Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Luận văn thạc sỹ kinh tế: Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn Cầu – CN Hoàn Kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (761.43 KB, 103 trang )

Trờng đại học kinh tế quốc dân
----------------

TRNH TH MAI

PHT TRIN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU
CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS ……………………………

Hµ Néi - 2013


MỤC LỤC
1.3.1.1 Kinh nghiệm của HSBC.........................................................................
1.3.1.2 Kinh nghiệm của ANZ............................................................................
1.3.2Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam...........................................................
2.1.2. Tổ chức bộ máy của Gpbank Hồn Kiếm................................................
Mơ hình tổ chức của Chi nhánh Hồn Kiếm được áp dụng theo mơ hình
quản lý trực tiếp, Ban giám đốc quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh thông qua việc quản lý các phòng tại trung tâm, các Phòng giao
dịch, quỹ tiết kiệm trực thuộc. Trong đó người quản lý cao nhất là Giám đốc
Chi nhánh theo quy định tại Điều lệ của GPbank và văn bản uỷ quyền của
Tổng giám đốc. Với mơ hình tổ chức đó cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Hoàn
Kiếm đã đảm bảo được chế độ một thủ trưởng, cho phép tổ chức và sử dụng
hợp lý các nguồn lực, phân định từng người, từng việc, từng trách nhiệm
trong quá trình điều hành hoạt động kinh doanh................................................


Đơn vị: triệu đồng..............................................................................................
2.2.1.2. Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ..................................................................
2.2.1.5. Dịch vụ thẻ ngân hàng...........................................................................
2.2.1.6.Dịch vụ ngân hàng điện tử......................................................................
Ngồi cịn có các dịch vụ ngân hàng ứng dụng cơng nghệ hiện đại khác như:
SMS banking cho phép KH tra cứu số dư, GPMplus cho phép KH thực hiện
một số dịch vụ NH trên điện thoại di động,.......................................................
2.2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại GPbank Hồn kiếm.........
* Tốc độ gia tăng về số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ phi tín
dụng.....................................................................................................................
2.3.1. Kết quả đạt được.......................................................................................
Hoạt động kinh doanh của chi nhánh Hoàn Kiếm trong những năm qua đã
thu được nhiều kết quả, góp phần vào sự phát triển hoạt động kinh doanh,
đặc biệt đóng góp đáng kể vào quỹ thu nhập chung tồn ngành, ln hồn
thành các chỉ tiêu kế hoạch tài chính được giao hàng năm, trong đó có vai trị


của việc triển khai mở rộng ứng dụng và đổi mới các sản phẩm dịch vụ phi
tín dụng, nâng cao doanh thu từ các sản phẩm này. Những thành tích mà chi
nhánh đã đạt được trong những năm vừa qua là:...............................................
2.3.2. Những tồn tại hạn chế...............................................................................
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế sự phát triển dịch vụ phi tín dụng tại GPBank
Hồn Kiếm..........................................................................................................
3.2.1. Hoạch định mục tiêu nâng cao doanh thu từ các dịch vụ phi tín dụng....
Trong q trình tổ chức hoạt động kinh doanh , các ngân hàng đều hướng tới
mục tiêu tăng trưởng quy mơ, bảo đảm an tồn vốn và có lợi nhuân. Điều
kiện để nâng cao doanh thu từ việc mở rộng kinh doanh sản phẩm ngoài tín
dụng khơng thể thực hiện trong ngắn hạn, phải xác định lộ trình tứng bước
lâu dài. Định hướng phát triển của ngân hàng phải gắn liền mục tiêu phát
triển kinh tế, xã hội, chính sách kinh tế vĩ mơ của Nhà nước. Bản thân nội tại

từng ngân hàng muốn phát triển, nhất là những dịch vụ hiện đại, đòi hỏi đầu
tư ban đầu rất lớn về công nghệ, nguồn nhân lực, tìm kiếm thị trường. Vì
vậy, mỗi NHTM phải dựa vào lợi thế và năng lực cạnh tranh của mình để
hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh, mục tiêu lợi nhuận, doanh thu
một cách phù hợp................................................................................................
Xác định phát triển dịch vụ phi tín dụng để tăng doanh thu cho NH trong
điều kiện dịch vụ tín dụng hiện nay cịn nhiều khó khăn, CN Hồn Kiếm cần
triển khai tích cực đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ theo lộ trình phù hợp.
Trước hết cần tiếp tục phát huy lợi thế mạng lưới, uy tín, cơng nghệ hiện có
duy trì hiệu quả các sản phẩm dịch vụ truyền thống. Tiếp theo là hoàn thiện
phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại đã triển khai trên nền tảng
công nghệ thời gian qua. Đồng thời nghiên cứu khảo sát thị trường để thực
hiện những sản phẩm mà xã hội và nền kinh tế có nhu cầu trong mục tiêu
của dự án hiện đại hóa ngân hàng.......................................................................
3.2.3. Phát triển nguồn nhân lực thông qua công tác đào tạo và sử dụng cán
bộ công nhân viên...............................................................................................


Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý. Việc đề bạt cán bộ vào những
chức vụ quan trọng nên căn cứ vào thang điểm đánh giá hoàn thành công
việc hàng năm và thông qua cơ chế bỏ phiếu tín nhiệm minh bạch..................
3.2.4. Thâm nhập thị trường và thu hút khách hàng một cách mạnh mẽ...........
3.2.5. Có biện pháp tích cực nhằm phát triển, quản lý và chăm sóc khách
hàng.....................................................................................................................
3.2.6. Đổi mới công nghệ....................................................................................
3.2.7. Phát triển năng lực tài chính của ngân hàng.............................................
3.2.8. Chính sách quảng bá tiếp thị và ứng dụng có hiệu quả cơng tác
Marketing trong q trình cung cấp sản phẩm...................................................



DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết tắt

Nguyên văn

ATM
CN
GPbank
GPBank Hoàn Kiếm

Máy rút tiền tự động
Chi nhánh
Ngân hàng TMCP Dầu khí Tồn cầu
Ngân hàng TMCP Dầu khí Tồn cầu – Chi nhánh

KH
NH
NHNN
NHTM
PGD
POS
PTD
QTK
TMCP
TTQT
VN

Hồn Kiếm
Khách hàng
Ngân hàng

Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Thương mại
Phòng giao dịch
Điểm chấp nhận thẻ
phi tín dụng
Quỹ tiết kiệm
Thương mại cổ phần
Thanh tốn quốc tế
Việt Nam


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
1.3.1.1 Kinh nghiệm của HSBC.........................................................................
1.3.1.1 Kinh nghiệm của HSBC.........................................................................
1.3.1.2 Kinh nghiệm của ANZ............................................................................
1.3.1.2 Kinh nghiệm của ANZ............................................................................
1.3.2Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam...........................................................
1.3.2Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam...........................................................
2.1.2. Tổ chức bộ máy của Gpbank Hồn Kiếm................................................
2.1.2. Tổ chức bộ máy của Gpbank Hồn Kiếm................................................
Mơ hình tổ chức của Chi nhánh Hồn Kiếm được áp dụng theo mơ hình
quản lý trực tiếp, Ban giám đốc quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh thơng qua việc quản lý các phịng tại trung tâm, các Phịng giao
dịch, quỹ tiết kiệm trực thuộc. Trong đó người quản lý cao nhất là Giám đốc
Chi nhánh theo quy định tại Điều lệ của GPbank và văn bản uỷ quyền của
Tổng giám đốc. Với mơ hình tổ chức đó cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Hồn
Kiếm đã đảm bảo được chế độ một thủ trưởng, cho phép tổ chức và sử dụng
hợp lý các nguồn lực, phân định từng người, từng việc, từng trách nhiệm
trong quá trình điều hành hoạt động kinh doanh................................................

Mơ hình tổ chức của Chi nhánh Hồn Kiếm được áp dụng theo mơ hình
quản lý trực tiếp, Ban giám đốc quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh thông qua việc quản lý các phòng tại trung tâm, các Phòng giao
dịch, quỹ tiết kiệm trực thuộc. Trong đó người quản lý cao nhất là Giám đốc
Chi nhánh theo quy định tại Điều lệ của GPbank và văn bản uỷ quyền của
Tổng giám đốc. Với mơ hình tổ chức đó cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Hoàn
Kiếm đã đảm bảo được chế độ một thủ trưởng, cho phép tổ chức và sử dụng
hợp lý các nguồn lực, phân định từng người, từng việc, từng trách nhiệm
trong quá trình điều hành hoạt động kinh doanh................................................
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu,...............................................................................43


- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu,...............................................................................43
* Cho vay, đầu tư:....................................................................................................43
* Cho vay, đầu tư:....................................................................................................43
* Bảo lãnh:...............................................................................................................43
* Bảo lãnh:...............................................................................................................43
* Thanh toán và tài trợ thương mại..........................................................................43
* Thanh toán và tài trợ thương mại..........................................................................43
- Chi trả kiều hối.......................................................................................................44
- Chi trả kiều hối.......................................................................................................44
* Thẻ và ngân hàng điện tử:.....................................................................................44
* Thẻ và ngân hàng điện tử:.....................................................................................44
* Hoạt động khác:.....................................................................................................44
* Hoạt động khác:.....................................................................................................44

Đơn vị: triệu đồng..............................................................................................
Đơn vị: triệu đồng..............................................................................................
2.2.1.2. Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ..................................................................
2.2.1.2. Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ..................................................................

2.2.1.5. Dịch vụ thẻ ngân hàng...........................................................................
2.2.1.5. Dịch vụ thẻ ngân hàng...........................................................................
2.2.1.6.Dịch vụ ngân hàng điện tử......................................................................
2.2.1.6.Dịch vụ ngân hàng điện tử......................................................................
Ngồi cịn có các dịch vụ ngân hàng ứng dụng công nghệ hiện đại khác như:
SMS banking cho phép KH tra cứu số dư, GPMplus cho phép KH thực hiện
một số dịch vụ NH trên điện thoại di động,.......................................................
Ngồi cịn có các dịch vụ ngân hàng ứng dụng công nghệ hiện đại khác như:
SMS banking cho phép KH tra cứu số dư, GPMplus cho phép KH thực hiện
một số dịch vụ NH trên điện thoại di động,.......................................................
2.2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại GPbank Hồn kiếm.........
2.2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại GPbank Hồn kiếm.........
* Tốc độ gia tăng về số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ phi tín
dụng.....................................................................................................................
* Tốc độ gia tăng về số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ phi tín
dụng.....................................................................................................................
2.3.1. Kết quả đạt được.......................................................................................


2.3.1. Kết quả đạt được.......................................................................................
Hoạt động kinh doanh của chi nhánh Hoàn Kiếm trong những năm qua đã
thu được nhiều kết quả, góp phần vào sự phát triển hoạt động kinh doanh,
đặc biệt đóng góp đáng kể vào quỹ thu nhập chung tồn ngành, ln hồn
thành các chỉ tiêu kế hoạch tài chính được giao hàng năm, trong đó có vai trò
của việc triển khai mở rộng ứng dụng và đổi mới các sản phẩm dịch vụ phi
tín dụng, nâng cao doanh thu từ các sản phẩm này. Những thành tích mà chi
nhánh đã đạt được trong những năm vừa qua là:...............................................
Hoạt động kinh doanh của chi nhánh Hoàn Kiếm trong những năm qua đã
thu được nhiều kết quả, góp phần vào sự phát triển hoạt động kinh doanh,
đặc biệt đóng góp đáng kể vào quỹ thu nhập chung tồn ngành, ln hồn

thành các chỉ tiêu kế hoạch tài chính được giao hàng năm, trong đó có vai trị
của việc triển khai mở rộng ứng dụng và đổi mới các sản phẩm dịch vụ phi
tín dụng, nâng cao doanh thu từ các sản phẩm này. Những thành tích mà chi
nhánh đã đạt được trong những năm vừa qua là:...............................................
2.3.2. Những tồn tại hạn chế...............................................................................
2.3.2. Những tồn tại hạn chế...............................................................................
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế sự phát triển dịch vụ phi tín dụng tại GPBank
Hoàn Kiếm..........................................................................................................
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế sự phát triển dịch vụ phi tín dụng tại GPBank
Hồn Kiếm..........................................................................................................

2.3.3.1. Những nguyên nhân khách quan....................................72
2.3.3.2. Những nguyên nhân chủ quan........................................74
3.2.1. Hoạch định mục tiêu nâng cao doanh thu từ các dịch vụ phi tín dụng....
3.2.1. Hoạch định mục tiêu nâng cao doanh thu từ các dịch vụ phi tín dụng....
Trong quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh , các ngân hàng đều hướng tới
mục tiêu tăng trưởng quy mô, bảo đảm an tồn vốn và có lợi nhn. Điều
kiện để nâng cao doanh thu từ việc mở rộng kinh doanh sản phẩm ngồi tín
dụng khơng thể thực hiện trong ngắn hạn, phải xác định lộ trình tứng bước


lâu dài. Định hướng phát triển của ngân hàng phải gắn liền mục tiêu phát
triển kinh tế, xã hội, chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Bản thân nội tại
từng ngân hàng muốn phát triển, nhất là những dịch vụ hiện đại, đòi hỏi đầu
tư ban đầu rất lớn về cơng nghệ, nguồn nhân lực, tìm kiếm thị trường. Vì
vậy, mỗi NHTM phải dựa vào lợi thế và năng lực cạnh tranh của mình để
hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh, mục tiêu lợi nhuận, doanh thu
một cách phù hợp................................................................................................
Trong quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh , các ngân hàng đều hướng tới
mục tiêu tăng trưởng quy mơ, bảo đảm an tồn vốn và có lợi nhuân. Điều

kiện để nâng cao doanh thu từ việc mở rộng kinh doanh sản phẩm ngồi tín
dụng khơng thể thực hiện trong ngắn hạn, phải xác định lộ trình tứng bước
lâu dài. Định hướng phát triển của ngân hàng phải gắn liền mục tiêu phát
triển kinh tế, xã hội, chính sách kinh tế vĩ mơ của Nhà nước. Bản thân nội tại
từng ngân hàng muốn phát triển, nhất là những dịch vụ hiện đại, đòi hỏi đầu
tư ban đầu rất lớn về cơng nghệ, nguồn nhân lực, tìm kiếm thị trường. Vì
vậy, mỗi NHTM phải dựa vào lợi thế và năng lực cạnh tranh của mình để
hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh, mục tiêu lợi nhuận, doanh thu
một cách phù hợp................................................................................................
Xác định phát triển dịch vụ phi tín dụng để tăng doanh thu cho NH trong
điều kiện dịch vụ tín dụng hiện nay cịn nhiều khó khăn, CN Hồn Kiếm cần
triển khai tích cực đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ theo lộ trình phù hợp.
Trước hết cần tiếp tục phát huy lợi thế mạng lưới, uy tín, cơng nghệ hiện có
duy trì hiệu quả các sản phẩm dịch vụ truyền thống. Tiếp theo là hoàn thiện
phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại đã triển khai trên nền tảng
công nghệ thời gian qua. Đồng thời nghiên cứu khảo sát thị trường để thực
hiện những sản phẩm mà xã hội và nền kinh tế có nhu cầu trong mục tiêu
của dự án hiện đại hóa ngân hàng.......................................................................
Xác định phát triển dịch vụ phi tín dụng để tăng doanh thu cho NH trong
điều kiện dịch vụ tín dụng hiện nay cịn nhiều khó khăn, CN Hồn Kiếm cần


triển khai tích cực đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ theo lộ trình phù hợp.
Trước hết cần tiếp tục phát huy lợi thế mạng lưới, uy tín, cơng nghệ hiện có
duy trì hiệu quả các sản phẩm dịch vụ truyền thống. Tiếp theo là hoàn thiện
phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại đã triển khai trên nền tảng
công nghệ thời gian qua. Đồng thời nghiên cứu khảo sát thị trường để thực
hiện những sản phẩm mà xã hội và nền kinh tế có nhu cầu trong mục tiêu
của dự án hiện đại hóa ngân hàng.......................................................................
3.2.3. Phát triển nguồn nhân lực thông qua công tác đào tạo và sử dụng cán

bộ công nhân viên...............................................................................................
3.2.3. Phát triển nguồn nhân lực thông qua công tác đào tạo và sử dụng cán
bộ cơng nhân viên...............................................................................................

3.2.3.1. Đào tạo nâng cao trình độ cán bộ về sản phẩm dịch vụ83
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý. Việc đề bạt cán bộ vào những
chức vụ quan trọng nên căn cứ vào thang điểm đánh giá hồn thành cơng
việc hàng năm và thơng qua cơ chế bỏ phiếu tín nhiệm minh bạch..................
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý. Việc đề bạt cán bộ vào những
chức vụ quan trọng nên căn cứ vào thang điểm đánh giá hoàn thành công
việc hàng năm và thông qua cơ chế bỏ phiếu tín nhiệm minh bạch..................
3.2.4. Thâm nhập thị trường và thu hút khách hàng một cách mạnh mẽ...........
3.2.4. Thâm nhập thị trường và thu hút khách hàng một cách mạnh mẽ...........
3.2.5. Có biện pháp tích cực nhằm phát triển, quản lý và chăm sóc khách
hàng.....................................................................................................................
3.2.5. Có biện pháp tích cực nhằm phát triển, quản lý và chăm sóc khách
hàng.....................................................................................................................
3.2.6. Đổi mới công nghệ....................................................................................
3.2.6. Đổi mới công nghệ....................................................................................
3.2.7. Phát triển năng lực tài chính của ngân hàng.............................................
3.2.7. Phát triển năng lực tài chính của ngân hàng.............................................


3.2.8. Chính sách quảng bá tiếp thị và ứng dụng có hiệu quả cơng tác
Marketing trong q trình cung cấp sản phẩm...................................................
3.2.8. Chính sách quảng bá tiếp thị và ứng dụng có hiệu quả cơng tác
Marketing trong q trình cung cấp sản phẩm...................................................
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng số dư huy động qua các năm.......Error: Reference source
not found

Biểu đồ 2.2: Thực trạng thu dịch vụ phi tín dụng của CN Hoàn Kiếm giai đoạn
2009-2012........................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng doanh thu từ các dịch vụ phi tín dụng..........Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.4

Thu phí TTQT qua các năm............Error: Reference source not found

Biểu đồ 2.5: Tăng trưởng phát hành thẻ qua các năm..........Error: Reference source
not found
Biểu đồ 2.6: Doanh thu từ sản phẩm phát hành thẻ........Error: Reference source not
found
Biểu đồ 2.7: Tốc độ tăng trưởng doanh thu từ các SPDV ngồi tín dụng.........Error:
Reference source not found


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bối cảnh chung
Hội nhập quốc tế hiện là xu thế tất yếu của hầu hết các nền kinh tế trên thế
giới. Đối với Việt Nam, sau hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế đang ngày càng hội
nhập sâu rộng hơn với nền kinh tế thế giới. Việc chính thức trở thành thành viên thứ
150 của WTO đã mở ra rất nhiều cơ hội nhưng cũng đồng thời đặt ra khơng ít thách
thức đối với Việt Nam nói chung và các tổ chức cung ứng dịch vụ ngân hàng nói
riêng khi phải đối mặt với những thách thức từ phía các ngân hàng nước ngồi –
những ngân hàng khơng chỉ mạnh về tiềm lực tài chính mà cịn có nhiều kinh
nghiệm trong việc phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại.
Với sự tham gia ngày càng nhiều của các tổ chức tài chính nước ngồi, sự

hiện diện các ngân hàng liên doanh và các ngân hàng thương mại cổ phần trong
nước thì tình hình cạnh tranh trên thị trường tài chính ngày càng khốc liệt. Trong
môi trường cạnh tranh khốc liệt đó thì khách hàng chính là nhân tố quyết định sự
tồn tại của ngân hàng. Trước thực tế đó,cách tốt nhất là ngân hàng phải định hướng
vào khách hàng, luôn coi khách hàng là ưu tiên hàng đầu trong mọi hoạt động của
mình. Ngân hàng nào cung cấp được các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng, tiện
ích, phù hợp với nhu cầu của khách hàng giúp ngân hàng thu hút được nguồn vốn,
giữ vững được khách hàng hiện có và thu hút được khách hàng mới ngân hàng đó
sẽ thành cơng.
Các ngân hàng Việt Nam hiện nay vẫn xem nguồn thu từ việc kinh doanh tín
dụng là nguồn thu chủ yếu. Nhưng với những biến động của thị trường tiền tệ vừa
qua cho thấy, việc chỉ đứng trên “một chân” tín dụng sẽ có rất nhiều rủi ro. Việc cần
tập trung hơn cho phát triển dịch vụ phi tín dụng là mối quan tâm hàng đầu của các
nhà quản lý ngân hàng thương mại (NHTM), để có thể đứng vững trên cả “hai
chân”. Điều này cũng rất phù hợp với xu thế phát triển của thị trường vốn Việt Nam
hiện nay.


2
Bối cảnh cụ thể và nội dung vấn đề
Nằm trong xu hướng trên, trong những năm gần đây, NH TMCP Dầu khí
Tồn cầu – Chi nhánh Hồn Kiếm dần chú trọng đầu tư phát triển sang lĩnh vực
phi tín dụng. Tuy nhiên, hoạt động này mang tính thụ động thực thi hoàn toàn phụ
thuộc GPBank hội sở, chưa khai thác được những sản phẩm mới, chất lượng dịch
vụ chưa làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và nguồn thu từ hoạt động phi tín
dụng chỉ chiếm tỷ lệ từ 5 - 10% trong tổng thu nhập. Trong khi đó, hoạt động tín
dụng hiện nay gặp nhiều khó khăn, ln bị chi phối và ràng buộc bởi hành lang
pháp lý của Nhà nước, nguồn thu từ tín dụng tuy vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhưng lợi
nhuận từ tín dụng khơng còn hấp dẫn như trước, hậu quả của việc tăng trưởng tín
dụng quá nhanh dẫn đến gia tăng tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn.... thì việc đẩy mạnh,

phát triển các dịch vụ phi tín dụng để tăng nguồn thu cho ngân hàng là điều hết
sức cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn trên em chọn đề tài: “ Phát triển dịch vụ phi tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn Cầu – CN Hoàn Kiếm” là đề tài cho
luận văn thạc sĩ của mình. Sự gia tăng doanh thu của các dịch vụ phi tín dụng sẽ
góp phần tăng tổng doanh thu của Ngân hàng trong điều kiện kinh tế khó khăn hiện
nay. Đây là nguồn vốn ổn định, rủi ro thấp, nó sẽ trở thành đệm chống đỡ rủi ro cho
các hoạt động tín dụng, đảm bảo sự an toàn cho hoạt động của ngân hàng, cũng như
tăng tính cạnh tranh trong cuộc chiến giành thị phần với các ngân hàng thương mại
nước ngoài.
2. Tổng quan nghiên cứu
Qua quá trình tìm hiểu, điều tra cho thấy ở Việt Nam trước đây đã có một số
các cơng trình nghiên cứu về dịch vụ phi tín dụng:
- Đề tài thạc sĩ: “Giải pháp tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng ở các ngân
hàng thương mại Việt Nam” của Nguyễn Hồ Ngọc – Trường Đại học Kinh tế TP
Hồ Chí Minh
- Đề tài thạc sĩ: “Giải pháp gia tăng tỷ trọng thu phí dịch vụ ở các ngân hàng
thương mại Việt Nam” của Lê Thị Kim Loan – Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh


3
- Đề tài thạc sĩ: “Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng” của Lê Nguyễn Anh Đào – Đại học Đà Nẵng
Tuy nhiên các đề tài trên mới chỉ tập trung vào việc nghiên cứu làm cứu thế
nào để tăng doanh thu từ các dịch vụ phi tín dụng mà chưa chú trọng vào việc phát
triển các dịch vụ này sao cho đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng hoặc chỉ
nghiên cứu phát triển các dịch vụ theo chiều rộng mà chưa phát triển theo chiều sâu,
chưa phân chia nhóm đối tượng khách hàng để hướng đến các dịch vụ đáp ứng các
nhu cầu khác nhau của các nhóm khách hàng này.

3. Mục đích và ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu các loại hình dịch vụ phi tín dụng đang phát triển tại các ngân
hàng nước ngoài cũng như tại các ngân hàng trong nước, làm rõ sự cần thiết của
việc phát triển các dịch vụ phi tín dụng trong bối cảnh hội nhập kinh tế cùng với
những khó khăn mà nền kinh tế đang gặp phải hiện nay.
- Đánh giá thực trạng của các hoạt động dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Dầu khí Tồn Cầu – Chi nhánh Hồn Kiếm, nhận biết những yếu kém trong
hoạt động và phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển của các dịch
vụ này.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng, tác động của nền kinh tế trong điều kiện
hiện nay đặt ra những thách thức mới đối với dịch vụ ngân hàng, luận văn đề xuất
những giải pháp để phát triển tốt các dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng TMCP Dầu
khí Tồn cầu – CN Hồn Kiếm, góp phần thúc đẩy vào sự phát triển chung của
ngân hàng.
Với nguyện vọng luận văn sẽ góp một phần vào việc củng cố phát triển, nâng
cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng TMCP Dầu khí Tồn cầu – CN Hồn Kiếm
nói riêng và của các NHTM Việt Nam nói chung, mong rằng các giải pháp trình bày
trong luận văn sẽ được áp dụng rộng rãi nhằm giúp cho hệ thống các NHTM Việt
Nam có thể có sự phát triển bền vững dựa trên các dịch vụ ngân hàng hữu ích, hiện
đại, an toàn và hiệu quả.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: là hiện trạng, chất lượng, mức độ hiệu quả hoạt


4
động kinh doanh dịch vụ phi tín dụng so với yêu cầu của khách hàng cũng như so
với khả năng, hiệu quả cung cấp dịch vụ của các ngân hàng khác.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Giới hạn việc nghiên cứu phát triển dịch vụ phi tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Dầu khí Tồn cầu – CN Hồn Kiếm

+ Về thời gian: thời gian nghiên cứu từ năm 2009 đến 2012
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu trong đó chủ
yếu là:
- Phương pháp thu thập thông tin số liệu.
Các số liệu được thu thập từ:
+ Dựa vào các báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết hoạt động năm kinh
doanh của GPBank từ năm 2009-2012.
+ Số liệu từ phòng hành chính, kế tốn, sản phẩm dịch vụ của GPbank.
- Phương pháp thống kê điều tra.,
+ Sử dụng các bảng câu hỏi, điều tra trực tiếp các khách hàng giao dịch tại
ngân hàng.
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp…
+ Phân tích tổng hợp theo thời gian (giai đoạn 2009-2012)
+ Phân tích tổng hợp theo khơng gian: Các ngân hàng trên địa bàn Hà Nội
+ Phân tích tổng hợp theo nhóm, đối tượng: Các ngân hàng khối TMCP
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được trình bày trong 3 chương :
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển dịch vụ phi tín dụng
của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Dầu khí Tồn cầu – Chi nhánh Hồn Kiếm
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Dầu khí Tồn cầu – Chi nhánh Hoàn Kiếm


5

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH

VỤ PHI TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm
Cũng như các doanh nghiệp khác, NHTM có sản phẩm dịch vụ của riêng nó.
Tuy nhiên, các sản phẩm dịch vụ này khác với các sản phẩm, dịch vụ thông thường.
Dịch vụ ngân hàng cần được hiểu theo hai nghĩa rộng và hẹp.
- Theo nghĩa rộng, sản phẩm dịch vụ của NHTM là tồn bộ hoạt động tiền tệ,
tín dụng, thanh toán, ngoại hối...của hệ thống NHTM đối với doanh nghiệp và công
chúng. Quan niệm theo nghĩa rộng này được sử dụng để xem xét lĩnh vực dịch vụ
ngân hàng trong cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân.
- Theo nghĩa hẹp, sản phẩm dịch vụ của NHTM chỉ bao gồm những hoạt
động ngoài chức năng truyền thống của NHTM (nhận tiền gửi và cho vay). Quan
niệm này nên dùng trong phạm vi hẹp khi xem xét hoạt động của một NHTM cụ
thể, xem xét các dịch vụ mới phát triển như thế nào, cơ cấu của chúng ra sao trong
hoạt động của NHTM.
- Theo Từ điển thuật ngữ tài chính tín dụng: "Sản phẩm dịch vụ của NHTM
là những nghiệp vụ mà NHTM thực hiện trong việc huy động các nguồn vốn tiền tệ
và đầu tư số vốn huy động được, cấp tín dụng, phục vụ thanh toán cho khách hàng
và làm các dịch vụ khác theo sự ủy thác của khách hàng" – Peter S.Rose.
Sản phẩm dịch vụ của NHTM được phân thành ba nhóm:
- Sản phẩm dịch vụ tiền gửi - huy động vốn phản ánh quá trình hình thành
vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM, bao gồm nhận tiền gửi, phát hành giấy
tờ có giá và huy động khác.
- Sản phẩm dịch vụ tín dụng phản ánh q trình sử dụng vốn vào các mục
đích nhằm tìm kiếm lợi nhuận cũng như đảm bảo an toàn của NHTM.


6
- Sản phẩm dịch vụ phi tín dụng là dịch vụ được ngân hàng cung cấp

tới khách hàng nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp đem lại cho ngân hàng khoản thu
nhập thơng qua việc thu phí, hoa hồng dịch vụ trong đó khơng bao gồm dịch vụ
tín dụng
1.1.1.2 Đặc điểm dịch vụ phi tín dụng của NHTM
Dịch vụ phi tín dụng của NHTM mang đầy đủ các đặc trưng của sản phẩm
dịch vụ ngân hàng nói chung.
NHTM khơng trực tiếp tham gia vào sản xuất và lưu thơng hàng hóa như các
doanh nghiệp thông thường, NHTM thực hiện các chức năng trung gian tín dụng,
trung gian thanh tốn và làm dịch vụ tiền tệ, tư vấn tài chính cho khách
hàng...Thơng qua việc thực hiện các chức năng trung gian của mình, NHTM nắm
trong tay một bộ phận lớn nhất của cải của xã hội dưới dạng giá trị nhưng không có
quyền sở hữu chúng, mà chỉ có quyền sử dụng với những người chủ sở hữu thực của
các tài sản này. Có thể nói, nguyên liệu kinh doanh chủ yếu của NHTM là "quyền sử
dụng các khoản tiền tệ" - là loại ngun liệu có tính xã hội hóa và tính nhạy cảm cao
- do vậy các sản phẩm dịch vụ của NHTM có nhiều đặc điểm riêng biệt, cụ thể:
a) Đặc tính vơ hình
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng không tồn tại dưới dạng vật thể, không thể dự
trữ, không thể sản xuất sẵn và lưu kho như các loại hàng hóa thơng thường khác. Vì
vậy, một sản phẩm ngân hàng không được cung ứng đúng thời điểm sẽ là một sản
phẩm “hỏng”. Đó là lý do tại sao cần phải điều chỉnh đúng nhịp độ cung ứng theo
kịp nhịp độ mua như: giản đơn quy trình nghiệp vụ, trang bị máy móc hiện đại có
khả năng rút ngắn thời gian thực hiện một giao dịch, tăng cường nhân viên cung
ứng tại giờ cao điểm, v.v…
b) Quá trình cung cấp và tiêu dùng sản phẩm xảy ra đồng thời
Việc tiêu dùng dịch vụ ngân hàng diễn ra cùng lúc với q trình cung ứng
dịch vụ có sự tham gia trực tiếp của khách hàng ở bất cứ thời điểm nào khi khách
hàng cần tới. Vì vậy, đảm bảo cung ứng dịch vụ ngân hàng ở mọi thời điểm và xem
trọng yếu tố khách hàng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là hết sức quan



7
trọng. Kết quả của dịch vụ đều bị ảnh hưởng từ cả hai phía: ngân hàng và khách
hàng. Chính vì vậy để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, ngân hàng không
chỉ quan tâm tới việc đảm bảo khả năng và kỹ thuật của ngân hàng trong cung ứng
dịch vụ, huấn luyện nhân viên ngân hàng trong phong cách phục vụ và thao tác
nghiệp vụ mà còn phải “huấn luyện” cho khách hàng hiểu rõ tính phức tạp của dịch
vụ ngân hàng và có thái độ sẵn sàng phối hợp với nhân viên ngân hàng hồn tất q
trình cung ứng và tiêu dùng dịch vụ.
c) Tính dễ bị sao chép
Do NHTM kinh doanh "tiền" - loại nguyên liệu có tính xã hội hóa và tính
nhạy cảm cao nên chỉ cần sự thay đổi nhỏ trong sản phẩm cũng sẽ gây ra sự
chuyển dịch của khách hàng từ NHTM này sang NHTM khác. Đặc tính này thể
hiện rõ trong trường hợp khi NHTM này tạo ra một loại sản phẩm được xã hội ưu
chuộng thì ngay lập tức các NHTM khác cũng có thể tạo ra sản phẩm đó để cạnh
tranh. Sự dễ thay đổi của khách hàng trong quan hệ giao dịch với NHTM nhằm
mục đích mua sản phẩm dịch vụ với chi phí thấp nhất.
d) Phụ thuộc nhiều vào môi trường kinh doanh và công nghệ
+ NHTM một trong số các loại hình doanh nghiệp được giám sát chặt chẽ
nhất, chịu sự quản lý trực tiếp của ngân hàng nhà nước và các quy định pháp luật
khác. Hoạt động kinh doanh của NHTM thường xuyên đổi mới với những thay đổi
của nền kinh tế và những điều chỉnh của luật pháp. Mặt khác, mối quan hệ giữa
NHTM và khách hàng là mối quan hệ dựa trên cơ sở tín nhiệm lẫn nhau và tạo
thuận lợi cho nhau, do vậy môi trường kinh doanh (điều kiện kinh tế và luật pháp)
mỗi nước đều ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện cung cấp các sản phẩm dịch vụ
của NHTM.
+ Dưới sự tác động mạnh mẽ của cách mạng khoa học kỹ thuật, cơng nghệ
ngân hàng có những bước tiến nhảy vọt và có khuynh hướng quốc tế hóa, trở thành
nguồn lực nội tại của mỗi NHTM về tư duy kinh doanh, tạo ra các sản phẩm thích
ứng với thị trường. Do vậy, hoạt động của NHTM không thể tách rời với công
nghệ ngân hàng.



8
1.1.2 Các loại hình dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thương mại
Các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng
được chia thành 2 loại: dịch vụ truyền thống và dịch vụ phi truyền thống hay còn
gọi là dịch vụ ngân hàng hiện đại.
1.1.2.1 Các loại hình dịch vụ truyền thống
Khi nói đến dịch vụ ngân hàng truyền thống là nói đến hoạt động của các sản
phẩm đã thực hiện trong nhiều năm trên nền công nghệ cũ, quen thuộc với khách
hàng, bao gồm các dịch vụ sau :
a) Dịch vụ thanh tốn
Nếu như tiền có chức năng phương tiện thanh tốn thì người kinh doanh tiền
– những Ngân hàng thương mại có chức năng làm dịch vụ thanh tốn. Với tư cách
là khâu tài chính trung gian, là cầu nối giữa các chủ thể trong nền kinh tế, thực hiện
dịch vụ này đem lại cho Ngân hàng thương mại những khoản phí dịch vụ; mặt khác
nó mang tới cho khách hàng những tiện ích to lớn, chu chuyển lưu thơng hàng hóa –
tiền tệ nhanh chóng, tiết kiệm chi phí, thời gian. Ở tầm vĩ mơ, dịch vụ thanh tốn
cịn đóng vai trị quan trọng trong việc triển khai chính sách tiền tệ quốc gia.
- Thanh toán và chuyển tiền trong nước
Thanh toán trong nước là một sản phẩm dịch vụ mà NHTM thực hiện theo
lệnh của khách hàng, chuyển tiền cho một người thụ hưởng nhất định, hay NHTM
trích một khoản tiền từ tài khoản theo lệnh của khách hàng, để ghi có cho tài khoản
của người khác và NHTM thu được một khoản phí nhất định.
Để thực hiện yêu cầu thanh toán của khách hàng, NHTM sử dụng các
phương thức thanh toán giữa các ngân hàng như thanh toán bù trừ giữa các ngân
hàng; thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước; thanh toán thu hộ,
chi hộ giữa các ngân hàng; thanh toán điện tử liên ngân hàng; thanh toán qua tài
khoản tiền gửi tại các NHTM khác....với các cơng cụ thanh tốn chủ yếu:
+ Thanh toán séc: Séc là phương tiện thanh toán do người ký phát lập dưới

hình thức chứng từ theo mẫu in sẵn, lệnh cho NHTM (người thực hiện thanh toán)
trả không điều kiện một số tiền nhất đinh cho người thụ hưởng có tên trên séc hay


9
cho chính người cầm tờ séc. Séc được dùng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ, nộp
thuế, trả nợ....hoặc để rút tiền mặt tại các NHTM với nhiều loại: séc ký danh, séc vô
danh, séc tiền mặt, séc chuyển khoản, séc bảo chi, séc du lịch....
+ Thanh toán bằng lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi: Lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi
là lệnh chi tiền của chủ tài khoản yêu cầu NHTM phục vụ mình trích một số tiền
nhất định từ tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên lệnh chi
hoặc uỷ nhiệm chi. Lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi được áp dụng trong thanh toán tiền
hàng hóa, dịch vụ, nộp thuế, trả nợ hoặc chuyển tiền của người sử dụng dịch vụ
thanh toán tại một chi nhánh NHTM hoặc giữa các chi nhánh NHTM cùng một
hoặc khác hệ thống trong phạm vi cả nước.
+ Thanh toán bằng nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu: Uỷ nhiệm thu là giấy uỷ
nhiệm do người thụ hưởng lập nhờ NHTM thu hộ tiền trên cơ sở khối lượng hàng
hóa đã giao, dịch vụ đã cung ứng. Uỷ nhiệm thu được sử dụng để thanh tốn hàng
hóa, dịch vụ giữa các chủ thể mở tài khoản tại cùng một NHTM hoặc các chi nhánh
NHTM cùng hệ thống hoặc khác hệ thống trên cơ sở có thoả thuận bằng hợp đồng
về điều kiện thu hộ giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng.
- Thanh toán và chuyển tiền quốc tế
Thanh toán quốc tế là việc chi trả các nghĩa vụ và yêu cầu về tiền tệ phát sinh
từ các quan hệ kinh tế, tài chính giữa các tổ chức kinh tế quốc tế, giữa các doanh
nghiệp, giữa các các nhân của các nước khác nhau để kết thúc một chu trình hoạt
động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại, bằng các hình thức chuyển tiền hay bù trù
trên các tài khoản tại các NHTM.
+ Các cơng cụ thanh tốn
Hồi phiếu: là tờ mệnh lệnh vô điều kiện do một người ký phát để đòi tiền
người khác bằng việc yêu cầu người này, khi nhìn thấy hối phiếu hoặc đến một

ngày nhất định; hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương lai, phải trả một số
tiền nhất định cho người hưởng lợi quy định trên hối phiếu, hoặc theo lệnh của
người này trả cho người khác; hoặc trả cho người cầm phiếu.


10
Séc: là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do chủ tài khoản phát hành yêu
cầu NHTM phục vụ mình trích tài khoản để trả cho người thụ hưởng có tên trên séc
hoặc trả cho người cầm séc.
+ Các phương thức thanh tốn.
Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ: Tín dụng chứng từ là phương
thức thanh tốn, trong đó một NHTM theo yêu cầu của khách hàng, cam kết sẽ trả
một số tiền nhất định con người thụ hưởng hoặc chấp nhận hối phiếu do người này
ký phát trong phạm vi số tiền đó nếu người này xuất trình được bộ chứng từ thanh
tốn phù hợp với những quy định nêu ra trong thư tín dụng.
Các bên tham gia vào phương thức tín dụng chứng từ: Người xin mở thư tín
dụng (người nhập khẩu hàng hóa); Ngân hàng mở thư tín dụng (ngân hàng phục vụ
người nhập khẩu); Người thụ hưởng (người xuất khấu); Ngân hàng thông báo thư
tín dụng (ngân hàng đại lý cho ngân hàng mở L/C và phục vụ người thụ hưởng).
Phương thức thanh toán nhờ thu: Nhờ thu là phương thức thanh toán trong
đó người xuất khẩu sau khi hồn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ
tiến hành uỷ thác cho NHTM phục vụ mình thu hộ tiền từ người nhập khẩu dựa trên
cơ sở hối phiếu và chứng từ do người xuất khẩu lập ra.
Các bên tham gia phương thức thanh toán nhờ thu: người uỷ nhiệm thu
(người xuất khẩu); Ngân hàng thu hộ (ngân hàng phục vụ người xuất khẩu); Ngân
hàng xuất trình (ngân hàng xuất trình chứng từ cho người trả tiền - ngân hàng đại lý
cho ngân hàng thu hộ); Ngân hàng trả tiền (người nhập khẩu).
Phương thức thanh toán chuyển tiền: Thanh toán chuyển tiền là phương thức
thanh tốn trong đó người chuyển tiền u cầu NHTM phục vụ mình thơng qua ngân
hàng đại lý hay chi nhánh ở nước chuyển trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng.

Các bên tham gia phương thức thanh tốn chuyển tiền: Người chuyển tiền
(người có nhu cầu chuyển tiền cho người thụ hưởng nước ngoài); Ngân hàng
chuyển tiền (ngân hàng nhận thực hiện chỉ thị chuyển tiền của người chuyển tiền);
Người thụ hưởng (người nhận chuyển tiền); Ngân hàng đại lý (Ngân hàng phục vụ
cho người thụ hưởng và có quan hệ đại lý với ngân hàng chuyển tiền).


11
b) Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ
Kinh doanh ngoại tệ là một NHTM đứng ra mua, bán một loại tiền này lấy
một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Các sản phẩm dịch vụ kinh doanh ngoại tệ
chủ yếu của một NHTM gồm có:
- Giao dịch giao ngày (Spot Transaction): là giao dịch NHTM mua hay bán
ngoại tệ được thực hiện ngay hoặc chậm nhất trong hai ngày làm việc kể từ khi ký
kết hợp đồng mua bán. Giao dịch giao ngay được thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu
mua bán ngoại tệ giao ngay của các nhà kinh doanh xuất khẩu và của chính NHTM.
- Giao dịch kỳ hạn (Forward Transaction): là giao dịch NHTM mua hay bán
ngoại tệ mà việc chuyển giao ngoại tệ sẽ được thực hiện sau một thời gian nhất định kể
từ khi ký kết hợp đồng. Giao dịch kỳ hạn là phương tiện phòng chống rủi ro trong hoạt
động kinh doanh ngoại tệ - rủi ro do sự biến động bất thường của tỷ giá hối đoái. Thực
hiện giao dịch kỳ hạn giúp cho các NHTM cố định được thu nhập hay chi trả theo một
tỷ giá cố định đã biết trước bất chấp sự biến động tỷ giá trên thị trường.
- Giao dịch hoán đổi (Swap Transaction): là giao dịch NHTM thực hiện hợp
thời hai dịch vụ mua và bán cùng một số lượng đồng tiền này với một đồng tiền khác
(chỉ có hai đồng tiền được thực hiện trong giao dịch) trong đó kỳ hạn thanh tốn của
hai giao dịch khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch hoán đổi có thể bao gồm một giao
dịch giao ngay và một giao dịch kỳ hạn hoặc bao gồm cả hai giao dịch kỳ hạn.
- Giao dịch quyền chọn (Options Transaction): là quyền được mua hoặc bán
một số lượng ngoại tệ trong một khoảng thời gian hoặc một thời điểm xác định
trong tương lai với một tỷ giá thoả thuận ấn định tại thời điểm giao dịch. Nói cách

khác, giao dịch quyền chọn cho người mua "quyền" chứ không phải nghĩa vụ để
mua hoặc bán một số lượng ngoại tệ nhất định vào hoặc trước ngày thoả thuận trong
tương lai (ngày đến hạn) tại một tỷ giá thoả thuận đồng thời phải trả cho người bán
"quyền" một khoản phí nhất định. Đặc điểm cơ bản của giao dịch quyền chọn là
người mua "quyền" có quyền thực hiện quyền (quyền chọn mua hoặc quyền chọn
bán) và người bán "quyền" phải đợi người mua "quyền" quyết định thực hiện hay
không thực hiện giao dịch.


12

- Ngồi ra, cịn có các sản phẩm dịch vụ truyền thống khác như: Ủy thác,
bảo quản vật có giá, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ chi trả kiều hối, dịch vụ cung cấp
các tài khoản giao dịch,….
1.1.2.2 Các dịch vụ ngân hàng hiện đại
Dịch vụ ngân hàng hiện đại là hình thức dịch vụ ngân hàng mới được đưa
vào hoạt động của ngân hàng, được ra đời trên nền các cơng nghệ mới, đem lại các
tiện ích mới cho khách hàng. Một số dịch vụ ngân hàng hiện đại như:
a)Thẻ thanh tốn: Thẻ ngân hàng là cơng cụ thanh toán do NHTM phát
hành và bán cho khách hàng sử dụng để trả tiền hàng sử dụng để trả tiền hàng hóa,
dịch vụ, các khoản thanh tốn khác hoặc rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động.
Để được sử dụng thẻ ngân hàng, khách hàng phải thực hiện thủ tục đăng ký sử dụng
thẻ và đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của NHTM phát hành thẻ. Các
NHTM ngày nay đang phát hành và thực hiện thanh toán các loại thẻ:
Thẻ ghi nợ (Debit card): Là loại thẻ gắn liền với tài khoản tiền gửi thanh toán
hay tài khoản séc của khách hàng. Khách hàng có thể sử dụng thẻ để thanh tốn, chi
trả tiền mua hàng hóa, dịch vụ ở bất kỳ điểm bán hàng nào có đặt máy đọc thẻ của
NHTM, khơng phải trực tiếp đến NHTM hoặc chi nhánh của nó. Khi khách hàng sử
dụng loại thẻ này để thanh tốn thì giá trị giao dịch được khấu trừ ngay vào tài
khoản của khách hàng đồng thời ghi có ngay vào tài khoản của người thụ hưởng

thơng qua mạng máy tính điện tử tự động.
Thẻ tín dụng (Credit card): Thẻ tín dụng là loại “thẻ có”, nó cũng do ngân
hàng phát hành. Tuy nhiên điểm khác ở đây là khi phát hành thẻ, không nhất thiết
trên tài khoản tiền gửi của khách hàng phải có số dư mà ngân hàng sẽ cấp cho khách
hàng một hạn mức tín dụng theo tài khoản thẻ tín dụng của họ. Việc thanh tốn hàng
hóa dịch vụ được thực hiện tại những nơi có máy đọc thẻ và tại các điểm bán lẻ có ký
hiệu của loại thẻ tín dụng mà máy chấp nhận. Với loại thẻ này, ngân hàng dễ dàng
kiểm soát được việc sử dụng vốn của chủ thẻ. Thẻ tín dụng mang tính chất của tín
dụng song nó an tồn hơn, gọn nhẹ hơn, tiện lợi hơn và vì vậy các ngân hàng thương
mại Việt Nam đang rất chú trọng phát triển loại hình hiện đại và mới mẻ này.


13
b) Dịch vụ ngân hàng điện tử
Khách hàng có tài khoản tiền gửi thanh toán mở tại NHTM muốn sử dụng
các dịch vụ ngân hàng điện tử phải có thoả thuận trước với NHTM về việc yêu cầu
NHTM cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử. NHTM sẽ cung cấp cho khách hàng
qua mạng Internet hoặc mạng điện thoại di động, trong đó khách hàng chỉ cần truy
cập theo Menu do NHTM hướng dẫn và khi các điều kiện đã thoả mãn thì các dịch
vụ ngân hàng mà khách hàng yêu cầu sẽ được thực hiện. NHTM cung cấp các dịch
vụ ngân hàng điện tử như internet Banking, Telephone Banking, Homebanking...với
các giao dịch về tiền tệ như thanh toán tiền điện, nước sinh hoạt, trả tiền cước phí
điện thoại, thơng tin về tài khoản của khách hàng, tỷ giá, biểu phí, lãi suất, sao kê
tài khoản theo yêu cầu, các phát sinh nợ, có trong ngày....
c) Dịch vụ trả lương tự động
Các NHTM cung cấp dịch vụ này gắn liền với việc sử dụng tài khoản cá
nhân của khách hàng tại ngân hàng và sử dụng cơng cụ thanh tốn hiện đại là thẻ
thanh toán cùng với sự hỗ trợ của hệ thống máy rút tiền tự động ATM.
d) Dịch vụ trả gốc và lãi vay tự động
Hiện nay ở một số NHTM đã áp dụng phần mềm tự động tính tốn và thu nợ

gốc, lãi vay tự động đối với các khoản vay của khách hàng. Sau khi hợp đồng tín
dụng được ký kết, NHTM và khách hàng xác nhận kế hoạch trình tự trả nợ gốc và
lãi trên cơ sở đã tính tốn nghĩa vụ trả nợ của người đi vay ở từng kỳ của thời kỳ trả
nợ. Đến thời điểm trả nợ thoả thuận, NHTM căn cứ kế hoạch trả nợ (gốc, lãi) ở kỳ
đó tự động trích tài khoản của khách hàng số tiền bằng nghĩa vụ trả nợ của người đi
vay ở kỳ đó để thu nợ, sau đó lập và gửi thơng báo cho người đi vay biết.
Ngồi ra cịn các dịch vụ tư vấn, mơi giới chứng khốn, dịch vụ bảo hiểm,
dịch vụ bảo lãnh…
1.2 Phát triển dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1 Quan niệm về phát triển dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thương mại
Theo quan điểm triết học, phát triển là một quá trình được cụ thể hóa bằng
biểu đồ hình trơn ốc. Vạn vật vận động theo hình trơn ốc. Hình trơn ốc triết học có


14
đỉnh đặt trên mặt đất, đáy hướng lên trời. Hình trơn ốc là hình vẽ diễn ý rằng mỗi
vận động trong vạn vật đều xuất phát từ một điểm để sau đó phát triển rộng ra, cao
lên, cả về lượng lẫn chất.
Phát triển dịch vụ phi tín dụng của các ngân hàng thương mại là việc mở
rộng số lượng và nâng cao chất lượng các dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng nhằm
thoả mãn ngày càng tốt nhu cầu của khách hàng, trên cơ sở đảm bảo các mục tiêu
của ngân hàng. Như vậy phát triển dịch vụ phi tín dụng của các ngân hàng được đề
cập trên hai khía cạnh:
Thứ nhất: Nghiên cứu, khai thác, mở rộng và tăng thêm các loại hình dịch
vụ mà ngân hàng hiện chưa cung cấp.
Hiện nay danh mục các loại hình dịch vụ đang tăng lên nhanh chóng, nhiều
loại hình dịch vụ mới như giao dịch qua Internet, thẻ thông minh đang được mở
rộng và phát triển. Các loại hình dịch vụ mới như dịch vụ bảo hiểm, kinh doanh
chứng khoán đang được nhiều ngân hàng nghiên cứu triển khai nhằm phục vụ yêu
cầu của khách hàng.

Thứ hai: Tăng cường nâng cao chất lượng dịch vụ mà ngân hàng hiện đang
cung cấp.
Trong thực tế, khách hàng thuộc lĩnh vực dịch vụ thì nhạy cảm đối với chất
lượng dịch vụ và sự chuyển giao dịch vụ hơn trong lĩnh vực sản suất vì khách hàng
luôn tiếp xúc với nhân viên trực tiếp phục vụ tại quầy. Và những tiếp xúc đó (hay
cũng gọi là khoảnh khắc sự thật - moments of truth) sẽ quyết định việc khách hàng
có trở lại giao dịch với ngân hàng hay không hoặc sẽ chuyển sang giao dịch với một
ngân hàng khác. Đối với dịch vụ thì chất lượng dịch vụ được đo bằng các tiện ích,
bằng độ thoả mãn mà người tiêu dùng dịch vụ nhận được. Một ngân hàng chú trọng
việc nâng cao chất lượng dịch vụ thì cần phải theo dõi và chú trọng các vấn đề có
liên quan đến khách hàng như sau:
- Thời gian xử lý các dịch vụ phi tín dụng như mở tài khoản mới, thẻ ATM,
chuyển tiền, chi trả séc…
- Thời gian chờ đợi như máy móc chạy chậm hoặc bị sự cố phải sửa chữa và
thời gian xếp hàng.


×