Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

THỰC HIỆN KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY AASC THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 69 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thực hiện kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm
toán Báo cáo tài chính do Công ty AASC thực hiện
1. Khái quát chung về Công ty AASC
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Đứng trớc những thay đổi trong cơ chế quản lý, cơ chế kinh tế, sự
thừa nhận một cách tất yếu của nền sản xuất hàng hoá, kinh tế thị trờng và
với chủ trơng đa dạng hoá các loại hình sở hữu, đa phơng hoá đầu t đã đặt
ra yêu cầu cấp thiết về sự ra đời của các Công ty kiểm toán độc lập. Trớc
tình hình đó, ngày 13/05/1991, theo giấy phép số 957/PPLT của Thủ tớng
Chính phủ, Bộ Tài chính đã ký quyết định thành lập hai Công ty: Công ty
Kiểm toán Việt Nam với tên giao dịch là VACO (Quyết định số 165-
TC/QĐ/TCCB) và Công ty Dịch vụ kế toán Việt Nam với tên giao dịch
ASC, sau này đổi tên thành Công ty Dịch vụ T vấn Tài chính, Kế toán và
Kiểm toán Việt Nam (Auditing and Accouting Financial Consultancy
Service Company- AASC) theo Quyết định số 164-TC/QĐ/TCCB của Bộ
Tài chính ngày 14/09/1993. Trụ sở chính của Công ty đặt tại số 1-Lê
Phụng Hiểu-Hoàn Kiếm, Hà Nội
Trong thời gian này Công ty không ngừng mở rộng phạm vi hoạt
động của mình ra các tỉnh thành trong cả nớc:
Năm 1992, thành lập chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. Đến
năm1995 chi nhánh này tách ra khỏi AASC thành lập Công ty Kiểm toán
Sài Gòn (AFC).
Năm 1995 thành lập chi nhánh Thanh Hoá, chi nhánh Hải Phòng
Năm 1997 là chi nhánh ở Quảng Ninh
Ngày 13/03/1997 Công ty tái lập văn phòng của mình tại thành phố
Hồ Chí Minh và từ năm 1998 đây là chi nhánh lớn nhất của Công ty.
Với cơng vị là một trong những Công ty kiểm toán đầu ngành
AASC đã đóng góp nhiều công sức không chỉ trong việc phát triển Công
Nguyễn Hoàng Phơng 1 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


ty, mở rộng địa bàn kiểm toán mà cả trong việc cộng tác với các Công ty
và tổ chức kiểm toán nớc ngoài nhằm học hỏi nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ và phát triển hơn nữa dịch vụ kiểm toán Việt Nam.
Sau hơn 14 năm thành lập và phát triển, với sự nỗ lực cố gắng không
ngừng AASC đã gặt hái đợc nhiều thành công và đặt đợc niềm tin về chất lợng
phục vụ đối với khách hàng. Những thành tựu mà AASC đã đạt đợc đó là:
Công ty có một đội ngũ cán bộ, chuyên gia hơn 300 ngời với bề dày
kinh nghiệm thực tiễn về tài chính, kế toán, kiểm toán, tín dụng, thuế trong
số đó có 115 kiểm toán viên cấp nhà nớc. Bằng uy tín và vị thế của mình Công
ty có số lợng khách hàng ngày càng tăng từ hơn 300 hợp đồng năm 2001 đã
tăng lên 476 hợp đồng năm 2003; 528 hợp đồng năm 2004 và đến năm
2005 tăng lên hơn 700 hợp đồng Báo cáo tài chính cho các doanh nghiệp,
các dự án vay của tổ chức quốc tế
AASC là Công ty kiểm toán đợc Bộ Tài chính chứng nhận số kiểm
toán viên hành nghề và thẩm định viên về giá đông nhất hiện nay và là
Công ty hàng đầu về kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp để chuyển
đổi Công ty nhà nớc sang Công ty cổ phần, là Công ty kiểm toán có số hội
viên đông nhất của Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
AASC là Công ty Kiểm toán đợc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nớc chấp
thuận là tổ chức kiểm toán độc lập đợc phép tham gia kiểm toán các tổ chức
phát hành và kinh doanh chứng khoán theo Quyết định số 395/UBCK-QLPH
ngày 22 tháng 11 năm 2004. Đợc Ngân hàng Nhà nớc chấp thuận là tổ chức
kiểm toán độc lập đợc phép kiểm toán các tổ chức tín dụng theo Thông báo số
1203/NHNN- TTr ngày 25 tháng 10 năm 2004
AASC còn vinh dự là một Công ty Kiểm toán nằm trong danh sách
chọn lọc đợc tham gia dự thầu hầu hết các Dự án tài trợ bởi nguồn vốn của
các tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ.
Khách hàng của Công ty là các Tổng công ty lớn của các Bộ, Ngành
nh: Tổng công ty Hàng không Việt Nam, Tổng công ty Than Việt Nam,
Tổng công ty Bu chính viễn thông, Tổng công ty Cao su Việt Nam, Tổng

công ty Lơng thực miền Nam, Tổng công ty Dệt may Việt Nam, Công
Nguyễn Hoàng Phơng 2 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trình thuỷ điện Hoà Bình, Công trình thuỷ điện Trị An, Thủy điện sông
Hinh, Công trình phòng họp Bộ Tài chính, Ban Bí Th, Ban chấp hành TW
Đảng, các Công trình của Văn phòng Chính Phủ, Bộ Lao động thơng binh
và Xã hội, Cục Thuế, Tổng cục Hải Quan, Ngân hàng Nhà nớc UBND
các thành phố nh: Hà Nội, Hồ Chí Minh, các tỉnh Lạng Sơn, Phú Thọ, Bắc
Ninh Ngoài cung cấp các dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính AASC
còn thực hiện kiểm toán cho nhiều dự án lớn có sử dụng vốn vay của các
tổ chức quốc tế nh: Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu
á (ADB), và là một trong số ít các Công ty kiểm toán ở Việt Nam đợc WB
và ADB phê duyệt đủ tiêu chuẩn kiểm toán các dự án do các tổ chức này
tài trợ.
Thực hiện chủ trơng tiết kiêm chống lãng phí, chống tham nhũng
trong lĩnh vực xây dựng cơ bản Ban giám đốc Công ty đã tập trung chỉ đạo
tổ chức thực hiện và hoàn thành xuất sắc hoạt động kiểm toán báo cáo
quyết toán vốn đầu t hoàn thành. Năm 2003, dịch vụ Báo cáo quyết toán
vốn đầu t của Công ty đã tiết kiệm cho Nhà nớc 46.971.030.000 đồng,
năm 2004 là68.398.976.000 đồng, năm 2005 là 50.656.000.000 đồng.
Năm 2005, Công ty đã triển khai thực hiện quyết toán XDCB cho 18 công
trình nhóm A. Thông qua hoạt động này đã giúp các chủ đầu t loại bỏ các
chi phí bất hợp lý, tiết kiệm hàng trăm tỷ đồng, đặc biệt đã góp phần thúc
đẩy công tác quyết toán và phê duyệt Báo cáo quyết toán vốn đầu t xây
dựng cơ bản đợc kịp thời và ngăn ngừa tiêu cực xảy ra.
Nắm bắt đợc chủ trơng đờng lối của Đảng và Chính Phủ, nhu cầu
dịch vụ t vấn cổ phần hoá và xác định giá trị doanh nghiệp của doanh
nghiệp nhà nớc (DNNN), ngay khi Nghị định 64/2002/NĐ-CP ngày
19/06/2002 của Chính phủ ban hành và Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày
16/11/2004 của Chính phủ về chuyển đổi Công ty Nhà nớc sang công ty

Cổ phần có hiệu lực Ban lãnh đạo công ty đã có chính sách chỉ đạo cụ thể
nắm bắt và phát triển dịch vụ này. Cho đến nay Công ty đã cung cấp dịch
vụ xác định giá trị doanh nghiệp và t vấn cổ phần hoá cho gần 200 đơn vị,
trở thành một trong các Công ty hàng đầu trong hoạt động cung cấp dịch
vụ xác định giá trị doanh nghiệp và cổ phần hoá. Đây là một thành công
lớn thể hiện chủ trơng, chiến lợc đúng đắn của Công ty khi tham gia vào
thị trờng tiềm năng này.
Nguyễn Hoàng Phơng 3 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Từ những thành tích đạt đợc của mình và những đóng góp đối với
Ngành Tài chính, Kế toán và Kiểm toán Việt Nam, ngày 15/08/2001- Chủ
tịch nớc đã có Quyết định số 586 KT/CT tặng thởng Huân chơng lao động
Hạng Ba cho AASC và ngày 2/07/2001-Thủ tớng Chính phủ đã có Quyết
định số 922/QĐ/TTg tặng thởng Cờ thi đua và Bằng khen cho nhiều tập thể
và cá nhân. Tháng 5/2005, Chủ tịch nớc lần thứ hai ký quyết định tặng thởng
Huân chơng lao động hạng Hai cho AASC, tặng Huân chơng lao động hạng
Ba cho Giám đốc AASC và Thủ tớng Chính phủ tặng thởng danh hiệu chiến
sĩ thi đua toàn quốc cho Phó Giám đốc Nguyễn Thanh Tùng.
AASC là doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam hoạt động trên lĩnh vực
kiểm toán độc lập vinh dự hai lần liên tiếp đợc Chủ tịch nớc tặng phần thởng
cao quý này.
1.2. Thị trờng hoạt động của Công ty
Để có thể đạt đợc một số lợng khách hàng lớn nh hiện nay là nhờ sự nỗ
lực rất lớn của Ban Giám đốc và toàn thể cán bộ nhân viên Công ty trong
công tác tìm kiếm khách hàng. Với chiến lợc tiếp cận và nắm bắt nhanh
chóng yêu cầu của khách hàng, t vấn và cung cấp miễn phí tài liệu, chủ động
liên hệ xây dựng quan hệ với khách hàng, gửi tài liệu đề xuất kiểm toán để
giới thiệu các dịch vụ khác của Công ty đã giúp cho Công ty ký kết thêm
nhiều hợp đồng. Công ty đã chính thức trở thành hội viên hội kiểm toán viên
hành nghề Việt Nam (VACPA) tháng 4/2005, trở thành thành viên của tổ

chức kế toán, kiểm toán quốc tế INPACT vào tháng 7/2005 và tháng 11/2005,
Công ty đã liên danh kiểm toán với Hãng t vấn Anh Bannock thực hiện dự án
hỗ trợ, nâng cao năng lực cho kiểm toán Nhà nớc để hội nhập kiểm toán, kế
toán với các nớc trong khu vc, các nớc thuộc khối Liên minh Châu Âu (EU).
Hàng năm, Công ty AASC thờng kết hợp với một số công ty kiểm toán
nớc ngoài đang hoạt động tại Việt Nam nh: KPMG, Coopers, Ernst & Young,
Price Waterhouse Thực hiện kiểm toán, tổ chức đào tạo và bồi d ỡng cho
cán bộ công nhân viên.
1.3. Các dịch vụ cung cấp
Dịch vụ Kiểm toán: Đây là dịch vụ đóng vai trò chủ đạo của Công ty, là
một trong những yếu tố cơ bản tạo nên thơng hiêu và là thế mạnh của Công
ty. Hoạt động này ngày càng phát triển không ngừng cả về số lợng và chất l-
ợng. Bao gồm kiểm toán các Báo cáo tài chính, kiểm toán hoạt động các Dự
án, kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản, kiểm toán xác
Nguyễn Hoàng Phơng 4 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
định vốn góp liên doanh, giám định tài liệu kế toán-tài chính, Kiểm toán
quyết toán tỷ lệ nội địa hoá
Dịch vụ Kế toán: Đây là nguồn gốc hình thành và phát triển của Công ty.
Dịch vụ này đợc Bộ Tài chính và khách hàng tín nhiệm và đánh giá cao và đây
cũng là lĩnh vực mà AASC có nhiều kinh nghiệm cùng với đội ngũ nhân viên
đông đảo. Dịch vụ này gồm: Hớng dẫn áp dụng chế độ kế toán - tài chính; xây
dựng các mô hình tổ chức bộ máy, tổ chức công tác kế toán; mở, ghi sổ kế toán
và lập các báo cáo tài chính; Lập hồ sơ đăng ký chế độ kế toán.
Xác định giá trị DN & T vấn CPH
Kiểm toán
Kế toán
T vấn tài chính, thuế toán
Đào tạo & ứng dụng tin học
Các dịch vụ chuyên ngành của AASC

Sơ đồ 1: Sơ đồ các dịch vụ chuyên ngành chủ chốt của AASC
Nguyễn Hoàng Phơng 5 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
AASC đã cùng cán bộ của Tổng Cục thuế và các Cục thuế ở Hà Nội, TP
Hồ Chí Minh, Hải phòng, Nam Định... giúp đỡ và hớng dẫn hàng vạn doanh
nghiệp t nhân, các hộ kinh doanh t nhân mở và ghi chép sổ kế toán theo quy
định của Nhà nớc. Thông qua hoạt động này, AASC đã hỗ trợ cơ quan thuế,
cơ quan tài chính nắm bắt đợc tình hình hoạt động của các hộ kinh doanh từ
đó có cơ sở để điều chỉnh mức thu và có căn cứ nghiên cứu chính sách thuế
đối với khu vực kinh tế này.
Dịch vụ T vấn: gồm t vấn quyết toán tài chính và quyết toán vốn đầu t,
t vấn về thực hiện các quy định pháp luật, t vấn về thuế, thẩm định giá tài
sản, t vấn thực hiện các quy định tài chính, huy động và sử dụng vốn, phân
tích tài chính..v.v
Dịch vụ Xác định giá trị doanh nghiệp và t vấn cổ phần hoá: Đây là
một trong những dịch vụ tuy mới nhng rất phát triển của Công ty AASC đã
cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp thuộc Bộ Công nghiệp, Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, các thành viên của Tổng Công ty Lơng thực
Miền nam, Tổng công ty Xuất nhập khẩu xây dựng Vinaconex, UBND thành
phố Hà Nội, UBND tỉnh Hà Đông... và đợc đông đảo khách hàng trên khắp
cả nớc tín nhiệm. Để đáp ứng yêu cầu của hội nhập và phát triển kinh tế,
AASC sẽ không ngừng cải thiện chất lợng dịch vụ và cung cấp cho khách
hàng những dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp tốt nhất và t vấn những ph-
ơng pháp tối u giúp khách hàng gặt hái nhiều thành công hơn nữa trong hoạt
đông kinh doanh. Dịch vụ t vấn gồm: t vấn xác định giá trị tài sản doanh
nghiệp để cổ phần hoá, t vấn xác định và lập hồ sơ xác định giá trị doanh
nghiệp, t vấn đề xuất phơng án xử lý lao động sau khi chuyển sang Công ty
cổ phần, t vấn phơng án kinh doanh sau khi chuyển sang Công ty cổ phần, t
vấn xây dựng điều lệ Công ty cổ phần, t vấn các vấn đề sau khi có quyết định
Nguyễn Hoàng Phơng 6 Kiểm toán 44

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chuyển đổi DNNN thành Công ty cổ phần, t vấn tổ chức đại hội cổ đông, t
vấn các công việc phải thực hiện sau khi chuyển đổi doanh nghiệp.
Dịch vụ Đào tạo cán bộ và ứng dụng tin học: gồm cung cấp và hớng
dẫn sử dụng phần mềm kế toán, tổ chức các khoá học bồi dỡng kế toán trởng,
bồi dỡng nghiệp vụ kế toán, kiểm toán nội bộ, quản trị doanh nghiệp, ứng
dụng tin học trong công tác kế toán; Cung cấp các văn bản pháp qui, các
thông tin kinh tế - tài chính, sổ sách biểu mẫu, chứng từ
1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh
Mặc dù trong những năm gần đây đứng trớc sự cạnh tranh vô cùng gay
gắt của các Công ty kiểm toán trong và ngoài nớc. Nhng với sự lãnh đạo
đúng đắn của Ban lãnh đạo cùng sự cố gắng không ngừng của đội ngũ nhân
viên, Công ty đã từng bớc vợt qua khó khăn và ngày càng có nhiều khách
hàng. Doanh thu, lợi nhuận không ngừng tăng qua các năm đặc biệt trong 5
năm gần đây của Công ty
Bảng số 5: Kết quả kinh doanh của AASC trong 5 năm
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1
Doanh thu 19.352 21.174 25.972 32.274 41.005
2
Lợi nhuận 2.871 2.033 1.920 1.977 2.756
3
Nộp Ngân sách 2.741 2.904 3.039 3.309 3.700
4
Thu nhập bq/tháng 2,1 2,5 2,7 3,3 4,2
5
Chi nhánh
TPHCM

3,4 3,6 4 4.1
6
Hà Nội 2,5 2,6 3 3.2
(Nguồn do Công ty t vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán cung cấp)
Nhìn vào bảng kết quả sản xuất kinh doanh trong 5 năm gần đây ta
thấy doanh thu hàng năm mang về cho Công ty tăng với tốc độ đáng kể. Năm
Nguyễn Hoàng Phơng 7 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2002 so với năm 2001 doanh thu tăng với tỷ lệ là 9,4%; Doanh thu năm 2004
so với năm 2003 là 24,26%, lợi nhuận tăng 57 triệu; năm 2005 doanh thu
công ty tăng so với năm 2004 là 8731 triệu (27,1%) lợi nhuận tăng 779 triệu
(39,4%). Đây là một kết quả đáng khâm phục mà Công ty đã đạt đợc. Để đạt
đợc điều này một phần là do sự quan tâm chỉ đạo của Ban Giám đốc cũng nh
sự đoàn kết quyết tâm của cán bộ công nhân viên của Công ty trong thực hiện
các chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc, thực hiện chính sách tiết
kiệm, chống lãng phí, tăng cờng uy tín và tạo dựng lòng tin đối với khách
hàng.
1.5. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công tác quản lý là vấn đề luôn đợc Ban lãnh đạo Công ty quan
tâm nhằm thực hiện nâng cao kỷ luật, kỷ cơng, chất lợng quản lý và hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đặc điểm ngành nghề hoạt động
mang tính đặc trng bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức theo mô hình
chức năng. Mỗi phòng ban chịu trách nhiêm trong một lĩnh vực khác nhau,
tuy nhiên chúng không tồn tại một cách biệt lập mà có quan hệ chặt chẽ
với nhau, hỗ trợ nhau nhằm hoàn thành kế hoạch chung toàn Công ty đặt ra
một cách hiệu quả nhất.
Công ty đã xây dựng và kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý, xây dựng hệ
thống quản lý chặt chẽ bao gồm hệ thống các phòng ban nghiệp vụ và hành
chính đảm bảo cho quá trình hoạt động của Công ty. Công tác quản lý đợc
củng cố và tăng cờng thông qua các quy chế nội bộ đã đợc quy định, ban hành

nh quy chế dân chủ, quy chế làm việc và quan hệ công tác quản lý...
Hàng năm, Công ty tiến hành phân công lại nhiệm vụ cho các thành
viên trong Ban Giám đốc, bảo đảm sự chỉ đạo tập trung, thống nhất. Công
tác thanh tra, kiểm tra công tác cán bộ đợc thực hiện một cách đều đặn
hàng năm hoặc đột xuất theo thẩm quyền phân cấp cán bộ nhằm ngăn
ngừa những hành vi sai phạm, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời. Ngoài ra,
Nguyễn Hoàng Phơng 8 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty còn tổ chức thi tuyển với quy chế nghiêm túc, chặt chẽ để tuyển đ-
ợc những nhân viên có trình độ đáp ứng yêu cầu chuyên môn.
Ngoài trụ sở chính đặt tại Hà Nội, công ty còn có 4 chi nhánh tại
các tỉnh trong cả nớc. Trụ sở chính ở Hà Nội bộ máy quản lí đợc xắp xếp
theo mô hình quản lý từ trên xuống dới. Đứng đầu là Giám đốc phụ trách
quản lý chung, dới là các Phó Giám đốc đợc phân công các nhiệm vụ khác
nhau.
Nguyễn Hoàng Phơng 9 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giám đốc công ty
Ngô Đức Đoàn
Phó giám đốc
Nguyễn Thanh

Tùng
Phó giám đốc
Lê Đăng Khoa
Phó giám đốc
Lê Quang Đức
Phó giám đốc
Bùi Văn Thảo
Phó giám đốc

Tạ Quang Tạo
Phòng kiểm toán dự án
Phòng Đào tạo và hợp tác Quốc tế
Phòng kiểm toán XDCB
Phòng T vấn và kiểm toán
Phòng kiểm toán các nghành TMDV
Phòng kiểm toán các nghành SXVC
Phòng hành chính tổng hợp
Phòng Kế toán
Phòng Công nghệ thông tin
Chi nhánh
Quảng Ninh
Chi nhánh
Nguyễn Hoàng Phơng 10 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũng Tàu
Chi nhánh
Thanh Hoá
Chi nhánh
TP HCM
Sơ đồ 2 : Tổ chức bộ máy quản lý của AASC
Nguyễn Hoàng Phơng 11 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Kiểm toán các khoản nợ phải trả do Công ty AASC thực hiện.
2.1. Quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán Báo cáo tài
chính tại AASC
2.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán Báo
cáo tài chính tại AASC
2.1.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Kiểm toán các khoản nợ phải trả chỉ là một phần công việc trong toàn

bộ cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn khởi đầu này Công ty AASC tiến hành
tiếp cận với khách hàng. Đối với khách hàng mới (kiểm toán năm đầu tiên)
AASC tiến hành gửi th chào cung cấp dịch vụ đến Ban Giám đốc công ty
khách hàng. Trong th này AASC tự giới thiệu về mình, về những loại hình
dịch vụ mà công ty cung cấp Khi khách hàng đồng ý mời kiểm toán hai
bên xẽ tiến hành ký kết hợp đồng kiểm toán.
Để xem có tiếp tục kiểm toán đối với khách hàng cũ hoặc chấp nhận
kiểm toán khách hàng mới hay không AASC tiến hành đánh giá sơ bộ về
khách hàng, rủi ro tiềm tàng đối với công ty khách hàng. Đánh giá rủi ro
kiểm toán ban đầu đợc thực hiện thông qua bảng câu hỏi (dạng có/không).
Bảng câu hỏi này đánh giá về tính chính trực của Ban Giám đốc, mối quan hệ
của khách hàng với các bên liên quan, môi trờng kiểm soát, những hiểu biết
về hoạt động kinh doanh, những sự kiện bất thờng xảy ra trong năm tài chính
của công ty khách hàng
Khi hợp đồng kiểm toán đợc ký kết AASC tiến hành phân công công
việc cho kiểm toán viên. Nhóm kiểm toán là những ngời có kinh nghiệm,
hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của khách hàng và đối với khách hàng cũ
không nhất thiết phải do nhóm kiểm toán năm trớc thực hiện. Khi tiến hành
kiểm toán tính độc lập của kiểm toán viên đợc đánh giá rất cao và đây là yếu
tố quyết định đến việc công ty kiểm toán có đợc kiểm toán cho khách hàng
hay không. Để cho cuộc kiểm toán diễn ra đạt kết quả cao và tránh mâu
thuẫn về mặt pháp lý có thể nảy sinh khi phát hành Báo cáo kiểm toán thì tr-
Nguyễn Hoàng Phơng 12 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ớc mỗi cuộc kiểm toán AASC thờng lập bảng câu hỏi về tính độc lập của
kiểm toán viên để lựa chọn đợc kiểm toán viên thích hợp cho cuộc kiểm toán.
Sau khi đã lựa chọn đợc nhóm kiểm toán, trởng nhóm kiểm toán tiến
hành gửi một bản yêu cầu công ty khách hàng cung cấp những tài liệu liên
quan phục vụ cuộc kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở

Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng:
Tìm hiểu quá trình hoạt động kinh doanh của khách hàng là công việc
có ý nghĩa rất quan trọng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, nó giúp
kiểm toán viên nắm bắt và hiểu đợc một cách khái quát nhất về lĩnh vực hoạt
động, loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, tổ chức
bộ máy quản lý và thực tiễn hoạt động của đơn vị khách hàng. Đặc biệt lu ý
đến những nội dung chủ yếu sau: Động lực cạnh tranh, phân tích thái cực
kinh doanh của doanh nghiệp cũng nh các yếu tố về sản phẩm, thị trờng tiêu
thụ, giá cả và hoạt động hỗ trợ sau bán hàng
Đối với khách hàng lâu năm: AASC có thể thu thập thông tin về hoạt
động kinh doanh của khách hàng thông qua hồ sơ kiểm toán năm trớc. Đồng
thời, kiểm toán viên tiến hành trao đổi với Ban Giám đốc công ty khách hàng
về những thay đổi trong hoạt động kinh doanh trong năm vừa qua để hoàn
thiện hồ sơ cho năm kiểm toán hiện hành.
Đối với khách hàng mới: AASC thu thập thông tin về hoạt động kinh
doanh của khách hàng thông qua việc trao đổi trực tiếp với Ban Giám đốc, kế
toán trởng hoặc nhân viên trong công ty khách hàng. Bên cạnh đó, kiểm toán
viên có thể thu thập thông qua việc trao đổi với kiểm toán viên tiền nhiệm hoặc
các chuyên gia am hiểu về lĩnh vực kinh doanh của đơn vị khách hàng.
Tìm hiểu về môi tr ờng kiểm soát
Môi trờng kiểm soát bao gồm những nhân tố bên trong và bên ngoài
đơn vị có tính môi trờng tác động đến việc hoạt động và xử lý dữ liệu của các
loại hình kiểm soát nội bộ. Khi tìm hiểu về môi trờng kiểm soát, kiểm toán
Nguyễn Hoàng Phơng 13 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
viên chủ yếu xem xét đến thái độ, quan điểm và nhận thức cũng nh hành
động của những nhà quản lý đơn vị.
Đối với khách hàng cũ các thông tin về môi trờng kiểm soát ít khi thay
đổi do vậy kiểm toán viên sẽ thu thập thông qua hồ sơ kiểm toán
Đối với khách hàng mới việc tìm hiểu về môi trờng kiểm soát là công

việc không dễ dàng, chủ yếu kiểm toán viên tìm hiểu thông qua trao đổi với
Ban Giám đốc công ty khách hàng. Qua việc trao đổi này kiểm toán viên có
thể hiểu đợc ít nhiều về đặc điểm, phong cách làm việc của Ban lãnh đạo đơn
vị khách hàng và dựa trên cơ sở đó kiểm toán viên có thể đánh giá khái quát
về thái độ, nhận thức hoạt động của nhà lãnh đạo nhằm khẳng định độ tin cậy
của HTKSNB công ty
Tìm hiểu về hệ thống kế toán
Để tìm hiểu về hệ thống kế toán AASC tiến hành yêu cầu kế toán cung
cấp các tài liệu về các chính sách kế toán, hệ thống tài khoản và sơ đồ hạch
toán của đơn vị theo quy định của Bộ tài chính. Đồng thời kiểm toán viên tiến
hành xem xét quá trình tiến hành thực tế tại phòng kế toán để đánh giá xem
việc hạch toán này có tuân thủ các quy định đã ban hành hay không.
Một hệ thống kế toán hữu hiệu phải đảm bảo các mục tiêu kiểm soát
chi tiết:
- Tính có thực: Cơ cấu kiểm soát không cho phép ghi chép những nghiệp
vụ không có thực vào sổ sách của đơn vị
- Tính đầy đủ: Bảo đảm việc phản ánh trọn vẹn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Sự phê chuẩn: Bảo đảm mọi nghiệp vụ xảy ra phải đợc phê chuẩn hợp lý.
- Sự định giá: Bảo đảm không có sai phạm trong việc tính toán các khoản giá
phí
- Sự phân loại: Bảo đảm các nghiệp vụ đợc ghi chép đúng theo sơ đồ tài
khoản và ghi nhận đúng đắn ở các loại sổ sách kế toán.
- Tính đúng kỳ: Bảo đảm việc ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh đợc thực
hiện kịp thời theo quy định.
Nguyễn Hoàng Phơng 14 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Quá trình chuyển sổ và cộng dồn chính xác: Số liệu kế toán đợc ghi
vào sổ phải đợc cộng tổng và chuyển sổ đúng đắn, tổng hợp chính xác trên
các báo cáo tài chính của công ty.
Đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng

Mục đích của việc đánh giá HTKSNB của khách hàng là xác định
những nhân tố cơ bản mà thông qua đó nhóm kiểm toán có thể nắm bắt và
đánh giá đợc hoạt động của khách hàng có thực hiện trong một môi trờng
kiểm soát tốt hay không. Đồng thời việc đánh giá này có ảnh hởng quan
trọng đến việc lựa chọn quy mô mẫu để kiểm tra chi tiết. Nếu HTKSNB của
khách hàng đợc đánh giá tốt thì quy mô mẫu chon sẽ nhỏ và ngợc lại.
Công ty AASC đã tiến hành lập những bảng câu hỏi cho khách hàng để
thu thập và đánh giá HTKSNB. Đây là một phơng pháp không tốn thời gian,
chi phí thấp mà đem lại hiệu quả cao cho cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, để đánh
giá HTKSNB là khá, trung bình hay yếu lại phụ thuộc rất nhiều vào xét đoán
nghề nghiệp của kiểm toán viên.
Đối với kiểm toán các khoản phải trả AASC đa ra các bảng câu hỏi sau
Bảng số 6: Bảng câu hỏi về nhân sự kế toán
Câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ

Khôn
g
Không
áp
dụng
1. Các chức danh trong bộ máy kế toán có hợp lý
không?
2. Những thay đổi trong công việc đợc phân công có đ-
ợc cập nhật thờng xuyên không?
3. Công việc đợc phân công, nhiệm vụ của từng nhân
viên kế toán có đợc quy định bằng văn bản không?
4. Kế toán trởng có đợc đào tạo theo đúng chuyên
ngành kế toán, tài chính hay không?
5. Kế toán tổng hợp có đợc đào tạo theo đúng chuyên
ngành kế toán, tài chính hay không?

6. Các nhân viên khác thuộc bộ phận kế toán, tài chính
có đợc đào tạo về chuyên ngành mà mình đang làm việc
không?
Nguyễn Hoàng Phơng 15 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
7. Công việc của những ngời nghỉ phép có đợc ngời
khác đảm nhiêm hay không?
8. Các nhân viên có đợc gửi đi đào tạo lại hoặc tham gia
các khoá học cập nhật kiến thức mới về TCKT, thuế hay
không?
9. Mọi th từ tài liệu gửi đến bộ phận kế toán có đợc Ban
giám đốc xem xét trớc khi chuyển tới các bộ phận thực thi
không?
10. Công ty có quy định khi cung cấp tài liệu, thông tin
TCKT ra bên ngoài phải đợc sự phê duyệt của cấp lãnh đạo
không?
Trong đó: Có = Có áp dụng thủ tục kiểm soát
Không = Thủ tục kiểm soát là cần thiết đối với hoạt động của
doanh nghiệp nhng không đợc áp dụng
Không áp dụng = Thủ tục kiểm soát là không cần thiết đối
với hoạt động của doanh nghiệp
Với những thủ tục có câu trả lời Có cần thu thập bản copy văn bản quy
định của khách hàng hoặc mô tả lại một cách cụ thể trên các giấy tờ làm việc
Với những câu trả lời không hoặc không áp dụng cần chỉ rõ ảnh h-
ởng của nó đên rủi ro kiểm toán và những điểm cần khuyến nghị trong th quản
lý để hoàn thiện HTKSNB
Với những thủ tục có câu trả lời "Có" cần thu thập bản copy văn bản quy
định của khách hàng hoặc mô tả lại một cách cụ thể trên các giấy làm việc
khác.
Với những thủ tục có câu trả lời "Không" hoặc "Không áp dụng" cần

chỉ rõ ảnh hởng của nó đến rủi ro kiểm toán và những điểm cần khuyến nghị
trong th quản lý để hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ.
Nguyễn Hoàng Phơng 16 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng số 7: Bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ đối với Nợ phải trả
nhà cung cấp
Câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
Có Không
Khô
ng
áp
dụng
1. Có thờng xuyên theo dõi riêng biệt từng khoản phải trả
nhà cung cấp không? Công ty có thông tin cho nhà cung
cấp trên cơ hóa đơn gốc không
2. Các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đề nghị thanh toán
có đợc kiểm tra lại về giá cả, số lợng hàng thực tế giao
nhận, các phép tính số học, tính hợp lý, hợp pháp của
chứng từ trớc khi thanh toán không?
3. Công ty có theo dõi thời hạn thanh toán các khoản nợ
để kịp thời phát hiện các khoản nợ quá hạn không?
4. Công ty có chủ động thanh toán các khoản nợ đến hạn
hay khi bị đòi nợ mới thanh toán?
5. Công ty có chủ động thanh toán các khoản nợ trong
hạn để đợc hởng chiết khấu thanh toán hay không?
6. Ngời chịu trách nhiệm theo dõi và thanh toán công nợ
có đồng thời là ngời chịu trách nhiệm mua và nhận hàng
không?
7. Có báo cáo thờng xuyên công nợ có gốc ngoại tệ hay
không?

Nguyễn Hoàng Phơng 17 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
8. Công ty có qui định đối chiếu công nợ một lần hoặc ít
nhất một lần vào cuối năm hay không?
9. Ngời chịu trách nhiệm thanh toán các khoản phải trả
có theo dõi thờng xuyên biến động tỷ giá ngoại tệ mà
Công ty đang nhận nợ không?

Kết luận: Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các khoản phải trả nhà cung cấp
Khá Trung bình Yếu
Sau khi đa ra kết luận của mình về HTKSNB đối với các khoản phải trả nhà
cung cấp kiểm toán viên tiến hành khoanh vùng rủi ro và các chỉ dẫn cho việc lập
kế hoạch; những vấn đề cần thiết phải đa ra trong th quản lý.
Bảng số 7: Bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ đối với các khoản vay
Câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
Có Không
Không
áp
dụng
1. Các khoản vay và nợ dài hạn có đơc lập kế hoạch trớc và
phê chuẩn bởi Ban lãnh đạo Công ty không?
2. Các thỏa thuận trong các hợp đồng vay và nợ dài hạn có
đợc kiểm tra định kỳ để đánh giá việc gia hạn khoản vay
hoặc thanh toán trớc hạn không?
3. Các khoản nợ gốc và kế hoạch trả nợ vay có đợc xem xét
trớc hàng năm không?
4. Số d tiền vay và các khoản nợ tiền lãi có đợc đối chiếu
với bên cho vay ít nhất một năm một lần không?
Nguyễn Hoàng Phơng 18 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5. Các khoản vay bằng ngoại tệ có đợc bảo đảm bằng các
công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái không?
6. Công ty giao cho một ngời/bộ phận theo dõi, kiểm tra
việc sử dụng tiền vay để đảm bảo tiền vay đợc sử dụng
đúng mục đích và hiệu quả không?
7. Báo cáo sử dụng tiền vay và hiệu quả sử dụng bằng văn
bản đợc gửi cho Ban giám đốc một lần
8. Các khoản chi phí vay có đợc kiểm tra lại trớc khi thanh
toán không?
Kết luận: Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các khoản vay
Khá Trung bình Yếu
Sau khi đạt đợc sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ kiểm toán
viên tiến hành đánh giá ban đầu về hệ thống kiểm soát và tiến hành lựa chọn
quy mô mẫu thử
Bảng số 8: Quy mô mẫu kiểm tra phụ thuộc vào
độ tin cậy của HTKSNB
Độ tin cậy giả định của
thủ tục kiểm soát
nội bộ
Quy mô của các mẫu
kiểm tra thủ tục kiểm
soát nội bộ
Độ tin cậy thực sự của
thủ tục kiểm soát
nội bộ
Quy mô của mẫu
kiểm tra chi tiết
Kém hoặc
bằng không
Không lẫy mẫu nào Không đánh giá đợc Lớn

Tốt Trung bình
Kém hoặc bằng không Lớn
Tốt Trung bình
Rất tốt
Trung bình
Kém hoặc bằng không Lớn
Tốt Trung bình
Lớn
Kém hoặc bằng không Lớn
Tốt Trung bình
Rất tốt Giảm
Nguyễn Hoàng Phơng 19 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thực hiện thủ tục phân tích
Để có thể nhận định các vấn đề bình thờng về khả năng sai sót có thể
có đối với số d tài khoản và tổng số phát sinh thì thủ tục phân tích là căn cứ
quan trọng để xác định các trắc nghiệm số d. Khi thực hiện thủ tục phân tích
AASC thờng thực hiện thủ tục sau:
- Phân tích xu hớng tăng, giảm hoặc kiểm tra tính hợp lý của các yếu
tố chi phí giữa các kỳ để phát hiện các biến động bất thờng.
- Phân tích tỷ lệ của chi phí mua hàng từng tháng với nợ phải trả đợc
ghi nhận trong từng tháng hoặc với các khoản thanh toán thực tế đã trả trong
tháng.
- So sánh giá mua tại thời điểm khoá sổ kỳ này với kỳ trớc để phân tích
sự biến động có thể có đối với chi phí mua hàng.
- Phân tích biến động số d nợ ngời bán so với niên độ trớc.
- So sánh số d nợ phải trả ngời bán của kỳ trớc xem có tơng xứng với l-
ợng hàng mua kỳ này không.
- Xác định xem các khoản nợ có đợc trình bày riêng hay không
Bên cạnh đó, để đảm bảo tính hợp lý chung của nợ phải trả, kiểm toán

viên có thể tính một số chỉ tiêu nh: Tỷ lệ nợ phải trả trên tổng số hàng mua
trong kỳ; tỷ lệ nợ phải trả trên tổng nợ ngắn hạn; tỷ lệ nợ phải trả quá hạn và
so với kỳ trớc để nhận thấy các biến động bất thờng và tìm nguyên nhân.
Xác định mức trọng yếu
Việc xác định mức trọng yếu giúp kiểm toán viên có thể tính đợc mức
độ sai sót có thể chấp nhận đợc và xác định đợc phạm vi kiểm toán cần tập
trung. Mức trọng yếu thờng đợc đánh giá dựa trên kinh nghiệm và khả năng
phán đoán của kiểm toán viên.
Công ty AASC xác định mức độ trọng yếu nh sau:
Lợi nhuận trớc thuế: từ 4% đến 8%
Doanh thu : từ 0.4% đến 0.8%
Tài sản ngắn hạn : từ 1.5% đến 2%
Nguyễn Hoàng Phơng 20 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nợ ngắn hạn : từ 1.5% đến 2%
Tổng tài sản : từ 0.8% đến1%
Việc lựa chọn dựa trên cơ sở nào và tỷ lệ là bao nhiêu tuỳ thuộc vào
quy mô của khách hàng và kinh nghiệm của kiểm toán viên.
Sau khi đã xác định đợc mức độ trọng yếu kiểm toán viên tiến hành
phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục trên bảng khai tài chính, đánh giá
khả năng xảy ra gian lận hoặc sai sót của từng khoản mục và giá trị tiền tệ
trên mỗi khoản mục.
2.1.1.2. Chơng trình kiểm toán mẫu đối với kiểm toán các khoản phải trả do Công
ty AASC thực hiện
Là một Công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam AASC đã tiến hành
xây dựng cho mình một chơng trình kiểm toán mẫu khá hoàn chỉnh phục cho
hoạt động kiểm toán. Chơng trình kiểm toán đợc thiết kế cho từng phần hành
riêng biệt, điều này phù hợp với đặc thù của Công ty đó là tiến hành kiểm
toán theo khoản mục. Sau đây là chơng trình kiểm toán mẫu đối với khoản
mục nợ phải trả nhà cung cấp và các khoản vay.

Nguyễn Hoàng Phơng 21 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng số 9: Chơng trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp
Mục tiêu kiểm toán
- Tất cả các chi phí mua hàng hay dịch vụ đợc hạch toán chính xác (tính đây
đủ, tính chính xác)
- Nguyên tắc hạch toán các chi phí đợc áp dụng chính xác và phù hợp với các
chuẩn mực áp dụng trong khuôn khổ kiểm toán (giá tri, cách trình bày)
- Chia cắt niên độ đợc thực hiện chính xác (tính đầy đủ và hiện hữu)
- Các khoản phải trả ngời bán bao gồm giá trị hàng, dịch vụ mua chậm và các
khoản nợ đối với nhà cung cấp đã thực sự cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp (tính
hiện hữu, sở hữu)
- Tất cả các khoản tiền đã trả đợc hạch toán một cách chính xác (tính đầy đủ,
tính chính xác)
- Các phiếu báo Có và các bút toán điều chỉnh là có cơ sở (tính hiện hữu, tính
chính xác).
Thủ tục kiểm toán
Tham
chiếu
Ngày
thực
hiện
Ngời
thực
hiện
1. Thủ tục phân tích
1.1 so sánh khoản phải trả của từng đối tợng năm nay với
năm trớc, kiểm tra và giải thích những biến động bất th-
ờng
1.2 So sánh thời hạn tín dụng nhà cung cấp với các niên độ

trớc, với các thời hạn tín dụng đã thơng lợng.
1.3 Phát hiện và trao đổi với khách hàng về sự thay đổi nhà
cung cấp chính, thờng xuyên và lý do của sự thay đổi
2. Thủ tục kiểm tra chi tiết số d
2.1 Thu thập hoặc lập bảng tổng hợp chi tiết số d đầu
năm, phát sinh trong năm và số d cuối năm. Đối chiếu số
d đầu năm, cuối năm giữa báo cáo tài chính, sổ cái và sổ
chi tiết. Đối chiếu số d chi tiết đầu năm với số d chi tiết,
Báo cáo tài chính đã đợc kiểm toán cuối năm trớc (nếu
có).
2.2 Khẳng định số d bằng cách:
Nguyễn Hoàng Phơng 22 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đối chiếu danh sách phải trả nhà cung cấp trên BCTC
với sổ chi tiết và báo cáo mua hàng, biên bản đối chiếu
công nợ (nếu có).
- Đối chiếu số xác nhận với số d trên sổ chi tiết, kiểm tra
nếu có sự khác biệt. Trờng hợp không nhận đợc th xác
nhận, kiểm tra việc thanh toán các khoản phải trả sau
ngày lập BCTC.
- Xem xét hồ sơ các số d tồn tại quá lâu
- Lập và gửi th xác nhận đến một số nhà cung cấp có
khoản tiền phải trả lớn và bất thờng, nhà cung cấp chính
không còn trong danh sách nợ (nhằm phát hiện không có
nghiệp vụ nào bị bỏ sót).
- Soát xét lại danh sách các khoản phải trả để xác định
xem liệu có khoản nào phải trả phân loại không đúng
không.
- Đối với các khoản d nợ kiểm toán viên thu thập và kiểm
tra các điều khoản trên hợp đồng mua để đảm bảo rằng

các số d này là có căn cứ hợp lý.
2.3 Kiểm tra số phát sinh:
- Kiểm tra việc phản ảnh các khoản phải trả, việc hạch
toán mua hàng và thanh toán (giá hoá đơn, chi phí thu
mua vận chuyển và thuế GTGT đầu vào) nhằm đảm bảo
chính sách mua hàng của đơn vị đợc thực hiện trên thực
tế.
- Kiểm tra số phát sinh các khoản phải trả thơng mại, phi
thơng mại, các khoản phải trả liên quan đến bên thứ ba,
các khoản cam kết mua dài hạn
- Tiến hành chọn mẫu để kiểm tra chi tiết.
2.4 Thu thập những hợp đồng mua hàng để kiểm tra xem
có khoản lãi chậm trả nào phải ghi nhận không?
2.5 Kiểm tra công nợ ngoài niêm độ
- Tiến hành chọn mẫu các giao dịch sau ngày kết thúc
Nguyễn Hoàng Phơng 23 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
niên độ (ngày khoán sổ kế toán) có liên quan đến khoản
phải trả nhằm phát hiện những khoản phải trả bị bỏ sót.
- Chọn mẫu các hoá đơn cha đợc thanh toán (khoảng một
vài tuần sau ngày lập bảng cân đối kế toán) và xem xét
liệu các khoản phát sinh đó có liên quan tới công nợ phải
trả tại thời điểm lập báo cáo tài chính không?
2.6 Đối chiếu việc phân chia niên độ của các khoản phải
trả với việc phân chia niên độ của hàng tồn kho.
2.7 Kiểm tra chọn mẫu các nghiệp vụ và số d bằng
ngoại tệ. Trong đó, kiểm tra việc áp dụng tỷ giá, cách
tính toán và hạch toán chênh lệch tỷ giá, đánh giá lại
số d cuối kỳ theo qui định.
2.8 Kiểm tra việc trình bày các khoản phải trả trên

BCTC.
3. Kêt luận
3.1 Đa ra bút toán điều chỉnh và những vấn đề đợc đề cập
trong th quản lý.
3.2 Lập trang kết luận kiểm toán cho khoản mục thực
hiện.
Nguyễn Hoàng Phơng 24 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng số 10: Chơng trình kiểm toán các khoản vay
Mục tiêu
- Tất cả các khoản vay và nợ tơng tự gồm cả tiển lãi vay phải trả đợc
hạch toán và tính toán một cách chính xác (tính đầy đủ, tính chính xác)
- Các khoản vay và nợ đợc hạch toán tơng ứng với thực tế các hoạt động
đầu t (tính hiện hữu, sở hữu)
- Các nguyên tắc kế toán sử dụng tơng ứng với các chuẩn mực áp dụng
trong khuôn khổ kiểm toán (giá trị trình, cách trình bày)
1- Thử nghiệm kiểm soát
Có 4 lĩnh vực quan trọng cần chú ý
* Cấp có thẩm quyền thích hợp đối với các khoản vay
*Hệ thống kiểm soát thích hợp với việc thanh toán các khoản vay gốc và lãi
* Tài liệu, sổ sách thích hợp
* Định kỳ tiến hành đối chiếu
Thủ tục kiểm toán
Tham
chiếu
Ngày
thực
hiện
Ngời
thực

hiện
1. Thủ tục phân tích
1.1 So sánh các khoản vay cha trả theo từng đối tợng của
năm nay với năm trớc
1.2 So sánh tổng số d các khoản vay, lãi vay và phải trả cá
nhân năm nay với năm trớc
1.3 Tính toán lại chi phí lãi vay trên cơ sở lãi suất ngân
hàng theo qui định và các khoản phải trả hàng tháng
2 Thủ tục kiểm tra chi tiết số d
2.1 Lập bảng tổng hợp các khoản vay theo số d đầu kỳ, số
phát sinh trong kỳ và số d cuối kỳ (theo hợp đồng vay,
mục đích vay). Đối chiếu số d đầu năm, cuối năm giữa
BCTC, sổ cái và sổ chi tiết và báo cáo kiểm toán năm trớc
(nếu có)
2.2 Khẳng định số d của khách hàng bằng cách:
- Đối chiếu danh sách chi tiết những ngời cho vay với sổ
chi tiết, biên bản đối chiếu công nợ (nếu có)
Nguyễn Hoàng Phơng 25 Kiểm toán 44

×