Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Bài giảng Siêu âm Doppler phụ khoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.8 MB, 74 trang )

Siêu âm Doppler trong sản khoa

Bs Jasmine Thanh Xuân

.



Nội dung
• I. Nhắc lại Công thức Doppler.
• II. Các loại hình Doppler.
• III. Ứng dụng Doppler trong sản khoa.


I. Công thức Doppler
• Nhắc lại về Hiệu ứng Doppler
 Được Christian Johann Doppler ( Vật lý – Áo )( 1803

1853) tìm ra năm 1842.
Hiệu ứng Doppler có được do sự thay đổi về tần số
của sóng âm ( giữa chùm tia siêu âm phát đi và truyền
về khi gặp phải vật chuyển động)
• Vật đứng yên  tần số không đổi không có hiệu ứng
Doppler.
• Vật di chuyển ( hồng cầu ) sóng phản hồi thay đổi tần số
 tạo hiệu số giữa tần số sóng truyền đi và thu về  được
gọi là tần số Doppler



Hiệu ứng Doppler (tt)




Nhắc lại :



Chuyển động của hồng cầu làm thay đổi tần số sóng
phản hồi về đầu dò.
Dòng máu di chuyển hướng về đầu dò  tần số sóng
siêu âm tăng ( quy định màu đỏ ) ( Color Doppler)
Dòng máu di chuyển xa đầu dò  tần số sóng siêu âm
giảm (quy định màu xanh )




 Hiệu số của hai tần số này là tần số Doppler
(ΔF)



* Công

thức Doppler

ΔF: tần số Doppler
- F0 : tần số sóng phát đi
- Fr : tần số sóng phản hồi.
-


V : vần tốc dòng máu

- c : tốc độ sóng âm truyền trong
mô ( # 1540m/s)
- α: góc giữa chùm tia siêu âm và
mạch máu.

ΔF= Fr - F0 = 2 F0. v.cosα / c


Nhận xét từ công thức Doppler
ΔF= Fr - F0 = 2 F0. v.cosα / c


Doppler (ΔF ) tỷ lệ thuận với vận tốc dòng chảy.

Góc α = 0º  cosα = 1 ΔF có trị số lớn nhất, nghĩa là
tia siêu âm song song với dòng chảy, tín hiệu Doppler
đạt tối ưu ☺
• Góc α = 90º cosα = 0  ΔF bị triệt tiêu, nghĩa là tia siêu
âm vuông góc với dòng chảy sẽ không có tín hiệu
Doppler (!)


 Như vậy, trong thực hành lâm sàng, cần
α < 60º để có tín hiệu Doppler tối ưu.

chỉnh góc



Nhận xét từ công thức Doppler (tt)
ΔF = Fr - F0 = 2 F0. v.cosα / c



Đầu dò phát với tần số 2-8 MHz, ΔF thu được
nằm trong phạm vi tần số tai người nghe được (
50 Hz- 15KHz) Dùng Doppler nghe nhịp tim thai,
nghe và phân tích các dạng dòng chảy ( êm dịu
hay âm sắc cao khi qua chỗ hẹp ).



Vận tốc dòng chảy sẽ được tính theo công thức :
V = c. (Fr - F0 ) / 2 F0.cosα


II. Các loại hình Doppler
1. Doppler liên tục ( CW : continuous wave) :
đầu dò hai tinh thể ( phát đi- thu về) liên tục.


Ưu điểm : đo được vận tốc lớn của dòng chảy
(vd : qua chỗ hẹp van tim, vận tốc cao,… thường
dùng trong tim mạch ).



Nhược điểm : chỉ ghi vận tốc trung bình của nhiều
điểm chuyển động khi chùm tia siêu âm đi qua mà

không ghi được vận tốc tại 1 điểm xác định


• 2. Doppler xung : ( PW : pulsed wave )



Đầu dò một tinh thể ( phát đi- thu về )
Sóng âm được phát theo từng chuỗi xung dọc
theo đầu dò, nhưng chỉ có những xung phản hồi từ
vị trí đặt cửa sổ ( gate, sample volume ) là được
xử lý .


• 3. Doppler màu ( Color Doppler )


Là tín hiệu Doppler xung được mã hóa màu sắc phủ
lên hình siêu âm 2 chiều, với rất nhiều vị trí cửa sổ đặt
kế nhau trên vùng khảo sát.



Khi dòng máu đi về hướng đầu dò ( mã hóa màu đỏ ),
có phổ dương( trên trục X ).

 Khi dòng máu đi xa đầu dò ( mã hóa màu xanh), có phổ

âm ( trên trục X ).
 Color doppler cho phép khảo sát

chiều dòng chảy, tốc độ trung bình dòng chảy.


0

Ví dụ minh họa : Hình ảnh 1 đoạn dây rốn tự do được quan sát trên
Color Doppler.
Dòng chảy hướng vế phía đầu dò có màu đỏ, xa đầu dò có màu xanh.
Vận tốc cao hơn có màu sáng hơn ( so với thanh màu bên trái ). Vì
vận tốc dòng chảy tùy thuộc vào góc doppler ( góc α ) nên cùng một
dây rốn ta thấy có nhiều tín hiệu màu khác nhau.
Vùng không có tín hiệu màu ( màu đen ) tương ứng số “0” trên thanh
màu, do đường đi dây rốn vuông góc với tia siêu âm ( cos α = 0) nên
không có hiệu ứng Doppler .


• 4. Doppler năng lượng ( Power Dopler )
 Chỉ có 1 màu, cho biết có sự hiện diện của

dòng chảy nhưng không cho biết chiều của
dòng chảy ( Doppler năng lượng không định
hướng : Undirectional Power Doppler), dùng
để khảo sát các mạch máu nhỏ li ti, vận tốc
chậm.
 Hiện tại : Doppler năng lượng có định

hướng (Directional Power Doppler : khảo sát
dòng chảy nhỏ li ti và cho biết hướng dòng
chảy ).





Các lưu ý khi thực hành siêu âm Doppler

• 1. Doppler màu ( CD ) : đặt hộp màu, chỉnh
hướng hộp màu, thang tốc độ màu ( gray scale
), gain màu, ….
• 2. Doppler xung ( PD) : chuyển dịch đường nền
( base line ) tránh hiện tượng vượt ngưỡng,
điều chỉnh cửa sổ lấy mẫu ( gate), chỉnh góc α,
đo các chỉ số…


Phân

tích phổ Doppler

• Phổ Doppler phản ánh huyết động học của dòng chảy
(nghe và phân tích dạng sóng : hướng, vận tốc, đo trở
kháng …)
• Khái niệm :
 PSV ( Peak systolic velocity ) : vận tốc đỉnh tâm thu,
do lực co bóp của cơ tim.
 ED ( End Diastolic ) : vận tốc cuối tâm trương, do sự
co bóp của thành mạch.
 RI : ( Resistance Index ): chỉ số kháng, phản ánh
kháng lực thành mạch.
 Tỷ lệ S/D : tâm thu / tâm trương.
 Chỉ số đập : PI ( Pulsatility Index )




III- Siêu âm Doppler Sản
Doppler sản khoa là công cụ tốt để theo dõi các thai kỳ có
nguy cơ cao bên cạnh siêu âm 2 chiều thường quy.
* Các chỉ định :
 Thai chậm phát triển ( IUGR).
 Thai nhi có bất thường.
 Song thai, đa thai.
 Đa ối, thiểu ối.
 Bất thường bánh nhau : dày, phù nề nhau, vôi hóa
sớm…
 Mẹ : cao huyết áp, tiền sản giật, tiểu đường, bệnh
thận, cao huyết áp, các bệnh lý tự miễn ( lupus ..)…






Nhắc lại : Lưu ý 3 thời điểm





12 tuần  Đo NT, các marker mới tầm soát
T21 ( xương mũi, góc xương trán- xương hàm,
phổ sóng Ống TM, phổ hở van 3 lá ).

22 tuần  Khảo sát hình thái học
32 tuần  Doppler đánh giá huyết động
học, liên quan đến sự phát triển thai nhi :
1. Động mạch tử cung - nhau,
2. Động mạch rốn,
3. Động mạch não giữa,
4. Ống tĩnh mạch .


Nhận xét
• Có rất nhiều ứng dụng của Doppler trong khảo
sát thai và các phần phụ của thai.
• Tuy nhiên, một ứng dụng quan trọng là đánh giá
thai chậm phát triển trong tử cung ( IUGR :
Intrauterine Growth Retardation ) dựa vào khảo
sát 4 động mạch chính : Động mạch tử cung (
nguồn cho ), Động mạch rốn, động mạch não
giữa vào Ống Tĩnh mạch ( nguồn nhận ).


1.

Động mạch tử cung- nhau.
( Utero- placenta Artery)

• Xuất phát từ động mạch
chậu trong, đến tử cung
chia làm hai nhánh trước sau và tận cùng bằng
những nhánh động mạch
xoắn vào trong cơ tử cung.

• Cần nhận biết hướng đi của
động mạch tử cung: băng
ngang qua bó mạch chậu
ngoài, đi về phía đầu bệnh
nhân.




Phổ Doppler Động mạch tử cung :

• Hình dạng phổ Doppler động mạch tử cung thay đổi
theo tuổi thai.
Sóng tâm trương tăng cao dần khi thai phát triển.
• Bình thường, Thai < 25 tuần, dạng sóng động mạch tử
cung có dấu khuyết ( notch) tiền tâm trương. Sau 25
tuần, dấu này sẽ biến mất.

Dấu khuyết “ notch” tiền tâm trương
bình thường thấy ở thai < 25 tuần


• Thai > 25 tuần, nếu tồn tại chỗ “khuyết “ tiền tâm trương
( early diastolic ), nặng hơn là khuyết “ cuối tâm thu (
postsystolic ), hoặc sóng đảo ngược tiền tâm trương,
cho thấy tăng trở kháng động mạch tử cung nhau,
thường kết hợp nguy cơ tiền sản giật, cao huyết áp thai
kỳ, nhau bong non, thai chậm phát triển, thiểu ối…

Khuyết tiền tâm trương (1), kết hợp dấu khuyết cuối tâm thu (2 )

Tiên lượng xấu


• Dạng sóng bình thường của động mạch tử cung ở thai 3
tháng cuối, phổ tâm trương cao dần.

• Trị số bình thường động mạch tử cung - nhau
RI < 0,58


×