Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị kinh tế du lịch trong phát triển bền vững ở tỉnh ninh bình hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (991.86 KB, 115 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tổng hợp di tích trên địa bàn toàn tỉnh năm 2012
Bảng 2.2: Lượng khách du lịch đến Ninh Bình thời kỳ 2003 – 2012
Bảng 2.3 : So sánh số lượng khách du lịch đến Ninh Bình với các tỉnh lân cận


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHXHCN Việt Nam: Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

ODA

: Viện trợ phát triển chính thức

UNESCO

: Tổ chức Liên hợp quốc, giáo dục và văn hóa

WTO

: Tổ chức Thương mại thế giới




4

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Ngày nay không một Quốc gia nào trong q trình hoạch định chính
sách và quản lý phát triển kinh tế lại khơng có nội dung phát triển bền
vững.Trên lý thuyết, phát triển bền vững là nhằm đáp ứng các nhu cầu của
hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của các thế
hệ mai sau.Nó liên quan đến phát triển và sử dụng có trách nhiệm các nguồn
tài nguyên thiên nhiên.
Sự phát triển bền vững của một quốc gia nói chung phải được đảm
bảo một cách thống nhất và đồng thời trên ba mặt: Kinh tế, Xã hội và
Môi trường.
Trên lĩnh vực du lịch, ở Việt Nam là quá trình phát triển phải được định
hướng và quản lý theo phương châm kết hợp hài hoà nhu cầu của trước mắt
và lâu dài ở cả hai góc độ sản xuất và tiêu dùng du lịch nhằm đạt tới một mục
đích bảo tồn và tái tạo được tài nguyên thiên nhiên, giữ gìn và phát huy được
bản sắc văn hố dân tộc.
Trong những năm đầu của thế kỷ XXI, chúng ta chứng kiến sự phát
triển mạnh mẽ của ngành du lịch trên thế giới. Ngành du lịch được dự đoán sẽ
trở thành động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế thế giới tăng trưởng và chỉ
đứng sau các ngành dầu khí, sản phẩm hóa chất, cơng nghiệp ơ tơ.Đặc biệt
trong tình hình kinh tế phục hồi cịn nhiều yếu tố chưa xác định, nhiều nước
đã lấy ngành du lịch làm khâu đột phá để tăng trưởng kinh tế. Cùng với thế
giới và khu vực, ngành du lịch Việt Nam cũng đã đạt được những thành tựu
đáng kể nhờ chính sách đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Đảng và Nhà
nước. Trong “Chiến lược phát triển du lịch của Việt Nam đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030” của Chính phủ đã xác định “Phát triển du lịch trở

thành ngành kinh tế mũi nhọn; du lịch chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ


5

cấu GDP, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội” là quan điểm
xuyên suốt của quá trình phát triển bền vững đất nước trong những năm tới.
Nằm tại khu vực Đồng Bằng Bắc Bộ, thừa hưởng giá trị nền văn minh
lúa nước, Ninh Bình được biết đến như một nước Việt Nam thu nhỏ, bởi nơi
đây hội tụ đủ các dạng địa hình đồng bằng, miền núi, miền biển và từng là
kinh đô của nước Đại Cồ Việt. Hiện Ninh Bình có hơn 800 di tích lịch sử văn
hóa và danh lam thắng cảnh, trong đó có gần 80 di tích được xếp hạng cấp
Quốc gia, cùng với 114 lễ hội truyền thống và nhiều hội làng mang đậm chất
dân gian, đặc biệt là các lễ hội đầu xuân như lễ hội chùa Bái Đính, lễ hội Cố
đô Hoa Lư, lễ hội đền Thái Vi, lễ hội Thánh Quý Minh Đại Vương... Trong
năm 2012 Ninh Bình đón khoảng 3.711.994 lượt khách đến thăm quan tăng
khoảng 14,1% so với cùng kỳ năm 2011, trong đó lượng khách nội địa là
3.036.424 lượt khách tăng khoảng 17,4%, và đối với lượng khách quốc tế là
675.570 lượt khách tăng khoảng 1,2% (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Ninh
Bình 2012, Thống kê du lịch tỉnh Ninh Bình năm 2012, Ninh Bình). Tuy
nhiên, với một địa phương được ưu đãi cả về mặt tài nguyên du lịch tự nhiên
lẫn nhân văn như Ninh Bình thì số lượng khách đến tỉnh trong những năm gần
đây là chưa tương xứng với tiềm năng của địa phương. Nguyên nhân do phát
triển dịch vụ du lịch tỉnh Ninh Bình chưa được đẩy mạnh. Cơ sở hạ tầng,
vật chất kỹ thuật du lịch, mặc dù đã được cải thiện nhiều trong những
năm qua nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của khách du lịch đến
với Ninh Bình. Ý thức trách nhiệm về phát triển du lịch bền vững, về giữ
gìn bảo vệ tài nguyên mơi trường chưa cao.Vì vậy du lịch Ninh Bình
chưa có sức cạnh tranh cao so với các địa phương khác trong nước cũng
như trong khu vực và trên thế giới.

Trước yêu cầu của hội nhập kinh tế thế giới và khu vực, cùng với sự
phát triển của ngành kinh tế khác, ngành du lịch đã có những bước phát triển
đáng kể, và càng có vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế nói chung. Tuy là
một địa phương có nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển du lịch, nhưng


6

Ninh Bình chưa phát huy được lợi thế, chưa phát triển đúng với tiềm năng của
mình. Chính vì vậy, việc nghiên cứu thực tiễn phát triển du lịch bền vững ở
tỉnh Ninh Bình vừa mang tính cấp thiết trước mắt, vừa có tính chiến lược lâu
dài nhằm đề xuất các giải pháp phát triển ngành kinh tế mũi nhọn này ở tỉnh
Ninh Bình. Xuất phát từ lý do trên, em đã lựa chọn đề tài: “ Kinh tế du lịch
trong phát triển bền vững ở tỉnh Ninh Bình hiện nay” làm đề tài nghiên cứu
cho luận văn tốt nghiệp Cao học chun ngành Kinh tế chính trị của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Trong thời gian qua đã có nhiều cơng trình khoa học cả trong nước và quốc
tế nghiên cứu về du lịch và phát triển du lịch trong đó có du lịch Ninh Bình:
- “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình 1995-2010”,
Viện nghiên cứu chiến lược phát triển du lịch Việt Nam.
- Trần Đức Thanh, “Cơ sở khoa học trong việc thành lập các bản đồ
phục vụ quy hoạch du lịch cấp tỉnh ở Việt Nam (Lấy ví dụ ở Ninh Bình)”.
Luận án PTS, Hà Nội 1995- 170 trang.
- Vũ Tuấn Cảnh (Chủ trì) “Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam”. Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp nhà nước 1998-2000. (Tài liệu lưu trữ tại viện
nghiên cứu phát triển du lịch. Tổng cục du lịch Việt Nam.)
- Trần Quốc Nhật, “Quản lý nhà nước về du lịch trong giai đoạn phát
triển mới của nền kinh tế Việt Nam”, luận án thạc sỹ kinh tế,1996.
- Tổng cục du lịch Việt Nam “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam
giai đoạn 2001-2010” tháng 10/2001.

- Và một số cơng trình khoa học, bài viết khác.
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu và các bài viết trên chỉ đề cập
đến vấn đề du lịch dưới các góc độ và phạm vi rộng hẹp khác nhau. Chưa có
cơng trình nào đi sâu nghiên cứu có hệ thống và toàn diện về phát triển kinh
tế du lịch theo hướng bền vững ở Ninh Bình. Đề tài:“ Kinh tế du lịch trong
phát triển bền vững ở tỉnh Ninh Bình hiện nay” khơng trùng lắp với bất cứ
luận văn hoặc đề tài khoa học nào đã công bố.


7

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích:
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển
kinh tế du lịch bền vững cùng với việc phân tích, đánh giá thực trạng phát
triển kinh tế du lịch bền vững ở tỉnh Ninh Bình thời gian qua; khóa luận đưa
ra các quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm tiếp tục phát triển kinh tế
du lịch theo hướng bền vững ở tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới.
3.2.Nhiệm vụ:
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế du lịch trong phát triển
bền vững.
- Phân tích, đánh giá tiềm năng, thực trạng phát triển kinh tế du
lịch của tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2005 đến nay.
- Đề xuất quan điểm phương hướng và giải pháp phát triển kinh
tế du lịch trong phát triển bền vững ở tỉnh Ninh Bình từ nay đến năm 2020.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về kinh tế du lịch trong phát
triển bền vững, thực trạng về phát triển kinh tế du lịch ở Ninh Bình và các giải pháp
nhằm thúc đẩy kinh tế du lịch phát triển theo hướng bền vững ở tỉnh Ninh Bình.
- Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi thời gian, đánh giá về thực trạng kinh tế du

lịch ở Ninh Bình giai đoạn từ năm 2003 đến nay và các giải pháp, kiến nghị với các
cấp có thẩm quyền đến năm 2020.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.
- Vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử.
- Luận văn còn sử dụng các phương pháp như: trừu tượng hóa khoa
học, phân tích và tổng hợp; logic kết hợp với lịch sử, phương pháp thống
kê, so sánh…


8

6. Những đóng góp khoa học của luận văn.
- Qua nghiên cứu, luận văn đề xuất những phương hướng cơ bản và giải
pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế du lịch theo hướng bền vững một cách
có hiệu quả, góp phần thúc đẩy q trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Ninh Bình.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, hoạch
định chủ trương, chính sách thuộc lĩnh vực kinh tế du lịch ở tỉnh Ninh Bình.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương, 7 tiết.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
KINH TẾ DU LỊCH TRONG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1.1. Kinh tế du lịch - Đặc điểm và vai trò của kinh tế du lịch trong
phát triển bền vững.
1.1.1.Một số khái niệm có liên quan.
1.1.2. Đặc điểm của kinh tế du lịch trong phát triển bền vững

1.1.3. Vai trò của kinh tế du lịch bền vững đối với sự phát triển kinh tế xã hội.
1.2. Các nhân tố tác động đến kinh tế du lịch trong phát triển bền
vững và những vấn đề đặt ra.
1.2.1. Các nhân tố tác động đến kinh tế du lịch trong phát
triển bền vững.
1.2.2. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết để phát triển mạnh mẽ kinh tế
du lịch bền vững.


9

1.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế du lịch bền vững ở trong và
ngoài nước. Bài học kinh nghiệm rút ra để tỉnh Ninh Bình tham khảo và
vận dụng.
1.3.1.Kinh nghiệm phát triển kinh tế du lịch của một số nước
trên thế giới..
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế du lịch của một số địa phương
trong nước.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra để tỉnh Ninh Bình có thể tham khảo và
vận dụng.
Chương 2
THỰC TRẠNG KINH TẾ DU LỊCH THEO TRONG PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG Ở NINH BÌNH NHỮNG NĂM QUA
2.1. Tiềm năng kinh tế du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên tỉnh Ninh Bình
2.1.2 Tiềm năngkinh tế du lịch Ninh Bình
2.2. Thực trạng phát triển kinh tế du lịch Ninh Bình trong phát triển
bền vững từ năm 2003 đến nay.
2.2.1. Về quy hoạch phát triển kinh tế du lịch


2.2.2. Cơ chế quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch
2.2.3. Các loại hình du lịch và sản phẩm du lịch bền vững.
2.2.4. Kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế
du lịch.
2.2.5. Thực trạng nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế
du lịch bền vững.
2.2.6. Hoạt động quảng bá thương hiệu và khuyến khích phát triển kinh
tế du lịch bền vững.


10

2.3. Đánh giá chung về tình hình phát triển kinh tế du lịch theo hướng
bền vững ở tỉnh Ninh Bình những năm gần đây.
2.3.1. Những thành tựu đã đạt được trong việc phát triển kinh tế du lịch theo
hướng bền vững tại tỉnh Ninh Bình những năm gần đây.
2.3.2. Hạn chế trong việc phát triển kinh tế du lịch theo hướng bền vững tại
tỉnh Ninh Bình.

Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN
KINH TẾ DU LỊCH THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
Ở TỈNH NINH BÌNH TRONG GIAI ĐOẠN TỚI
3.1. Định hướng phát triển kinh tế du lịch theo hướng bền vững của tỉnh
Ninh Bình.
3.1.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế du lịch theo hướng bền vững của
Ninh Bình từ nay đến năm 2020
3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế du lịch theo hướng bền vững ở Ninh Bình
từ nay đến năm 2020.
3.2. Các giải pháp phát triển kinh tế du lịch Ninh Bình theo hướng bền

vững.
3.2.1. Giải pháp về bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch và vệ sinh môi trường
3.2.2 Giải pháp về tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng – vật chất kỹ thuật
3.2.3. Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm
3.2.4. Giải pháp về đào tạo lao động phục vụ du lịch
3.2.5. Giải pháp về liên kết, hợp tác
3.2.6. Giải pháp về xúc tiến, quảng bá.


11

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
KINH TẾ DU LỊCH TRONG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1.1.Phát triển du lịch bền vững, đặc điểm và vai trò của phát triển
du lịch bền vững
1.1.1.Khái niệm phát triển du lịch bền vững
* Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng. Phát triển du lịch
nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, giải trí, nghĩ dưỡng của nhân dân và du
khách quốc tế. Góp phần nâng cao dân trí tạo, việc làm và phát triển kinh tế
xã hội đất nước.
Dựa vào khái niệm trên có thể hiểu du lịch là ngành kinh tế có tính tổng
hợp, lấy khách du lịch làm đối tượng, cung cấp sản phẩm, du lịch cần thiết cho
khách du lịch tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động du lịch của khách du lịch.
Phát triển du lịch bền vững là quá trình chuyển dịch cơ cấu, tăng trưởng
kinh tế trong lĩnh vực du lịch đi liền với thúc đẩy tiến bộ xã hội trong khi
không xâm hại vào sự cân bằng tự nhiên môi trường.
1.1.2. Đặc điểm của phát triển du lịch bền vững
Phát triển du lịch bền vững là sự thống nhất của ba nội dung kinh tế,
xã hội và môi trường. Xét trên phương diện dịch vụ thì ba nội dung phản

ánh sự bền vững trong phát triển kinh tế-xã hội và sự bền vững môi trường
sinh thái.
Nội dung kinh tế của phát triển du lịch bền vững là: sự phát triển duy
trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn ngành cao ổn định, mục tiêu phát
triển văn hóa-xã hội, gắn với phát triển nguồn lực con người, bảo đảm chất
lượng, có giá trị kinh tế cao.
Nội dung xã hội của phát triển du lịch bền vững, trước hết thể hiện


12

sự phân phối công bằng các nguồn lực giữa du lịch với các lĩnh vực khác;
Nhà nước có chính sách trong việc đảm bảo an ninh xã hội, nâng dần mức
sống của nhân dân đi đôi với phát triển văn hóa, giáo dục, ý tế, xây dựng
kết cấu hạ tầng.
Nội dung bảo đảm môi trường cho phát triển du lịch bền vững là bảo
vệ môi trường nước, môi trường không khí, bảo vệ rừng và chú ý tới bảo vệ
mơi trường và sức khỏe của con người.
Có thể cụ thể hóa theo một số nội dung sau:
-

Bền vững về kinh tế
Phát triển bền vững về kinh tế đòi hỏi đảm bảo kết hợp hài hòa, hợp lý
giữa mục tiêu tăng trưởng kinh tế với mục tiêu phát triển văn hóa - xã hội
trong đó xác lập được sự cân đối giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế với việc sử
dụng các nguồn lực con người, tài nguyên thiên nhiên, khoa học, công nghệ,
đặc biệt chú trọng phát triển công nghệ thân thiện với môi trường.

-


Bền vững về xã hội
Phát triển bền vững về xã hội là sự phát triển trong đó trước mắt xã hội
có nền kinh tế tăng trưởng và ổn định gắn liền với xây dựng chế độ dân chủ,
công bằng và tiến bộ xã hội, sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế và phúc lợi xã hội
phải được chăm lo đầy đủ và toàn diện cho mọi đối tượng trong tồn xã hội.

-

Bền vững về mơi trường
Phát triển bền vững về tài nguyên và môi trường là sự phát triển trong
đó các dạng tài nguyên thiên nhiên tái tạo được sử dụng trong phạm vi cho
phép và có khả năng khơi phục được cả về số lượng và chất lượng, các dạng
tài nguyên không tái tạo được phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý nhất. Mơi
trường tự nhiên (khơng khí, đất, nước, cảnh quan thiên nhiên…) và môi
trường xã hội (dân số, chất lượng dân số, sức khỏe, môi trường sống, lao động


13

và học tập của con người…) nhìn chung khơng bị các hoạt động của con
người làm ơ nhiễm suy thối và tổn hại. Các nguồn phế thải từ công nghiệp và
sinh hoạt được xử lý, tái chế kịp thời, vệ sinh môi trường được đảm bảo, con
người được sống trong mơi trường trong sạch…
1.1.3. Vai trị của phát triển du lịch bền vững
-

Về kinh tế:
Du lịch trước hết là một thị trường vừa rộng vừa lớn với nhu cầu du lịch
rất đa dạng và khả năng thanh toán của khách hàng khá cao, vừa mang tính đặc
thù. Thị trường du lịch hoạt động trong không gian lãnh thổ nhất định. Thị

trường lại hồn tồn có khả năng “ xuất khẩu tại chỗ” nhiều hàng hóa, đặc biệt
là hàng hóa mang tính chất đặc trưng của dân tộc phân bổ rải rác khắp mọi
miền của đất nước như món ăn dân tộc, hàng thủ cơng mỹ nghệ lưu niệm.
Những hàng hóa này thường có giá trị và giá trị sử dụng không đáng kể
đối với thị trường nội địa nhưng lại có giá trị cao, lợi nhuận lớn do thỏa mãn
được sở thích nào đó của khách du lịch nước ngồi. Mặt khác, có rất nhiều
loại hàng hóa phục vụ du khách không thể vận chuyển đi bán ở thị trường thế
giới được thì lại có thể bán với giá cả cao, thu lợi nhuận lớn tại nước minh như
cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn, di tích lịch sử, cơng trình văn hóa nổi tiếng,
phong tục tập quán đặc sắc. [4, tr 8].

Xuất phát từ những đặc điểm kinh tế và khả năng kinh doanh như trên,
nền du lịch và lĩnh vực kinh doanh có khả năng thu lợi nhuận cao và do đó
thu hồi vốn đầu tư nhanh hơn so với các lĩnh vực khác. Đây là một lợi thế rất
quan trọng của ngành du lịch, mà nếu được đầu tư khai thác tốt sẽ góp phần
tăng nhanh nhịp độ phát triển của nền kinh tế. Ngày nay, ở nhiều nước công
nghiệp, thu nhập từ du lịch thường chiếm 20% hoặc cao hơn trong tổng sản
phẩm quốc gia (GDP). Hoạt động du lịch tác động đến nhiều lĩnh vực kinh tế
- xã hội như giao thơng vận tải, bưu chính viễn thông, xây dựng các nghề thủ


14

công truyền thống, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa, giải quyết việc làm
tăng thêm cơ hội đầu tư… tạo điều kiện thúc đẩy các ngành kinh tế - văn hóa
phát triển.
Có thể khẳng định, sự phát triển vượt bậc của ngành du lịch Lào trong
những năm qua đã góp phần tích cực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất
nước và các địa phương, giải quyết nhiều vấn đề xã hội thiết thực, giải quyết
việc làm, tăng thu nhập của một bộ phận dân cư, góp phần quảng bá và giới

thiệu hình ảnh Lào trên trường quốc tế, mở rộng giao lưu, hội nhập quốc tế
của Lào.
-

Về xã hội:
Trước hết hoạt động du lịch đòi hỏi nhiều lao động dịch vụ với nhiều
ngành và nhiều trình độ khác nhau, do đó du lịch càng phát triển thì càng có
nhiều cơ hội có việc làm cho xã hội, góp phần giải quyết một vấn đề bức xúc
nhất của xã hội hiện nay.
Du lịch càng phát triển, càng tạo điều kiện để mở rộng giao lưu văn
hóa, tăng cường sự hiểu biết và mở rộng tầm nhìn, học hỏi thêm kinh nghiệm
làm ăn buôn bán của nhiều nước, nhiều khu vực khác nhau trên thế giới thơng
qua đó đã góp phần quan trọng nâng cao dân trí. Tuy những mặt này được tiến
hành một cách khơng chính thức, “ phi chính phủ” nhưng thường mang tính
quảng đại hơn và có hiệu quả cao. Càng thơng qua sự tiếp xúc trực tiếp và
rộng rãi với du khách nhiều nước, ngoài vùng mà nhân dân ở vùng sở tại,
nước sở tại có điều kiện tiếp thu những tinh hoa văn hóa, những lối sống đẹp,
phong cách giao tiếp lịch sự văn minh của văn hóa nói chung ngày càng mở
rộng ra những lĩnh vực mang tính nhân văn cao mà trước đây chúng ta thường
xem nhẹ như sự hiểu biết và thái độ ứng xử đối với việc bảo vệ và phát huy
bản sắc văn hóa truyền thống, đối với các cơng trình văn hóa nghệ thuật của
dân tộc đối với mơi trường sinh thái…thơng qua đó mà giáo dục truyền thống


15

dân tộc, lịng tự hào về lịch sử văn hóa… đối với các thế hệ công nhân trong
xã hội.
-


Những mặt tiêu cực chủ yếu.
Du lịch là sự di chuyển của những bộ phận dân cư, bao gồm rất nhiều
giai cấp xã hội của vùng này đến vùng khác và nước khác.
Sự tiếp nhận đó bao gồm cả những mặt tốt như trên, nhưng đồng thời
du khách cũng mang theo cả những mặt tiêu cực về chính trị - xã hội khơng
nhỏ và khơng ít khó khăn phức tạp.
Vấn đề lớn đầu tiên là phải biết và có đủ bản lĩnh để chắt lọc và tiếp thu
có phê phán nền văn minh nhân loại, văn minh thời đại sao cho phù hợp với
truyền thống văn hóa, lịch sử và con người Lào, đề phịng ngay từ đầu tình
trạng lai căng nền văn hóa ngoại lai, hỗn tạp là một vấn đề có ý nghĩa sống
cịn đối với tương lai dân tộc, vấn đề đặt ra không phải là tinh thần dân tộc
cực đoan, bài ngoại mà là sự chắt lọc một cách thủ động những gì phù hợp
trên nền tảng kinh tế của Lào.
Điều này đòi hỏi nhà nước phải với tư cách là chủ thể định hướng chứ
không thể để nhân dân tự sàng lọc một cách tự nhiên chủ nghĩa.
Đã có khơng ít những quốc gia đã và đang đứng trước nguy cơ nền văn
hóa dân tộc bị băng hoại, lai căng và do vậy sự phát triển không những phải
trả giá quá đắt mà sẽ không bền vững.
Sự mở rộng hoạt động du lịch, nhất là du lịch hướng ngoại, đồng thời
cũng tạo ra những điều kiện và cơ hội cho một số dịch bệnh phát triển từ một
số người nhập cư bất hợp pháp hoặc một số tệ nạn xã hội như: cờ bạc, mại
dâm, nghiện hút, lối sống hiện sinh…nảy nở. Cùng với sự phát triển du lịch thì
u cầu bảo vệ mơi trường sinh thái, chống sự lợi dụng để hoạt động phá hoại
gây mất ổn định về chính trị - xã hội càng đặt ra một cách gay gắt hơn. Chính
vì vậy, cơng tác quản lý nhà nước đối với du lịch được đặt ra nhiều nội dung
phong phú và phải được thực hiện với những yêu cầu rất riêng của du lịch.


16


1.2. Các nhân tố tác động đến phát triển du lịch bền vững
1.2.1. Nhân tố khách quan
- Điều kiện tự nhiên
+ Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên.
-

Điều kiện đất đai:
Đất đai là một nhân tố cực kỳ quan trọng trong quá trình phát triển
du lịch bền vững . Đây chính là tiền đề ban đầu cho mọi quá trình phát triển
du lịch, sự tác động của yếu tố đất đai rất rõ ràng; nếu muốn phát triển du
lịch đất đai mà không đủ đáp ứng nhu cầu của con người để mở rộng kinh
doanh hoặc sản xuất ra sản phẩm để phục vụ cho khách du lịch thì sẽ dẫn
đến khó khăn về lương thực và chỗ ăn ở của khách du lịch . Một vùng hay
một quốc gia mà đất đai bị bó hẹp về diện tích thì rất khó khăn về việc phát
triển mở rộng kinh doanh đặc biệt là ngành du lịch.
- Địa hình:
Đi đơi với yếu tố đất đai thì yếu tố địa hình cũng có sự tác động đến
sự phát triển du lịch theo hướng bền vững. Nếu địa hình thuận lợi tức là
không bị chia cắt xé nhỏ và phức tạp sẽ thuận lợi cho việc mở rộng kinh
doanh và ngược lại nó cản trở việc mở rộng quy mơ đầu tư và giao lưu giữa
các vùng, cản trở việc đầu tư cho giáo dục, y tế cũng như việc bảo vệ an
ninh quốc phịng.

-

Thời tiết:
Nhân tố này cũng có sự tác động lớn đến q trình phát triển du lịch.
Nếu khí hậu, thời tiết thuận lợi sẽ tác động tích cực đến việc tham quan của
khách du lịch, sẽ làm cho việc chuyến thăm của khách du lịch thuận lợi
hơn. Ngoài ra sẽ là cho việc đầu tư cho các ngành kinh tế được mở rộng.

Việc trao đổi mua bán sản phẩm để phục vụ cho khách du lịch sẽ được mở
rộng. Ngược lại, nếu khí hậu, thời tiết diễn biến phức tạp như nắng lắm,
mưa nhiều, biên độ nóng, lạnh quá lớn, hoặc xảy ra động đất, núi lửa, bão


17

lụt, hạn hán… thì sẽ làm tổn thất về người, tài sản và mơi trường bị huỷ
hoại… nó dễ dẫn đến sự nghèo đói đây là vấn đề khó tránh khỏi. Đó là cơ sở
tự nhiên để phát triển du lịch bền vững.

- Tình hình kinh tế xã hội trong nước và thế giới
Cơ chế chính sách của nhà nước về kinh tế đây là một tiền đề quan
trọng trong cơng cuộc phát triển du lịch. Nếu có đồng bộ các chính sách
phù hợp với điều kiện, khả năng thực tế từng các vùng miền thì nó sẽ thúc
đẩy nền kinh tế phát triển một cách đồng bộ, hạn chế việc chỉ thiên về mặt
kinh tế hoặc chỉ thiên về mặt xã hội thì khó có giải pháp phát triển du lịch
một cách tồn diện, bền vững hoặc có phát triển thì chỉ được cho một vài bộ
phận, mang tính không bền vững.
- Dân số cũng là nhân tố thường xuyên liên quan đến phát triển du lịch
bền vững. Vì dân số vừa là chủ thể vừa là đối tượng của khai thác cạn kẹt tài
nguyên thiên nhiên, làm cho xã hội mất trật tự, nó có tác động tích cực và tiêu
cực đến quá trình phát triển kinh tế xã hội. Nếu dân số hài hồ hợp lý nó sẽ tác
dụng kích thích du lịch có sự phát triển, giải quyết được những nhu cầu cần thiết
của khách du lịch. Ngược lại nếu dân số bất hợp lý nó sẽ khó khăn cho việc phát
triển kinh tế làm cho ngành du lịch ngày càng phức tạp, khó khăn.
Vậy, sự bất hợp lý đó là dân số quá cao so với các yếu tố liên quan
đến đời sống, văn hóa, mức sinh hoạt, và yếu tố cơ sở vật chất khác.
-


Đa dân tộc, trình độ dân trí và phong tục tập quán đây cũng là yếu tố
thường liên quan hữu cơ với nhau, có tác động hỗ trợ thúc đẩy lẫn nhau đến
quá trình phát triển kinh tế - xã hội . Nếu quốc gia đa dân tộc sẽ có nhiều
phong tục tập quán khác nhau và trình độ dân trí cũng khác nhau. Do đó,
nó cũng là yếu tố vừa tích cực và vừa tiêu cực trong q trình phát triển
kinh tế - xã hội trong phát triển du lịch. Nó đa dạng, phong phú về kinh
nghiệm, về các sản phẩm của các vùng miền tạo ra nhưng do lối sống và tín
ngưỡng khác nhau, chính vì vậy sự nhận thức, sự hiểu biết của người dân


18

sẽ khác nhau, làm cho khó khăn cho việc hình thành các chính sách phát
triển du lịch, phát triển cho phù hợp với các vùng miền khác nhau.
Ngoài những nhân tố cơ bản đã nêu trên, nghèo đói cịn có những
nhân tố khác ảnh hưởng đến như: bệnh dịch, chiến tranh, di dân… sự ảnh
hưởng của từng nhân tố còn phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của các vùng
miền và địa phương. Song những nhân tố luôn là một sự hồ quyện gắn bó
tác động đến phát triển du lịch.
Bên cạnh những khó khăn của trong nước cịn có yếu tố ảnh hưởng
bên ngoài tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội của Lào nói chung,
tỉnh Luang Pra Bang nói riêng đó là: do sự ảnh hưởng của khủng hoảng
kinh tế-tài chính của thế giới, do giá xăng dầu, giá lương thực thực phẩm
có nhiều thay đổi, do một số nước bất an ninh trật tự, ô nhiễm môi trường,
bệnh dịch đã tạo sự anh hưởng đến sự phát triển kinh tế-xã hội của Lào.
1.2.2. Nhân tố chủ quan
- Chiến lược và kế hoạch phát triển du lịch bền vững
Muốn phát triển du lịch bền vững, tỉnh cần có chiến lược và kế hoạch
phát triển du lịch được xây dựng cả trên phương diện vĩ mô và vi mơ. Có như
vậy mới tạo ra được sự phát triển đồng bộ trên tất cả các mặt, mới thực hiện

được sự quản lý có hiệu quả. Để thực hiện phát triển du lịch bền vững tỉnh
Viêng Chăn cần thực hiện như sau:
Thứ nhất : Cần có chính sách, hệ thống pháp luật đồng bộ và tạo môi
trường thông thoáng, minh bạch để hỗ trợ và tăng sức hấp dẫn cho các nhà
đầu tư.
Thứ hai: Cần tập trung đầu tư có trọng điểm cho phát triển và nâng cấp các
nguồn tài nguyên du lịch thông qua huy động đa dạng nguồn lực. Ưu tiên phát
triển kết cấu hạ tầng, các khu vui chơi, các nhà đầu tư mang tính chuyên nghiệp.
Thứ ba: Cần kết hợp đồng bộ và có hiệu quả công tác xúc tiến, tuyên
truyền, quảng bá du lịch trong nước và quốc tế. Thực hiện liên kết du lịch theo


19

vùng, tuyến, và giải quyết tốt quan hệ cung - cầu trên thị trường du lịch, đảm bảo
phát triển ổn định.

Thứ tư: Sớm xây dựng một trong những trung tâm du lịch mang tầm cỡ
quốc tế. Có cơ chế để thực hiện thí điểm kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước
xây dựng một số khu du lịch cao cấp đạt tiêu chuẩn quốc tế, trong đó cho
phép mở dịch vụ vui chơi có thưởng dành riêng cho người nước ngoài.
Thứ năm: khắc phục những yếu kém đang nảy sinh trong hoạt động du
lịch như: tên nạn xã hội, xêm hại cảnh quan thiên nhiên, ô nhiễm môi trường..
nhằm tạo môi trường du lịch sạch đẹp, văn minh, lịch sử và bền vững.
- Đầu tư kết cấu hạ tầng.
Cơ sở vật chất kỹ thuật và kết cấu hạ tầng, đây là một nguồn lực một
điều kiện không thể thiếu được để phát triển du lịch bền vững. Cơ sở vật chất
kỹ thuật và kết cấu hạ tầng tốt, đồng bộ tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển
du lịch bền vững, ngược lại sẽ gây khó khăn cho phát triển du lịch. Đầu tư cơ sở
hạ tầng bao gồm:

-

Đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật và kết cấu hạ tầng nhằm đảm bảo nơi ăn,
chỗ ở cho khách du lịch. Đây là hai dịch vụ đặc trưng nhất của hoạt động kinh
doanh du lịch, chúng đáp ứng nhu cầu bản năng của con người ( ăn và ngủ),
khi họ sống ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ. Dịch vụ lưu trú và dịch vụ
ăn uống chếm tỷ trọng lớn trong giá thành của các sản phẩm du lịch.
Đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật kết cấu hạ tầng và dịch vụ ăn uống:
Bao gồm toàn bộ các phương tiện vật chất, tham gia vào việc sản xuất và
cung ứng các dịch vụ hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu ăn uống và giải trí của
du khách. Chúng bao gồm tất cả các phòng ăn, phòng uống nhà kho, nhà bếp,
các trang thiết bị tiện nghi phục vụ khách ngủ qua đêm. Các loại hình cơ sở
lưu trữ gồm: khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ, làng du lịch, trang trại.

-

Mạng lưới bán hàng: là một thành phần trong cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch về mua sắm, bằng việc bán các hàng


20

hóa đặc trưng của địa phương mình, của đất nước mình, hàng thực phẩm và
các hàng hóa khác. Cơ sở vật chất kỹ thuật này gồm hai phần: một phần thuộc
các trung tâm dịch vụ du lịch, phục vụ khách du lịch là chủ yếu, phần khác
thuộc mạng lưới thương nghiệp địa phương, với nhiệm vụ phục vụ nhân dân
địa phương, đồng thời càng đóng vai trị quan trọng đối với phục vụ khách du
lịch, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động nơi đó.
-


Đầu tư cơ sở thể thao: là bộ phận của cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, có tác
dụng tạo điều kiện thuận lợi cho kỳ nghỉ của du khách làm cho nó trở nên tích
cực hơn. Các cơ sở thể thao bao gồm cả các cơng trình thể thao, các phịng thể
thao với nhiều loại khác nhau, các thiết bị chuyên dùng cho mỗi loại thể thao
như: bể bơi, xe đạp nước, sân quần vợt, sân bóng đá, sân golf…Ngày nay,
cơng trình thể thao là một bộ phận không thể tách rời, cơ sở vật chất của trung
tâm du lịch. Chúng làm phong phú và đa dạng các loại hình hoạt động du lịch,
làm tăng sự hấp dẫn, kéo dài thời gian lưu trú của khách, làm tăng hiệu quả sử
dụng khách sạn, nhà nghỉ….

-

Đầu tư vào cơ sở y tế: Nhằm mục đích phục vụ du khách chữa bệnh và cung
cấp dịch vụ bổ sung tại các điểm du lịch. Cơ sở vật chất kỹ thuật ở đây bao
gồm: các trung tâm chữa bệnh ( bằng nước khống, ánh nắng mặt trời, xơng
hơi nóng, mát xa, các món ăn kiêng), các phịng y tế khác.

-

Đầu tư vào cơng trình phục vụ văn hóa thơng tin: bao gồm các trung tâm văn
hóa thơng tin, phòng chiếu phim, câu lạc bộ, phòng triển lãm, internet, phịng
đọc sách….hoạt động văn hóa thơng tin có thể được tổ chức thông qua các
buổi hội hữu nghị, dạ hội hóa trang, đêm ca nhạc, tổ chức các buổi gặp gỡ trao
đổi giữa những người khách du lịch cùng nghề, buổi chiếu phim, xem kịch, tham
quan bỏa tàng…

-

Đầu tư vào giao thông vận tải: bao gồm đường bộ, đường hàng không, đường
sông. Mạng lưới giao thông phát triển tạo điều kiện cho việc đị lại của khách



21

một cách dễ dàng. Đồng thời tạo điều kiện khai thác tối đa tiềm năng du lịch
của một vùng, một địa phương, một đất nước.
-

Đầu tư vào cơ sở phục vụ dịch vụ bổ sung khác bao gồm: trạm xăng dầu, thiết
bị cấp cứu như du lịch mạo hiểm, xưởng sửa chữa dụng cụ thể thao, phòng
rửa tráng phim ảnh, hiệu cắt tóc, gội đầu, cửa hiệu sửa chữa thiết bị liên lạc,
giặt là, bưu điện, phịng sao chép…
Ngồi ra đảm nhận việc vận chuyển các tin tức một cách nhanh
chóng và kịp thời, góp phần đắc lực vào thực hiện giao lưu các vùng và
các khu vực các nước.
- Phát triển nguồn nhân lực cho du lịch bền vững
Bộ môn “ kinh tế phát triển” đưa ra khái niệm, nguồn nhân lực là một
bộ phân dân số trong độ tuổi quy định có khả năng tham gia lao động. Nguồn
nhân lực được biểu hiện trên hai mặt: về số lượng, đó là tổng số những người
trong độ tuổi lao động làm việc theo quy định của nhà nước và thời gian lao
động có thể huy động từ họ, về chất lượng, đó là sức khỏe và trình độ chun
mơn, kiến thức và trình độ lành nghề của người lao động. Nguồn lao động là
một bộ phân dân số trong tuổi quy định đang tham gia lao động và những
người khơng có việc làm đang tích cực tìm việc làm. Cũng như nguồn nhân
lực, nguồn lao động được hiểu trên hai mặt: số lượng và chất lượng. Theo
khái niệm này, có một số người được tính là nguồn nhân lực, nhưng lại khơng
phải là nguồn lao động, đó là: những người khơng có việc làm nhưng khơng
tích cực tìm việc làm, tức là những người khơng có nhu cầu tìm việc làm,
những người trong độ tuổi lao động quy định nhưng đang đi học.
Như vậy, có thể hiểu chung, nguồn nhân lực là toàn bộ lực lượng lao

động xã hội của một quốc gia với những năng lực, thể chất và tinh thần, trình
độ nghề nghiệp, kinh nghiệm và phong cách, phẩm chất nhất định đang và sẽ
tham gia vào quá trình sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội.


22

Đối tượng phục vụ du lịch là con người, bao gồm cả người trong nước
và khách du lịch nên đòi hỏi trình độ của cán bộ, nhân viên du lịch phải
cao. Do vậy, việc đào tạo bồi dưỡng, giáo dục cho đội ngũ nhân viên có ý
nghĩa quan trọng nên nhiều nước phát triển du lịch đều rất chú ý vấn đề
này. Cho nên người làm việc trong ngành du lịch phải được đào tạo, huấn
luyện một cách chính quy, ngày càng được nâng cao trình độ bằng nhiều
phương pháp như: vừa học vừa làm, tập huấn nâng cao trình độ hiểu biết
cho cán bộ nhân viên trong ngành du lịch… việc nâng cao trình độ hiểu
biết du lịch cho tồn dân là vơ cùng quan trọng.
- Cơ chế, chính sách phát triển du lịch bền vững.
Đảng và Nhà Nước có đường lối chính sách đúng đắn định hướng phát
triển du lịch. Đây là yếu tố rất quan trọng để phát triển du lịch thành ngành
kinh tế mũi nhọn.
Bởi lẽ đường lối, chính sách phát triển du lịch bền vững xác định rõ vị
trí của ngành du lịch trong tổng thể các ngành kinh tế-xã hội và các định
hướng, biện pháp đúng đắn để phát triển ngành này. Tổ chức thương mại thế
giới (WTO), trong một báo cáo của mình năm 1978 đã nhận xét: “ kinh tế du
lịch ở một số nước phát triển mạnh, đây không phải là một sự ngẫu nhiên, đột
xuất mà do một số chính phủ các nước đã quan tâm, đặt du lịch theo hướng
phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn. Do đó, ngành du lịch phát triển rất
năng động trong việc kế hoạch hóa đầu tư thành ngành du lịch quốc gia liên
kết chặt chẽ với ngành thương mại du lịch của các nước trên thế giới” Nước
nào có đường lối chính sách phát triển du lịch đúng đắn thắt chặt sẽ làm ổn

định chính trị-kinh tế và xã hội. Các nước có nền kinh tế phát triển, chính trị
trong nước ổn định, có đường lối hịa nhập cộng đồng, làm bạn với tất cả mọi
người thì nhu cầu đi du lịch của người dân đến các nước khác để du lịch ngày
càng tăng.


23

Nếu kinh tế có nhiều biến động, chính trị bất ổn, đồng tiền lạm phát thì
hoạt động du lịch sẽ giảm đáng kể.
Tiềm lực kinh tế, đó là sự phát triển kinh tế của một nước, như công
nghiệp, nông nghiệp, xuất nhập khẩu, giao thơng vận tải, tài chính ngân
hàng… kéo theo nó là sự gia tăng các doanh nhân, những nhà đầu tư, những
nhà tiếp thị đến với các nước mình. Chính nguồn khách này sẽ tiêu dùng các
sản phẩm dịch vụ, dịch vụ của ngành du lịch như dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn
uống, dịch vụ vận chuyển, dịch vụ tham quan…Một đất nước trong một năm
tổ chức được nhiều hội trợ quốc tế về thương mại, cơng nghiệp, thì đồng thời
cũng là nguồn cung ứng khách du lịch. Một cửa khẩu mà mật độ, khối lượng
cao, nhận hàng hóa với khách hàng quốc tế lớn, thì ở đó số lượng khách qua
cửa khẩu sẽ nhiều và như vậy sẽ tạo điều kiện cho kinh doanh khách sạn, nhà
hàng. Đó là đường lối chính sách phát triển du lịch bền vững đúng đắn.
- Hoạt động quảng bá thương hiệu và khuyến khích phát triển du
lịch bền vững.
Mục đích của hoạt động quảng bá thương hiệu khuyến khích phát triển
du lịch bền vững là nhằm cung cấp thông tin cho du khách bao gồm thông tin
các khu du lịch, khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí, cơ sở thể thao, các
di tích lịch sử-văn hóa, truyền thống và phong tục tập quán của các dân tộc…
làm cho khách du lịch họ nhạn thức đúng và đẩy đủ hơn các sản phẩm du lịch,
đồng thời thuyết phục họ mua hàng, mua sản phẩm ở các khu du lịch.
Tuyên truyền, quảng bá phải hướng vào thị trường khách cụ thể để đạt

được mục đích ở thị trường đó. Như vậy dựa vao thị trường mục tiêu để xác
lập mục tiêu cổ đông. Cần lựa chọn biện pháp xúc tiến là một trong năm hình
thức sau: tuyên truyền, quảng bá, khuyến khích, trao hàng và xúc tiến bán
hàng trực tiếp. Trên cơ sở đó xác định được thời gian tiến hành tuyên truyền
quảng bá thương hiệu, khuyến mại để phát triển du lịch.


24

Tun truyền, quảng bá địi hỏi một chi phí khá lớn, nhưng rất cần thiết
trong các hoạt động quảng cáo sản phẩm của các kinh doanh du lịch, bởi vì
hiệu quả nó rất lớn, khó lượng hóa hết. Theo tổ chức thương mại thế
giới(WTO), ngân sách về tuyên truyền quảng bá thương hiệu và khuyến khích
của các nước đều tăng. Có nhiều nước đã dành một khoản ngân sách rất lớn
chi cho hoạt động này như: Canada, Hồng kông, Sinhgapore…. Theo các nhà
kinh tế, nếu bỏ ra 1 USD cho việc tuyên truyền quảng bá du lịch thì sẽ thu
được 150 USD. Nhưng ở Châu Âu lại tăng lên đến 360 USD. Như vậy, đây
cũng là yếu tố rất quan trọng để phát triển du lịch của nước mình. Ngồi ra
nhà nước cũng đã có những chính sách và biện pháp hữu hiệu để xúc tiến
quảng bá du lịch, đẩy mạnh đầu tư để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, kết
cấu hạ tầng cho khách du lịch, điểm du lịch trọng điểm.
- Quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch bền vững.
Trước đòi hỏi cấp thiết của thực tiễn phát triển du lịch bền vững, vấn đề
tăng cường quản lý nhà nước về du lịch cần được tiến hành khẩn trương đồng
bộ. Về thể chế quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch cần coi hoạt động
của khách du lịch là đối tượng quản lý phải xác định rõ và đủ mọi hoạt động
của khách du lịch để khơng bỏ sót các lĩnh vực cần quản lý. Bảo vệ quyền và
lợi ích của khách du lịch, chính là bảo vệ danh tiếng, giữ gìn sự hấp dẫn du
lịch của cả nước và uy tín, thể hiện của quốc gia. Bên cạnh đó, cần có những
yêu cầu và quy định đối với khách du lịch. Vì vậy, thể chế quản lý du lịch

khơng những phải điều chỉnh quan hệ mua và bán mà còn hàm chứa cả việc
hoạt động khác của khách như thủ tục xuất nhập cảnh, qua cảnh, đi lại, tiếp
tục, giao lưu… Do đó, hệ thống văn bản về pháp luật về du lịch phải đồng bộ,
nhất quán giữa các cấp, các ngành, tránh dùng biện pháp hành chính máy
móc, cần vận dụng linh hoạt và phù hợp với thông lệ và tập quán quốc tế.
Hiện nay, đòi hỏi của khách du lịch về sản phẩm du lịch rất cao, xuất
phát từ sự đa dạng trong văn hóa tín ngưỡng, phong tục và kinh nghiệm đi du


25

lịch, quen tiếp xúc với sản phẩm cao cấp, hoàn chỉnh của các nước phát triển.
Vì vậy, để lưu giữ khách cần phải tôn tạo, nâng cấp các danh thắng, tài
nguyên để khai thác lâu dài, bền vững chứ không thể chạy theo lợi nhuận kinh
tế trước mắt. Vai trò của quy hoạch trong quá trình xây dựng các điểm du lịch,
khu du lịch, tuyến du lịch hết sức quan trọng. Trong quy hoạch và xây dựng
dự án phải hướng tới đạt hiệu quả nhiều mặt, không chỉ về kinh tế mà cịn
đảm bảo tính thẩm mỹ, văn hóa và giữ gìn bản sắc dân tộc. Hoạt động du lịch
đa dạng mang tính liên ngành, liên vùng nên quản lý nhà nước về phát triển
du lịch là quản lý liên ngành. Bộ máy quản lý nhà nước về phát triển du lịch
trong hoạt động của mình cũng thể hiện tính liên ngành rõ rệt. Ngoài cơ quan
đảm nhiệm trược tiếp chức năng quản lý nhà nước về phát triển du lịch, cịn
có những bộ phận của các cơ quan khác thực hiện chức năng quan lý phát
triển du lịch. Những hoạt động quản lý du lịch của tất cả các cơ quan này rất
cần sự điều phối, chỉ đạo tập trung của chính phủ. Hoạt động du lịch của một
đất nước, tự thân nó, nhất là trong xu thế tồn cầu hóa, khu vực hóa, thường
gắn chặt với nhau và tùy thuộc vào khơng ít mối quan hệ với các nước và các
tổ chức quốc tế về du lịch. Vì vậy, một trong những chức năng của bộ máy
quản lý nhà nước về phát triển du lịch là chức năng quản lý kinh tế đối ngoại.
Do có sự trùng hợp của đối tượng quản lý và kinh doanh đều là khách du

lịch nên việc tách bạch giữa quản lý kinh doanh rất khó khăn. Việc xây dựng
thể chế cần phải làm rõ hai chức năng đó. Nhưng trong cơng việc cụ thể, trong
thực thi thì hai chức năng gắn bó với nhau trong một cơ cấu tổ chức, thậm chí
trong một con người. Người đứng đầu một doanh nghiệp du lịch, một khách
sạn, không thể không chịu trách nhiệm về an ninh chính trị, về hướng dẫn
khách tuân thủ luật pháp và tôn trọng phong tục tập quán của nước đến.
Những người đứng đầu một doanh nghiệp kinh doanh du lịch, trong
hoạt động của mình thực hiện cả hai chức năng quản lý nhà nước và quản lý
kinh doanh. Khi khách đến tham quan, khơng thể có một cơ quan nhà nước


×