng của thẩm định dự án là đánh giá chính xác được khả
năng trả nợ của khách hàng. Thẩm định khả năng tài chính để đánh giá khả năng trả nợ
có nhược điểm là chỉ đánh giá được quá khứ và hiện tại trong khi việc thu nợ lại diễn ra
trong tương lai. Một khách hàng có tình hình tài chính tốt do đó có khả năng tài chính
đảm bảo nợ vay trong quá khứ và hiện tại chưa hẳn sẽ có tình hình tài chính và khả
năng đảm bảo nợ vay tốt trong tương lai. Khả năng trả nợ trong tương lai của khách
hàng phụ thuộc rất nhiều vào sự khả thi của dự án đầu tư. Do đó thẩm định tính khả thi
của dự án là việc rất quan trọng để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng
* Thẩm định tình hình tài chính của chủ đầu tư
Thẩm định mức độ tin cậy của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm 4 loại báo cáo: báo cáo kết quả
kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài
chính. Tuy nhiên trên thực tế không phải tất cả các doanh nghiệp đều có đủ năng lực và
trình độ để lập tất cả các loại báo cáo này nên khi vay vốn ở Ngân hàng doanh nghiệp
bắt buộc phải có báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán ở hai thời kỳ gần
nhất so với thời điểm vay vốn và bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
Nếu đứng trên góc độ doanh nghiệp thì báo cáo tài chính mà doanh nghiệp cung
cấp cho Ngân hàng được xem là báo cáo do bộ phận kế tốn tài chính của doanh nghiệp
soạn thảo nhằm cung cấp thông tin cho bên ngồi. Vì cung cấp thơng tin cho bên ngồi
nên báo cáo này có thể khác biệt so với mục tiêu soạn thảo báo cáo tài chính phục vụ
trong hoạt động nội bộ của doanh nghiệp nên thông tin đưa ra trong bản báo cáo có thể



khơng chính xác và vấn đề của các cán bộ thẩm định là làm sao để có thể đánh giá được
một cách chính xác độ tin cậy của các báo cáo này
Đối với những khoản vay có giá trị lớn của những khách hàng lớn vì tính chất
quan trọng của khoản vay, ngân hàng có thể yêu cầu doanh nghiệp cung cấp các báo cáo
tài chính sau khi kiểm tốn tuy nhiên trên thực tế đại đa số các trường hợp vay vốn của
Ngân hàng đều không thể cung cấp các báo cáo tài chính đã qua kiểm tốn. Do đó thẩm
định mức độ tin cậy của báo cáo tài chính trở thành cơng việc thường xun của nhân
viên thẩm định. Để thẩm định mức độ tin cậy của báo cáo tài chính nhân viên tín dụng
cần phải thực hiện các báo cáo tài chính
Phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp
Để có cái nhìn tồn diện, tổng thể hơn về tình hình tài chính và tính khả thi của
dự án đầu tư thì bên cạnh việc thẩm định tình hình tài chính của dự án, Ngân hàng cịn
phải thẩm định khía cạnh của chủ dự án. Các tỷ số được thiết lập để đo lường những
đặc điểm cụ thể về tình trạng và hoạt động tài chính của doanh nghiệp gồm:
Các tỷ số về khả năng thanh khoản
Tỷ số thanh khoản là tỷ số đo lường khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn của cơng
ty. Loại tỷ số này gồm có: tỷ số khả năng thanh tốn hiện thời và tỷ số thanh khoản
nhanh. Cả hai loại tỷ số này xác định từ dữ liệu của bảng cân đối tài sản do đó chúng
thường được xem là tỷ số được xác định từ bảng cân đối tài sản, tức là chỉ dựa vào dữ
liệu của bảng cân đối tài sản là đủ xác định hai loại tỷ số này
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh toán hiện hành =

Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn

Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành hay tỷ số thanh khoản ngắn hạn được xác
định dựa vào số liệu từ bảng cân đối tài sản bằng cách lấy giá trị tài sản lưu động chia
cho giá trị nợ ngắn hạn phải trả. Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành cho biết mỗi
đồng vốn ngắn hạn phải trả của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có

thể sử dụng để thanh tốn. Để có thể đánh giá tình hình thanh khoản của doanh nghiệp
sau khi tính tốn cần phải có căn cứ để so sánh như tỷ số bình quân ngành, tỷ số bình
quân của năm trước và 1. Khi xác định tỷ số thanh khoản hiện thời chúng ta đã tính cả
hàng tồn kho vào trong giá trị tài sản lưu động đảm bảo cho nợ ngắn hạn. Tuy nhiên
trên thực tế hàng tồn kho kém thanh khoản hơn vì phải mất thời gian và chi phí tiêu thụ


mới có thể chuyển thành tiền. Để tránh nhược điểm này, tỷ số thanh khoản nhanh nên
được sử dụng
Tỷ số khả năng thanh tốn nhanh
Cơng thức xác định:
Khả năng thanh toán nhanh =

Giá trị tài sản lưu động - hàng hóa tồn kho
Giá trị nợ ngắn hạn

Tuy nhiên trên thực tế trong giá trị tài sản lưu động còn bao gồm giá trị tài sản
lưu động khác mà tài sản này còn kém thanh khoản hơn cả hàng tồn kho. Trong cơng
thức này, tử số khơng nên máy móc loại hàng tồn kho ra khỏi giá trị tài sản lưu động
như công thức lý thuyết chỉ ra mà nên cộng dồn các khoản tài sản lưu động nào mà có
tính thanh khoản hơn hàng tồn kho.
Tỷ số khả năng thanh toán
nhanh =

Tiền + các khoản ĐTTC ngắn hạn
+ KPT
Giá trị nợ ngắn hạn

Tỷ só khả năng thanh tốn nhanh cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của
doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể huy động ngay để thanh toán.

Tỷ số quản lý tài sản hay tỷ số hiệu quả hoạt động
Nhóm tỷ số này đo lường hiệu quả quản lý tài sản của công ty. Chúng được
thiết kế để trả lời cho câu hỏi: các tài sản được báo cáo trên bảng cân đối tài sản có hợp
lý khơng hay là q cao hoặc quá thấp so với doanh thu. Nếu công ty đầu tư vào tài sản
quá nhiều dẫn đến dư thừa tài sản và vốn hoạt động sẽ làm cho luồng tiền tự do và giá
cổ phiếu giảm. Ngược lại nếu cơng ty đầu tư q ít vào tài sản khiến cho không đủ tài
sản hoạt động sẽ làm tổn hại đến khả năng sinh lợi và do đó làm giảm luồng tiền và giá
cổ phiếu. Muốn biết điều này chúng ta sẽ phân tích các tỷ số đơ lường hiệu quả hoạt
động tài sản
Vịng quay hàng tồn kho
Cơng thức xác định:
Vịng quay HTK =

Giá vố hàng bán
HTK bình qn


Số vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng cách lấy doanh thu chia cho bình
quân giá trị hàng tồn kho. Bình quân giá trị HTK bằng giá trị HTK đầu kì cộng với giá trị
HTK cuối kì chia đơi. Sở dĩ phải sử dụng số liệu bình qn là vì doanh thu là chỉ tiêu thu
nhập từ báo cáo kết quả kinh doanh, phản ánh số liệu thời kì trong khi giá trị hàng tồn
kho thu thập từ số liệu của bảng cân đối kế toán phản ánh số liệu thời điểm.
Chỉ số vòng quay HTK cho biết bình qn HTK quay được bao nhiêu vịng
trong kỳ để tạo ra doanh thu. Chỉ tiêu số ngày tồn kho cho biết bình quân tồn kho của
doanh nghiệp mất hết bao nhiêu ngày
Kỳ thu tiền bình quân
Tỷ số này dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng quản lý khoản phải thu. Nó
cho biết bình qn mất bao nhiêu ngày để cơng ty có thể thu hồi được khoản phải thu
Cơng thức xác định:
Kỳ thu tiền bình qn =


Các khoản phải thu
Doanh thu bình quân ngày

Kỳ thu tiền bình quân là số ngày bình quân mà 1 VNĐ hàng hóa bán ra được thu
hồi. Số ngày trong kỳ thu tiền bình qn thấp, chứng tỏ doanh nghiệp khơng bị động
vốn trong khâu thanh tốn, khơng gặp phải những khoản nợ khó địi. Kỳ thu tiền bình
qn cho biết bình quân doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày cho một khoản phải thu.
Vịng quay KPT càng cao thì kỳ thu tiền bình quân càng thấp và ngược lại
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà xưởng.
Công thức xác định:
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =

Doanh thu thuần
Tổng tài sản Có

Tỷ số này được xác định bằng cách lấy doanh thu chia cho bình qn giá trị
TSCĐ rịng. Giá trị TSCĐ rịng tức là giá trị tài sản cố định còn lại sau khi trừ đi khấu
hao. Bình quân giá trị TSCĐ ròng bằng giá trị TSCĐ ròng đầu kỳ cộng với giá trị
TSCĐ rịng cuối kỳ và chia đơi
Hiệu suất sử dụng TSCĐ phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.
Về ý nghĩa, tỷ số này cho biết mỗi đồng TSCĐ của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu


đồng doanh thu
Mặt khác, tỷ số này còn phản ánh khả năng sử dụng hữu hiệu tài sản các loại.
Tỷ số quản lý nợ
Trong TCDN, mức độ sử dụng Nợ để tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp
được gọi là địn bẩy tài chính. Địn bẩy tài chính có hai mặt. Một mặt nó giúp gia tăng

lợi nhuận cho cổ đơng mặt khác nó làm gia tăng rủi ro. Do đó quản lý Nợ cũng quan
trọng như quản lý tài sản. Các tỷ số quản lý Nợ bao gồm:
Tỷ số Nợ
Công thức xác định:
Tỷ số Nợ =

Tổng số Nợ
Tổng tài sản Có

Tỷ số nợ là tỷ số giữa tổng số nợ trên tổng tài sản của doanh nghiệp. Tổng Nợ
bao gồm nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn phải trả. Cả số liệu tổng Nợ và tổng tài sản đều thu
thập từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp
Tỷ số Nợ so với tổng tài sản phản ánh mức độ sử dụng Nợ của doanh nghiệp.
Về ý nghĩa tỷ số này cho biết mức độ sử dụng nợ đẻ tài trợ cho tài sản của doanh
nghiệp và nợ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
- Tỷ số về khả năng thanh toán lãi vay
Tỷ số về khả năng thanh toán lãi vay =

EBIT
Chi phí trả lãi

Tỷ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm như thế
nào, việc không trả được các khoản nợ này thể hiện khả năng doanh nghiệp có nguy cơ
bị phá sản.
Các tỷ số về khả năng sinh lãi
- Tỷ số doanh lợi doanh thu
Doanh lợi doanh thu =

Lợi nhuận thuần
Doanh thu thuần


Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần trăm lợi


nhuận. Có thể dùng nó để so sánh với tỷ số của các năm trước hay so sánh với các
doanh nghiệp khác.
- Tỷ số doanh lợi tổng vốn
Lợi nhuận thuần

Doanh lợi tổng vốn =

Tổng tài sản Có

Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư vào doanh
nghiệp.
- Tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu
Doanh lợi vốn chủ sở hữu =

Lợi nhuận thuần
Vốn cổ phần thường

Tỷ số này đo lường mức lợi nhuận trên mức đầu tư của các chủ sở hữu.
* Thẩm định dự án trong điều kiện rủi ro
Trong thực tế các dự án đầu tư luôn tiềm ẩn những rủi ro, những dự kiến khi phân
tích dự án để đưa vào tính tốn đều mang tính tương lai khó có thể biết trước được đặc
biết là những dự án kéo dài trong nhiều năm. Do đó, việc thẩm định tài chính dự án
trong điều kiện rủi ro là rất cần thiết đối với ngân hàng trong quá trình quyết định cho vay.
Ngân hàng phải xem xét và phân tích cẩn trọng rủi ro đối với dự án, từ đó cân nhắc tài
trợ cho dự án sao cho mức độ rủi ro có thể chấp nhận được.
- Phương pháp phân tích điểm hịa vốn

Phân tích hồ vốn là q trình áp dụng các cơng cụ để phân tích độ rủi ro tài
chính ngắn hạn của dự án thông qua việc xác định điểm hoà vốn, mà điểm này biểu thị
sản lượng hoà hoạt vốn, doanh thu hồ vốn, cơng suất hay mức hoạt động hồ vốn.
+ Sản lượng hịa vốn lý thuyết:
Sản lượng hòa vốn là sản lượng cần thiết mà dự án phải đạt được để hoạt động
không lời cũng không lỗ (hịa vốn).
Cơng thức:

BEPQ =

FC
p−v


Trong đó: BEPq – Sản lượng hịa vốn lý thuyết của dự án, hiện vật
FC – Tổng định phí hàng năm của dự án, giá trị
p – Giá bán 1 đơn vị sản phẩm, giá trị
v – Biến phí cho 1 đơn vị sản phẩm, giá trị
+ Doanh thu hòa vốn lý thuyết:
Doanh thu hòa vốn là doanh thu cần thiết mà dự án phải đạt được để hoạt động
không lời mà cũng khơng lỗ (hịa vốn).
Cơng thức:

×

BEPS = BEPQ P =

FC
VC
1

S

Trong đó: BEPs – Doanh thu hịa vốn lý thuyết, giá trị
S – Tổng doanh thu trong năm tính tốn, giá trị
+ Cơng suất hay mức độ hoạt động hịa vốn lý thuyết:
Cơng suất hay mức độ hoạt động hịa vốn là cơng suất hay mức hoạt động cần
thiết mà dự án phải đạt được để hoạt động không lời mà cũng khơng lỗ (hịa vốn).
Cơng thức:
BEPQ
Q

BEPP =

=

BEPS
S

Trong đó: BEPp – Cơng suất hay mức hoạt động hịa vốn lý thuyết, tính bằng %
của cơng suất thiết kế (100%).
- Phương pháp phân tích độ nhạy:
Phân tích độ nhạy là phương pháp phân tích rủi ro dài hạn, nhằm xác định sự
thay đổi khả năng sinh lời của dự án đầu tư khi dự tính có sự biến động giá trị đầu vào
và đầu ra của dự án trong điều kiện bất định.
Nguyên tắc phân tích:
+ Bản chất của phân tích độ nhạy là nhằm xác định, bổ sung các chỉ tiêu đánh giá
khả năng sinh lời của dự án đầu tư phụ thuộc áo sự biến đổi của một hoặc một số các thành
phần thuộc đầu vào và đầu ra trong điều kiện bất định xảy ra trong tương lai.



+ Kỹ thuật phân tích các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời (NPV, IRR và các
chỉ tiêu khác) là tương tự như các phương pháp đã trình bày ở trên nhưng với sự thay
đổi về giá trị của chi phí hàng năm hoặc lợi ích hàng năm.
1.2.3 Chất lượng thẩm định tài chính dự án
Chất lượng của việc thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói
riêng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay của Ngân hàng, từ đó ảnh hưởng trực
tiếp tới lợi nhuận và sự an toàn của Ngân hàng
Chất lượng thẩm định tài chính dự án dưới góc độ Ngân hàng là việc xem xét dự
án đó có đáp ứng được tốt nhất những yêu cầu của Ngân hàng, thơng qua các chỉ tiêu
như quy trình thẩm định có khoa học và tồn diện khơng, thời gian thẩm định nhanh
hay chậm, chi phí thẩm định cao hay thấp, việc lựa chọn các phương pháp thẩm định có
phù hợp với dự án hay không
Một dự án đạt hiệu quả khi về mặt tài chính khi dự án đó thẩm định xong phải có
khả năng trả nợ cả gốc và lãi theo dự kiến, thời gian thẩm định nhanh, có hiệu quả về
mặt xã hội, rủi ro tín dụng thấp, khơng phát sinh các khoản nợ khó địi, q hạn. Từ đó
giúp Ngân hàng có lợi nhuận.. Một dự án thẩm định tồi khơng có hiệu quả về mặt tài
chính khơng chỉ khơng làm cho Ngân hàng thu hồi được vốn mà còn làm suy giảm lợi
nhuận, ngân hàng có thể đứng bên bờ vực phá sản. Do đó nâng cao chất lượng thẩm
định tài chính dự án là nhiệm vụ của mỗi Ngân hàng, nó địi hỏi phải được tiến hành
thường xuyên, khoa học và nghiêm túc
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án
1.2.3.1. Chỉ tiêu định tính
Sự đầy đủ về chất lượng thông tin
Sự hợp lý xác định lãi suất chiết khấu
Đánh giá yếu tố lạm phát, lãi suất và tỷ giá
Tính chính xác của các tiêu chí đánh giá hiệu quả tài chính dự án
Đánh giá rủi ro tài chính
Khả năng tư vấn cho khách hàng
Tổ chức thực hiện thẩm định
1.2.3.2 Chỉ tiêu định lượng

Tỷ lệ dự án từ chối so với tổng số dự án thẩm định


Thời gian thẩm định
Chi phí thẩm định
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ theo các nhóm nợ so với tổng nợ cho vay dự án

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định tài chính dự án
1.3.1. Nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Chất lượng của đội ngũ cán bộ thẩm định
Con người đóng vai trị quan trọng mang tính chất quyết định đến chất lượng
thẩm định tài chính dự án. Kết quả của q trình thẩm định tài chính dự án chính là kết
quả của q trình đánh giá dự án về mặt tài chính theo nhận định chủ quan của con
người bởi vì con người là chủ thể trực tiếp tổ chức và thực hiện hoạt động tài chính theo
phương pháp và kĩ thuật của mình. Mọi nhân tố khác sẽ khơng có ý nghĩa nếu như cán
bộ thẩm định khơng đủ trình độ và phương pháp làm việc khoa học và nghiêm túc, sai
lầm của con người trong quá trình thẩm định tài chính dù vơ tình hay cố ý thì cũng đều
dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng đến tài sản của Ngân hàng, gây cho
Ngân hàng những khó khăn trong việc thu hồi nợ, mất vốn và suy giảm lợi nhuận kinh
doanh là không thể nào tránh khỏi
Thẩm định tài chính dự án là một cơng việc hết sức phức tạp, tinh vi. Nó khơng đơn
giản chỉ là việc đánh giá theo những công thức cho sẵn mà đòi hỏi ở cán bộ thẩm định phải tụ
họp được những yếu tố: kiến thức, năng lực, kinh nghiệm và phẩm chất đạo đức. Kiến thức đó
là sự am hiểu chuyên sâu về nghiệp vụ chuyên môn và sự hiểu biết rộng về các lĩnh vực trogn
đời sống khoa học, kinh tế, xã hội. Kinh nghiệm của cán bộ thẩm định cũng có ảnh hưởng đến
q trình thẩm định, những tích lũy trong q trình hoạt động như tiếp xúc với khách hàng,
khảo sát nơi hoạt động của doanh nghiệp, phân tích các báo cáo tài chính…sẽ giúp cho các cán
bộ thẩm định đưa ra được những quyết định chính xác hơn. Năng lực là khà năng nắm bắt và
xử lý công việc trên cơ sở kiến thức và kinh nghiệm. Ngồi 3 tính chất trên, cán bộ thẩm định
cịn phải có tính kỉ luật cao, đạo đức tốt, có long say mê và nhạy cảm trong cơng việc. Nếu cán

bộ thẩm định khơng có phẩm chất đạo đức tốt sẽ ảnh hưởng xấu đến mối quan hệ giữa khác
hàng và ngân hàng làm mất uy tín của Ngân hàng, đưa ra những nhận xét thiếu tính khách


quan, minh bạch làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay. Kết quả thẩm định tài chính là cơng
việc của một cá nhân nhưng nó lại ảnh hưởng đến tình hình tài chính của cả ngân hàng, đặc
biệt là những dự án lớn đòi hỏi vốn nhiều và thời gian dài, do đó cán bộ thẩm định phải có long
nhẫn nại và tính kỷ luật cao, tn thủ quy trình thẩm định mà Ngân hàng đưa ra và có những
sáng tạo trogn q trình thẩm định. Sự hội tụ của các yếu tố trên sẽ là cơ sở tiền đề cho những
quyết định đúng đắn của cán bộ thẩm định tài chính dự án. Từ đó giúp Ngân hàng lựa chọn
những dự án tối ưu đảm bảo khả năng trả nợ của các chủ dự án theo đúng thỏa thuận giữa các
bên. Trong xu thế phát triển như hiện nay, dự án đầu tư không chỉ giới hạn ở các doanh nghiệp
trong nước mà cịn có sự tham gia của các doanh nghiệp liên doanh liên kết, các doanh nghiệp
100% vốn nước ngồi thì vấn đề nâng cao chất lượng cán bộ thẩm định là cấp bách và phải
được ưu tiên
1.3.1.2. Thơng tin thu thập trong q trình thẩm định
Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay, việc thu thập những
thông tin về khách hàng phục vụ cho q trình thẩm định khơng phải là vấn đề khó
khăn. Vấn đề là phải làm sao để các nguồn thông tin thu được phải đảm bảo, chính xác,
đầy đủ và kịp thời. Việc lấy tài liệu, thông tin ở đâu với số lượng bao nhiêu phải được
tính tốn và cân nhắc kỹ trước khi tiến hành phân tích đánh giá. Ngân hàng có thể thu
thập thơng tin từ rất nhiều nguồn khác nhau
- Từ khách hàng xin vay vốn: Ngân hàng căn cứ vào hồ sơ dự án do chủ đầu tư
gửi tới, phỏng vấn trực tiếp người xin vay vốn, điều tra nơi hoạt động kinh doanh của
người xin vay vốn, báo cáo tài chính. Trong đó nguồn thơng tin từ hồ sơ dự án là nguồn
thơng tin cơ bản nhất
- Từ trung tâm tín dụng của NHNN như sổ sách của các Ngân hàng mà khách
hàng đã từng có quan hệ để thấy được năng lực trả nợ cũng như uy tín của khách hàng
- Từ các nguồn thơng tin bên ngồi tín dụng
Thơng tin chính là nguồn nguyên liệu chính phục vụ cho q trình tác nghiệp của

cán bộ thẩm định. Do đó số lượng cũng như chất lượng và tính kịp thời của thơng tin có
tác động rất lớn đến chất lượng thẩm định. Nếu thơng tin khoogn chính xác thì mọi q
trình thẩm định từ đầu cho đến cuối đều khơng có ý nghĩa cho dù chúng ta có sử dụng
phương pháp hiện đại đến mức nào, thơng tin chính xác là điều kiện để đưa ra đánh giá
đúng. Thông tin thiếu, không đầy đủ dẫn đến chất lượng thẩm định không tốt hoặc
không thẩm định được nhât là những thông tin khơng cân xứng có thể dẫn tới các sự lựa
chọn đối nghịch gây rủi ro cho Ngân hàng. Do đó, việc thu thập thơng tin từ nhiều
nguồn khác nhau lả rất cần thiết. Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, tính kịp


thời của nguồn thơng tin thu thập được có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thẩm
định, sự chậm trễ của thông tin làm ảnh hưởng không tốt đến mối quan hệ của khách
hàng với Ngân hàng nhất là khách hàng truyền thống, làm mất cơ hội cho vay đối với
những dự án lớn
Như vậy thơng tin có vai trị quan trọng trong q trình thẩm định tài chính dự
án. Song để có thể thu thập, xử lý và phân tích thơng tin được chính xác thì cần phải có
các biện pháp, trang thiết bị phần mềm hỗ trợ
1.3.1.3. Quy trình, nội dung và phương pháp thẩm định tài chính dự án
Quy trình, nội dung và phương pháp thẩm định tài chính dự án có ảnh hưởng rất
lớn tới cơng tác thẩm định tài chính dự án. Một quy trình, nội dung và phương pháp phù
hợp, khách quan, khoa học, đầy đủ là cơ sở đảm bảo thực hiện tốt cơng tác thẩm định
tài chính dự án. Ngược lại một quy trình, nội dung và phương pháp thẩm định bất hợp
lý, sơ sài chắc chắn sẽ dẫn tới kết quả thẩm định tài chính dự án khơng cao và các tổ
chức tín dụng khó có thể dựa vào đó mà đưa ra quyết định đầu tư chính xác
1.3.1.4. Nhận thức của cán bộ lãnh đạo về công tác thẩm định tài chính dự án
Điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng vì nếu các lãnh đạo của các tổ chức tín
dụng cho rằng cơng tác thẩm định tài chính dự án là không cần thiết đối với các tổ chức
tín dụng thì sẽ khơng có việc thẩm định trước rồi mới quyết định đầu tư cho vay. Công
tác thẩm định tài chính dự án chỉ thực sự được quan tâm và nâng cao khi các nhà lãnh
đạo của các tổ chức tín dụng nhận thức được ý nghĩa của công tác này đối với các hoạt

động đầu tư
1.3.2. Nhân tố khách quan
1.3.2.1. Hành lang pháp lý, cơ chế chính sách của nhà nước
Nhân tố này đóng vai trị là khuôn khổ định hướng hoạt động của các chủ thể
trong nền kinh tế, trong đó có các tổ chức tín dụng phục vụ mục tiêu chung của xã hội.
Những khuyết điểm trong tính hợp lý, tính đồng bộ trong các văn bản pháp lý, chính
sách quản lý của Nhà nước đều có thể gây khó khăn, tăng rủi ro đối với kết quả hoạt
động kinh doanh của dự án cũng như hoạt động thẩm định của Ngân hàng. Một số bất
cập chính do hệ thống pháp luật và cơ chế quản lý mà nhà nước ta thường gặp là:
Với các dự án đầu tư trong và ngoài nước liên quan tới nhiều chính sách mà các
chính sách này chưa được hoàn thiện đầy đủ, ổn định, thường hay thay đổi liên tục dẫn
đến tâm lý không an tâm, tin tưởng của các nhà đầu tư


Hệ thống văn bản pháp luật chưa đầy đủ còn khá nhiều kẽ hở và bất cập làm
phát sinh những rủi ro và hạn chế nguồn thơng tin chính xác đối với Ngân hàng
1.3.2.2. Tác động của lạm phát
Lạm phát là yếu tố bất định có ảnh hưởng tới việc thẩm định tài chính dự án.
Lạm phát gây nên sự thay đổi về giá cả theo thời gian, làm biến đổi dòng tiền kỳ vọng
và tỷ lệ chiết khấu khi đánh giá tài chính dự án đầu tư. Mức lạm phát khơng thể dự
đốn chính xác vì nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như quy luật cung cầu, thu nhập và
tâm lý người tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Các biến số trogn dự án,
các yếu tố đầu vào của chỉ tiêu NPV, IRR…đều chịu tác động của lạm phát. Do vậy khi
đánh giá hiệu quả của một dự án nào đó, cần phải xác định chính xác, hợp lý giá cả của
các nhân tố đầu vào thành chi phí hay doanh thu của dự án. Việc tính đến yếu tố lạm
phát sẽ làm cho quá trình thực hiện dự án dễ dàng hơn, thẩm định tài chính dự án sẽ
hiệu quả hơn

1.3.2.3. Mơi trường kinh tế, xã hội
Mức độ phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia quy định nghiêm ngặt năng

lực phổ biến của các chủ thể trong nền kinh tế, quy định độ tin cậy của các thông tin do
đó ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định. Nền kinh tế chưa phát triển, cơ chế kinh tế
chưa đồng bộ cùng với sự bất ổn của các điều kiện kinh tế vĩ mô đã hạn chế việc cung
cấp những thông tin xác thực phản ánh đúng diễn biến, mối quan hệ thị trường, những
thơng tin về dự báo tình trạng nền kinh tế. Đồng thời các định hướng chính sách phát
triển kinh tế, xã hội theo vùng, ngành chưa được xây dựng một cách cụ thể, đồng bộ
cũng là một yếu tố rủi ro trong phân tích, chấp nhận, hay duyệt dự án. Như vậy về mặt
khách quan có thể do khách hàng gặp phải những thay đổi môi trường kinh doanh
không thể lường trước được, chẳng hạn sự thay đổi về giá cả thị trường hay nhu cầu thị
trường, sự thay đổi về mơi trường pháp lý hay chính sách của Chính phủ khiến doanh
nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn tài chính khơng thể khắc phục được. Từ đó doanh
nghiệp có thiện chí nhưng vẫn khơng trả được nợ
Như vậy, dù là nguyên nhân chủ quan hay khách quan, xuất phát từ phía khách
hàng hay Ngân hàng thì cũng đều dẫn đến hậu quả là khách hàng không trả được nợ.
Tuy nhiên việc phân tích và phân định rõ ràng nguyên nhân sẽ giúp cho ngân hàng có
biện pháp xử lý rõ ràng hơn trong mỗi trường hợp


×