Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Thực trạng thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––

PHẠM THỊ MAI HƯƠNG

THỰC TRẠNG THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
---------------------------

PHẠM THỊ MAI HƯƠNG

THỰC TRẠNG THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI THỊ MINH HẰNG


THÁI NGUYÊN - 2016


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Thị Mai Hương


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, ủng hộ nhiệt tình của các
thầy cô, cơ quan, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình...
Trước tiên, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS.Bùi Thị Minh Hằng, người đã
tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài cũng như trong
quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Phòng Đào tạo - Trường Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Tỉnh Ủy tỉnh Bắc Ninh, UBND tỉnh Bắc Ninh, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh, gia đình và bạn bè, đồng nghiệp đã
nhiệt tình ủng hộ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như thực hiện đề tài và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Tác giả


Phạm Thị Mai Hương


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ...................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANG MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ ..................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ............................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài .......................................... 5
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ........................................................................................ 5
1.1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ...................................................... 10
1.1.3. Tác động của FDI đối với các nền kinh tế đang phát triển ............................. 13
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ...................... 19
1.2. Cơ sở thực tiễn về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ...................................... 24
1.2.1. Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam ....................................... 24
1.2.2. Kinh nghiệm thu hút nguồn vốn FDI ở một số địa phương ............................ 28
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 34

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 34
2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .............................................................. 34
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................ 35


iv
2.2.4. Phương pháp chuyên gia ................................................................................. 36
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 37
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá thực trạng về thu hút FDI tại Bắc Ninh ............... 37
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ phù hợp các công tác quản lý của địa
phương đối với thu hút FDI ...................................................................................... 38
Chương 3: THỰC TRẠNG THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH BẮC NINH .................................................... 39
3.1. Đặc điểm địa bàn tỉnh Bắc Ninh ........................................................................ 39
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................... 39
3.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội ................................................................................. 40
3.1.3. Phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ............................ 48
3.2. Thực trạng hoạt động thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
tỉnh Bắc Ninh ............................................................................................................ 50
3.2.1. Chủ trương, chính sách của tỉnh Bắc Ninh về hoạt động thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài .................................................................................................. 50
3.2.2. Kết quả hoạt động thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh
Bắc Ninh .................................................................................................................... 51
3.3. Đánh giá chung về hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
tỉnh Bắc Ninh ............................................................................................................ 71
3.3.1. Đánh giá một số kết quả hoạt động trong việc thu hút FDI và hiệu quả
của các doanh nghiệp FDI ......................................................................................... 71
3.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thu hút FDI tại Bắc Ninh. .................... 73
3.3.3. Một số hạn chế trong hoạt động thu hút FDI của tỉnh Bắc Ninh .................... 80
Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG THU HÚT ĐẦU TƯ

TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH BẮC NINH ....................................... 86
4.1. Quan điểm, định hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Bắc
Ninh trong giai đoạn tới ............................................................................................ 86
4.1.1. Quan điểm,mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Ninh ................... 87
4.1.2. Định hướng thu hút FDI vào tỉnh Bắc Ninh ................................................... 91


v
4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn tới ..................................... 98
4.2.1. Tích cực đổi mới công tác vận động xúc tiến đầu tư ...................................... 98
4.2.2. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính ........................................................ 100
4.2.3. Tạo lập môi trường kinh doanh ổn định, cải thiện môi trường đầu tư, đa
dạng hoá các hình thức thu hút đầu tư .................................................................... 101
4.2.4. Cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng ..................................................................... 102
4.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
của các nhà đầu tư nước ngoài ................................................................................ 102
4.2.6. Xây dựng quy hoạch tổng thể thu hút FDI .................................................... 104
4.3. Kiến nghị .......................................................................................................... 102
4.3.1. Về pháp luật, chính sách ............................................................................... 106
4.3.2. Về quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài .............. 107
4.3.3. Hỗ trợ địa phương trong hoạt động xúc tiến đầu tư ...................................... 108
4.3.4.Về kết cấu hạ tầng .......................................................................................... 109
4.3.5. Về đào tạo nguồn nhân lực............................................................................ 110
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 112


vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

STT

Chữ viết tắt

1

BQL

Ban quản lý

2



Cố định

3

CN

Công nghiệp

4

CBCC

Cán bộ công chức


5

CNH,HĐH

Công nghiệp hoá, Hiện đại hóa

6

CSHT

Cơ sở hạ tầng

7

ĐVT

Đơn vị tính

8

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

9

FDI

Foreign Direct Investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài)


10

GDP

Gross Domestic Products (Tổng sản phẩm quốc nội)

11

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

12

GRDP

Tổng sản phẩm trên địa bàn Tỉnh

13

HĐND

Hội đồng nhân dân

14

KCN

Khu công nghiệp


15

KDCSHT

Kinh doanh cơ sở hạ tầng

16

KH&CN

Khoa học và công nghệ

17

MNE

Multinational Enterprise (Công ty đa quốc gia)

18

NXB

Nhà xuất bản

19

ODA

Official Development Assitantce (Vốn hỗ trợ phát triển)


20

USD

United States Dollar (Đồng đô la Mỹ)

21

UBND

Uỷ ban nhân dân

22

TNC

Tập đoàn xuyên quốc gia

23

TBCN

Tư bản chủ nghĩa

24

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


25

WTO

World Trade Organisation (Tổ chức thương mại thế giới)


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Kết quả thu hút vốn FDI vào Việt Nam phân theo hình thức đầu tư ....... 25
Bảng 1.2: Kết quả thu hút vốn FDI vào Việt Nam phân theo địa phương năm 2015...... 26
Bảng 3.1: Lao động và việc làm trong ngành kinh tế quốc dân Quý I năm 2015 .... 45
Bảng 3.2: Tổng hợp các dự án FDI theo lĩnh vực đầu tư đến tháng 12/2015 ........... 63
Bảng 3.3: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Bắc Ninh đến tháng 12 năm 2015 ........ 67
Bảng 3.4: Cơ cấu FDI tại Bắc Ninh theo các đối tác truyến thống tính đến
12/2015 .................................................................................................... 67
Bảng 3.5: Tổng hợp các dự án FDI theo quốc gia đầu tư ......................................... 69
Bảng 4.1: Danh mục DA gọi vốn FDI trong CN tỉnh Bắc ninh thời kỳ 2016 - 2020 .... 97


viii
DANG MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Xếp hạng các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn địa phương
đầu tư của các doanh nghiệp FDI ............................................................ 20
Hình 3.1: Vốn FDI vào Bắc Ninh trong giai đoạn 1996 - 2015................................ 59
Biểu đồ 1.1: Kết quả thu hút vốn FDI vào Việt Nam phân theo ngành .................... 25
Biểu đồ 3.1: Tình hình thu hút vồn đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 20112015 của tỉnh Bắc Ninh ........................................................................... 42
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu GDP tỉnh Bắc Ninh theo ba khu vực kinh tế............................ 43
Biểu đồ 3.3: Đóng góp của FDI trong giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2011 - 2015 .............................................................................. 60

Biểu đồ 3.4: Thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 ................................... 62
Biểu đồ 3.5: FDI tại Bắc Ninh phân theo hình thức đầu tư (Đơn vị %) ................... 62
Biểu đồ 3.6: FDI tại Bắc Ninh phân theo ngành năm 2015 ..................................... 63
Biểu đồ 3.7: Gía trị sản xuất công nghiệp theo ngành trong khu vực FDI ............... 64
Biểu đồ 3.8: Gía trị sản xuất công nghiệp theo ngành trong khu vực FDI ............... 65
Biểu đồ 3.9: Gía trị xuất nhập khẩu của nhóm ngành điện tử - máy tính trong
khu vực FDI ............................................................................................. 66
Biểu đồ 3.10: Lũy kế vốn đầu tư đăng ký theo Quốc gia tính đến tháng 12/2015 ... 68


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ đổi mới, mở cửa, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) được coi là một trong những biện pháp khai thác ngoại lực nhằm bổ sung và
thúc đẩy nội lực để phát triển kinh tế - xã hội. FDI là một bộ phận quan trọng trong
chính sách kinh tế đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam đồng thời là nguồn
vốn quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Mở rộng thu hút và
nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp có vốn FDI là nhiệm vụ có tính lâu dài,
gắn liền với công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Tại Việt Nam trong hơn hai thập kỷ qua, FDI đã đóng một vai trò rất to lớn
trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Với những tác động tích
cực, FDI đã góp phần đáng kể vào việc thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế,
đẩy mạnh xuất khẩu, giải quyết công ăn việc làm, chuyển giao công nghệ và giúp
khai thác một cách hiệu quả các nguồn tài nguyên quốc gia. Cùng với sự phát triển
chung của cả nước, khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nói chung và
lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng có một vị trí rất quan trong đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh.
Là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của Bắc Bộ, bộ mặt kinh tế
xã hội của tỉnh Bắc Ninh đang thay đổi từng ngày. Được tái lập từ 01/01/1997, tỉnh

Bắc Ninh không chỉ biết đến là quê hương của lễ hội, của những làn điệu dân ca
quan họ mượt mà, những địa danh nổi tiếng gắn liền với truyền thống văn hóa lịch
sử và đấu tranh cách mạng... mà đây còn là mảnh đất giàu tiềm năng, hấp dẫn thu
hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Chính vì vậy, hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài của Bắc Ninh đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, góp phần tích cực
vào thực hiện thắng lợi những mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh và đạt được nhiều
kết quả quan trọng. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2015, tỉnh Bắc Ninh
nằm trong những tỉnh dẫn đầu về thu hút đầu tư FDI, hiện tổng vốn đăng ký đặt hơn
11,29 tỷ đô la Mỹ (USD); đặc biệt, đầu tư nước ngoài tập trung chủ yếu vào các khu
công nghiệp (KCN) và tăng mạnh nhất là giai đoạn 2011-2015. Theo thống kê, tính
đến năm 2015 KCN có 560 dự án với số tổng số vốn cấp mới và điều chỉnh là


2
10,698 tỷ USD, tỷ trọng của khu vực FDI đạt 70,3% . Tăng trưởng bình quân giai
đoạn 2011-2015 của khu vực FDI đạt 37,9%.
Nhằm nghiên cứu thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh
Bắc Ninh đồng thời thúc đẩy phát triển đầu tư trực tiếp trong những năm tới và tiếp
tục cải thiện môi trường đầu tư, củng cố niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài, tạo
điều kiện để thành phần kinh tế này phát triển, đóng góp nhiều hơn vào sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội. Bên canh đó, từ những thành công mà tỉnh đạt được trong
việc thu hút nguồn vốn FDI sẽ là bài học kinh nghiệm cho các tỉnh khác trong nước.
Xuất phát từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh, học viên lựa chọn đề tài: “Thực trạng thu hút
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Bắc Ninh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nhằm nghiên cứu thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Từ đó, đề xuất giải pháp tăng cường thu hút, thúc đẩy phát
triển FDI và thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp FDI ở tỉnh Bắc Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về thu hút nguồn
vốn FDI.
- Phân tích thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, thúc đẩy phát triển
các doanh nghiệp FDI tại tỉnh Bắc Ninh.
- Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc thu hút nguồn vốn
FDI vào tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường hiệu quả thu hút nguồn vốn FDI nhằm
thúc đẩy phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận, các chính sách
và thực tiễn hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bắc Ninh.
Chủ thể nghiên cứu: Các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài và
các cơ quan quản lý đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh.


3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi địa bàn
tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu toàn bộ tình hình, thực trạng thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2011-2015.
- Phạm vi về nội dung:
+ Tập trung đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
tỉnh Bắc Ninh.
+ Phân tích và đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến việc thu hút
vốn FDI vào tỉnh Bắc Ninh.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Về lý luận:
+ Nghiên cứu đã làm rõ thêm đặc điểm FDI với những tác động tích cực, tiêu

cực của nó, quan niệm về thu hút FDI và các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI.
+ Cung cấp hệ thống thông tin, số liệu về thực trạng đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại tỉnh Bắc Ninh.
+ Góp phần chỉ ra, làm rõ các yếu tố ảnh hưởng, những thuận lợi cũng như
hạn chế trong thu hút FDI.
- Về thực tiễn: trên cơ sở nguồn số liệu cập nhật và chọn lọc, luận văn đã
khái quát được đặc thù FDI, vai trò của FDI đối với phát triển kinh tế xã hội tại tỉnh
Bắc Ninh nhằm chứng tỏ sự cần thiết tăng cường thu hút FDI. Bên cạnh đó, luận
văn cũng khái quát đươch thực trạng về việc thu hút FDI tại địa phương và thực
trạng các yếu tố có ảnh hưởng đến dòng chảy FDI trong thời gian qua, qua đó, giúp
địa phương quan tâm hơn đến các yếu tố này khi hoạch định chính sách thu hút FDI
tại địa phương. Thêm vào đó, trên cơ sở định hưởng phát triển kinh tế tại tỉnh Bắc
Ninh, kết quả phân tích về tầm quan trọng của các yếu tố tác động đến việc thu hút
FDI cũng như thực trạng của các yếu tố đó nhằm đưa ra các chính sách để tăng
cường thu hút FDI vào tỉnh Bắc Ninh. Ngoài ra, từ thực trạng hoạt động thu hút FDI
tại Bắc Ninh cũng sẽ là bài học kinh nghiệm cho các địa phương trong nước và
quốc tế trong việc thu hút FDI.


4
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng hoạt động thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào tỉnh Bắc Ninh
Chương 4: Giải pháp nâng cao khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào tỉnh Bắc Ninh



5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1. Cơ sở lý luận về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Dòng vốn nước ngoài được cung cấp bởi nhà đầu tư nước ngoài (ĐTNN) cho
các doanh nghiệp ở một nền kinh tế khác với kỳ vọng lợi nhuận từ việc tham gia
vốn ở doanh nghiệp mà họ đầu tư. Nhà đầu tư có quyền sở hữu tài sản trong doanh
nghiệp nước chủ nhà tương ứng với tỷ lệ vốn chủ sở hữu mà họ nắm giữ. ĐTNN
bao gồm FDI và đầu tư gián tiếp. Một số định nghĩa FDI thường sử dụng:
Theo Quỹ tiền tệ thế giới (IMF): Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hoạt
động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh
nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư,
mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp. Định nghĩa này
đã tập trung nhấn mạnh vào hai yếu tố là: tính lâu dài của hoạt động đầu tư và đặc biệt
là sự tham gia vào hoạt động quản lý đầu tư. Nói cách khác, định nghĩa này nhấn mạnh
động cơ đầu tư và phân biệt đầu tư trực tiếp với đầu tư gián tiếp. Trong đó đầu tư gián
tiếp có đặc điểm cơ bản là nhằm thu được lợi nhuận từ việc mua bán các tài sản tài
chính từ nước ngoài, các nhà đầu tư không quan tâm đến quá trình quản lý doanh
nghiệp mà họ chỉ quan tâm đến lợi ích chính trị nhiều hơn.
Theo Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD): Đầu tư trực tiếp là hoạt
động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một
doanh nghiệp đặc biệt là những khoản đầu tư mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối
với việc quản lý doanh nghiệp nói trên bằng cách :
- Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn
quyền quản lý của chủ đầu tư.

- Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có.
- Tham gia vào một doanh nghiệp mới.
- Cấp tín dụng dài hạn (> 5 năm)


6
- Quyền kiểm soát : nắm từ 10% cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết trở lên.
Theo Tổ chức thương mại thế giới (WTO): Đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản
ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương
diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn
trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở
kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là "công
ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty".
Theo Luật đầu tư năm 2005 của Việt Nam: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là
hình thức đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt
động đầu tư ở Việt Nam hoặc nhà đầu tư Việt Nam bỏ vốn đầu tư và tham gia quản
lý hoạt động đầu tư ở nước ngoài theo quy định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Từ các định nghĩa trên cho thấy FDI có một số đặc điểm, đó là:
FDI là một trong những hình thức di chuyển vốn trên thị trường tài chính
quốc tế từ nước này sang nước khác với mục đích tìm kiếm lợi nhuận cjo nhà đầu
tư. Vốn đầu tư là của cá nhân, công ty bỏ ra. Chủ đầu tư nắm giữ quyền quản lý
quyết định kinh doanh cùng với đối tác nước sở tại, cùng chia sẻ rủi ro và lợi nhuận.
Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên tham gia, lợi nhuận và rủi ro được ohaan chia theo
tỷ lệ góp vốn của các bên. Hình thức này mang tính khả thi, hiệu quả kinh tế cao, ít
có ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.
Nhà ĐTNN phải góp tỷ lệ vốn tối thiểu trong tổng vốn đầu tư để giành quyền
kiểm soát, tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư. Tỷ lệ này được quy định
theo luật lệ mỗi quốc gia. Tài liệu hướng dẫn cán cân thanh toán của IMF 1993 quy

định tỷ lệ vốn cổ phần nắm giữ tối thiểu 10%; theo chuẩn mực của OECD, tỷ lệ
nắm giữ tối thiểu 10% cổ phần phổ thông hay 15% quyền biểu quyết. Thu nhập của
nhà ĐTNN phụ thuộc kết quả kinh doanh của doanh ngiệp mà họ đầu tư, nó mang
tính chất là khoản thu nhập kinh doanh, không phải là khoản lợi tức.
FDI liên quan đến việc chuyển giao một gói tài sản gồm: vốn, công nghệ, kỹ
năng quản lý, tổ chức từ nước này sang nước khác. Do đó, nước chủ nhà có thể tiếp


7
nhận công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý. Đây là mục tiêu
mà các hình thức đầu tư khác không giải quyết được. Nguồn vốn đầu tư có thể vốn
đầu tư ban đầu của nhà ĐTNN dưới hình thức vốn pháp định, vốn tái đầu tư từ lợi
nhuận, vốn vay của doanh nghiệp để mở rộng dự án trong quá trình hoạt động.
Tóm lại, có thể hiểu: “FDI là hình thức đầu tư mà nhà ĐTNN đầu tư toàn bộ
hay phần vốn đầu tư đủ lớn nhằm giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát
doanh nghiệp ở nước chủ nhà”.
Như vậy, FDI đề cập đến hoạt động đầu tư để có được sự quan tâm lâu dài
trong doanh nghiệp hoạt động bên ngoài nền kinh tế của nhà đầu tư. Mục đích của
nhà đầu tư là giành quyền kiểm soát, có tiếng nói hiệu quả trong quản lý doanh
nghiệp. Tiếng nói hiệu quả được hiểu là họ có thể ảnh hưởng đến quản lý của doanh
nghiệp nhưng không có nghĩa là kiểm soát tuyệt đối. Đây là đặc điểm quan trọng
nhất để phân biệt FDI với danh mục ĐTNN.
Nguyễn Ngọc Anh (2014, tr.17) đã chỉ ra danh mục ĐTNN là hoạt động đầu
tư của công ty, cá nhân vào công cụ tài chính được phát hành bởi chính phủ, công ty
nước ngoài như: trái phiếu chính phủ, cổ phiếu trái phiếu công ty. Mục đích của nhà
đầu tư là giá trị vốn đầu tư, lợi tức họ nhận được từ đầu tư, không quan tâm đến mối
quan hệ dài hạn và kiểm soát doanh nghiệp. Nhà đầu tư không có bất kỳ quyền kiểm
soát nào trong quá trình ra quyết định của công ty. Sự khác biệt chủ yếu ở đây chính là
lợi ích lâu dài mà nhà đầu tư mong muốn ở doanh nghiệp nước chủ nhà. Họ kiểm soát
lâu dài hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nước chủ nhà thông qua nắm giữ quyền

sở hữu tài sản trong doanh nghiệp với tỷ lệ đủ lớn để gây ảnh hưởng đáng kể về quản
lý doanh nghiệp. Họ cũng có nguy cơ rủi ro cao hơn, nhưng có quyền kiểm soát, quản
lý hoạt động doanh nghiệp một cách đáng kể hơn.
FDI được thực hiện dưới hình thức đầu tư mới bằng cách thiết lập công ty
con từ đầu hoặc sáp nhập, mua lại công ty hiện có ở nước sở tại và chủ yếu được
thực hiện bởi các công ty đa quốc gia (MNE). Đây là công ty có sự tham gia FDI, sở
hữu, kiểm soát giá trị gia tăng hoạt động ở nhiều quốc gia, phải có đáng kể FDI chứ
không chỉ là công ty xuất khẩu. Hơn nữa, công ty phải tham gia quản lý hoạt động
của công ty con chứ không đơn thuần là giữ chúng trong danh mục đầu tư tài


8
chính thụ động. Vì vậy, công ty có nguồn nguyên vật liệu ở nước ngoài, cấp giấy
phép công nghệ, xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, hoặc chỉ nắm giữ cổ phần thiểu
số trong liên doanh ở nước ngoài mà không có bất kỳ sự tham gia quản lý nào thì
chỉ được coi là tập đoàn quốc tế. Họ không phải là MNE nếu không có đáng kể
hoạt động FDI, chủ động quản lý và coi những hoạt động về chiến lược, tổ chức
của công ty mà họ đầu tư như là bộ phận không thể tách rời của công ty. Vì vậy,
giữa FDI và MNE thường có mối quan hệ mật thiết nhau. Đây là đối tượng chủ yếu,
được nước chủ nhà quan tâm thu hút bởi tiềm lực tài chính, công nghệ, kỹ năng tổ
chức quản lý và thị trường toàn cầu của MNE sẽ có tác động lan tỏa đối với nền
kinh tế nước chủ nhà.
Ở Việt Nam, khái niệm doanh nghiệp có vốn ĐTNN xuất hiện đầu tiên trong
Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987, theo đó doanh nghiệp FDI bao gồm: doanh
nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, trong đó, doanh nghiệp
liên doanh là doanh nghiệp mà phần góp vốn của bên nước ngoài không được thấp
hơn 30% tổng số vốn. Theo Luật Đầu tư 2005, doanh nghiệp có vốn ĐTNN bao
gồm doanh nghiệp do nhà ĐTNN thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt
Nam; doanh nghiệp Việt Nam do nhà ĐTNN mua cổ phần, sáp nhập, mua lại, trong
đó, đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia

quản lý hoạt động đầu tư. Hiện nay, Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg ngày 18-62009 của Thủ tướng Chính phủ giải thích, doanh nghiệp FDI là “tổ chức thành lập
và hoạt động ở Việt Nam có tỷ lệ tham gia góp vốn của bên nước ngoài trên 49%”.
1.1.1.2. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Với những lợi ích tiềm năng to lớn của FDI, hầu hết các nước chủ nhà trên
thế giới đều rất quan tâm đến vấn đề làm thế nào để thúc đẩy sự gia tăng dòng vốn
này vào quốc gia mình bằng các chính sách khác nhau. Từ đó, thuật ngữ thu hút
FDI được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu lẫn thực tiễn ở các nước chủ nhà, có 2
cách tiếp cận về quan niệm thu hút FDI như sau:
Trên phương diện “hành động” của nước chủ nhà, thuật ngữ thu hút FDI
được hiểu là tập hợp các hành động, chính sách của chính quyền nước chủ nhà
nhằm gia tăng sự hấp dẫn của một địa điểm đầu tư, kích thích nhà ĐTNN đưa ra


9
quyết định bỏ vốn đầu tư, từ đó làm gia tăng dòng chảy FDI vào một địa phương,
quốc gia được biểu hiện thông qua số lượng, giá trị giao dịch của hợp đồng FDI
đăng ký, thực hiện trong một thời kỳ nhất định. Với quan niệm này, nếu xét trên
tiến trình công việc, thu hút FDI bao gồm các công việc như: hoạch định, tổ chức
thực hiện, đánh giá và điều chỉnh chính sách thu hút FDI của chính quyền nước chủ
nhà. Nếu xét trên khía cạnh nội dung công việc, thu hút FDI bao gồm các công việc
như: xúc tiền đầu tư, cải tiến môi trường đầu tư và các chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho
nhà đầu tư nước ngoài như: miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu
máy móc thiết bị, nguyên liệu, miễn giảm tiền thuê đất, hỗ trợ chi phí giải phóng
mặt bằng. Với cách tiếp cận này, các nhà nghiên cứu, hoạch định thường tiến hành
đánh giá, so sánh chính sách thu hút FDI của quốc gia, địa phương mình so với các
quốc gia, địa phương khác để điều chỉnh chính sách, tạo ra các lợi thế cạnh tranh
nhằm gia tăng dòng vốn đầu tư. Tuy nhiên, cách tiếp cận này hoàn toàn dựa trên cơ
sở đánh giá chủ quan từ phía trước chủ nhà mà không quan tâm đến dự định, hành
vi và các yếu tố ảnh hưởng đến dự định hành vi ra quyết định địa điểm của nhà
ĐTNN nên có thể việc điều chỉnh chính sách sẽ không hiệu quả bởi theo các chuyên

gia, quyết định địa điểm FDI được đưa ra từ nhận thức của nhóm nhỏ nhà quản lý
cao cấp, không phải là công thức khoa học.
Trên phương diện “hành vi” của nhà đầu tư, thuật ngữ thu hút FDI được hiểu
là sự hấp dẫn của một địa điểm đầu tư, kích thích nhà ĐTNN hình thành ý định và
thực hiện hành vi ra quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư, từ đó làm gia tăng dòng
chảy FDI vào một địa phương, quốc gia được biểu hiện thông qua số lượng, giá trị
giao dịch của hợp đồng FDI đăng ký, thực hiện trong một thời kỳ nhất định. Do đó,
ý định, hành vi quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà ĐTNN được hình
thành như thế nào? Các nhân tố nào ảnh hưởng đến ý định và hành vi này? Mối
quan hệ giữa ý định, hành vi với các nhân tố ảnh hưởng như thế nào? Đây là vấn đề
được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm với mục tiêu xác định các nhân tố quan trọng
ảnh hưởng đến ý định và hành vi ra quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư nhằm: Thứ
nhất, làm cơ sở xây dựng chiến lược kinh doanh quốc tế của nhà ĐTNN như: quyết
định địa điểm đầu tư, hình thức thâm nhập, quy mô đầu tư; Thứ hai, làm cơ sở để


10
chính quyền nước chủ nhà xây dựng chính sách liên quan đến các nhân tố ảnh
hưởng như: tạo sự hấp dẫn của địa điểm thông qua việc cung cấp sự thuận lợi của
các yếu tố đầu vào, đầu ra của quá trình kinh doanh (sự thuận lợi, sẵn có lao động,
công nghệ, thị trường tài chính, thị trường tiêu thụ, cơ sở hạ tầng (CSHT)) nhằm
kích thích sự hình thành ý định và hành động ra quyết định đầu tư của nhà ĐTNN ,
từ đó gia tăng dòng chảy FDI vào một địa điểm cụ thể.
1.1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã hình thành từ nhiều năm qua và ngày càng
giữ vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế thế giới. FDI đóng góp lớn vào sự tăng
trưởng kinh tế của các nước nhận đầu tư, đi kèm với nó là sự chuyển giao công
nghệ, khoa học kỹ thuật tiên tiến và kỹ năng quản lý hiện đại.
Trong quá trình mở cửa nền kinh tế, Việt Nam đã xây dựng nhiều cơ chế
chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và đã cấp giấy phép cho nhiều loại

hình đầu tư. Các loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nước ta bao gồm những hình
thức sau:
1.1.2.1. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư vốn toàn bộ vào Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động kinh doanh của mình trước pháp luật Việt Nam.
Đặc điểm của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là:
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là pháp nhân của nước nhận đầu tư
nhưng toàn bộ doanh nghiệp lại thuộc sở hữu của người nước ngoài. Hoạt động sản
xuất kinh doanh theo hệ thống pháp ulật của nước nhận đầu tư và điều lệ của doanh
nghiệp. Hình thức pháp lý của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài do nhà đầu tư
nước ngoài lựa chọn trong khuôn khổ pháp luật. Quyền quản lý doanh nghiệp do
nhà đầu tư nước ngoài hoàn toàn chịu trách nhiệm.
- Mô hình tổ chức của doanh nghệp 100% vốn nước ngoài là do nhà đầu tư
nước ngoài tự lựa chọn. Nhà đầu tư nước ngoài tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Phần kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sau khi hoàn
thành nghĩa vụ tài chính với nước sở tại là thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài.


11
- Nhà đầu tư nước ngoài tự quyết định các vấn đề trong doanh nghiệp và các
vấn đề liên quan để kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất trong khuôn khổ luật pháp cho phép.
1.1.2.2. Hợp đồng xây dựng, kinh doanh và chuyển giao (BOT)
Đây là phương thức đầu tư trực tiếp được thực hiện trên cơ sở văn bản được
ký kết giữa nhà đầu tư nước ngoài (có thể là tổ chức, cá nhân nước ngoài) với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để xây dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng
trong một thời gian nhất định, hết thời hạn nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao
không bồi hoàn công trình đó cho nước chủ nhà.
Hình thức BOT thường được thực hiện bằng 100% vốn nước ngoài, cũng có
thể được thực hiện bằng vốn nước ngoài và phần vốn góp của chính phủ hoặc các tổ

chức, cá nhân của nước chủ nhà. Nhà đầu tư nước ngoài có toàn quyền tổ chức xây
dựng, kinh doanh công trình trong một thời gian đủ thu hồi vốn đầu tư và có lợi
nhuận hợp lý, sau đó có nghĩa vụ chuyển giao cho nước chủ nhà mà không được bồi
hoàn bất kỳ khoản tiền nào.
1.1.2.3. Hợp đồng xây dựng, chuyển giao và kinh doanh (BTO)
Là dạng văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam
và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng
xong, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam.
Chính phủ Việt Nam dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong
một thời gian nhất định đủ để thu hồi vốn và lợi nhuận hợp lý.
1.1.2.4. Hợp đồng xây dựng chuyển giao (BT)
Là dạng văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam
và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng
xong, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho nhà nước Việt Nam.
Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án khác
để thu hồi vốn đầu tư và thu lợi nhuận hợp lý hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo
thỏa thuận trong hợp đồng BT.
1.1.2.5. Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh là một tổ chức kinh doanh quốc tế của các bên
tham gia có quốc tịch khác nhau trên cơ sở cùng góp vốn, cùng kinh doanh, nhằm


12
thực hiện các cam kết trong hợp đồng liên doanh và điều lệ doanh nghiệp liên doanh
phù hợp với khuôn khổ luật pháp nước nhận đầu tư.
Doanh nghiệp liên doanh có đặc điểm sau:
- Về pháp lý: Doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân của nước nhận đầu
tư, hoạt động theo luật pháp của nước nhận đầu tư. Hình thức của doanh nghiệp liên
doanh do các bên tự thỏa thuận phù hợp với các quy định của luật pháp của nước
nhận đầu tư, như: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty trách nhiệm vô hạn, các

hiệp hội góp vốn....Quyền lợi, nghĩa vụ của các bên và quyền quản lý doanh nghiệp
liên doanh phụ thuộc vào tỷ kệ góp vốn và được ghi trong hợp đồng liên doanh và
Điều lệ của doanh nghiệp liên doanh.
- Về tổ chức: Hội đồng quản trị doanh nghiệp là mô hình chung cho mọi
doanh nghiệp liên doanh không phụ thuộc vào quy mô, lĩnh vực, ngành nghề. Đây
là cơ quan lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp liên doanh.
- Về kinh tế: Luôn có sự gặp gỡ và phân chia lợi ích giữa các bên trong liên
doanh và cả các bên đứng ở phía sau các liên doanh.
- Về điều hành sản xuất kinh doanh: Quyết định sản xuất kinh doanh dựa vào
các quy định pháp lý của nước nhận đầu tư về việc vận dụng nguyên tắc nhất trí hay
quá bán.
1.1.2.6. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
Đây là loại văn bản ký kết giữa hai hay nhiều bên để cùng nhau tiến hành
một hoặc nhiều hoạt động của các bên nhận đầu tư trên cơ sở quy định trách nhiệm
và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập một xí nghiệp
liên doanh hay bất cứ một pháp nhân mới nào. Các bên phải thực hiện nghĩa vụ đối
với Nhà nước và phải tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
và bản hợp đồng đã ký.
Đặc điểm của hợp đồng hợp tác kinh doanh:
- Các bên tham gia cùng nhau hợp tác kinh doanh trên cơ sở phân định trách
nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ rõ ràng.
- Thời hạn hợp đồng do hai bên quyết định.
- Không thành lập pháp nhân mới tại nước nhận đầu tư.
- Vấn đề vốn kinh doanh có thể đề cập hoặc không cần đề cập tới trong hợp đồng.


13
1.1.2.7. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài khác
Ngoài các hình thức nói trên, một số nước nhằm đa dạng hóa và tạo thuận lợi
cho việc thu hút vốn đầu tư còn áp dụng một số hình thức FDI khác như:

- Thành lập công ty quản lý vốn, đa mục tiêu, đa dự án (Holding company).
- Thành lập văn phòng đại diện hoặc chi nhánh công ty nước ngoài tại nước
chủ nhà.
- Đầu tư mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
- Đầu tư thực hiện việc mua lại và sát nhập doanh nghiệp.
Có thể nói, mỗi hình thức đầu tư đều có những hấp dẫn riêng đối với các nhà
đầu tư. Vì thế, việc đa dạng hóa các hình thức đầu tư sẽ góp phần đáng kể vào việc
tăng cường khả năng thu hút FDI cả về số lượng cũng như chất lượng.
1.1.3. Tác động của FDI đối với các nền kinh tế đang phát triển
1.1.3.1. Tác động tích cực của FDI
a. FDI bổ sung nguồn vốn đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế, cải thiện cán
cân thanh toán của quốc gia.
FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng vào tổng vốn đầu tư phát triển và đóng
góp rất lớn vào GDP của quốc gia, được thể hiện rõ nét ở hầu hết các quốc gia đang
và kém phát triển. Số liệu thống kê cho thấy, khu vực có vốn ĐTNN đã đóng góp
quan trọng vào vốn đầu tư của nền kinh tế Việt Nam từ sau năm 1990 cho đến nay.
Bên cạnh đó, bất kỳ quốc gia nào muốn phát triển đều cần vốn đầu tư, khống có đầu
tư không thể phát triển và tăng trưởng kinh tế. Để đảm bảo nguồn vốn đầu tư cho
phát triển, các quốc gia đều dựa vào hai nguồn: vốn tích luỹ trong nước và vốn nước ngoài.
Thu hút FDI là dùng vốn nước ngoài đầu tư vào sản xuất kinh doanh của
nước chủ nhà, tạo vốn cho nền kinh tế quốc dân. Nó không chỉ dừng ở dòng vốn
trực tiếp được đưa vào, mà nguồn vốn FDI này còn khơi dậy, sử dụng các nguồn lực
trong nước cùng vận hành như đất đai, tài nguyên, vốn của các doanh nghiệp trong
nước trực tiếp tham gia đầu tư. FDI kéo theo hoạt động các doanh nghiệp trong
nước như xây dựng, vận tải, cung ứng, dịch vụ.
Cán cân thanh toán có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế của nước
đang phát triển, là một chỉ tiêu mà các nhà hoạch định chính sách luôn theo dõi chặt


14

chẽ. Đối với những nước đang phát triển, trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa thì việc thâm hụt cán cân thanh toán là không đáng báo động, bởi vì những
nước này đang có thay đổi lớn về cấu trúc của ngành công nghiệp thông qua nhập
khẩu những thiết bị, dây chuyền công nghệ, nên dẫn đến nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu.
Hoạt động đầu tư nước ngoài với tính chất là nguồn vốn đầu tư ổn định đã
góp phần quan trọng duy trì, cải thiện cán cân thanh toán thông qua hoạt động xuất
khẩu và thay thế nhập khẩu. Xuất khẩu được dẩy mạnh sẽ mang lại nguồn thu ngoại
tệ cho nước tiếp nhận đầu tư, đồng thời các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào sản
xuát những mặt hàng mà nước tiếp nhận đầu tư trước đây chưa có khả năng sản xuất
đã giúp cho nước này không phải nhập khẩu những hàng hóa đó, giảm lượng ngoại
tệ phải thanh toán và dẫn đến cái thiện cán cân thanh toán.
b. FDI góp phần thúc đẩy xuất khẩu của nền kinh tế nước chủ nhà.
FDI được coi là động lực thúc đẩy xuất khẩu vì có sự khác biệt đáng kể yếu
tố nguồn lực giữa nước đầu tư và nước chủ nhà. MNE từ nước dồi dào vốn xuất
khẩu sản phẩm thâm dụng vốn cho công ty con của nó ở nước chủ nhà dồi dào
lao động để gia công, chế biến hàng hóa cuối cùng. Là một phần của tiến trình
tự do hoá thương mại, doanh nghiệp FDI ở nước chủ nhà được cấp quyền kinh
doanh để tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu. Điều này đã được chứng minh ở
nhiều nước đang phát triển khi các nước này áp dụng chiến lược phát triển kinh tế
theo định hướng xuất khẩu và FDI theo khuynh hướng này đã chứng tỏ là một
chiến lược thành công trong xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế nhanh chóng của
nước chủ nhà.
Ở Việt Nam, khu vực FDI đã góp phần đáng kể vào xuất khẩu của nền kinh
tế. Số liệu thống kê cho thấy, giá trị xuất khẩu của khu vực này luôn chiếm tỷ lệ cao
trên tổng trị giá xuất khẩu cả nước. Khoảng nửa số vốn FDI ở Việt Nam đầu tư vào
các ngành công nghiệp mà Việt Nam có lợi thế so sánh nên xuất khẩu do FDI trong
các ngành công nghiệp này đã tăng lên đáng kể và là động lực chính đằng sau sự
tăng trưởng xuất khẩu nhanh chóng của Việt Nam. Nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra
vai trò của FDI đối với xuất khẩu ở Việt Nam như: FDI đóng góp đáng kể vào xuất
khẩu của Việt Nam thời kỳ 1990-2004, cụ thể, 1% tăng FDI sẽ tăng 0,25% xuất



15
khẩu, hay xuất khẩu của doanh nghiệp FDI tại Việt Nam tăng đáng kể sau khi ký
kết Hiệp định thương mại song phương Việt Nam và Hoa Kỳ.
c. FDI tạo ra hiệu ứng lan toả trong nền kinh tế nước chủ nhà.
Nền kinh tế kém, đang phát triển thường có trình độ công nghệ thấp. Tuy
nguồn tài nguyên dồi dào nhưng công nghệ lạc hậu khiến việc khai thác tài nguyên
và hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) kém hiệu quả. Nhà ĐTNN từ các nước
phát triển có thể cung cấp kỹ thuật cho các nước đang, kém phát triển để nâng cao
hiệu quả cho hoạt động này. Lợi ích được chia sẻ thông qua hình thức tiền bản
quyền hay lợi nhuận từ khoản đầu tư đó.
Bên cạnh đó, FDI có thể nâng cao trình độ sản xuất của công ty trong nước ở
các ngành mà doanh nghiệp FDI tham gia. Sự hiện diện của MNE cùng với các sản
phẩm mới, công nghệ tiên tiến buộc công ty trong nước bắt chước, sáng tạo.
Nguy cơ cạnh tranh cao thúc đẩy công ty trong nước tìm kiếm công nghệ mới
nếu không muốn thất bại và bị đào thải. Sự khuếch tán, lan truyền công nghệ bắt
đầu bằng việc di chuyển lao động từ công ty con nước ngoài tại địa phương. Tuy
nhiên, tác dụng này vẫn còn nhiều tranh cãi.
Ngoài ra, việc tham gia trực tiếp vào hoạt động của doanh nghiệp FDI, nước
tiếp nhận đầu tư từng bước hình thành đội ngũ quản lý, công nhân kỹ thuật có
trình độ, tay nghề cao, tiếp cận được với khoa học kỹ thuật, công nghệ cao, có tác
phong công nghiệp hiện đại, có kỷ luật lao động tốt, học hỏi phương thức, kinh
nghiệm quản lý tiên tiến. Nghiên cứu ở Việt Nam về tác động này có các kết quả
khác nhau.
FDI không có tác động lan toả công nghệ ở Việt Nam trong những năm 90,
mặc dù về lâu dài có sự lan tỏa, đặc biệt FDI tác động tích cực để cải thiện năng
suất (nâng cấp kỹ năng lực lượng lao động) nhưng hiệu ứng thấp. Đầu vào của
doanh nghiệp FDI có nguồn gốc từ công ty địa phương chỉ khoảng 32%, thấp
hơn Thái Lan, Malaysia. FDI có tác động lan tỏa đối với năng suất của ngành công

nghiệp tại Việt Nam giai đoạn 1995-1999 nhưng hiệu ứng này trở nên yếu hơn giai
đoạn 2000-2002 có thể do ảnh hưởng của việc sao chép trên thị trường. Sự hiện
diện của FDI có tác động cải thiện năng suất lao động của các doanh nghiệp nói
chung và các doanh nghiệp của Việt Nam nói riêng.


×