Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.66 KB, 23 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
1.1. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH XÂY LẮP CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CƠNG
TÁC KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP.

XDCB là ngành sản xuất vật chất, trang bị TSCĐ, năng lực sản xuất cho
các ngành sản xuất khác trong nền kinh tế quốc dân. Hoạt động XDCB mang tính
đặc thù khác với ngành sản xuất khác cả về phương thức tổ chức sản xuất, đặc
điểm sản xuất và yêu cầu quản lý.
Doanh nghiệp xây lắp là một đơn vị kinh tế cơ sở, có tư cách pháp nhân
được nhà nước giao vốn, có trách nhiệm sử dụng vốn có hiệu quả, bảo tồn, phát
triển vốn và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, hoạt động nhằm
thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội nhà nước giao.
Sản phẩm của hoạt động sản xuất xây lắp (sản phẩm xây lắp) là các cơng
trình, hạng mục cơng trình đã xây dựng, lắp đặt hồn thành có thể đưa vào sử
dụng phục vụ sản xuất và đời sống. Do đó sản phẩm xây lắp có những đặc điểm
khác biệt với các sản phẩm sản xuất thông thường khác như:
Thứ nhất, sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ. Sản phẩm xây lắp
khơng có sản phẩm nào giống sản phẩm nào, mỗi sản phẩm có yêu cầu về mặt
thiết kế kỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng khác nhau. Chính vì vậy,
mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ chức thi công và
biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng cơng trình cụ thể, có như vậy
việc sản xuất thi cơng mới mang lại hiệu quả cao và bảo đảm cho sản xuất được
liên tục. Việc tập hợp các chi phí sản xuất, tính giá thành và xác định kết quả thi
cơng xây lắp thường được tính cho từng sản phẩm xây lắp.
Thứ hai, sản phẩm xây lắp thường có quy mơ lớn, giá trị cao, thời gian thi
cơng dài. Do đó kì tính giá thành thường khơng xác định hàng tháng như trong
sản xuất công nghiệp mà được xác định theo thời điểm khi cơng trình, hạng mục
cơng trình hồn thành hay thực hiện bàn giao. Việc xác định đúng đắn đối tượng



tính giá thành sẽ góp phần to lớn trong việc quản lý sản xuất thi công và sử dụng
đồng vốn đạt hiệu quả cao nhất.
Thứ ba, sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả
thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hố của sản phẩm xây
lắp khơng thể hiện rõ (vì đã quy định giá cả, người mua, người bán sản phẩm xây
lắp có trước khi xây dựng thơng qua hợp đồng giao nhận thầu…).
Thứ tư, sản phẩm xây lắp được cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện
sản xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Khi chọn địa điểm xây dựng
phải điều tra nghiên cứu khảo sát thật kĩ về điều kiện kinh tế, địa chất, thuỷ văn,
kết hợp với các yêu cầu về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội trước mắt cũng như
lâu dài. Sau khi đi vào sử dụng, cơng trình khơng thể di dời, cho nên, các cơng
trình cần phải tiện lợi cho việc sử dụng lâu dài.
Thứ năm, sản xuất xây lắp thường diễn ra ngoài trời chịu tác động trực tiếp
bởi điều kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi cơng xây lắp ở
một mức độ nào đó mang tính chất thời vụ. Do đặc điểm này trong q trình thi
cơng cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, bảo đảm thi công nhanh, đúng
tiến độ khi điều kiện môi trường, thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết
không thuận lợi ảnh hưởng đến chất lượng thi công có thể phát sinh khối lượng
cơng trình phải phá đi làm lại và các thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất, doanh
nghiệp cần có kế hoạch điều độ cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành.
Thứ sáu, sản phẩm xây lắp thường có thời gian sử dụng dài nên mọi sai
lầm trong q trình thi cơng thường khó sửa chữa, phải phá đi làm lại. Sai lầm
trong hoạt động sản xuất xây lắp vừa gây lãng phí, vừa để lại hậu quả có khi rất
nghiêm trọng, lâu dài và khó khắc phục.
Chính vì những đặc điểm trên dẫn đến việc phân loại và tính tốn chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp có những điểm khác
biệt với các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng khác.



1.2. KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

1.2.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất xây lắp.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là tồn bộ chi phí về lao động
sống và lao động vật hố phát sinh trong q trình sản xuất và cấu thành nên giá
thành sản phẩm xây lắp. Theo khoản mục tính giá thành, chi phí sản xuất của
doanh nghiệp xây lắp gồm:
- Chi phí NVL trực tiếp: là tồn bộ chi phí của vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết
cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc… cần thiết để tham gia cấu thành thực
thể sản phẩm xây lắp
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của
công nhân trực tiếp tham gia công tác thi công xây dựng. Khoản mục này khơng
bao gồm khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực
tiếp xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi cơng : là tồn bộ chi phí phát sinh trong q trình sử
dụng máy thi công để thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng
máy thi cơng bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
+ Chi phí thường xun sử dụng máy thi cơng gồm lương chính, lương phụ của
cơng nhân điều khiển máy, chi phí vật liệu, CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ, chi
phí dịch vụ mua ngồi, chi phí khác bằng tiền phát sinh khi sử dụng máy.
+ Chi phí tạm thời sử dụng máy thi cơng gồm chi phí sửa chữa lớn máy thi cơng,
chi phí cơng trình tạm thời cho máy thi cơng.
- Chi phí sản xuất chung : là những khoản chi phí sản xuất của đội, cơng trường
xây dựng gồm: lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo tiền lương của
nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, chi phí khấu hao
TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, CCDC, chi phí khác
bằng tiền phục vụ chung cho hoạt động của đội…
Phân loại chi phí theo khoản mục là cách phân loại chi phí phổ biến nhất
trong các doanh nghiệp xây lắp. Chi phí được phân loại theo khoản mục thuận lợi

cho việc lập dự toán, cung cấp số liệu cho cơng tác tính giá thành sản phẩm, phân
tích giá thành… Thơng tin chi phí theo khoản mục cịn có ý nghĩa trong quản lý
chi phí theo định mức, tập hợp chi phí trong kế tốn.


1.2.2. Đối tượng và phương pháp kế tốn chi phí sản xuất xây lắp.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của
cơng tác kế tốn chi phí sản xuất. Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
phải căn cứ đặc điểm phát sinh chi phí và cơng dụng của chi phí trong sản xuất.
Tuỳ theo cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, yêu cầu hạch
toán kinh tế nội bộ của doanh nghiệp mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể
là tồn bộ quy trình cơng nghệ hay từng giai đoạn, từng quy trình cơng nghệ riêng
biệt. Tuỳ theo quy trình cơng nghệ sản xuất của sản phẩm, đặc điểm của sản phẩm,
u cầu của cơng tác tính giá thành sản phẩm mà đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất có thể là từng nhóm sản phẩm, từng mặt hàng sản phẩm, từng bộ phận, cụm
chi tiết hoặc chi tiết sản phẩm.
Trong sản xuất xây lắp, do đặc điểm sản phẩm có tính đơn chiếc nên đối
tượng hạch tốn chi phí sản xuất thường là theo từng đơn đặt hàng hoặc cũng có
thể đó là một cơng trình, hạng mục cơng trình, nhóm hạng mục cơng trình.
Có hai phương pháp chủ yếu để tập hợp chi phí sản xuất theo các đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất: phương pháp ghi trực tiếp và phương pháp phân bổ
gián tiếp.
Phương pháp ghi trực tiếp: áp dụng trong trường hợp các chi phí sản xuất
có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp
ghi trực tiếp đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu (chứng từ gốc) theo từng
đối tượng. Trên cơ sở đó, kế tốn tập hợp số liệu từ các chứng từ gốc theo từng đối
tượng liên quan và ghi trực tiếp vào các tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc các chi tiết
theo đúng đối tượng. Phương pháp ghi trực tiếp bảo đảm việc tập hợp chi phí sản
xuất theo đúng đối tượng chi phí với mức độ chính xác cao.
Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất

phát sinh có liên quan với nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà không thể
tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được. Phương pháp này
đòi hỏi phải ghi chép ban đầu các chi phí sản xuất có liên quan tới nhiều đối tượng
theo từng địa điểm phát sinh chi phí, trên cơ sở đó tập hợp các chứng từ kế toán
theo từng địa điểm phát sinh chi phí (tổ , đội sản xuất, cơng trường...). Sau đó chọn
tiêu chuẩn phân bổ để tính tốn phân bổ chi phí sản xuất đã tập hợp cho các đối
tượng có liên quan.


Việc tính tốn phân bổ gồm 2 bước:
C
- Tính hệ số phân bổ: H =
T
Trong đó: H là hệ số phân bổ.
C là tổng chi phí đã tập hợp cẩn phân bổ.
T là tổng tiêu chuẩn dùng phân bổ.
- Phân bổ chi phí cho từng đối tượng có liên quan:
Cn = Tn x H
Trong đó: Cn là chi phí phân bổ cho từng đối tượng.
Tn là tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng n.

1.2.3. Kế tốn chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
1.2.3.1. Kế tốn chi phí NVL trực tiếp.
Trong giá thành sản phẩm xây lắp thì khoản mục chi phí NVL trực tiếp
thường chiếm tỷ trọng lớn nhất. Khoản mục chi phí này bao gồm chi phí về NVL
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế… Khi hạch tốn khoản mục chi phí này thì
chi phí NVL dùng cho cơng trình, hạng mục cơng trình nào được hạch tốn vào
chi phí của cơng trình, hạng mục cơng trình đó. Trong trường hợp khơng thể tính
chi phí NVL trực tiếp cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình thì chi phí NVL
trực tiếp sẽ được phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức thích hợp. Kế tốn sử

dụng TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp để hạch tốn chi phí NVL trực tiếp.
Trình tự hạch tốn chi phí NVL trực tiếp được khái quát qua sơ đồ 1.1
dưới đây:
TK 152
TK 111, 331…
Xuất NVL cho

\
thi công


NVL mua dùng ngay
VAT được
khấu trừ
TK 133
TK 621
NVL xuất dùng không hết
nhập lại kho
TK 152
TK 111, 112…
TK 154
NVL xuất dùng khơng hết
đem bán
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch tốn chi phí NVL trực tiếp
1.2.3.2. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp luôn chiếm tỷ lệ khá cao trong giá
thành sản phẩm xây lắp. Chi phí nhân cơng trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp

là các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp bao gồm cả lao động trong


danh sách và lao động th ngồi. Có hai hình thức trả lương cho công nhân trực
tiếp xây lắp là trả lương khoán và trả lương ngày. Trả lương khoán là hình thức
trả lương theo khối lượng cơng việc giao khốn cho cơng nhân, tổ đội xây lắp.
Trả lương theo ngày là hình thức trả lương theo mức lương ngày đã xác định
trước. Hình thức trả lương khốn nếu xây dựng được mức lương khốn cơng
bằng hợp lý sẽ có tác dụng khuyến khích người lao động nhiều hơn vì gắn quyền
lợi và trách nhiệm của công nhân với tiến độ và chất lượng cơng trình. Kế tốn sử
dụng TK 622 - Chi phí nhân cơng trực tiếp để hạch tốn chi phí nhân cơng trực
tiếp. Trình tự hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp được khái qt theo sơ đồ 1.2
dưới đây:
TK 334
TK 111, 335…
Lương phải trả cho cơng nhân
trực tiếp xây lắp
Trích trước tiền lương nghỉ
TK 622
TK 154
Kết chuyển chi phí
nhân cơng trực tiếp
phép cơng nhân xây lắp


Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
1.2.3.3. Kế tốn chi phí sử dụng máy thi cơng.
Hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng phụ thuộc vào hình thức sử dụng
máy thi cơng: tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối lượng
thi công bằng máy hoặc giao máy thi cơng cho các đội, xí nghiệp xây, lắp hoặc

th ngồi máy thi cơng. Để hạch tốn chi phí sử dụng máy thi công, hàng ngày
các đội xe, máy phải lập “Nhật trình xe máy” hoặc “Phiếu theo dõi hoạt động xe
máy thi cơng”. Định kỳ kế tốn thu hồi các chứng từ trên để tổng hợp các chi phí
phục vụ cho xe máy thi công cũng như kết quả thực hiện của từng lại máy, từng
nhóm máy hoặc từng máy. Sau đó tính và phân bổ chi phí sử dụng máy cho các đối
tượng xây lắp.
Nếu doanh nghiệp có tổ chức các đội máy thi cơng riêng biệt và có phân
cấp hạch toán cho đội máy tổ chức hạch toán kế tốn riêng biệt thì tất cả các chi
phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công được tính vào các khoản mục chi
phí NVL trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung chứ khơng
phản ánh vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi cơng. Sau đó các khoản mục này
được kết chuyển để tính giá thành cho 1 ca máy thực hiện và cung cấp cho các đối
tượng xây lắp (cơng trình, hạng mục cơng trình). Quan hệ giữa đội máy thi cơng
với đơn vị xây lắp có thể thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn
nhau giữa các bộ phận hay có thể thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn


nhau giữa các bộ phận trong nội bộ. Trình tự hạch toán được khái quát qua sơ đồ
1.3 dưới đây:
TK 621
TK 622
Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp đội máy
Kết chuyển chi phí nhân cơng
xuất chung đội máy
TK 154

TK 623
Kết chuyển chi phí máy thi cơng


( khơng xác định kết quả )
trực tiếp đội máy
TK 627
Kết chuyển chi phí sản
TK 632
Giá vốn
(có xác định kết quả)
TK 512
TK 3331
Giá bán
nội bộ
TK 136
TK 133
TK 336
Giá mua nội bộ


Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng trường hợp đội máy
thi cơng có tổ chức kế tốn riêng
Nếu doanh nghiệp khơng tổ chức các đội máy thi cơng riêng biệt, hoặc có
tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế tốn riêng biệt cho đội
máy thi cơng và thực hiện phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp
bằng máy thì các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi cơng được tính
vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi cơng. Sau đó tính và phân bổ chi phí sử
dụng máy thi cơng thực tế cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình. Trình tự hạch
tốn được khái qt theo sơ đồ 1.4.
TK 334
TK 152,153,242
Chi phí cơng nhân
điều khiển máy

Chi phí NVL, CCDC dùng máy


TK 623

TK 154
Kết chuyển chi phí
sử dụng máy
TK 214
TK 111,112,331
Chi phí KH máy thi cơng
Chi phí khác bằng tiền
TK 133
VAT được
khấu trừ

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch tốn chi phí sử dụng máy thi công trường hợp đội
máy thi công khơng tổ chức kế tốn riêng


Nếu doanh nghiệp th ngồi máy thi cơng thì căn cứ vào Hoá đơn, Hợp đồng
thuê máy, kế toán hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng. Trình tự hạch toTK
111,112,331

TK 623
TK 133
Giá thuê chưa thuế
khấu trừ
VAT


TK 154
Kết chuyển chi phí
sử dụng máy thi cơng

án được khái qt theo sơ đồ 1.5.

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi cơng trường hợp th ngồi
máy thi cơng
1.2.3.4. Kế tốn chi phí sản xuất chung.
Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ bao gồm: lương nhân viên
quản lý đội xây dựng; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, của
công nhân xây lắp; khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy
định hiện hành trên lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử
dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của doanh nghiệp);
khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên
quan tới hoạt động của đội.
Kế toán sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất chung để hạch tốn chi phí sử
dụng máy thi cơng của doanh nghiệp. TK này được chi tiết thành các tiểu khoản
như sau:


- TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng: phản ánh các khoản tiền
lương, phụ cấp lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp,
công nhân diều khiển máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế doanh
nghiệp).
- TK 6272 - Chi phí vật liệu: phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho đội
xây dựng như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ…
- TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh chi phí về CCDC xuất
dùng trong hoạt động quản lý của đội xây dựng.

- TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ
dùng chung cho hoạt động của đội xây dựng.
- TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngồi khác: phản ánh các chi phí dịch vụ
mua ngồi phục vụ cho hoạt động của đội xây dựng như: Chi phí sửa chữa, chi phí
th ngồi, chi phí điện, nước, điện thoại, chi phí trả cho nhà thầu phụ…
- TK 6278 - Chi phí khác bằng tiền: phản ánh các chi phí bằng tiền ngồi
các chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của đội xây dựng.
Trình tự hạch tốn chi phí sản xuất chung được khái quát theo sơ đồ 1.6
sau đây:
TK 334
TK 152,153,242
Chi phí lương nhân viên đội
Chi phí NVL, CCDC dùng cho đội

TK 627
TK 154
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
TK 214
TK 111,112,331
Chi phí KH TSCĐ đội
Chi phí khác bằng tiền


TK 133
VAT được
khấu trừ

TK 335
TK 338

Trích trước chi phí bảo hành cơng trình
Hoặc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
đội xây dựng
Khoản trích theo lương của cơng nhân trực tiếp xây lắp,
công nhân điều khiển máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế doanh nghiệp)


Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch tốn chi phí sản xuất chung
1.2.3.5. Tổng hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm những
chi phí có liên quan đến việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã được tập


hợp vào các TK 621, 622, 623 và 627. Để tính được giá thành sản phẩm cho từng
đối tượng, kế tốn thực hiện việc kết chuyển chi phí đối với các chi phí đã tập hợp
trực tiếp theo từng đối tượng, cịn đối với các chi phí khơng thể tập hợp trực tiếp
theo từng đối tượng, kế tốn phải tính phân bổ các chi phí này cho từng đối tượng
theo tiêu thức thích hợp. Kế tốn sử dụng TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang để hạch tốn. Trình tự hạch tốn thể hiện qua sơ đồ 1.7:
TK 621
TK 622
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
Kết chuyển chi phí

TK 154

TK 152,111,112…
Khoản giảm chi phí


n nhân cơng trực tiếp
TK 623
Kết chuyển chi phí
TK 627
Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao cho
chủ đầu tư
TK 155
TK 632
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
máy thi cơng
Chờ bàn giao (ti êu thụ)
TK 111, 112, 331
TK 133
Giá trị khối lượng do nhà thầu phụ bàn giao
Thuế GTGT
Giá chưa thuế
Giá trị khối lượng do nhà thầu phụ bàn giao được xác định tiêu thụ ngay


Sơ đồ 1.7: Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất
1.2.3.6. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Để xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, kế toán phải tiến hành kiểm
kê khối lượng xây lắp dở dang, xác định mức độ hoàn thành và dùng phương
pháp đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp. Căn cứ vào phương thức giao nhận
thầu giữa chủ đầu tư và đơn vị xây lắp có các phương pháp đánh giá sản phẩm dở
dang như sau:


Trường hợp bàn giao thanh tốn khi cơng trình hồn thành tồn bộ, tổng

cộng chi phí sản xuất khi khởi cơng đến thời điểm xác định chính là chi phí sản
xuất dở dang thực tế.
Trường hợp bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn hoàn thành, sản phẩm
dở dang là các giai đoạn xây lắp chưa hoàn thành. Xác định chi phí sản xuất dở
sang cuối kỳ theo phương pháp phân bổ chi phí thực tế căn cứ vào giá thành (Z)
dự tốn (DT) và mức độ hồn thành theo các bước sau:

Z DT khối lượng dở dang
cuối kỳ của từng giai đoạn

Z DT của từng
giai đoạn

=

Chi phí thực tế
dở dang đầu kỳ
Hệ số phân bổ chi phí thực
tế cho khối lượng xây lắp
dở dang từng giai đoạn

Chi phí sản xuất thực tế dở
dang cuối kỳ của từng
giai đoạn xây lắp

Tỷ lệ hồn thành của
từng giai đoạn

x


Chi phí thực tế
phát sinh trong kỳ

+

=
Z DT của khối lượng
xây lắp hoàn thành
bàn giao trong kỳ

=

Tổng Z DT dở dang
cuối kỳ của các
giai đoạn xây lắp

+

Z DT khối lượng
dở dang cuối kỳ của
từng giai đoạn xây lắp

Hệ số phân bổ chi phí
thực tế cho khối lượng
xây lắp dở dang từng
giai đoạn

x

Trường hợp bàn giao thanh tốn theo định kỳ khối lượng hồn thành của

từng loại công việc hoặc bộ phận kết cấu, xác định chi phí thực tế của khối lượng
dở dang cuối kỳ như sau:
Z DT của từng
khối lượng dở dang

Chi phí thực tế
khối lượng xây
lắp dở dang
cuối kỳ

=

Khối lượng
dở dang

Đơn giá
dự tốn

x

Chi phí thực tế
dở dang đầu kỳ

+

Z DT khối lượng xây
lắp hồn thành bàn
giao trong kỳ

+


x

Tỷ lệ
hồn thành

Chi phí thực tế
phát sinh trong kỳ

=
Tổng Z DT của
khối lượng dở
dang cuối kỳ

x

Z DT của
khối lượng
dở dang
cuối kỳ


1.3. TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

1.3.1. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hồn thành
khối lượng xây lắp theo quy định. Trong sản xuất xây lắp cần phân loại các loại
giá thành xây lắp như sau:
- Giá thành dự tốn: là tồn bộ các chi phí để hồn thành khối lượng cơng tác xây
lắp theo dự tốn. Giá thành dự toán được xây dựng và tồn tại trong một thời gian

nhất định, nó được xác định trong những điều kiện trung bình về sản xuất thi
cơng, về tổ chức quản lý, về hao phí lao động vật tư... cho từng loại cơng trình
hoặc cơng việc nhất định. Giá thành dự tốn có tính cố định tương đối và mang
tính chất xã hội.
Giá thành
dự tốn

=

Khối lượng cơng tác xây lắp
theo định mức kinh tế kỹ thuật
do nhà nước quy định

x

Đơn giá xây lắp do nhà nước
ban hành theo từng khu vực
thi cơng và các chi phí khác
theo định mức

- Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định từ những điều kiện và đặc điểm
cụ thể của một doanh nghiệp xây lắp trong một kỳ kế hoạch nhất định. Căn cứ vào
giá thành dự toán và căn cứ vào điều kiện cụ thể, năng lực thực tế sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch, doanh nghiệp tự xây dựng những định
mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá để xác định những hao phí cần thiết để thi cơng
cơng trình trong một kỳ kế hoạch. Như vậy, giá thành kế hoạch là một chỉ tiêu để
các doanh nghiệp xây lắp tự phấn đấu để thực hiện mức lợi nhuận do hạ giá thành
trong kỳ kế hoạch.
Giá thành kế hoạch = Giá thành - Lãi do hạ giá thành + Chênh lệch so
dự toán

với dự tốn

- Giá thành thực tế: là tồn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để thực hiện hoàn
thành q trình thi cơng do kế tốn tập hợp được. Giá thành thực tế biểu hiện chất
lượng hiệu quả về kết quả hoạt động của doanh nghiệp xây lắp.
So sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch cho thấy mức độ hạ giá
thành kế hoạch của DN.


So sánh giá thành thực tế với giá thành dự tốn, phản ánh chỉ tiêu tích luỹ
của doanh nghiệp, từ đó có thể dự định khả năng của DN trong năm tới.
1.3.2. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Xác định đối tượng tính giá thành cũng là cơng việc đầu tiên trong cơng
tác tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào
đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp
sản xuất, tính chất sản xuất của chúng để xác định đối tượng tính giá thành cho
thích hợp. Trong sản xuất xây lắp, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tượng tính giá
thành là từng cơng trình, hạng mục cơng trình xây dựng hồn thành. Ngồi ra, đối
tượng tính giá thành có thể là từng giai đoạn hồn thành quy ước, tuỳ thuộc vào
phương thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư.
Do sản phẩm xây lắp được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, thời gian sản
xuất kéo dài, nên kỳ tính giá thành được chọn là thời điểm mà cơng trình, hạng
mục cơng trình hồn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
Hàng tháng, kế tốn tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo đối tượng tính
giá thành (đơn đặt hàng). Khi nhận được biên bản nghiệm thu bàn giao đưa vào sử
dụng mới sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng đối tượng từ khi
bắt đầu thi cơng đến khi hồn thành để tính giá thành và giá thành đơn vị. Như
vậy, kỳ tính giá thành có thể sẽ không phù hợp với kỳ lập báo cáo kế toán mà phù
hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm. Do đó, việc phản ánh và giám sát kiểm tra của
kế tốn đối với tình hình thực hiện kế hoạch chỉ thực sự phát huy đầy đủ tác dụng

khi chu kỳ sản xuất sản phẩm đã kết thúc.
1.3.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp là điều kiện tiên quyết để
đảm bảo tính chính xác của giá thành. Do sản phẩm xây lắp được sản xuất theo
từng đơn đặt hàng nên phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp được sử
dụng phổ biến nhất là phương pháp đơn đặt hàng. Hiện nay trong các doanh
nghiệp xây lắp phần lớn sử dụng 2 phương pháp tính giá thành sản phẩm là
phương pháp trực tiếp và phương pháp tổng cộng chi phí. Trường hợp trong đơn
đặt hàng có nhiều cơng trình, hạng mục cơng trình, để xác định giá thành cho
từng cơng trình, từng hạng mục cơng trình có thể dùng phương pháp liên hợp để


tính giá thành, như kết hợp phương pháp trực tiếp với phương pháp tỷ lệ hoặc
phương pháp hệ số.
Phương pháp trực tiếp được áp dụng trong các doanh nghiệp có khối lượng
sản xuất tương đối lớn và chu kỳ sản xuất ngắn. Theo phương pháp này giá thành
sản phẩm xây lắp hoàn thành được xác định như sau:
Giá thành thực
thực tế khối lượng
xây lắp hồn thành

=

Chi phí thực tế
khối lượng xây lắp
dở dang đầu kỳ

+

Chi phí thực tế

phát sinh trong kỳ

-

Chi phí thực tế
khối lượng xây lắp dở
dang cuối kỳ

Phương pháp tổng cộng chi phí được áp dụng trong trường hợp đơn vị xây
lắp có q trình thi cơng được thực hiện bởi nhiều tổ, đội hoặc cơng trình, hạng
mục cơng trình phải trải qua nhiều giai đoạn thi cơng. Theo phương pháp này thì
giá thành sản phẩm xây lắp được tính theo cơng thức:
Z = Dđk + C1 + C2 + … + Dck
Trong đó:
Z: Giá thành thực tế tồn bộ cơng trình.
Ci: Chi phí sản xuất từng giai đoạn sản xuất, từng hạng mục cơng trình hay
đội thi cơng.
Ddk,, Dck: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
1.4. ĐẶC ĐIỂM KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP THEO PHƯƠNG THỨC KHỐN GỌN TRONG XÂY
LẮP

1.4.1. Đặc điểm phương thức khốn gọn
Phương thức khoán sản phẩm xây lắp cho các đơn vị cơ sở, các tổ đội thi
công là phương thức quản lý thích hợp với cơ chế thị trường hiện nay. Nó gắn lợi
ích vật chất của người lao động, tổ đội với khối lượng, chất lượng sản phẩm cũng
như tiến độ thi cơng cơng trình. Đồng thời mở rộng quyền tự chủ về hạch toán
kinh doanh, phát huy khả năng tiềm tàng của từng tổ đội. Theo quy định hiện nay
có hai phương thức khốn kinh doanh xây lắp:



-

Phương thức khốn gọn cơng trình, hạng mục cơng trình: đây là
phương thức được áp dụng phổ biến ở các doanh nghiệp xây lắp.

-

Phương thức khoán gọn khoản mục chi phí: Phương thức này chỉ áp
dụng cho các tổ đội thi cơng khơng có đủ điều kiện tự cung ứng vật
tư, giám sát kĩ thuật và chưa thực hiện hạch tốn kinh tế.

1.4.2. Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo
phương thức khốn gọn trong xây lắp.
1.4.2.1. Trường hợp đơn vị nhận khoán khơng tổ chức bộ máy kế tốn riêng.
*Tại đơn vị giao khốn: Căn cứ vào hợp đồng giao khốn cơng việc và
biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán, kèm theo bảng kê khối lượng xây lắp hoàn
thành bàn giao được duyệt, kế toán theo dõi trên TK 141 - Tạm ứng để phản ánh
chi phí giao khốn. TK này được chi tiết thành các tiểu khoản sau để tiện cho việc
theo dõi chi phí xây lắp của từng phương thức giao khoán:
- TK 1411 - Tạm ứng lương và các khoản phụ cấp theo lương.
- TK 1412 - Tạm ứng mua vật tư, hàng hoá.
- TK 1413 - Tạm ứng chi phí xây lắp giao khốn nội bộ.
Phương pháp hạch toán được chia làm 2 trường hợp theo phương thức giao
khoán giữa đơn vị giao khoán và đơn vị nhận khoán.
Trường hợp đơn vị giao khoán thực hiện phương thức khốn gọn
khoản mục chi phí thì tuỳ theo hình thức khốn là khốn NVL hay khốn cơng
mà kế tốn sử dụng TK 1411 - Tạm ứng lương và các khoản phụ cấp theo lương
hoặc TK 1412 - Tạm ứng mua vật tư, hàng hoá để hạch toán. TK 111, 112…
TK 1411

TK 334
TK 622
TK 621
TK 623
TK 627
TK 154
TK 152
TK 1412
Tạm ứng cho đơn vị nhận khốn cơng
Tạm ứng cho đơn vị nhận khốn NVL
Thanh tốn lương cơng nhân


trực tiếp xây lắp
Lương phải trả công nhân
trực tiếp xây lắp
Mua NVL nhập kho
Xuất NVL cho
thi công
Mua NVL sử dụng ngay cho thi cơng
TK 111, 112, 214,334, 334, 338…
Chi phí sử dụng máy thi cơng phát sinh
Chi phí sản xuất chung phát sinh

Tổng hợp chi phí sản xuất

Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ 1.8 như sau:

Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị



giao khốn trong trường họp đơn vị nhận khốn khơng tổ chức bộ máy kế toán riêng
và phương thức khoán gọn khoản mục chi phí.

Trường hợp đơn vị giao khốn thực hiện phương thức khốn gọn cơng trình,
hạng mục cơng trình thì kế tốn sử dụng TK 1413 - Tạm ứng chi phí xây lắp giao
khốn nội bộ để hạch tốn. Trình tự hạch tốn được thể hiện qua sơ đồ 1.9 như
sau:
TK 111,112…
TK 1413
TK 621
TK 622
TK 623
TK 627
TK 154
Tạm ứng cho đơn vị nhận khốn
Hồn ứng bổ sung
Hồn ứng cịn thừa
Quyết tốn khốn nội
bộ
Tổng hợp chi phí sản xuất

Sơ đồ 1.9: Sơ đồ hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị giao
khốn trong trường hợp đơn vị nhận khốn khơng tổ chức bộ máy kế tốn riêng và phương
thức khốn gọn cơng trình, hạng mục cơng trình


*Tại đơn vị nhận khoán: Kế toán tập hợp chứng từ nộp cho đơn vị giao khoán để
tiến hành hạch tốn.
1.4.2.2. Trường hợp đơn vị nhận khốn có tổ chức bộ máy kế toán riêng.

*Tại đơn vị giao khoán: sử dụng TK 136 - Phải thu nội bộ để hạch toán (1362).
Đơn vị giao khoán chỉ theo dõi phần tạm ứng cho bên nhận khoán và quyết toán
khoán nội bộ, khơng theo dõi hạch tốn riêng từng loại chi ph TK 111,112…
TK 1362
TK 154
Tạm ứng cho đơn vị nhận khốn
Hồn ứng bổ sung
Hồn ứng cịn thừa
Giá trị giao khốn nội bộ

TK 133
VAT khấu trừ

í. Trình tự hạch tốn được thể hiện qua sơ đồ 1.10 như sau:

Sơ đồ 1.10: Sơ đồ hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị giao
khoán trong trường hợp đơn vị nhận khốn có tổ chức bộ máy kế toán riêng

*Tại đơn vị nhận khoán: sử dụng TK 336 - Phải trả nội bộ để hạch toán
(3362). Đơn vị nhận khốn theo dõi tập hợp chi phí sản xuất trên các TK 621,
622, 623, 627. Đồng thời theo dõi tình hình nhận tạm ứng và quyết tốn giá trị
khối lượng xây lắp nhận khoán nội bộ với đơn vị giao khốn. Trình tự hạch tốn
được thể hiện qua sơ đồ 1.11 như sau:
TK 622
TK 623
TK 627
TK 154
Tổng hợp chi phí sản xuất
Kết chuyển
giá vốn


TK 632


×