Tải bản đầy đủ (.docx) (271 trang)

Vai trò của vốn xã hội trong hoạt động khoa học và công nghệ trường hợp các nhóm nghiên cứu mạnh tại đại học quốc gia hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 271 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------

NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG

VAI TRÒ CỦA VỐN XÃ HỘI TRONG HOẠT ĐỘNG
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ: TRƯỜNG
HỢP CÁC NHÓM NGHIÊN CỨU MẠNH
TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------

NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG

VAI TRÒ CỦA VỐN XÃ HỘI TRONG HOẠT ĐỘNG
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ: TRƯỜNG
HỢP CÁC NHÓM NGHIÊN CỨU MẠNH
TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số: Đào tạo thí điểm

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ


Người hướng dẫn khoa học:
1.

PGS.TS Đặng Ngọc Dinh

2.

PGS.TS Nguyễn Tuấn Anh

Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi, tác giả luận án này, xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính
tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Đặng Ngọc Dinh và PGS.TS Nguyễn
Tuấn Anh. Các kết quả nghiên cứu trong luận án là do chính bản thân tác giả thực
hiện, được phân tích một cách khách quan, trung thực. Các số liệu và tư liệu thứ cấp
được trích dẫn từ những nguồn chính thống theo chuẩn mực khoa học.
Hà Nội, tháng 3 năm
2019
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Hương Giang


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS Đặng Ngọc
Dinh và PGS.TS Nguyễn Tuấn Anh, hai người Thầy đã hướng dẫn tận tình và chu
đáo cũng như đóng góp những ý kiến bổ ích để tác giả hoàn thành luận án tiến sĩ
của mình.

Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô thuộc Khoa Khoa học Quản
lý, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã
truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm bổ ích cho tác giả trong quá trình học
tập tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Luận án cũng không thể hoàn thành nếu thiếu sự giúp đỡ nhiệt tình của các
trưởng nhóm, đại diện các nhóm nghiên cứu mạnh - Đại học Quốc gia Hà Nội, một
số bạn bè, đồng nghiệp đã giúp cung cấp nhiều tài liệu tham khảo có giá trị cho việc
triển khai luận án.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn luận án không tránh khỏi những
thiếu sót. Tác giả xin trân trọng mọi ý kiến góp ý, bổ sung của Quý thầy, cô, bạn bè
và đồng nghiệp cho luận án của mình.
Hà Nội, tháng 3 năm
2019
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Hương Giang


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

KH&CN
R&D
NCS
TS
ThS


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC........................................................................................................1
DANH MỤC HÌNH.........................................................................................6
DANH MỤC BẢNG........................................................................................6
DANH MỤC BIỂU ĐỒ...................................................................................7
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 8
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................... 8
2. Tính mới của luận án................................................................................ 12
3. Ý nghĩa của nghiên cứu.............................................................................12
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án.......................................13
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................14
6. Mẫu khảo sát..............................................................................................14
7. Câu hỏi nghiên cứu....................................................................................15
8. Giả thuyết nghiên cứu...............................................................................15
9. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.............................................16
10. Khung phân tích......................................................................................22
11. Kết cấu của luận án.................................................................................23
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU....................... 24
1.1. Các công trình khoa học đã công bố ở nước ngoài có liên quan đến
chủ đề luận án................................................................................................24
1.1.1. Các công trình khoa học đã công bố ở nước ngoài có liên quan đến vốn xã

hội....................................................................................................................24
1.1.2. Các công trình khoa học đã công bố ở nước ngoài có liên quan đến nhóm

nghiên cứu và nhóm nghiên cứu mạnh........................................................ 28

1



1.1.3. Các công trình khoa học đã công bố ở nước ngoài có liên quan đến vai trò

của vốn xã hội trong hoạt động KH&CN......................................................32
1.2. Các công trình khoa học đã công bố ở trong nước có liên quan đến
chủ đề luận án................................................................................................35
1.2.1. Các công trình khoa học đã công bố ở trong nước có liên quan đến vốn xã

hội....................................................................................................................35
1.2.2. Các công trình khoa học đã công bố ở trong nước có liên quan đến nhóm

nghiên cứu và nhóm nghiên cứu mạnh........................................................ 45
1.2.3. Các công trình khoa học đã công bố ở trong nước có liên quan đến vai trò

của vốn xã hội trong hoạt động KH&CN......................................................48
1.3. Nhận xét các công trình khoa học đã công bố..................................... 49
1.3.1. Nhận xét các công trình khoa học đã công bố về vốn xã hội.............49
1.3.2. Nhận xét các công trình khoa học đã công bố về nhóm nghiên cứu và
nhóm nghiên cứu mạnh.................................................................................51
1.3.3. Nhận xét các công trình khoa học đã công bố về vai trò của vốn xã hội

trong hoạt động KH&CN............................................................................... 52
1.4. Tiểu kết chương 1................................................................................... 53
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA
VỐN XÃ HỘI TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ55
2.1. Một số khái niệm cơ bản........................................................................55
2.1.1. Khái niệm vốn xã hội............................................................................55
2.1.2. Khái niệm hoạt động KH&CN.............................................................56
2.1.3. Khái niệm nhóm nghiên cứu, nhóm nghiên cứu mạnh..................... 60
2.1.4. Khái niệm vai trò của vốn xã hội trong hoạt động KH&CN..............62

2.1.5. Khái niệm Trung tâm xuất sắc.............................................................63
2.1.6. Khái niệm trường phái khoa học.........................................................64
2.1.7. Khái niệm chân dung xã hội................................................................65

2


2.2. Các thành tố trong vốn xã hội...............................................................65
2.2.1. Mạng lưới xã hội..................................................................................65
2.2.2. Sự tin cậy.............................................................................................. 66
2.2.3. Sự tương tác, có đi - có lại.................................................................67
2.3. Mối quan hệ giữa vốn xã hội (social capital) và tài sản vô hình
(intangible assets).......................................................................................... 67
2.4. Các yếu tố có ảnh hưởng đến vốn xã hội..............................................72
2.5. Lý thuyết về vốn xã hội trong hoạt động KH&CN............................. 73
2.6. Tiểu kết chương 2...................................................................................76
CHƯƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM CỦA NHÓM NGHIÊN CỨU MẠNH VÀ VỐN
XÃ HỘI CỦA NHÓM NGHIÊN CỨU MẠNH TẠI ĐẠI HỌC QUỐC
GIA HÀ NỘI..................................................................................................78
3.1. Dẫn nhập.................................................................................................78
3.2. Đặc điểm của nhóm nghiên cứu mạnh tại Đại học Quốc gia Hà Nội 79
3.2.1. Các tiêu chí cơ bản và nguồn nhân lực hình thành nhóm nghiên cứu mạnh
tại Đại học Quốc gia Hà Nội.................................................................................. 79

3.2.2. Đặc điểm về quy mô, cơ cấu tổ chức của các nhóm nghiên cứu mạnh tại

Đại học Quốc gia Hà Nội............................................................................... 85
3.2.3. Đặc điểm về các hoạt động khoa học và công nghệ của các nhóm
nghiên


cứu mạnh tại Đại học Quốc gia Hà Nội........................................................91
3.3. Đặc điểm vốn xã hội của nhóm nghiên cứu mạnh tại Đại học Quốc
gia Hà Nội.....................................................................................................106
3.3.1. Một số nét chính về chân dung xã hội của các thành viên nhóm nghiên

cứu mạnh...................................................................................................... 106
3.3.2. Mạng lưới xã hội của nhóm nghiên cứu mạnh................................ 110
3.3.3. Sự tin cậy.............................................................................................115
3.3.4. Sự tương tác, có đi - có lại trong các nhóm nghiên cứu mạnh........119

3


3.4. Tiểu kết chương 3 .................................................................................
CHƯƠNG 4. VAI TRÒ CỦA VỐN XÃ HỘI TRONG HOẠT ĐỘNG
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA CÁC NHÓM NGHIÊN CỨU
MẠNH TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ..........................................
4.1. Dẫn nhập ...............................................................................................
4.2. Vai trò của vốn xã hội trong hoạt động xây dựng và thực hiện các
nhiệm vụ R&D .............................................................................................
4.2.1. Vốn xã hội trong hoạt động xây dựng và thực hiện các nhiệm vụ R&D . 127
4.2.2. Tác động tích cực và tiêu cực của vốn xã hội với các hoạt động xây dựng

và thực hiện các nhiệm vụ R&D ..............................................................................
4.3. Vai trò của vốn xã hội trong công bố khoa học .................................
4.3.1. Vốn xã hội trong công bố khoa học ..............................................................
4.3.2. Tác động tích cực và tiêu cực của vốn xã hội trong công bố khoa học ....
4.4. Vai trò của vốn xã hội trong hoạt động đào tạo ................................
4.4.1. Vốn xã hội trong hoạt động đào tạo ..............................................................
4.4.2. Tác động tích cực và tiêu cực của vốn xã hội trong hoạt động đào tạo ....

4.5. Vai trò của vốn xã hội trong hoạt động chuyển giao tri thức, thương
mại hóa công nghệ .......................................................................................
4.5.1. Vốn xã hội trong hoạt động chuyển giao tri thức, thương mại hóa công

nghệ .............................................................................................................................
4.5.2. Tác động tích cực và tiêu cực của vốn xã hội trong hoạt động chuyển giao

tri thức, thương mại hóa công nghệ ........................................................................
4.6. Môi trường, thể chế KH&CN - Những yếu tố tác động đến vốn xã hội
trong KH&CN .............................................................................................
4.6.1. Các cải cách trong chính sách KH&CN ......................................................
4.6.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển KH&CN của Việt Nam giai đoạn 20112020 ............................................................................................................................. 162

4


4.6.3. Một số vấn đề bất cập và còn tranh cãi trong chính sách và hoạt động
KH&CN.........................................................................................................164
4.7. Đề xuất một số giải pháp làm giàu vốn xã hội và thúc đẩy các tác
động tích cực của vốn xã hội trong các hoạt động KH&CN của các nhóm
nghiên cứu mạnh.........................................................................................166
4.7.1. Giải pháp làm giàu vốn xã hội...........................................................168
4.7.2. Giải pháp thúc đẩy các tác động tích cực của vốn xã hội trong hoạt
động

KH&CN.........................................................................................................173
4.8. Tiểu kết chương 4.................................................................................177
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................. 179
1. Kết luận....................................................................................................179
2. Khuyến nghị.............................................................................................181

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN........................................................................................... 183
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 184
PHỤ LỤC

5


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Hoạt động KH&CN theo khái niệm của UNESCO.................................58
Hình 2.2. Hoạt động R&D theo khái niệm của UNESCO....................................... 59

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Một số kết quả KH&CN tiêu biểu của Trường Đại học Khoa học xã
hội và Nhân văn 5 năm trở lại đây..................................................................93
Bảng 3.2. Một số kết quả về công bố khoa học của các nhóm nghiên cứu
mạnh................................................................................................................99

6


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Số lượng các nhóm nghiên cứu mạnh cấp Đại học Quốc gia Hà Nội của
các trường, đơn vị trực thuộc................................................................................... 86
Biểu đồ 3.2. So sánh số lượng nhóm nghiên cứu mạnh của các cơ sở đào tạo trong
cả nước.................................................................................................................... 87
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ phân bố lĩnh vực khoa học..................................................... 88
Biểu đồ 3.4. Học hàm, học vị của các thành viên nhóm nghiên cứu mạnh..............89

Biểu đồ 3.5. Cơ cấu tổ chức của các nhóm nghiên cứu mạnh.................................. 90
Biểu đồ 3.6. Cơ cấu độ tuổi của các thành viên nhóm nghiên cứu mạnh.................91
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ các đề tài, dự án từ cấp Đại học quốc gia Hà Nội trở lên của các
NNCM..................................................................................................................... 97
Biểu đồ 3.8. Mức độ gia tăng số lượng công bố ISI/Scopus của các nhóm nghiên
cứu mạnh - Trường Đại học Khoa học tự nhiên....................................................101
Biểu đồ 3.9. Kết quả đào tạo sau đại học của các nhóm nghiên cứu mạnh 4 năm sau
khi được công nhận so với toàn trường.................................................................103
Biểu đồ 3.10. Các nhân tố trong mạng lưới nghiên cứu của Nhóm nghiên cứu mạnh
................................................................................................................................................................. 108

Biểu đồ 4.1. Vốn xã hội sử dụng trong các hoạt động KH&CN của các NNCM. . 124

Biểu đồ 4.2. Các ngành, lĩnh vực khoa học của Việt Nam có nhiều công bố quốc tế.
.............................................................................................................................. 139
Biểu đồ 4.3. Mức độ thực hiện các hoạt động xây dựng nhóm của các Nhóm nghiên
cứu mạnh............................................................................................................................................. 148
Biểu đồ 4.4. Ý kiến về các nguồn kinh phí hoạt động của các nhóm nghiên cứu mạnh.
................................................................................................................................................................. 149

Biểu đồ 4.5. Vai trò của vốn xã hội ở các cấp độ................................................................. 158


7


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Thuật ngữ vốn xã hội (social capital) được đề cập lần đầu tiên trên thế giới vào

năm 1916 trong bài báo “The Rural School and Rural Life”, đăng trên Tạp chí West
Virginia School Journal, của tác giả Lyda Judson Hanifan (1879-1932) [90]. Trong
bài viết này, Hanifan quan niệm vốn xã hội là “những thực thể như là thiện ý (good
will), tình cảm và quan hệ xã hội (social intercourse) giữa các cá nhân và gia đình
tạo nên một đơn vị xã hội..., có tác dụng lên hầu hết hoạt động trong cuộc sống hàng
ngày của con người” . Mỗi cá nhân sẽ trở nên bất lực trước mỗi vấn đề xã hội, nếu
chỉ tồn tại cho riêng mình. Nếu cá nhân tiếp xúc với những cá nhân khác trong xã
hội, sẽ có sự tích tụ vốn xã hội, có thể đáp ứng ngay nhu cầu xã hội của chính mình
và có thể mang một tiềm năng xã hội đủ để cải thiện đáng kể điều kiện sống trong
toàn cộng đồng. Cộng đồng xã hội như một thực thể sẽ được lợi từ sự hợp tác của
tất cả các phần tử trong xã hội (mỗi cá nhân), trong khi mỗi cá nhân sẽ tìm thấy
trong các tổ chức xã hội mà mình tham gia những ưu điểm của sự giúp đỡ, sự thông
cảm và mối quan hệ xã hội của mình.
Sau Lyda Judson Hanifan, đã có rất nhiều tác giả trên thế giới nghiên cứu về
vốn xã hội và vai trò của nó trong sự phát triển kinh tế, chính trị, tài chính, giáo dục,
phát triển cộng đồng và xã hội… Tựu trung lại, các tác giả đều thống nhất cho rằng,
vốn xã hội là một loại tài sản vô hình mà mỗi cá nhân nhận được từ mạng lưới các
mối quan hệ xã hội; đó là những quy tắc, chuẩn mực hợp tác giữa các cá nhân với
nhau. Vốn xã hội có thể được tích lũy, sử dụng và chuyển thành các dạng vốn khác.
Vốn xã hội làm nên sức mạnh cho sự phát triển xã hội trên mọi lĩnh vực [73, 77, 81,
82, 88, 90-92, 105, 109, 113].
Phan Đình Diệu (2006) [9], khi nghiên cứu về làm giàu vốn xã hội đã cho rằng
có những lý do sau đây có thể giải thích ý nghĩa quan trọng của vốn xã hội đối với
sự phát triển kinh tế và xã hội:
- Thứ nhất, vốn xã hội cho phép người dân giải quyết các bài toán tập thể một

cách dễ dàng hơn. Con người thường cảm thấy mình mạnh và khỏe hơn khi có sự
hợp tác với những người mà mình chia sẻ;

8



- Thứ hai, vốn xã hội có tác dụng bôi dầu cho các bánh xe tiến lên của cộng
đồng vận hành một cách trơn tru hơn. Ở đâu mà con người tin cậy và tín nhiệm
nhau, và những tương tác thân thiện được lặp đi lặp lại, thì công việc kinh doanh
hàng ngày và các giao dịch xã hội cũng được thuận tiện hơn;
- Thứ ba, vốn xã hội giúp con người mở rộng tầm hiểu biết về nhiều con
đường có thể có liên kết với số phận của mình, do đó có khả năng giúp cải thiện
cuộc sống của mình. Một con người có nhiều mối quan hệ tích cực và tin cậy với
nhiều người khác sẽ dễ phát triển và gìn giữ những ấn tượng tốt đẹp về phần còn lại
của xã hội, dễ trở thành ôn hòa hơn, ít thô bạo hơn, dễ thông cảm hơn với những bất
hạnh của người khác. Thiếu những cơ hội đó, con người dễ bị tổn thương hơn trước
những tác động xấu. Các mạng lưới liên kết tạo nên nguồn vốn xã hội có tác dụng
truyền đưa các dòng thông tin hữu ích giúp con người nhanh chóng hơn trong việc
đạt đến các mục tiêu cuộc sống của mình.
Mạng lưới liên kết tạo nên vốn xã hội trong một quốc gia bao gồm tất cả các tổ
chức, các nhóm, hội liên kết các thành viên cá nhân trong những mối liên hệ hết sức
đa dạng trong xã hội, từ các câu lạc bộ thể thao, các nhóm bạn văn thơ, các hội đoàn
nghệ thuật, các tổ chức nghề nghiệp,... cho đến các tổ chức tôn giáo, chính trị, văn
hóa, các thành phần này luôn biến đổi theo thời gian và ở những địa bàn, địa lý khác
nhau. Tuy nhiên, không phải mối liên kết nào trong các tổ chức cũng mang lại giá trị
tích cực cho vốn xã hội ngang nhau, có những mối liên kết đóng góp giá trị lớn cho
vốn xã hội, nhưng cũng có những mối liên kết mang đến giá trị bé, thậm chí giá trị
âm, ví dụ như mối liên kết của các tổ chức tội phạm, mafia... Nói chung, xã hội
càng phát triển thì càng có môi trường cho vốn xã hội tăng trưởng, nhưng đó cũng
không hẳn là qui luật. Chẳng hạn, công nghệ thông tin và truyền thông cùng với
Internet càng phát triển, con người càng có điều kiện thu hẹp mọi hoạt động giao
dịch, giải trí,... của mình bên chiếc máy vi tính cá nhân, thì càng có nguy cơ giảm
bớt các liên kết xã hội, và do đó góp phần làm cho vốn xã hội suy giảm.
Theo Vũ Cao Đàm (2013) [19], vốn xã hội là mạng lưới liên kết giữa con

người với con người; khi con người kết tinh và hội tụ được những giá trị tinh thần

9


trong một mạng lưới xã hội xác định, một truyền thống văn hóa cụ thể nào đó, thì
trong cộng đồng sẽ hình thành một thứ nguồn lực vô hình (intangible resource),
nguồn lực đó sẽ là sức mạnh cho sự phát triển xã hội nói chung, trong đó có
KH&CN.
Do vốn xã hội được nhìn nhận với tư cách là một thứ tài sản mà mỗi cá nhân
có thể có được (Bourdie) hay như một thứ tài sản chung của một cộng đồng hay một
xã hội nào đó (Coleman và Putnam), và nó bao gồm các yếu tố có liên hệ mật thiết
với nhau như: khả năng làm việc, cộng tác với nhau trong một mạng lưới xã hội, sự
tin tưởng lẫn nhau, sự tác động qua lại trong các mối quan hệ xã hội... Do đó, vốn
xã hội là một loại vốn tiềm tàng và đầy tiềm năng trong một tổ chức, cộng đồng,
một nhóm xã hội nào đó, dù là những nhóm nhỏ. Như vậy, nhóm nghiên cứu khoa
học cũng không nằm ngoài phạm vi ảnh hưởng và tác động của vốn xã hội.
Ở Việt Nam, sự phát triển đất nước nói chung, KH&CN nói riêng, đang đứng

trước những triển vọng và thách thức của một giai đoạn phát triển mới, đòi hỏi
chúng ta phải biết huy động và phát huy mọi nguồn lực hiện hữu cũng như tiềm
tàng của đất nước [53]. Bên cạnh các nguồn vốn vật chất, vốn tài chính, thì việc
khai thác và sử dụng vốn con người và vốn xã hội là rất quan trọng, đặc biệt khi hai
loại vốn này có mối quan hệ tương tác, chặt chẽ với nhau. Theo Phan Đình Diệu
(2006), mặc dù có nhiều tiềm năng, nhưng vốn xã hội ở Việt Nam còn chưa được
quan tâm đến nhiều, chưa được khai thác, phát huy để có thể sử dụng nguồn vốn
này góp phần tích cực vào sự phát triển chung của nền kinh tế và xã hội nước ta [9].
Với vai trò quan trọng và tiềm năng của vốn xã hội đối với sự phát triển của
đất nước, trong đó có sự phát triển của KH&CN, việc nghiên cứu về vai trò của vốn
xã hội trong các hoạt động KH&CN là rất cần thiết và hoàn toàn mới ở Việt Nam.

Theo Vũ Cao Đàm, trong hoạt động KH&CN, vốn xã hội là mạng liên kết bền vững
giữa các nhà nghiên cứu, sự tin cậy trong hoạt động KH&CN, các chuẩn mực đạo
đức của cộng đồng KH&CN, các thang giá trị của KH&CN, các quan hệ hợp tác
trong hoạt động KH&CN. Vốn xã hội trong KH&CN được xem xét trên ba cấp độ:
cấp độ vi mô (micro-level, cá nhân); cấp độ trung mô (meso-level, các nhóm xã

10


hội); cấp độ vĩ mô (macro-level, quốc gia và quốc tế). Sự tương tác giữa các cá nhân
với các nhóm xã hội (trong mỗi quốc gia và giữa các quốc gia) sẽ làm cho vốn xã
hội “giàu lên” hoặc “nghèo đi”, phát triển hoặc suy thoái [19].
Theo Margaret Heffernan, yếu tố quan trọng để một tổ chức hoạt động hiệu
quả là vốn xã hội. Vốn xã hội là sự tin tưởng, là kiến thức, sự có đi - có lại, là các
tiêu chuẩn được chia sẻ để tạo ra chất lượng cuộc sống và làm cho một nhóm nổi
bật lên; trong một nhóm có thể có nhiều cá nhân xuất sắc, nhưng điều đó không
quan trọng bằng sự kết nối của các thành viên trong nhóm, sự chia sẻ ý tưởng, sự
quan tâm, sự đóng góp ý kiến và ý tưởng từ những người khác, sự cảnh báo sớm về
những rủi ro tiềm ẩn [92].
Theo Uri Alon, việc xây dựng vốn xã hội làm cho các nhóm nghiên cứu hoạt
động hiệu quả hơn, sáng tạo hơn vì mức độ tin cậy cao tạo ra một môi trường an
toàn và trung thực. Trong nhóm nghiên cứu hoạt động hiệu quả, các thành viên sẽ
thúc đẩy sự chia sẻ kiến thức và chuyên môn; họ không để cho nhau bị rơi vào tình
thế bị mắc kẹt hoặc bối rối, mà cố gắng ngăn chặn các vấn đề trước khi chúng nảy
sinh và không để cho các đồng nghiệp bị cô lập hoặc bị tách rời khỏi nhóm. Các
nhóm có thời gian làm việc cùng nhau càng lâu, vốn xã hội càng được tích lũy, càng
mang lại nhiều lợi ích cho nhóm [109].
Việc nghiên cứu vai trò của vốn xã hội trong các hoạt động KH&CN, từ đó
đưa ra khuyến nghị cho việc phát triển vốn xã hội, phát huy những tác động tích
cực, hạn chế những tác động tiêu cực của vốn xã hội trong hoạt động KH&CN,

cũng như đưa ra các giải pháp cho việc tạo dựng môi trường nghiên cứu khoa học
và làm việc hiệu quả cho các nhà KH&CN là một nghiên cứu rất cần thiết và có ý
nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn hiện nay.
Trong khuôn khổ của luận án này, NCS tập trung nghiên cứu vai trò của vốn
xã hội trong hoạt động KH&CN của các nhóm nghiên cứu mạnh tại Đại học Quốc
gia Hà Nội - đơn vị đầu tiên ở Việt Nam xây dựng và phát triển các nhóm nghiên
cứu mạnh - như một nghiên cứu khảo sát định tính về vốn xã hội, từ đó đề xuất các
giải pháp làm tăng vốn xã hội trong hoạt động KH&CN ở Việt Nam.

11


2. Tính mới của luận án
Hiện nay, việc nghiên cứu vai trò của vốn xã hội trong các lĩnh vực tài chính kinh doanh, kinh tế, nông nghiệp, nông thôn, hay trong một loại hình tổ chức nào đó
đã không còn xa lạ, tuy nhiên việc đánh giá vai trò của vốn xã hội trong một hoạt
động như hoạt động KH&CN của một loại hình tổ chức “mềm” đặc biệt như nhóm
nghiên cứu/nhóm nghiên cứu mạnh là một vấn đề hoàn toàn mới.
Có thể nói, luận án “Vai trò của vốn xã hội trong hoạt động KH&CN: Trường
hợp các nhóm nghiên cứu mạnh tại Đại học Quốc gia Hà Nội” là một nghiên cứu
đầu tiên về chủ đề này, nhằm đóng góp những lý luận và thực tiễn cần thiết cho việc
nâng cao hiệu quả hoạt động KH&CN của các nhóm nghiên cứu mạnh. Cụ thể, luận
án đã: Nhận dạng được các đặc điểm của các nhóm nghiên cứu mạnh của Đại học
Quốc gia Hà Nội; Làm rõ thực tế sử dụng vốn xã hội và vai trò của nó trong hoạt
động KH&CN của nhóm nghiên cứu mạnh; Đánh giá tác động tích cực và tiêu cực
của vốn xã hội trong hoạt động KH&CN của các nhóm nghiên cứu mạnh; Đề xuất
giải pháp làm giàu vốn xã hội và phát huy những tác động tích cực, hạn chế những
biểu hiện tiêu cực của vốn xã hội trong hoạt động KH&CN của các nhóm nghiên
cứu mạnh.
3. Ý nghĩa của nghiên cứu


3.1. Về mặt lý luận
Nghiên cứu góp phần giới thiệu lý thuyết về vốn xã hội trong KH&CN đồng
thời làm rõ vai trò của vốn xã hội trong hoạt động KH&CN, nghiên cứu trường hợp
các nhóm nghiên cứu mạnh tại Đại học Quốc gia Hà Nội. Cụ thể, về mặt lý luận,
luận án hệ thống các khái niệm làm cơ sở lý thuyết cho việc thực hiện đề tài: về vốn
xã hội, hoạt động KH&CN, nhóm nghiên cứu, nhóm nghiên cứu mạnh, vai trò của
vốn xã hội trong hoạt động KH&CN, trung tâm xuất sắc, trường phái khoa học,
chân dung xã hội. Bên cạnh việc đưa ra một hệ lý thuyết đầy đủ và chặt chẽ, logic
về nội dung, luận án đã phân tích lý thuyết về vốn xã hội trong hoạt động KH&CN.
Đây là những cơ sở khoa học quan trọng cho việc nghiên cứu thực tiễn của luận án.

12


3.2. Về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án đã mô tả đặc điểm của các nhóm nghiên cứu
mạnh và phác họa bức tranh về việc sử dụng vốn xã hội trong hoạt động KH&CN
theo từng yếu tố đầu ra (hoạt động xây dựng và thực hiện các nhiệm vụ R&D; công
bố khoa học; đào tạo; thương mại hóa công nghệ) của các nhóm nghiên cứu mạnh
tại Đại học Quốc gia Hà Nội. Từ đó, đánh giá tác động tích cực và tiêu cực của vốn
xã hội đến từng yếu tố này. Dựa trên cơ sở phân tích thực tiễn, luận án đã đề xuất
một số giải pháp làm giàu vốn xã hội, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
KH&CN của các nhóm nghiên cứu mạnh tại Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đây là một vấn đề mới, chưa từng được nghiên cứu ở Việt Nam. Do vậy,
những luận cứ khoa học và thực tiễn của nghiên cứu này có thể được sử dụng làm
tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo về vốn xã hội trong các hoạt động
KH&CN ở Việt Nam, đóng góp vào sự phát triển KH&CN nói chung, các hoạt động
KH&CN nói riêng.
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu: Làm rõ được vai trò của vốn xã hội (thể

hiện qua tác động tích cực và tiêu cực của vốn xã hội) trong hoạt động KH&CN:
Trường hợp các nhóm nghiên cứu mạnh tại Đại học Quốc gia Hà Nội.
Các nhiệm vụ cụ thể của nghiên cứu:
- Nhận dạng đặc điểm của nhóm nghiên cứu mạnh của Đại học Quốc gia Hà
Nội
- Làm rõ thực tế sử dụng vốn xã hội trong hoạt động KH&CN của nhóm

nghiên cứu mạnh
- Đánh giá tác động tích cực và tiêu cực của vốn xã hội trong hoạt động

KH&CN của các nhóm nghiên cứu mạnh
- Đề xuất giải pháp làm giàu vốn xã hội và phát huy những tác động tích cực,

hạn chế những biểu hiện tiêu cực của vốn xã hội trong hoạt động KH&CN của các
nhóm nghiên cứu mạnh.

13


5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là vai trò của vốn xã hội trong hoạt động
KH&CN của các nhóm nghiên cứu mạnh ở Đại học Quốc gia Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: luận án nghiên cứu về vai trò của vốn xã hội trong các

hoạt động KH&CN của các nhóm nghiên cứu mạnh tại Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Phạm vi không gian: 27 nhóm nghiên cứu mạnh cấp Đại học Quốc gia Hà


Nội.
- Phạm vi thời gian: 2014-2017.

6. Mẫu khảo sát
Để làm rõ được vai trò của vốn xã hội trong các hoạt động KH&CN, tác giả đã
lựa chọn mẫu khảo sát là 27 nhóm nghiên cứu mạnh của Đại học Quốc gia Hà Nội
vì những lí do sau:
Thứ nhất: Đại học Quốc gia Hà Nội là một đơn vị hàng đầu về nghiên cứu
KH&CN của Việt Nam, là một trung tâm đại học nghiên cứu đa ngành, đa lĩnh vực,
chất lượng cao. Do vậy, các hoạt động KH&CN của Đại học Quốc gia Hà Nội có
thể mang tính đại diện cao trong cả nước.
Thứ hai: Đại học Quốc gia Hà Nội là đơn vị đầu tiên trong cả nước xây dựng
và phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh. Trong Chiến lược phát triển đến năm 2010
và tầm nhìn đến năm 2020, Đại học Quốc gia Hà Nội đã xác định nhiệm vụ “xây
dựng và phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh, các trung tâm xuất sắc (COE) và các
mạng lưới liên hoàn”. Việc xây dựng và phát triển của nhóm nghiên cứu mạnh của
Đại học Quốc gia Hà Nội có tính bài bản, có sự nghiên cứu, học hỏi từ các nước tiên
tiến trên thế giới.
Thứ ba: Với các hoạt động KH&CN đa dạng, phong phú trong các lĩnh vực
khoa học tự nhiên, công nghệ và kỹ thuật, cũng như khoa học xã hội và nhân văn,
việc nghiên cứu vai trò của vốn xã hội trong các hoạt động KH&CN của các nhóm
nghiên cứu mạnh tại Đại học Quốc gia Hà Nội sẽ là một trường hợp điển hình, từ đó

14


có thể khái quát chung về vai trò của vốn xã hội trong các hoạt động KH&CN nói
chung ở Việt Nam.
Xuất phát từ ba lí do nên trên, tác giả cho rằng việc chọn các nhóm nghiên cứu
mạnh của Đại học Quốc gia Hà Nội làm mẫu khảo sát là hợp lý và kết quả nghiên

cứu hoàn toàn có thể mang tính đại diện.
7. Câu hỏi nghiên cứu
7.1. Câu hỏi nghiên cứu chủ đạo
Vốn xã hội có vai trò như thế nào trong hoạt động KH&CN của các nhóm
nghiên cứu mạnh tại Đại học Quốc gia Hà Nội?
7.2. Câu hỏi nghiên cứu cụ thể
Câu hỏi 1: Các nhóm nghiên cứu mạnh của Đại học Quốc gia Hà Nội có đặc
điểm gì?
Câu hỏi 2: Thực tế sử dụng vốn xã hội trong hoạt động KH&CN của các
nhóm nghiên cứu mạnh như thế nào?
Câu hỏi 3: Vốn xã hội có tác động như thế nào trong các hoạt động KH&CN
của các nhóm nghiên cứu mạnh?
Câu hỏi 4: Làm thế nào để làm giàu vốn xã hội và phát huy những tác động
tích cực, hạn chế những biểu hiện tiêu cực của vốn xã hội trong hoạt động KH&CN
của các nhóm nghiên cứu mạnh?
8. Giả thuyết nghiên cứu
8.1. Giả thuyết nghiên cứu chủ đạo
Vốn xã hội có vai trò tác nhân quan trọng thúc đẩy hoạt động KH&CN của các
nhóm nghiên cứu mạnh của Đại học Quốc gia Hà Nội, được thể hiện và sử dụng
trong mọi hoạt động KH&CN.
8.2. Giả thuyết nghiên cứu cụ thể
Giả thuyết 1: Các nhóm nghiên cứu mạnh đều là những tập thể các nhà khoa
học có cùng hướng nghiên cứu chuyên môn, có đủ khả năng triển khai các nghiên
cứu đỉnh cao và là hạt nhân để xây dựng các trung tâm nghiên cứu xuất sắc, trường
phái khoa học. Mỗi nhóm nghiên cứu mạnh là một think tank, trong đó trưởng

15


nhóm nghiên cứu mạnh có vai trò chủ đạo trong thiết lập, tập hợp được mạng lưới

các cộng sự và học trò có khả năng phát triển, xây dựng trường phái khoa học của
mình với những vấn đề khoa học độc đáo.
Giả thuyết 2: Các nhóm nghiên cứu mạnh đều sử dụng tốt vốn xã hội trong các
hoạt động KH&CN của mình: xây dựng và thực hiện các nhiệm vụ R&D, công bố
khoa học, đào tạo, chuyển giao tri thức, thương mại hóa công nghệ.
Giả thuyết 3: Vốn xã hội có các tác động tích cực và tiêu cực đến các hoạt
động KH&CN. Việc sử dụng vốn xã hội giúp các nhóm nghiên cứu mạnh xây dựng
và thiết lập được những mối quan hệ hợp tác (trong và ngoài nước) mạnh, thúc đẩy
đào tạo nhân lực KH&CN trình độ cao và nâng cao chất lượng nghiên cứu, công bố
quốc tế. Tuy nhiên, còn có một số tác động tiêu cực trong việc sử dụng vốn xã hội
của các nhóm nghiên cứu mạnh.
Giả thuyết 4: Với những giải pháp làm giàu vốn xã hội ở cấp vĩ mô, trung mô
và vi mô, cải thiện môi trường nghiên cứu khoa học và làm việc của các nhà
KH&CN, sẽ phát huy những tác động tích cực và hạn chế những biểu hiện tiêu cực
của vốn xã hội trong hoạt động KH&CN của các nhóm nghiên cứu mạnh.
9. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

9.1. Cách tiếp cận nghiên cứu
- Tiếp cận quản lý: Nhận diện được đặc điểm của các nhóm nghiên cứu mạnh

của Đại học Quốc gia Hà Nội và các hoạt động KH&CN của các nhóm này, nghiên
cứu về vai trò của vốn xã hội trong hoạt động KH&CN dưới góc nhìn của chuyên
ngành quản lý KH&CN.
- Tiếp cận hệ thống: Đây là một hướng tiếp cận quan trọng để xem xét cơ cấu

hoạt động KH&CN của các nhóm nghiên cứu mạnh. Tiếp cận này cũng giúp cho
việc nhìn nhận một cách đúng đắn mối quan hệ giữa vốn xã hội và các hoạt động
KH&CN của các nhóm nghiên cứu mạnh tại Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Tiếp cận liên ngành: Đây là cách tiếp cận dựa trên sự phối hợp các quan
điểm lý thuyết và phương pháp nghiên cứu của nhiều ngành khoa học như: khoa


16


học quản lý, khoa học chính sách, xã hội học, trên cơ sở quan điểm, đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về phát triển KH&CN.
- Tiếp cận nội quan và ngoại quan: Dựa trên các nhận xét đánh giá chủ quan và
khách quan để đưa ra nhận định về vai trò của vốn xã hội trong hoạt động KH&CN
của các nhóm nghiên cứu mạnh tại Đại học Quốc gia Hà Nội, từ đó đề xuất những
giải pháp làm giàu vốn xã hội, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động KH&CN của
các nhóm nghiên cứu mạnh tại Đại học Quốc gia Hà Nội nói riêng, sự phát triển
KH&CN của đất nước nói chung.
9.2. Phương pháp nghiên cứu
9.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu có vai trò quan trọng trong việc tạo dựng cơ
sở lý luận cũng như thực tiễn cho luận án, gồm các phương pháp cụ thể sau:
* Phương pháp thu thập và phân loại tài liệu: Căn cứ vào câu hỏi nghiên cứu

và xuất phát từ giả thuyết nghiên cứu của luận án, tác giả tiến hành thu thập các tài
liệu cần thiết để chứng minh giả thuyết nghiên cứu, được chia làm hai nhóm tài liệu
sau:
Nhóm tài liệu sơ cấp, gồm: Các văn bản, hướng dẫn có liên quan, gồm: Thông
tư 37/2014/TT-BKHCN của Bộ KH&CN; Chiến lược phát triển đến năm 2010 và
tầm nhìn đến năm 2020 của Đại học Quốc gia Hà Nội; Hướng dẫn số 1409/HDKH&CN của Đại học Quốc gia Hà Nội; các báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động
KH&CN của các nhóm nghiên cứu mạnh tại Đại học Quốc gia Hà Nội; các thông
tin có được từ việc lấy ý kiến bằng bảng hỏi, các thông tin thu thập từ phỏng vấn
trực tiếp.
Nhóm tài liệu thứ cấp, gồm: đề tài nghiên cứu khoa học các cấp; luận án tiến
sĩ, các bài báo khoa học đã công bố ở trong nước và nước ngoài, Từ điển, sách tham
khảo; sách chuyên khảo… trong các lĩnh vực có liên quan đến luận án.

* Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu: Từ những tài liệu có được bằng
phương pháp thu thập và phân loại tài liệu, tác giả tiến hành phân tích và tổng hợp
các loại tài liệu đó. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu được sử dụng chủ

17


yếu cho phần tổng quan và cơ sở lý luận của luận án. Các tài liệu được tập trung
phân tích gắn với chủ đề vốn xã hội và vốn xã hội trong hoạt động KH&CN, bao
gồm các công trình nghiên cứu, bài báo khoa học, sách chuyên khảo, luận án của
các học giả trong nước và nước ngoài. Trên thực tế, các nghiên cứu của các tác giả
Việt Nam về vốn xã hội trong hoạt động KH&CN hầu như chưa có, chỉ có một số
công tình nghiên cứu về vốn xã hội trong các hoạt động dân sự, phát triển nguồn
nhân lực, phát triển kinh tế và một số nghiên cứu về lý thuyết vốn xã hội.
Việc thu thập các thông tin, tài liệu và lấy số liệu thực tế liên quan đến việc tìm
hiểu hoạt động KH&CN của các nhóm nghiên cứu mạnh Đại học Quốc gia Hà Nội;
việc sử dụng vốn xã hội và vai trò của nó trong các hoạt động KH&CN của các
nhóm nghiên cứu mạnh Đại học Quốc gia Hà Nội.
9.2.2. Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi
Phương pháp trưng cầu ý kiến giúp thu thập những số liệu định tính và định
lượng quan trọng cho luận án, tác giả đã trưng cầu ý kiến như sau.
Về đối tượng khảo sát: Mục đích là tìm hiểu về thực trạng sử dụng vốn xã hội
và vai trò của nó trong hoạt động KH&CN của các nhóm nghiên cứu mạnh tại Đại
học Quốc gia Hà Nội nên đối tượng khảo sát của luận án là 27 nhóm nghiên cứu
mạnh cấp Đại học Quốc gia Hà Nội.
Về phương pháp chọn mẫu: luận án sử dụng phương pháp chọn mẫu gồm tất
cả các trưởng nhóm nghiên cứu mạnh cấp Đại học Quốc gia Hà Nội. Do vậy, luận
án đã trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi đối với 27 trưởng nhóm nghiên cứu mạnh cấp
Đại học Quốc gia Hà Nội, ở các lĩnh vực khoa học tự nhiên, công nghệ, kỹ thuật,
khoa học xã hội và nhân văn.

Về nội dung phiếu trưng cầu ý kiến: Các câu hỏi được xây dựng bao gồm: 1)
Mạng lưới nghiên cứu của nhóm nghiên cứu mạnh gồm những nhân tố nào? 2) Trong
hoạt động của nhóm nghiên cứu mạnh, sự tin cậy lẫn nhau giữa các thành viên trong
Nhóm có được coi là yếu tố quan trọng dẫn đến hiệu quả hoạt động của Nhóm không?
3) Quan hệ tương tác, có đi - có lại trong hoạt động KH&CN của nhóm nghiên cứu
mạnh được thể hiện như thế nào? 4) Vốn xã hội được sử dụng trong các

18


hoạt động nào của Nhóm? 5) Các hoạt động xây dựng Nhóm (team building
activities), sinh hoạt tập thể có được thực hiện thường xuyên không? 6) Kinh phí
hoạt động của Nhóm có từ những nguồn nào? 7) Các yếu tố nào mang lại sự thành
công của nhóm nghiên cứu mạnh? 8) Vốn xã hội có vai trò như thế nào trong các
hoạt động KH&CN của nhóm nghiên cứu mạnh? 9) Vốn xã hội ở cấp độ nào có vai
trò quan trọng đối với các hoạt động KH&CN của các nhóm nghiên cứu mạnh? 10)
Đâu là yếu tố quan trọng nhất dẫn tới sự thành công trong các hoạt động của nhóm
nghiên cứu mạnh?
Tác giả đã tiến hành điều tra trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi với 27 trưởng
nhóm nghiên cứu mạnh cấp Đại học Quốc gia Hà Nội, mỗi trưởng nhóm nghiên cứu
mạnh phát 1 phiếu hỏi. Để đảm bảo tính khuyết danh của các đối tượng được lấy ý
kiến, trên phiếu hỏi không yêu cầu ghi các thông tin cá nhân. Trong quá trình xử lý
và phân tích thông tin trong luận án, tên của người được hỏi được đảm bảo bí mật,
do vậy tên các nhân vật được nhắc tới trong nội dung luận án không phải là tên thật.
Hình thức tiến hành: Gặp gỡ các trưởng nhóm nghiên cứu mạnh, phát bảng hỏi
cá nhân, hướng dẫn cách trả lời và thu lại bảng hỏi khi đã trả lời xong. Tác giả thu
về được 22 phiếu hợp lệ (có 5 trường hợp không trả lời).
Đặc điểm của đối tượng khảo sát được thể hiện cụ thể dưới đây.
- Giới tính: Cụ thể có 27 đối tượng khảo sát thì chỉ có 3 nữ (chiếm 11,11%);
đối tượng là nam giới có 24 người (chiếm 88,89%). Sự chênh lệch về giới tính thể

hiện rất rõ trong các đối tượng là trưởng nhóm nghiên cứu mạnh cũng như trong các
thành viên của các nhóm nghiên cứu mạnh, đa số các nhà khoa học trong các nhóm
nghiên cứu mạnh là nam giới, chỉ có rất ít nữ giới.
- Về độ tuổi: Các trưởng nhóm nghiên cứu mạnh đều là các nhà khoa học đầu

ngành, có nhiều kinh nghiệm, hầu hết thuộc thế hệ 3X, 4X, 5X và 6X - chiếm
78,6%, trong đó một nửa là thế hệ 5X), chỉ có 21,4% thuộc thế hệ 7X và 8X.
Trưởng nhóm nghiên cứu mạnh cao tuổi nhất sinh năm 1938. Điều này, cho thấy

19


×