Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam (vietcombank)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.55 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN ANH THƯ

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM (VIETCOMBANK)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN ANH THƢ

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.34.02.01
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM ANH THỦY

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là:
Nơi sinh:

Sinh ngày:
Hiện đang công tác tại:

Là Học viên cao học khóa 15 của Trường Đại học Ngân hàng Tp. HCM
Cam đoan đề tài “Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu
khoa học độc lập và làm việc với tinh thần nghiêm túc. Số liệu trong luận văn có
nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Học viên thực hiện

Nguyễn Anh Thư


năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy/Cô Trường Đại học Ngân hàng
Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý giá cho tôi
trong thời gian vừa qua, những kiến thức ấy sẽ là nền tảng quan trọng giúp tôi có thể
nghiên cứu và làm việc tốt hơn. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Anh
Thủy đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian vừa qua. Sự hướng dẫn của Cô đã
giúp đề tài nghiên cứu của tôi được sâu sắc và hoàn thiện hơn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam đã giúp đỡ tôi trong việc thu thập các thông tin và số liệu cũng như những
kinh nghiệm thực tiễn quý giá để làm tư liệu tham khảo cho luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Lãnh đạo Phòng Nghiên cứu khoa
học và Hợp tác quốc tế Trường Cao đẳng Cộng đồng Bình Thuận, bạn bè và các đồng
nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Tôi rất mong nhận được sự góp ý của Quý thầy/cô, bạn bè và đồng nghiệp để đề
tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Học viên thực hiện

Nguyễn Anh Thư

năm 2015



TÓM TẮT
Cuộc khủng hoảng nợ xấu trong thời gian vừa qua đã cho thấy nhiều bất cập
trong việc kinh doanh các sản phẩm tín dụng của ngành ngân hàng nước ta hiện
nay. Mặc dù thu nhập từ các dịch vụ phi tín dụng không mang lại nguồn thu lớn
cho ngân hàng như các hoạt động kinh doanh tín dụng. Nhưng nhìn chung về
bản chất thì các hoạt động này ít mang lại rủi ro và chi phí lớn như các dịch vụ
tín dụng. Do đó, trong xu hướng chung của toàn ngành, việc phát triển các sản
phẩm dịch vụ phi tín dụng đang ngày càng trở nên khá phổ biến.
Trong xu hướng phát triển chung đó, Vietcombank cũng đã và đang dần triển
khai thêm nhiều các hoạt động kinh doanh về các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng.
Mặc dù còn nhiều các hạn chế về danh mục sản phẩm cũng như việc mở rộng
các chi nhánh, phòng giao dịch trên toàn quốc,… Nhưng nhìn chung, hiệu quả
kinh doanh của Vietcombank về dịch vụ phi tín dụng trong giai đoạn 2012 –
2014 là tương đối ổn định. Tuy nhiên, với những kết quả mà tác giả đã nghiên
cứu và thống kê thì Vietcombank cần phải khắc phục và thực hiện một số giải
pháp thay đổi nhằm đạt hiệu quả kinh doanh hơn trong giai đoạn mới.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

Từ tiếng Anh

VCB,

Joint Stock Commercial Bank


Ngân hàng thương mạu cổ phần Ngoại

Vietcombank

for Foreign Trade of Viet Nam

thương Việt Nam

ACB

Asian Commercial Bank

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

Joint Stock Commercial Bank

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt

for Investment and

Nam

BIDV

Development of Vietnam
ATM

Automated teller Machine


Máy rút tiền tự động

SMS

Short Message Service

Dịch vụ gửi, nhận tin nhắn tự động

CAR

Capital Adequacy Ratio

Hệ số an toàn vốn

General Agreement on Trade

Hiệp định chung về thương mại dịch vụ

GATS

in Services

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại


NH

Ngân hàng

POS

Point of sale

Thiết bị đầu cuối của đơn vị chấp nhận
thẻ

ROA

Return on Asset

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

ROE

Return on Equity

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

WTO

World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế giới

Trans-Pacific Strategic


Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược

Economic Partnership

xuyên Thái Bình Dương hay Hiệp định

Agreement

thương mại xuyên Thái Bình Dương

TPP


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
2.1

Tên bảng
Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của Vietcombank giai đoạn 2012 –
2014

Trang
35

2.2

Hệ số an toàn vốn CAR của Vietcombank giai đoạn 2012 – 2014

37


2.3

Tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank giai đoạn 2012 - 2014

38

2.4

Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank giai đoạn 2012 - 2014

38

2.5

2.6

2.7

Tỷ trọng lãi thuần từng hoạt động kinh doanh/ tổng lợi nhuận trước thuế
của Vietcombank giai đoạn 2012 - 2014
Chi phí hoạt động của Vietcombank giai đoạn 2012 - 2014 sau khi phân
bổ cho các hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận thuần từng hoạt động kinh doanh của Vietcombank sau khi đã
phân bổ chi phí hoạt động và chi phí DPRR tín dụng

39

41


42

Tỷ trọng Lợi nhuận thuần từng hoạt động kinh doanh của Vietcombank/
2.8

Tổng lợi nhuận trước thuế sau khi đã phân bổ chi phí hoạt động và chi

43

phí DPRR tín dụng
Hiệu suất sinh lời của tổng tài sản bình quân (ROAA) và Hiệu suất sinh
2.9

lời của vốn chủ sở hữu bình quân (ROAE) của Vietcombank giai đoạn

44

2012 – 2014
2.10
2.11

2.12

2.13

Danh mục sản phẩm phi tín dụng của Vietcombank
Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh dịch vụ phi tín dụng Vietcombank
giai đoạn 2012 – 2014
Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ của Vietcombank giai đoạn 2012 - 2014
sau khi phân bổ chi phí

Lãi thuần từng hoạt động dịch vụ của Vietcombank giai đoạn 2012 –
2014 sau khi đã phân bổ các chi phí

45
47

48

48

2.14

Thu nhập từ dịch vụ thanh toán của Vietcombank giai đoạn 2012 – 2014

49

2.15

Lãi thuần từ dịch vụ thanh toán của Vietcombank giai đoạn 2012 - 2014

50

2.16

Lãi thuần từ dịch vụ ngân quỹ của Vietcombank giai đoạn 2012 - 2014

51

2.17


Lãi thuần từ nghiệp vụ bảo lãnh của Vietcombank giai đoạn 2012 - 2014

52


2.18

Lãi thuần từ nghiệp vụ ủy thác và đại lý của Vietcombank giai đoạn 2012
- 2014

52

2.19

Lãi thuần từ dịch vụ khác của Vietcombank giai đoạn 2012 - 2014

53

2.20

Các chỉ tiêu kinh doanh thẻ của Vietcombank giai đoạn 2012 – 2014

54

2.21

2.22

2.23


Lãi thuần từ kinh doanh ngoại tệ giao ngay của Vietcombank giai đoạn
2012 – 2014
Lãi thuần từ kinh doanh các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ của
Vietcombank giai đoạn 2012 – 2014
Lãi thuần từ kinh doanh ngoại hối của Vietcombank giai đoạn 2012 –
2014

56

57

57

2.24

Kiểm định KMO

63

2.25

R bình phương của sự hài lòng

66

2.26

Phân tích ANOVAb

67


2.27

Kết quả phân tích hồi quy

67

2.28

Quy mô vốn điều lệ của một số ngân hàng thương mại trong khu vực
Đông Nam Á

75


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

2.1

Sự tăng trưởng Tổng tài sản của Vietcombank từ 2012 – 2014

36

2.2


Vốn chủ sở hữu của Vietcombank giai đoạn 2012 – 2014

37

2.3

Cơ cấu thu nhập các hoạt động kinh doanh của Vietcombank giai

40

đoạn 2012 – 2014
2.4

Huy động vốn từ nền kinh tế của VCB giai đoạn 2012 – 2014

47


DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên biểu đồ

Hình

Trang

2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vietcombank

33


2.2

Sơ đồ Mô hình quản trị của Vietcombank

34

2.3

Các giả thiết của mô hình

64


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài
Sự đổi mới hướng đầu tư nhằm phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ
là bước đi cần thiết và quan trọng đối với mỗi ngân hàng hiện nay. Mặc dù hoạt
động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chính cho ngân hàng nhưng
bản chất của hoạt động tín dụng đi kèm với rủi ro cao, nợ xấu gia tăng và tình trạng
mất thanh khoản xuất hiện liên tục làm cho các ngân hàng luôn áp lực về vốn. Thêm
vào đó, hoạt động tín dụng luôn bị chi phối và ràng buộc bởi hành lang pháp lý của
Nhà nước nên hoạt động kinh doanh của các ngân hàng rất khó khăn.
Trước tình hình này, chiến lược kinh doanh các ngân hàng đã chủ động
tập trung chuyển hướng đầu tư sang lĩnh vực phi tín dụng nhằm có được những nguồn
vốn ổn định cũng như nguồn thu nhập ổn định và rủi ro thấp.
Nằm trong xu hướng trên, trong những năm gần đây, NH TMCP Ngoại
Thương Việt Nam đã dần chú trọng đầu tư phát triển sang lĩnh vực phi tín dụng. Tỷ
lệ doanh thu từ các hoạt động này của VCB đã tăng đáng kể so với các năm trước. Tuy
nhiên, ngân hàng vẫn chưa khai thác chưa khai thác và tận dụng được những khả

năng những sản phẩm mới, đội ngũ nhân viên làm việc chưa chuyên nghiệp, chất
lượng dịch vụ chưa làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và nguồn thu từ hoạt động
phi tín dụng chỉ chiếm tỷ lệ từ 15 đến 20% trong tổng thu nhập, điều này chưa thật
sự tương xứng với tiềm lực và quy mô của Vietcombank.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả đã chọn đề tài “Phát triển dịch
vụ phi tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
(Vietcombank)” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học kinh tế.
2. Tổng quan về công trình nghiên cứu:
Trong những năm gần đây, mặc dù hoạt động dịch vụ phi tín dụng đang được
các ngân hàng chú trọng phát triển nhưng chiều rộng và chiều sâu của những dịch vụ
đó còn hạn chế. Do đó, việc tìm ra giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng là vấn đề
có ý nghĩa quan trọng mang tính chiến lược đối với hoạt động của các NHTM Việt
Nam. Phát triển dịch vụ ngân hàng đã được một số nhà kinh tế quan tâm và nghiên
cứu. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này thường chỉ
tập trung nghiên cứu một mảng của dịch vụ ngân hàng hoặc dịch vụ phi tín dụng qua


khảo sát tại một ngân hàng cụ thể. Cho đến nay có một số công trình nghiên cứu cụ thể
như sau:
“Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Thăng Long 1”, Tác giả Phạm Thị Thanh Hòa, Luận văn Thạc sỹ
chuyên ngành Tài chính Ngân hàng, Học viện ngân hàng.
“Giải pháp tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng ở các ngân hàng thương mại
Việt Nam”, Tác giả Nguyễn Hồ Ngọc, Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Tài chính
Ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
“Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công
Thương Việt Nam”, Tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền, Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh
doanh, Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Kinh tế.
“Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh Việt Nga – Chi
nhánh Bà Rịa Vũng Tàu”, Tác giả Nguyễn Thị Hồng Hải, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế,

Đại học Ngân hàng Tp.HCM.
“Giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam - chi nhánh Thái Nguyên”, Tác giả Trần Thị Thanh Thủy,
Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Học viện ngân hàng.
“Giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Sở giao dịch 1 Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam”, Tác giả Nguyễn Thị Thùy Trang, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế,
Học viện ngân hàng.
“Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tác
giả Phạm Anh Thủy, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường đại học Ngân hàng Thành phố
Hồ Chí Minh.
Theo thống kê của tác giả thì những công trình nghiên cứu liên quan đến hoạt
động phi tín dụng của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) thường chỉ
tập trung nghiên cứu qua khảo sát tại một ngân hàng chi nhánh cụ thể mà chưa phải là
dựa trên toàn hệ thống của Vietcombank, như công trình:
“Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi
nhánh Đà Nẵng”, Tác giả Lê Nguyễn Anh Đào, Luận văn thạc sỹ Quản trị Kinh
doanh, Đại học Đà Nẵng.


“Đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng đối với dịch vụ phi tín dụng tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam khu vực Hà Nội”, Tác giả Nguyễn
Việt Hùng, Hà Huỳnh Hoa, Đào Huyền Trang, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Số đặc
biệt, tháng 9 năm 2012, trang 33-39.
Trong thời gian qua, cũng có nhiều công trình khoa học, nhiều bài báo nghiên
cứu khác về dịch vụ phi tín dụng của các NHTM của Việt Nam nói chung chũng như
của Vietcombank nói riêng. Tuy nhiên các đề tài này đứng ở nhiều khía cạnh, góc độ
và thời gian khác nhau. Do đó, tôi xin cam đoan đề tài không trùng lắp hoàn toàn với
các đề tài nghiên cứu trước đó.
Đặc biệt, điểm mới của đề tài là tác giả sử dụng kết hợp hai phương pháp
nghiên cứu gồm phương pháp định tính (nghiên cứu phát triển dịch vụ phi tín dụng về

quy mô) và phương pháp định lượng (nghiên cứu phát triển dịch vụ phi tín dụng về
chất lượng).
Trong phần nghiên cứu định tính, tác giả tiến hành phân tích số liệu của
NHTMCP Ngoại thương Việt Nam giai đoạn 2012 – 2014. Điểm mới trong phần
nghiên cứu phát triển dịch vụ phi tín dụng của các NHTM Việt Nam về quy mô là tác
giả tiến hành phân bổ chi phí hoạt động chung vào từng loại hình hoạt động (loại hình
tín dụng, loại hình phi tín dụng và loại hình dịch vụ khác) và chuyển chi phí trích lập
dự phòng rủi ro tín dụng vào chi phí hoạt động tín dụng. Từ đó, tác giả tính toán mức
độ đóng góp của từng loại hình dịch vụ vào lợi nhuận trước thuế để thấy hiệu quả thực
sự của việc phát triển dịch vụ phi tín dụng.
Trong phần nghiên cứu định lượng, tác giả tiến hành khảo sát các khách hàng
sử dụng dịch vụ phi tín dụng tại Vietcombank và một số NHTM Việt Nam và ứng
dụng phần mềm SPSS để xác định các thành phần chất lượng tác động đến sự hài lòng
của khách hàng.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng của Vietcombank trong
giai đoạn từ 2012 – 2014.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Vietcombank từ
nay đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng: Dịch vụ phi tín dụng.
Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Giới hạn nghiên cứu: từ năm 2012 - 2014
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên phương pháp điều tra thống kê, phương pháp phân tích, so
sánh, quy nạp, tổng hợp, logic, duy vật biện chứng, so sánh giữa lý thuyết và thực tế,
kết hợp nghiên cứu định tính và định lượng cùng tham khảo các tài liệu để thực hiện
nghiên cứu.

Nghiên cứu điều tra thực tế được thực hiện thông qua hai bước: nghiên cứu sơ
bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp
định tính thông qua lấy ý kiến chuyên gia dùng để điều chỉnh và bổ sung thang đo chất
lượng dịch vụ phi tín dụng và tác động của nó đến sự hài lòng của khách hàng. Nghiên
cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua
bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp.
6. Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn gồm 03 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thƣơng
mại.
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam (Vietcombank).
Chƣơng 3: Giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng thƣơng
mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam (Vietcombank).


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1.

TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1.1.

Khái niệm:

1.1.1.1. Khái niệm dịch vụ:
Dịch vụ là một hình thức kinh doanh phổ biến trong nền kinh tế, theo đó có nhiều
cách để về dịch vụ hay lĩnh vực dịch vụ định theo nhiều khía cạnh khác nhau, chẳng hạn:
Trong kinh tế học, dịch vụ đƣợc hiểu là những thứ tƣơng tự nhƣ hàng hóa nhƣng

là phi vật chất.Có những sản phẩm thiên về sản phẩm hữu hình và những sản phẩm thiên
hẳn về sản phẩm dịch vụ, tuy nhiên đa số là những sản phẩm nằm trong khoảng giữa sản
phẩm hàng hóa dịch vụ.
Trong marketing, Philip Kotler định nghĩa dịch vụ nhƣ sau: “Dịch vụ là mọi hành
động và kết quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia mà chủ yếu là vô hình và không
dẫn đến quyền sở hữu cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể có hoặc không gắn liền với sản
phẩm vật chất”. [4]
Nhƣ vậy, có thể hiểu, dịch vụ là những hoạt động và kết quả mà một bên (ngƣời
bán) có thể cung cấp cho bên kia (ngƣời mua) và chủ yếu là vô hình không mang tính sở
hữu. Dịch vụ có thể gắn liền hay không gắn liền với một sản phẩm vật chất.
1.1.1.2. Khái niệm dịch vụ ngân hàng:
Trong khái niệm mà WTO đưa ra trong GATS, dịch vụ ngân hàng đƣợc đặt trong
nội hàm của dịch vụ tài chính và đƣợc xếp thứ 7 trong bảng phân loại gồm 12 phân
ngành, bao gồm:
Nhận tiền gửi hoặc đặt cọc và các khoản tiền có thể thanh toán khác của công
chúng;Cho vay dƣới các hình thức;Cho thuê tài chính; Dịch vụ thanh toán và chuyển tiền;
Bảo lãnh và cam kết;Kinh doanh tài khoản của mình hoặc của khách hàng;Tham gia vào
việc phát hành mọi loại chứng khoán;Môi giới tiền tệ;Quản lý tài sản;Các dịch vụ thanh
toán và quyết toán tài sản tài chính;Cung cấp và chuyển thông tin tài chính;Các dịch vụ về
tƣ vấn, trung gian môi giới và các dịch vụ tài chính phụ trợ khác liên quan. [20]

1


Luật các Tổ chức tín dụng của Việt Nam năm 2010 cũng chƣa đƣa ra một khái
niệm cụ thể hoặc giải thích từ ngữ đối với khái niệm dịch vụ ngân hàng mà chỉ đề cập đến
thuật ngữ “hoạt động ngân hàng” trong khoản 12, điều 4: “việc kinh doanh, cung ứng
thƣờng xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi; Cấp tín dụng; Cung
ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”. Tuy nhiên đâu là hoạt động kinh doanh tiền tệ và
đâu là dịch vụ ngân hàng thì chƣa có sự phân định rõ.Đây là một trong những điểm bất

cập của Luật các Tổ chức tín dụng của Việt Nam. [12]
Nhƣ vậy, dịch vụ ngân hàng là một bộ phận của dịch vụ tài chính thuộc lĩnh vực
kinh doanh tiền tệ và các nghiệp vụ có liên quan trong quá trình lƣu thông tiền tệ.
Bản thân ngân hàng là một dạng kinh doanh ngoại tệ, thu phí của khách hàng, đƣợc
xét thuộc nhóm ngành dịch vụ hoạt động ngân hàng không trực tiếp tạo ra sản phẩm cụ
thể, nhƣng với việc đáp ứng các nhu cầu về tiền tệ, về vốn, về thanh toán cho khách hàng,
ngân hàng đã gián tiếp tạo ra sản phẩm dịch vụ trong nền kinh tế.
Từ những định nghĩa trên tuy có những cách thể hiện khác nhau và thông qua đó,
ngƣời nghiên cứu có thể đƣa ra khái niệm về dịch vụ ngân hàng nhƣ sau:
Dịch vụ ngân hàng là các nghiệp vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng
những tiện ích theo nhu cầu của khách hàng như nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán,
các dịch vụ về ngoại hối, bảo lãnh, tư vấn…
1.1.2.

Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ của ngân hàng:

1.1.2.1. Tính vô hình
Khác với các sản phẩm vật chất, sản phẩm dịch vụ nói chung hay sản phẩm dịch
vụ ngân hàng nói riêng thƣờng không thể nhìn thấy đƣợc, không thể nếm đƣợc, không thể
nghe thấy đƣợc hay ngửi đƣợc trƣớc khi khách hàng quyết định mua chúng. Do đó, trƣớc
khi thực hiện quyết định về việc mua hay sử dụng các sản phẩm này, họ thƣờng tìm kiếm
các bằng chứng về đánh giá chất lƣợng sản phẩm.
Đây là đặc điểm của dịch vụ nói chung và là điểm chính để phân biệt sản phẩm
dịch vụ ngân hàng với các sản phẩm của các ngành sản xuất vật chất khác trong nền kinh

2


tế quốc dân. Sản phẩm ngân hàng thƣờng thực hiện theo một quy trình chứ không phải chỉ
có thể kiểm tra chất lƣợng sản phẩm dịch vụ trong hoặc sau khi sử dụng.

1.1.2.2. Tính không ổn định và khó xác định
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng đƣợc cấu thành bởi nhiều yếu tố khác nhau nhƣ: quy
trình nghiệp vụ, trình độ đội ngũ nhân viên, kỹ thuật công nghệ… Đồng thời, sự khác
nhau cách thực hiện, điều kiện thực hiện, thời gian thực hiện… cũng làm cho chất lƣợng
dịch vụ không ổn định.Vì vậy, các ngân hàng cần thực hiện chuẩn hóa trong phân phối
dịch vụ.
1.1.2.3. Tính không đồng nhất
Chính đặc tính vô hình của dịch vụ ngân hàng và sự tham gia của khách hàng trong
việc cung ứng dịch vụ đã tạo ra sự đa dạng trong cảm nhận chất lƣợng dịch vụ ở mỗi
khách hàng. Trong việc sử dụng cùng một dịch vụ, khách hàng am hiểu và quen sử dụng
sẽ cảm nhận dịch vụ thật tiện ích. Nhƣng đối với khách hàng chƣa quen sử dụng thì có thể
gặp trở ngại. Do vậy, các ngân hàng cần có những giải pháp làm cho dịch vụ để trở nên dễ
hiểu, dễ sử dụng và thiết thực hơn đối với khách hàng.
1.1.2.4. Dòng thông tin hai chiều
Dịch vụ ngân hàng không đơn giản là sự mua sắm một lần rồi kết thúc mà liên
quan đến một chuỗi các giao dịch hai chiều thƣờng xuyên trong khoảng thời gian cụ thể.
Kiểu tƣơng tác nhƣ trên cung cấp cho các ngân hàng những thông tin quý giá về khách
hàng liên quan đến sở thích, nhu cầu, yêu cầu của khách hàng… để từ đó ngân hàng có
những điều chỉnh thích hợp trong việc cung cấp dịch vụ ngân hàng.
1.1.2.5. Tính đa dạng phong phú và không ngừng phát triển
Hiện nay trên thế giới có từ vài chục đến hàng trăm loại dịch vụ ngân hàng khác
nhau. Các ngân hàng đang cố gắng phát triển theo hƣớng kinh doanh đa năng chứ không
chỉ đơn thuần thực hiện những nghiệp vụ truyền thống nhƣ trƣớc kia. Với mỗi loại hình
dịch vụ, các ngân hàng đều cố gắng đa dạng hóa các hình thức cung cấp.Ngoài ra, nhiều
dịch vụ ngân hàng ra đời và phát triển với sự hỗ trợ đắc lực của công nghệ thông

3


tin.Không chỉ có các dịch vụ hiện đại mới sử dụng các phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại mà

các dịch vụ truyền thống cũng đang đƣợc cải tiến với hàm lƣợng công nghệ thông tin cao.
1.1.2.6. Tính không lƣu trữ đƣợc:
Dịch vụ ngân hàng không thể sản xuất sẵn và lƣu kho nhƣ các sản phẩm thông
thƣờng khác.Vì vậy, một sản phẩm ngân hàng không đƣợc cung ứng đúng thời điểm sẽ là
một sản phẩm “hỏng”. Đó là lý do tại sao cần phải điều chỉnh đúng nhịp độ cung ứng theo
kịp nhịp độ mua, chẳng hạn nhƣ: rút ngắn quy trình xử lý nghiệp vụ, trang bị máy móc hiện
đại có khả năng rút ngắn thời gian thực hiện một giao dịch, tăng cƣờng nhân viên cung ứng
tại giờ cao điểm, kéo dài thời gian cung ứng…
1.1.2.7. Tính dễ bị sao chép:
Nếu một ngân hàng vừa tổ chức thực hiện một loại dịch vụ nào đó có hiệu quả thì
ngay lập tức các ngân hàng khác có thể thực hiện ngay các dịch vụ đó nếu họ muốn. Đây là
lý do vì sao xuất hiện trên thị trƣờng khá nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng tƣơng tự nhau.
Một mặt, nó tạo điều kiện cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn phong phú, nhƣng cũng
mang đến sự cạnh tranh khá lớn trong nội bộ ngành.Điều này đòi hỏi mỗi ngân hàng
thƣờng luôn muốn mình là ngƣời tiên phong trong việc phát triển sản phẩm mới để chiếm
ƣu thế trên thị trƣờng.
1.1.2.8. Tính hỗ trợ cao, có mối liên hệ chặt chẽ
Các dịch vụ ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Sự ra đời và phát triển của
dịch vụ này là cơ sở để có sự ra đời và phát triển của dịch vụ kia và ngƣợc lại. Ngân hàng
không thể phát triển dịch vụ tín dụng mà không đẩy mạnh dịch vụ thanh toán, phát triển
dịch vụ thanh toán không thể không phát triển dịch vụ mua bán ngoại tệ.Hoặc ngân hàng
không thể phát triển dịch vụ phát hành thẻ tín dụng mà không mở rộng hình thức cho vay…
có mối quan hệ chặt chẽ này đã tạo ra một hệ thống hỗ trợ giữa các dịch vụ trong sự phát
triển các dịch vụ ngân hàng.
Dịch vụ mang lại thu nhập cho ngân hàng thông qua phí dịch vụ. Thu nhập của ngân
hàng hình thành từ phí dịch vụ nói chung, có những dịch vụ làm tăng thu nhập của ngân
hàng một cách trực tiếp nhƣ: Lãi cho vay, phí mua bán ngoại tệ, phí chuyển tiền, phí mở và

4



thanh toán L/C… Tuy nhiên, cũng có dịch vụ mà ngân hàng không thu từ khách hàng mà
chi thông qua dịch vụ đó để lôi kéo khách hàng, tăng sức cạnh tranh với các ngân hàng
khác hoặc thông qua các dịch vụ đó làm tăng thu nhập từ các dịch vụ khác.
Nhƣ vậy, nắm đƣợc các đặc điểm trên của dịch vụ, ngân hàng có thể khai thác, đa
dạng hóa dịch vụ của mình, từ đó có thể làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, nâng cao
khả năng cạnh tranh của mình trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế.
1.1.3.

Phân loại dịch vụ ngân hàng theo tính chất nguồn thu
Ngân hàng thƣơng mại ngoài việc thực hiện chức năng trung gian tín dụng và trung

gian thanh toán, mang lại nguồn thu lớn cho nền kinh tế - xã hội; NHTM còn phải đáp
ứng tất cả các nhu cầu của khách hàng và các thành phần của nền kinh tế. Có nhiều cách
khách nhau để phân loại dịch vụ ngân hàng, nhƣng trong khuôn khổ của luận văn này chỉ
đề cập đến việc phân loại ngân hàng theo tính chất nguồn thu dịch vụ. Do đó, ta có thể
chia thành 2 hình thức sau:
-

Dịch vụ tín dụng;

-

Dịch vụ phi tín dụng.

1.1.3.1. Dịch vụ tín dụng
Là hoạt động cấp tín dụng cho các tổ chức dƣới các hình thức: Cho vay, chiết
khấu, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định.
 Cho vay
Dựa trên các tiêu chí xếp hạng tín dụng khách hàng, NHTM xem xét cấp tín dụng

theo yêu cầu của khách hàng. Nếu căn cứ vào thời hạn vay, cho vay bao gồm hai loại: cho
vay ngắn hạn (thƣờng để đầu tƣ vào tài sản lƣu động), cho vay trung dài hạn nhằm đầu tƣ
vào tài sản cố định, thực hiện các dự án đầu tƣ phát triển sản xuất kinh doanh).
Cho vay dự án: Đây là loại cho vay nhằm giúp đẩy nhanh quá trình đầu tƣ cơ sở
hạ tầng và phát triển sản xuất. Theo đó, các dự án đầu tƣ của Nhà nƣớc hay của doanh
nghiệp về phát triển sản xuất kinh doanh cơ sở hạ tầng, dịch vụ, đời sống… nếu tính toán
đƣợc hiệu quả kinh tế, có tính khả thi mà thiếu vốn thì ngân hàng sẽ cho vay dự án đầu tƣ,

5


giúp đơn vị chủ đầu tƣ có vốn để hoàn thành dự án đầu tƣ. Về bản chất, tài trợ dự án cũng
là một hoạt động tín dụng thuộc phạm vi NHTM truyền thống.
Cho vay đồng tài trợ: Về bản chất, cho vay đồng tài trợ là một sản phẩm tín dụng
thuộc phạm vi của NHTM truyền thống. Tuy nhiên, do số vốn yêu cầu cho một giao dịch
là rất lớn (400 – 500 triệu USD) dẫn đến mức độ rủi ro tập trung lớn.Chính vì vậy, đồng
tài trợ là một giải pháp để các nhà cung cấp vốn cùng nhau san sẻ rủi ro đối với từng
khách hàng và từng giao dịch cụ thể.
Dịch vụ cho vay bán lẻ: dịch vụ cho vay tiêu dùng, cho vay cá nhân (cho vay du
học, cho vay mua ôtô, cho vay mua nhà trả góp, tài trợ dự án chuyên biệt…), cho vay cầm
cố, thế chấp, cho vay hộ gia đình và cho vay các DNNVV.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, tỷ trọng cho vay cá nhân và gia
đình trong dƣ nợ cho vay của NHTM ngày càng cao.Cho vay cá nhân hiện chiếm một tỷ
trọng rất quan trọng trong danh mục đầu tƣ của các NHTM.
 Chiết khấu
Các ngân hàng thực hiện chiết khấu các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các
doanh nghiệp lớn và có thể tái chiết khấu các thƣơng phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn
khác đối với ngân hàng khác. Với dịch vụ này, các NHTM giúp cho doanh nghiệp lớn
khôi phục năng lực thanh toán, giúp họ đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn. Đây là dịch vụ
đƣợc ƣu chuộng không những đối với các khách hàng mà cả đối với ngân hàng vì có đảm

bảo bằng giấy tờ có giá và rủi ro tín dụng thấp.
 Bảo lãnh
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết của ngân hàng bảo lãnh đƣợc lập trên một văn bản
để cam kết với bên có quyền (gọi là bên thụ hƣởng bảo lãnh).Nếu khi đến hạn bên có
nghĩa vụ (bên đƣợc bảo lãnh) không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các cam kết đã
nêu trong hợp đồng thì ngân hàng bảo lãnh sẽ đứng ra thực hiện nghĩa vụ thay cho bên
đƣợc bảo lãnh. Thực chất, đây là hình thức tín dụng bằng chữ ký, không xuất vốn nhƣng
lại có rủi ro vì ngân hàng bảo lãnh buộc phải thực hiện cam kết bảo lãnh khi ngƣời bảo
lãnh vì lý do nào đó không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình.

6


 Cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là một giao dịch hợp đồng giữa hai chủ thể bao gồm bên chủ sở
hữu tài sản và bên sử dụng tài sản, trong đó bên chủ sở hữu tài sản (bên cho thuê) chuyển
giao tài sản cho bên đi thuê sử dụng trong một thời gian nhất định và bên sử dụng tài sản
phải thanh toán tiền thuê cho bên chủ sở hữu tài sản. Thực chất của cho thuê tài chính là
một hình thức tài trợ vốn, trong đó theo yêu cầu của bên đi thuê, bên cho thuê tiến hành
mua tài sản và chuyển giao cho bên đi thuê sử dụng.
 Bao thanh toán
Đây là một hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các
khoản phải thu phát sinh từ việc bán hàng hóa đã đƣợc hai bên thỏa thuận trong hợp đồng
mua, bán hàng. Dịch vụ này do một công ty “factor” thực hiện nhằm giúp các doanh
nghiệp bán những khoản nợ hiện có của mình để quay vòng vốn. Công ty “factor” xem
xét, thẩm định đối tác mua hàng, nếu đồng ý tài trợ, sẽ ký hợp đồng “factor” với doanh
nghiệp bán hàng. Chênh lệch giữa giá trị hóa đơn và giá bao thanh toán tạo nên thu nhập
cho các công ty “factor” lại là tổn phí tài chính cho doanh nghiệp bán hàng, con số này
thƣờng không nhỏ.
1.1.3.2. Dịch vụ phi tín dụng

 Dịch vụ tiền gửi, tài khoản thanh toán và ngân quỹ
- Dịch vụ tiền gửi: Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dƣới
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng
chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có
hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho ngƣời gửi tiền theo thỏa thuận.
- Dịch vụ thanh toán qua tài khoản: là loại hình dịch vụ trong đó các ngân hàng
cung ứng phƣơng tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm
chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thƣ tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác
cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
Dịch vụ thanh toán qua tài khoản gồm dịch vụ thanh toán qua tài khoản trong nƣớc
và quốc tế.

7


Các ngân hàng đang có định hƣớng phát triển hệ thống thanh toán ngân hàng vận
hành an toàn, hiệu quả phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế, trọng tâm là nâng cấp
hệ thống thanh toán liên ngân hàng và các hệ thống thanh toán nội bộ của các ngân hàng
nhằm khuyến khích khách hàng thanh toán qua ngân hàng, hạn chế sử dụng tiền mặt trong
thanh toán. Ngân hàng kết hợp chặt chẽ với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức cung ứng
dịch vụ, hàng hoá tiêu dùng và công cộng (siêu thị, nhà hàng, khách sạn, du lịch, công ty
cấp nƣớc, điện lực, bƣu chính viễn thông…). Dịch vụ này giúp khai thác đƣợc nguồn tiền
gửi của khách hàng với chi phí thấp đồng thời các ngân hàng tăng doanh thu từ nguồn thu
phí thanh toán.
Dịch vụ thanh toán qua tài khoản quốc tế: nhƣ một sự đảm bảo từ ngân hàng để
khách hàng có thể mua trả chậm từ các đối tác nƣớc ngoài. Dịch vụ này giúp các ngân
hàng thu phí thanh toán và tìm kiếm lợi nhuận trong viêc mua bán ngoại tệ các loại trong
giao dịch thanh toán.
- Dịch vụ ngân quỹ: đây là dịch vụ mang lại lợi ích cho cả khách hàng và ngân
hàng. Ngân hàng cung cấp dịch vụ quản lý dịch vụ thu chi tiền mặt cho khách hàng. Việc

thu chi tiền mặt có thể đƣợc thực hiện tại quầy của ngân hàng hoặc tại địa điểm mà khách
hàng yêu cầu. Dịch vụ này giúp khách hàng không phải tốn nhiều thời gian và công sức
trong việc thu chi tiền, đƣợc ngân hàng đảm bảo tính an toàn và hƣởng lãi. Phía ngân
hàng đƣợc hƣởng lợi ích từ việc khách hàng duy trì số dƣ trên tài khoản.
 Dịch vụ thẻ
Dịch vụ thẻ là một dịch vụ ngân hàng hiện đại hƣớng đến khách hàng cá nhân. Các
ngân hàng không ngừng bổ sung tính năng mới cho các thẻ nhƣ lúc đầu chỉ là thẻ rút tiền
mặt tại các máy ATM, đến nay đã đƣợc nâng cấp thành các thẻ ghi nợ, kết nối trực tiếp
vào tài khoản tiền gửi của khách hàng và khách hàng cũng có thể rút vƣợt số dƣ trên tài
khoản sau khi đã thực hiện việc ký kết hợp đồng cấp hạn mức thấu chi với ngân hàng.
Khách hàng dần dần có thể dùng thẻ này để thanh toán tiền điện, nƣớc, điện thoại,
Internet và đáp ứng nhu cầu mua sắm của khách hàng thậm chí sử dụng thanh toán các
dịch vụ, hàng hóa trong một khoảng thời gian nhất định không phải trả lãi và các ngân

8


hàng đang thực hiện việc kết nối với nhau để phục vụ tốt nhất cho khách hàng. Ngoài ra,
các ngân hàng còn thực hiện phát hành, đại lý thanh toán thẻ quốc tế nhƣ Visa,
Mastercard…
- Thẻ trong nƣớc do ngân hàng trong nƣớc phát hành và đƣợc khách hàng sử dụng
để trả tiền hàng hóa, dịch vụ, rút và gửi tiền mặt tại các máy ATM. Để thuận tiện cho các
chủ thẻ, một số ngân hàng phát hành thẻ ghi nợ nhƣng đồng thời cấp hạn mức thấu chi
cho khách hàng sử dụng thẻ.
- Thẻ thanh toán quốc tế là phƣơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt đƣợc lƣu
hành trên toàn thế giới. Hiện nay các loại thẻ quốc tế tiêu biểu là: Thẻ Visa; Thẻ
MasterCard; Thẻ JCB; Thẻ American Express.
 Dịch vụ ngân hàng điện tử
Đây là sự kết hợp giữa dịch vụ ngân hàng với những tiện ích là tiến bộ trong lĩnh
vực công nghệ thông tin nhằm tạo nên các dịch vụ hiện đại, đa dạng, phong phú các hình

thức giao dịch. Đây là việc ngân hàng cung cấp các dịch vụ ngân hàng thông qua các công
cụ hỗ trợ nhƣ dịch vụ Internet, điện thoại, máy tính, các dịch vụ mạng và đƣờng truyền…
mà khách hàng có thể giao dịch mọi lúc mọi nơi không cần đến trực tiếp xếp hàng tại
ngân hàng. Ngân hàng phải cung cấp cho khách hàng một tên và mã số truy cập, khách
hàng có trách nhiệm tính bảo mật của tên và mã truy cập mà ngân hàng đã cung cấp.
- Internet banking: Là dịch vụ cung cấp tự động các thông tin về sản phẩm dịch vụ
ngân hàng thông qua đƣờng truyền internet. Với máy tính cá nhân kết nối mạng internet,
khách hàng có thể truy cập vào website của ngân hàng bất cứ lúc nào, bất cứ nơi nào để
đƣợc cung cấp thông tin và thực hiện giao dịch. [34]
- Home banking: Là dịch vụ cho phép khách hàng ở tại nhà, tại công ty nhƣng vẫn
có thể thực hiện hầu hết các giao dịch chuyển khoản, thanh toán qua tài khoản tại ngân
hàng thông qua mạng và phần mềm chuyên dùng mà ngân hàng đã cài đặt cho khách
hàng.[34]
- Phone banking: Là hệ thống trả lời 24/24 của NHTM. Khách hàng có thể sử dụng
điện thoại để nghe những thông tin về sản phẩm dịch vụ ngân hàng và thông tin về tài

9


khoản cá nhân. Khi khách hàng ấn những phím cần thiết trên điện thoại theo mã hóa do
ngân hàng quy định, hệ thống sẽ tự trả lời theo yêu cầu của khách hàng. Phone banking
chỉ cung cấp thông tin đã đƣợc lập trình sẵn trong hệ thống thông tin tự động của ngân
hàng.[34]
- Mobile banking: Là dịch vụ ngân hàng qua điện thoại di động. Khách hàng chỉ
cần dùng điện thoại di động nhắn tin theo mẫu do ngân hàng quy định gửi đến số dịch vụ
của ngân hàng sẽ đƣợc ngân hàng đáp ứng những yêu cầu, chẳng hạn: thông tin về tài
khoản cá nhân, thanh toán hóa đơn, chuyển khoản từ tài khoản này sang tài khoản khác,
đặt các lệnh giao dịch chứng khoán, giao dịch vàng.[34]
- Call center: Do quản lý dữ liệu tập trung nên khách hàng có tài khoản tại bất kỳ
chi nhánh nào vẫn gọi về một số điện thoại cố định của trung tâm này để đƣợc cung cấp

mọi thông tin chung và cá nhân. Khác với phone banking chỉ cung cấp các loại thông tin
đƣợc lập trình sẵn, call center có thể linh hoạt cung cấp thông tin hoặc trả lời các thắc
mắc của khách hàng. Nhƣợc điểm của call center là phải có ngƣời trực 24/24 giờ.
 Dịch vụ kinh doanh ngoại hối
Dịch vụ kinh doanh ngoại hối bao gồm các dịch vụ liên quan đến việc mua, bán
ngoại tệ bao gồm kinh doanh ngoại tệ trên thị trƣờng liên ngân hàng và kinh doanh ngoại
tệ với khách hàng là các doanh nghiệp, các tổ chức hoặc cá nhân.
Các ngân hàng thƣờng giao dịch mua bán ngoại tệ với các doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Các doanh nghiệp xuất khẩu thu đƣợc ngoại tệ từ
khách hàng hoặc cá nhân nhận đƣợc các khoản thu nhập hoặc do thân nhân ở nƣớc ngoài
gửi về sẽ bán ngoại tệ lấy Việt Nam đồng để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trong nƣớc. Các
doanh nghiệp nhập khẩu mua ngoại tệ để thanh toán cho ngƣời bán… cá nhân mua ngoại
tệ để đáp ứng các nhu cầu hợp lý nhƣ đi công tác nƣớc ngoài, đi du lịch, chữa bệnh, du
học…
Cung cấp dịch vụ ngoại hối giúp các ngân hàng hƣởng thu nhập từ khoản chênh
lệch tỷ giá từ hoạt động mua bán.
Các dịch vụ kinh doanh ngoại hối bao gồm:

10


- Giao dịch ngoại hối giao ngay: là một thỏa thuận mua hoặc bán các loại ngoại tệ
mà ngày thực hiện sẽ là 2 ngày làm việc tiếp theo của ngày giao dịch. Ngày thực hiện
cũng có thể cùng ngày hoặc sau 1 ngày làm việc của ngày giao dịch.
- Giao dịch ngoại hối kỳ hạn: là một thỏa thuận mua hoặc bán một lƣợng ngoại tệ
xác định, đƣợc thanh toán bằng bản tệ hoặc ngoại tệ khác vào một ngày/giai đoạn cụ thể
trong tƣơng lai với một tỷ giá đƣợc thỏa thuận trƣớc. Đây là công cụ giúp khách hàng
phòng chống rủi ro tỷ giá.
- Giao dịch hoán đổi ngoại tệ: là giao dịch đồng thời mua và bán cùng số lƣợng
của một loại tiền tệ với hai ngày thực hiện khác nhau. Nói cách khác, ngƣời mua nhận

đƣợc một loại tiền tệ trong một thời gian giới hạn nhất định, và khi thời gian này đến hạn
sẽ phải trả tiền tệ này và nhận lại tiền tệ gốc.
- Các sản phẩm phái sinh ngoại hối:
Giao dịch hoán đổi ngoại tệ: là giao dịch đồng thời mua và bán cùng một lƣợng
ngoại tệ (chỉ có hai đồng tiền đƣợc sử dụng trong giao dịch), trong đó kỳ hạn thanh toán
của hai giao dịch là khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch đƣợc xác định tại thời điểm ký
kết hợp đồng.
Quyền chọn ngoại tệ: là giao dịch giữa bên mua quyền (doanh nghiệp) và bên bán
quyền (ngân hàng), trong đó bên mua quyền có quyền nhƣng không có nghĩa vụ mua hoặc
bán một lƣợng ngoại tệ nhất định ở một mức tỉ giá xác định trong một khoảng thời gian
thỏa thuận trƣớc. Nếu bên mua quyền thực hiện quyền chọn của mình, bên bán quyền có
nghĩa vụ bán hoặc mua lƣợng ngoại tệ trong hợp đồng theo tỉ giá đã thoả thuận trƣớc.
Giao dịch ngoại hối tƣơng lai: là giao dịch mua/bán ngoại tệ theo tỉ giá đƣợc xác
định vào ngày giao dịch và việc thanh toán sẽ đƣợc thực hiện vào 1 thời điểm trong tƣơng
lai theo thoả thuận.
 Dịch vụ bảo lãnh (thu phí)
Dịch vụ bảo lãnh (thu phí):Là hình thức tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo
lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi

11


×