Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Hợp tác giáo dục đại học giữa Việt Nam và Trung Quốc (2009-2018)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (932.33 KB, 87 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------------

TRỊNH THỊ THANH MAI

HỢP TÁC GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC
(2009-2018)

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUAN HỆ QUỐC TẾ

HÀ NỘI – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------------

TRỊNH THỊ THANH MAI

HỢP TÁC GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC
(2009-2018)

Chuyên ngành: Quan hệ quốc tế
Mã số: 60 31 02 06
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUAN HỆ QUỐC TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. Phạm Quang Minh

HÀ NỘI – 2020




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: “Hợp tác giáo dục đại học giữa
Việt Nam và Trung Quốc (2009-2018)” là công trình nghiên cứu khoa học
của cá nhân tôi. Đề tài này là một sản phẩm mà tôi đã nghiên cứu trong
suốt thời gian học tập tại Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn,
dưới sự hướng dẫn và chỉ bảo của thầy giáo – GS.TS. Phạm Quang Minh.
Kết quả nêu trong luận văn là trung thực, và tôi không sao chép từ bất kỳ
công trình nào. Tôi xin cam đoan, nếu có vấn đề gì về gian lận, tôi xin
chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Ngày

tháng 7 năm 2020

Học viên Cao học

Trịnh Thị Thanh Mai


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu để hoàn thành đề tài luận
văn, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ của các thầy cô giáo trong Trường
Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn. Trước tiên, tôi xin gửi lời biết ơn chân
thành nhất đến tất cả các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Quốc tế học; các thầy
cô đã giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề
tài. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo trong
Hội đồng chấm thẩm định Luận văn Thạc sĩ của tôi; bằng kinh nghiệm và
kiến thức chuyên môn khoa học của mình, các thầy cô chính là người cho tôi
những đánh giá và ý kiến nhận xét vô cùng hữu ích, rất đáng trân trọng. Đặc

biệt hơn, cho phép tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc đến GS.TS. Phạm Quang Minh,
người đã luôn tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Học viên

Trịnh Thị Thanh Mai


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 3
1. Mục đích, ý nghĩa của đề tài ......................................................................... 3
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 6
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:................................................................ 8
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 8
5. Cấu trúc của luận văn (nội dung chính của từng Chương) ........................... 8
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ HỢP TÁC GIÁO DỤC ĐẠI HỌC GIỮA VIỆT
NAM VÀ TRUNG QUỐC (2009 - 2018) ..................................................... 10
1.1. Quan hệ giữa Việt Nam – Trung Quốc ............................................... 10
1.1.1 Quan hệ Việt Nam – Trung Quốc từ sau khi bình thường hóa quan hệ 10
1.1.2 Quan hệ việt Nam – Trung Quốc từ sau khi ký kết Hiệp định Công
nhận tương đương văn bằng giáo dục đại học giữa Việt Nam và Trung Quốc
(2009 -2018).................................................................................................... 14
1.2. Hệ thống giáo dục đại học của hai nƣớc .............................................. 17
1.2.1. Hệ thống Giáo dục đại học của Việt Nam ............................................ 17
1.2.2. Hệ thống Giáo dục đại học của Trung Quốc ........................................ 19
1.3. So sánh hệ thống quản lý giáo dục Đại học giữa Trung Quốc và
Việt Nam ........................................................................................................ 23
1.3.1 Hệ thống Quản lý giáo dục đại học của Trung Quốc ............................ 23
1.3.2. Hệ thống Quản lý giáo dục đại học của Việt Nam ............................... 31

1.4. Tiểu kết .................................................................................................... 35
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG HỢP TÁC GIÁO DỤC ĐẠI HỌC GIỮA
VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC (từ 2009-2018) ....................................... 37
2.1 Chủ trƣơng đƣờng lối tăng cƣờng hợp tác giáo dục giữa hai nƣớc .. 37
2.1.1 Các thông cáo chung, tuyên bố chung của nhà nước ............................ 37
2.1.2 Các văn bản, hiệp định giữa Việt Nam và Trung Quốc ở hai cấp Trung
ương và địa phương ........................................................................................ 40
1


2.2. Phạm vi hợp tác giáo dục đại học giữa Việt Nam và Trung Quốc
(2009 – 2018) .................................................................................................. 42
2.2.1. Hợp tác trong lĩnh vực đào tạo ............................................................ 42
2.2.2. Hợp tác trong nghiên cứu khoa học ...................................................... 45
2.3. Một số hợp tác điển hình ....................................................................... 46
2.4. Tiểu kết .................................................................................................... 52
Chƣơng 3. ĐÁNH GIÁ VÀ TRIỂN VỌNG HỢP TÁC GIÁO DỤC ĐẠI
HỌC GIỮA HAI NƢỚC .............................................................................. 53
3.1 Kết quả hợp tác giáo dục đại học giữa Trung Quốc và Việt Nam ..... 53
3.1.1 Kết quả đạt được trong hợp tác giáo dục đại học giữa 2 nước ............. 54
3.1.2 Một số hạn chế ....................................................................................... 58
3.2. Một số khuyến nghị ................................................................................ 63
3.3. Triển vọng hợp tác giáo dục đại học giữa hai nƣớc trong thời gian
sắp tới ............................................................................................................. 68
3.4. Tiểu kết .................................................................................................... 73
KẾT LUẬN .................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 78

2



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Mục đích, ý nghĩa của đề tài
1.1. Lý do chọn đề tài
Trung Quốc và Việt Nam là hai nước láng giềng bằng hữu gắn bó thân
thiết, “núi liền núi, sông liền sông”, nhân dân hai nước có mối quan hệ hữu
nghị truyền thống lâu đời. Bảy mươi năm trước, vào ngày 18/01/1950, nước
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, nhà nước đầu tiên trên thế giới thiết lập quan
hệ ngoại giao với nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nay là nước Cộng hòa Xã
hội chủ nghĩa Việt Nam đã đặt mốc lịch sử quan trọng trong mối quan hệ lâu
đời giữa hai nước Việt Nam - Trung Quốc. Quan hệ giữa hai nước tuy có trải
qua nhiều thăng trầm nhưng ngày càng phát triển. Sau bình thường hóa quan hệ
năm 1991, quan hệ Việt - Trung phát triển nhanh chóng. Nhận thức về tầm
quan trọng của mối quan hệ ổn định, hữu nghị giữa hai nước láng giềng xã hội
chủ nghĩa, lãnh đạo cấp cao hai bên đã thường xuyên tiếp xúc, trao đổi và liên
tục củng cố khuôn khổ quan hệ hai nước. Hai nước đã xác định phát triển quan
hệ theo phương châm “láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài,
hướng tới tương lai” và nhất trí cùng nhau trở thành “láng giềng tốt, bạn bè tốt,
đồng chí tốt, đối tác tốt”. Cả hai nước đều có chung mục tiêu không ngừng tăng
cường và củng cố quan hệ đối tác hợp tác chiến lược toàn diện giữa hai nước,
làm sâu sắc hơn hợp tác cùng có lợi. Hai bên cũng nhìn nhận rõ những vấn đề
do lịch sử để lại, những vấn đề mâu thuẫn, nhất trí cần kiểm soát tốt bất đồng
và đều có nhu cầu duy trì một môi trường bên ngoài hòa bình, ổn định để tập
trung phát triển trong nước. Đặc biệt, từ khi hai nước thiết lập quan hệ đối tác
hợp tác chiến lược toàn diện năm 2008, quan hệ Việt – Trung đã không ngừng
mở rộng, ngày càng đi vào chiều sâu trong tất cả các lĩnh vực, trong đó chú
trọng đặc biệt đến lĩnh vực giáo dục đại học.
Trong khoảng thập niên 50-70 của thế kỷ 20 với sự giúp đỡ và ủng hộ

3



của Trung Quốc, Việt Nam đã xây dựng được một số trường đại học để đào
tạo cán bộ cho sự nghiệp xây dựng đất nước. Đồng thời các trường đại học có
chất lượng hàng đầu tại Trung Quốc như: Trường Đại học Thanh hoa, Trường
Đại học Nhân Dân Trung Quốc, Trường Đại học Vũ Hán, Trường Đại học
Quảng Tây… đã bồi dưỡng một số lượng lớn nhân tài cho Việt Nam. Những
sinh viên Việt Nam sau khi tốt nghiệp ở Trung Quốc về nước đã trở thành
những cán bộ ưu tú trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước và xây dựng kinh
tế, nhiều người đã trở thành những cán bộ lãnh đạo cấp cao của Việt Nam.
Ngược lại, sinh viên, cán bộ người Trung Quốc sang học tập, nghiên cứu tại
Việt Nam cũng rất đông. Sau khi về nước, họ cũng đã đóng góp rất nhiều cho
sự phát triển văn hóa, kinh tế, xã hội Trung Quốc, họ có việc làm ổn định và
giữ những vị trí công tác quan trọng tại địa phương. Đặc biệt là Trường Đại
học Tổng hợp Hà Nội khi đó đã bồi dưỡng rất nhiều nhân tài chuyên ngành
tiếng Việt cho Trung Quốc. Họ đã trở thành những cán bộ giảng dạy tiếng
Việt trên khắp Trung Quốc và một số đã trở thành những nhà ngoại giao ưu tú
góp phần vào sự nghiệp xây dựng quan hệ hữu nghị Việt - Trung. Đây chính
là những hợp tác giáo dục trong quá khứ rất đáng ghi nhận.
Những năm gần đây, hai nước đều đã tiến hành công cuộc cải cách kinh
tế nhằm xây dựng một nền kinh tế phát triển. Công cuộc Đổi mới ở Việt Nam
và công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc có nhiều nét tương đồng về mục
tiêu cũng như cách làm, do vậy giáo dục đại học của hai nước cũng có nhiều
vấn đề giống nhau. Trung Quốc trong những năm gần đây phát triển rất nhanh,
đặc biệt một số lĩnh vực khoa học công nghệ đã đạt đến trình độ quốc tế, điều
này tạo sức hút lớn đối với du học sinh quốc tế, trong đó có học sinh, sinh viên
Việt Nam. Ngược lại, Việt Nam cũng chú trọng tăng cường trao đổi sinh viên,
học sinh giữa hai nước; tăng cường hợp tác đào tạo nghiên cứu dựa trên thế
mạnh của Trung Quốc và thế mạnh của Việt Nam; thúc đẩy việc giảng dạy
tiếng Trung Quốc tại Việt Nam; phối hợp triển khai hiệu quả chương trình

4


học bổng Hiệp định Chính phủ giữa hai bên... Trong sự nghiệp đổi mới hiện
nay, Việt Nam xác định giáo dục và đào tạo cùng với khoa học công nghệ là
“quốc sách hàng đầu”, tương tự như vậy ở Trung Quốc đang thực hiện chiến
lược “khoa giáo hưng quốc” (Khoa học giáo dục chấn hưng đất nước).
Từ sau khi bình thường hóa quan hệ vào tháng 11 năm 1991 cho đến
nay các hình thức hợp tác giáo dục ngày càng đa dạng, nội dung ngày càng
phong phú, thành tích thu được ngày càng rõ rệt. Giáo dục hai nước TrungViệt đi sâu vào nhiều phương diện nhưng nổi bật nhất, dễ nhận thấy nhất
vẫn là quan hệ hợp tác giáo dục đại học của hai nước. Vào ngày 30 tháng
4 năm 2009, Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Trung Quốc đã chính thức
ký Hiệp định tương đương văn bằng giáo dục đại học, làm cơ sở để các văn
bằng giáo dục đại học của hai nước được xác thực và công nhận nhanh
chóng, cũng như hoạt động trao đổi sinh viên giữa hai nước được thuận lợi
và hiệu quả.
Với những lý do đó, chúng tôi quyết định chọn Hợp tác giáo dục
đại học giữa Việt Nam và Trung Quốc (2009-2018) làm đề tài của luận văn
thạc sĩ ngành Quốc tế học.
1.2 Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục đích chính của luận văn là làm rõ đánh giá thực trạng hợp tác
giáo dục đại học, bao gồm hình thức, nội dung, những thành công và hạn chế
trong hợp tác giáo dục đại học giữa Trung Quốc và Việt Nam từ năm 2009
đến 2018, từ đó nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của quan hệ hợp tác
giáo dục đại học và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hơn nữa hợp
tác giáo dục đại học giữa hai nước theo hướng thực chất, hiệu quả hơn.
Để hoàn thành mục đích trên, luận văn đề ra những nhiệm vụ nghiên
cứu sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của hợp tác giáo dục đại học giữa
Việt Nam và Trung Quốc từ 2009 -2018.

5


- Phân tích làm rõ thực trạng hợp tác giáo dục đại học giữa Việt Nam
và Trung Quốc từ 2009 đến 2018.
- Đánh giá toàn diện hợp tác giáo dục đại học giữa hai nước, đề xuất
giải pháp và dự báo về triển vọng hợp tác trong tương lai.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1 Nghiên cứu ở Trung Quốc
Hiện nay có rất nhiều bài nghiên cứu về hợp tác giáo dục đại học của
các quốc gia, trong đó có chủ đề quan hệ hợp tác giáo dục giữa Việt Nam và
Trung Quốc được giới học thuật ở Trung Quốc rất quan tâm. Đã có nhiều
công trình được công bố trên các báo và tạp chí. Có thể nêu một số bài báo và
tạp chí đã được công bố sau:
Bài báo Hệ thống giáo dục đại học Trung Quốc từ năm 1998 với tựa đề:
“Expansion of Chinese Higher education since 1998, Its Causes and
Outcomes” xuất bản năm 2006 nói đến nguyên nhân và thách thức đối với
nền giáo dục đại học của Trung Quốc từ năm 1998 được đăng tải trên Asia
Pacific Education Review.
Tác giả Yang Jing với cuốn sách tựa đề “



-

The Study of China Higher Education” xuất bản năm 2003. Cuốn sách đã đưa
ra những luận điểm và so sánh nền giáo dục đại học giữa Trung Quốc và các
quốc gia trên thế giới.
Nông Lập Phu thuộc Viện Khoa học Xã hội Quảng Tây có bài: “Nhìn
lại và triển vọng hợp tác giáo dục hiện nay giữa Trung Quốc và Việt Nam” tại

Diễn đàn học thuật năm 2012. Bài viết đã tóm tắt sơ lược quá trình hợp tác
giáo dục giữa Trung Quốc và Việt Nam để đưa ra triển vọng về tăng cường
đào tạo đội ngũ giảng viên, tăng cường nghiên cứu và giao lưu nghiên cứu
ngôn ngữ giữa hai nước nhất là sau khi có hiệp định công nhận tương đương
văn bằng giữa 2 nước.
Các tác giả Lưu Côn, Dư Minh Cửu có bài “So sánh và thảo luận về
6


chính sách giáo dục vùng biên giới Trung-Việt dưới góc độ giáo dục học”
năm 2011. Bài viết đã đưa ra một số nhận định về các chính sách và ảnh
hưởng của nó đối với đồng bào các dân tộc thiểu số ở vùng biên.
Trong bài “Giao lưu hợp tác giáo dục Quảng Tây và Việt Nam” năm
2010, tác giả Lê Bảo Bình đã nêu lên những hình thức giao lưu hợp tác giáo
dục giữa Quảng Tây và Việt Nam. Bài viết đã khái quát 3 phương diện hợp
tác chủ yếu là trao đổi sinh viên, trao đổi giảng viên và cử các đoàn đại biểu
sang giao lưu học hỏi lẫn nhau, đồng thời chỉ ra những hạn chế còn tồn tại
trong hợp tác song phương.
2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Bài báo “Một mô hình đa dạng hóa giáo dục đại học Việt Nam: Kinh
nghiệm liên kết quốc tế và tự chủ tài chính của Khoa Quốc tế - Đại học Quốc
gia Hà Nội” của tác giả Nguyễn Trọng Do và Ngô Tự Lập có nêu: Sự đa dạng
hóa các nguồn lực tài chính là giải pháp tối ưu hiện tại cũng như lâu dài để
phát triển nền giáo dục đại học Việt Nam cả về quy mô, chất lượng và tính
quốc tế.
Trong bài viết “Hợp tác chiến lược trong lĩnh vực giáo dục giữa Việt
Nam và Trung Quốc” vào ngày 02/5/2009, tác giả báo điện tử của Đài tiếng
nói Việt Nam VOV, thông qua chuyến thăm Trung Quốc của Phó Thủ tướng
Chính phủ Việt Nam Nguyễn Thiện Nhân, nhận định rõ quan hệ đối tác hợp
tác chiến lược toàn diện Việt – Trung trong các lĩnh vực giáo dục đào tạo, văn

hóa, thể thao, du lịch và khoa học kỹ thuật nhằm đưa các lĩnh vực hợp tác này
phát triển lên tầm cao mới. Hai bên nhất trí tăng cường hợp tác về giáo dục
bậc đại học và sau đại học. Trung Quốc sẽ giúp Việt Nam đào tạo 1000 tiến sĩ
từ nay đến năm 2020 và hỗ trợ Việt Nam kiểm định chất lượng giáo dục bậc
đại học.
Tác giả Bích Thuận trong bài viết “Tăng cường hợp tác giáo dục, thúc
đẩy quan hệ Việt Nam - Trung Quốc phát triển bền vững” tháng 5 năm 2018
7


có nêu quan điểm: đảm bảo mối quan hệ thân thiết giữa hai quốc gia, tăng
cường hợp tác về kinh tế đảm bảo sự phát triển phồn vinh cho hai đất nước,
nhưng để phát triển quan hệ Việt – Trung thực sự bền vững, hợp tác văn hóa,
giáo dục đóng vai trò quan trọng không thể thay thế.
Những bài báo, tạp chí và công trình nghiên cứu trên chủ yếu đưa ra
nhận định và kiến nghị đối với những vấn đề đang được xã hội quan tâm về
lĩnh vực giáo dục giữa Việt Nam và Trung Quốc. Trong quá trình tìm hiểu
chúng tôi chưa tiếp cận được với công trình nào nghiên cứu toàn diện về hợp
tác giáo dục đại học giữa Việt Nam và Trung Quốc giai đoạn này.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là sự hợp tác trong lĩnh vực giáo
dục đại học giữa hai nước được thể hiện trên các khía cạnh lớn là đào tạo,
nghiên cứu và cung cấp học bổng, các loại hình hợp tác, quy mô và phạm vi
hợp tác, tính chất hợp tác và hiệu quả của hợp tác.
Ngoài hợp tác chung, luận văn cũng sẽ chọn một số điển hình hợp tác
để làm rõ thực trạng hợp tác giữa hai nước.
Thời gian nghiên cứu là từ năm 2009 đến năm 2018.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã vận dụng các phương pháp
nghiên cứu cơ bản trong khoa học xã hội như phương pháp phân tích và tổng

hợp trên cơ sở phân tích các tài liệu nghiên cứu về giáo dục đại học giữa Việt
Nam và Trung Quốc. Đồng thời, luận văn cũng kết hợp sử dụng phương pháp
lịch sử để phân tích sự vận động của quá trình phát triển quan hệ giáo dục
giữa 2 nước Việt – Trung. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp xã
hội học như lấy ý kiến chuyên gia để làm rõ thực trạng hợp tác giáo dục đại
học giữa các nước.
5. Cấu trúc của luận văn (nội dung chính của từng Chƣơng)
+ Chương 1: Cơ sở hợp tác giáo dục đại học giữa Việt Nam và Trung Quốc
(từ 2009-2018)
8


Khái quát cơ sở hợp tác của giáo dục đại học Việt - Trung trên cơ sở mối
quan hệ tốt đẹp, lâu đời, bền vững giữa hai nước. Tiếp theo, Chương 1 còn so
sánh hệ thống quản lý giáo dục đại học giữa Việt Nam và Trung Quốc. Trên
cơ sở đó đưa ra những thành tựu đạt được thể hiện trên các phương diện: cơ
chế giáo dục đại học; mô hình bồi dưỡng nhân tài; xây dựng đội ngũ giáo
viên, bồi dưỡng, phổ cập giáo dục đại học, cải cách phương pháp dạy và giao
lưu với quốc tế, thực hiện tự chủ về bộ máy, nhân sự của các trường, kiểm
định và đảm bảo chất lượng giáo dục đại học.
+ Chương 2: Thực trạng hợp tác giáo dục đại học giữa Việt Nam và Trung
Quốc (từ 2009-2018)
Chương 2 nêu chủ trương đường lối tăng cường hợp tác giáo dục giữa
hai nước thông qua các văn bản, hiệp định ở các cấp trung ương và địa
phương và ý nghĩa của Hiệp định Công nhận văn bằng giáo dục đại học tương
đương giữa Việt Nam và Trung Quốc vào tháng 4/2009. Đào tạo chuyên
ngành tiếng Trung và tiếng Việt được coi như là loại hình đặc biệt của hợp tác
song phương, chương này cũng phân tích một số hợp tác điển hình giáo dục
đại học giữa Việt Nam và Trung Quốc.
+ Chương 3: Đánh giá và triển vọng hợp tác giáo dục đại học giữa hai nước

Chương 3 nêu kết quả đạt được trong lĩnh vực hợp tác giáo dục giữa 2
nước Trung Quốc và Việt Nam, và một số hạn chế cần khắc phục, từ đó đưa
ra một số khuyến nghị với mong muốn thúc đẩy hợp tác giáo dục đại học giữa
hai nước ngày càng phát triển hơn.

9


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ HỢP TÁC GIÁO DỤC ĐẠI HỌC GIỮA VIỆT
NAM VÀ TRUNG QUỐC (2009 - 2018)
1.1. Quan hệ giữa Việt Nam – Trung Quốc
1.1.1 Quan hệ Việt Nam – Trung Quốc từ sau khi bình thường hóa quan hệ
Kể từ khi bình thường hóa quan hệ từ năm 1991, vượt qua nhiều thách
thức, quan hệ Việt Nam - Trung Quốc với cơ sở bền vững truyền thống,
được các nhà lãnh đạo tiền bối đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh và Chủ
tịch Mao Trạch Đông trực tiếp kiến lập, dày công vun đắp, đã phát triển
nhanh chóng và sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực, đem lại nhiều lợi ích thiết
thực cho cả hai bên.
Quan hệ hợp tác về chính trị, ngoại giao
Tháng 11-1991, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam Đỗ Mười và Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Võ Văn Kiệt thăm
Trung Quốc, đánh dấu chính thức bình thường hóa và mở ra một trang sử mới
trong quan hệ giữa hai nước. Kể từ đó đến nay, lãnh đạo cấp cao hai nước
thường xuyên có các chuyến thăm chính thức và gặp gỡ bên lề hội nghị quốc
tế, qua các cuộc gặp cấp cao. Hai bên luôn nhấn mạnh, tình hữu nghị Việt
Nam - Trung Quốc là tài sản quý báu của hai Đảng, hai Nhà nước và nhân
dân hai nước, cần được hết sức giữ gìn và không ngừng vun đắp; khẳng định
sẽ làm hết sức mình để đưa quan hệ đó ngày càng sâu sắc hơn, tin cậy hơn,
cùng ủng hộ lẫn nhau trong sự nghiệp đổi mới, cải cách mở cửa, xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở mỗi nước, vì hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển ở khu

vực và trên thế giới.
Trong chuyến thăm Trung Quốc của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam Lê Khả Phiêu tháng 2-1999, hai nước xác
định phương châm 16 chữ thúc đẩy quan hệ hai nước trong thế kỷ XXI là
"láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương

10


lai". Tháng 12-2000, hai bên ký “Tuyên bố chung về hợp tác toàn diện trong
thế kỷ mới”, đề ra những biện pháp cụ thể phát triển quan hệ hai nước trên tất
cả các lĩnh vực. Năm 2002, trong chuyến thăm chính thức Việt Nam và phát
biểu với sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội, Tổng Bí thư Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, Chủ tịch nước Cộng hòa nhân dân
Trung Hoa Giang Trạch Dân nhấn mạnh: “phát triển mối quan hệ Việt- Trung
phải lấy tin tưởng lẫn nhau làm cơ sở, ổn định lâu dài là tiền đề, láng giềng
hữu hảo là sự đảm bảo, hợp tác toàn diện là mấu chốt, cùng nhau phát triển
phồn vinh là mục tiêu”. Năm 2005, hai bên thỏa thuận đưa quan hệ hai nước
phát triển trên phương châm “bốn tốt”: “láng giềng tốt, bạn bè tốt, đồng chí
tốt, đối tác tốt”.
Hợp tác về kinh tế
Về thương mại, kim ngạch thương mại hai nước không ngừng phát triển
trong 20 năm qua, đặc biệt là trong những năm đầu thế kỷ XXI. Trung Quốc
liên tục là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam. Kim ngạch trao đổi
thương mại của hai nước cho thấy mức độ gia tăng không ngừng của hợp tác
kinh tế hai nước và không ngừng vượt qua các kế hoạch và dự báo của hai
bên cho mỗi giai đoạn. Nếu năm 1991, kim ngạch thương mại hai bên mới chỉ
đạt 32 triệu USD thì năm 2010, kim ngạch thương mại song phương đã lên tới
27,3 tỉ USD. Trung Quốc trở thành bạn hàng lớn nhất của Việt Nam. Sáu
tháng đầu năm 2011, kim ngạch thương mại hai nước đạt 15,7 tỉ USD, chiếm

33,1% tổng kim ngạch ngoại thương của Việt Nam, dự kiến sẽ vượt 30 tỉ
USD trong năm 2011 và mục tiêu năm 2015 là 50 tỉ USD [2].
Về đầu tư trực tiếp, nếu như trong 9 năm kể từ khi bình thường hóa
(tháng 11-1991 đến tháng 12-1999), Trung Quốc mới có 76 dự án với tổng số
vốn đầu tư theo giấy phép là 120 triệu USD, thì 10 năm sau, tính đến hết năm
2010, Trung Quốc đầu tư 743 dự án tại Việt Nam với số vốn đầu tư lên tới
hơn 3 tỉ USD, đứng thứ 11 trong tổng số 92 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư
tại Việt Nam 8].
11


Về viện trợ phát triển, các khoản vay ưu đãi mà Trung Quốc dành cho
Việt Nam từ năm 1992 đến năm 2000 chủ yếu tập trung vào việc khôi phục,
cải tạo và mở rộng các nhà máy do Trung Quốc xây dựng trước đây. Từ sau
năm 2000, nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi từ Trung Quốc đã tăng lên mạnh
mẽ và được hai nước ưu tiên sử dụng trong các lĩnh vực mà Việt Nam đang
cần: điện lực, khai khoáng, luyện kim, phân bón nông nghiệp, hóa chất, cơ
khí. Chính phủ Trung Quốc còn hỗ trợ Việt Nam nhiều khoản viện trợ không
hoàn lại trong việc tổ chức các đoàn tham quan, khảo sát kinh nghiệm phát
triển kinh tế - xã hội ở Trung Quốc; trao đổi các đoàn thanh, thiếu niên...
Hợp tác về giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể thao, du lịch
Kể từ khi bình thường hóa quan hệ, hợp tác giáo dục - đào tạo hai nước
phát triển hết sức mạnh mẽ. Hai nước đã ký kết nhiều hiệp định quan trọng về
hợp tác đào tạo. Hiện số lưu học sinh Việt Nam tại Trung Quốc là hơn 10.000
người, đứng thứ hai trong tổng số hơn 60.000 lưu học sinh Việt Nam đang
học tập tại nước ngoài [4]. Số lượng lưu học sinh Trung Quốc, nhất là lưu học
sinh các vùng Quảng Tây, Vân Nam, Quảng Đông, học tập tại Việt Nam cũng
ngày càng gia tăng. Đã có trên 80 trường đại học của Việt Nam có quan hệ
với các trường đại học Trung Quốc một cách thường xuyên, hiệu quả.
Hợp tác trên lĩnh vực văn hóa giữa hai bên cũng đạt được nhiều thành

tựu, nhất là giao lưu văn hóa truyền thống, triển lãm hội họa, xuất bản, báo
chí, điện ảnh… Từ sau khi bình thường hóa quan hệ, Việt Nam đã cử hơn 200
đoàn đại biểu văn hóa sang Trung Quốc biểu diễn, khảo sát, học hỏi. Trung
Quốc cũng cử hàng trăm đoàn giao lưu văn hóa hữu nghị với Việt Nam.
Về thể dục - thể thao, kể từ khi “Hiệp định Hợp tác Du lịch Việt Nam –
Trung Quốc” được ký kết năm 1994, hợp tác du lịch hai nước ngày càng
mạnh mẽ. Nếu như năm 1993 chỉ có 17.000 lượt người Trung Quốc sang Việt
Nam du lịch (bằng 20% lượng khách quốc tế đến Việt Nam), thì đến năm
2018 đã có gần 5 triệu khách Trung Quốc đến Việt Nam. Theo báo cáo từ
12


Tổng cục Du lịch (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch), kết thúc năm 2018, tổng
số lượt khách du lịch quốc tế đến Việt Nam cán mốc 15,5 triệu lượt, tăng
19,9% so với năm 2017 [15]. Trung Quốc cũng là thị trường du lịch lớn nhất
của Việt Nam.
Về biên giới lãnh thổ
Sau khi bình thường hóa quan hệ, năm 1993, hai bên ký “Thỏa thuận về
các nguyên tắc cơ bản giải quyết các vấn đề biên giới lãnh thổ”, tiến hành
đàm phán về biên giới trên đất liền, phân định Vịnh Bắc Bộ và Biển Đông.
Về biên giới trên bộ, hai nước Việt Nam - Trung Quốc có đường biên
giới trên bộ dài 1.350 km. Đầu những năm 70 thế kỷ XX, hai bên đã bắt đầu
đàm phán phân định mốc giới. Sau khi bình thường hóa quan hệ, hai bên đã
tiến hành đàm phán thực chất và ký kết “Hiệp định biên giới trên bộ” năm
1999. Tháng 2-2009, sau một quá trình đàm phán phức tạp, khó khăn lâu dài
suốt 10 năm, trên cơ sở tôn trọng lịch sử và xét đến hiện tại, hiệp thương
thẳng thắn và lâu dài, hai nước hoàn thành việc cắm mốc biên giới trên bộ
[16].
Về Vịnh Bắc Bộ, năm 2000, hai nước ký “Hiệp định phân định Vịnh Bắc
Bộ vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa” và “Hiệp định hợp tác nghề cá

Vịnh Bắc Bộ”, có hiệu lực từ năm 2004. Hiện, các Hiệp định trên được triển
khai tương đối thuận lợi, công tác quản lý đánh bắt và bảo vệ nguồn lợi hải
sản dần đi vào nền nếp. Hai bên cũng thực hiện tốt công tác điều tra liên hợp
nguồn thủy sản và tuần tra chung của hải quân hai nước ở Vịnh Bắc Bộ. Mặt
khác, hai bên đẩy nhanh việc thực hiện "Thỏa thuận khung về hợp tác dầu khí
trong vùng thỏa thuận tại Vịnh Bắc Bộ", thúc đẩy đàm phán về phân định khu
vực ngoài cửa Vịnh (đã tiến hành 5 vòng đàm phán) 16].
Về vấn đề Biển Đông, ngay từ khi bình thường hóa quan hệ, hai bên nhất
trí thông qua đàm phán hòa bình để giải quyết các tranh chấp nhằm tìm kiếm
giải pháp cơ bản, lâu dài mà hai bên có thể chấp nhận được, trên cơ sở Công
13


ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 và Tuyên bố về cách ứng xử ở
Biển Đông năm 2002 (DOC) ký giữa Trung Quốc và ASEAN.
Hai mươi năm qua kể từ khi bình thường hóa quan hệ Việt - Trung, mặc
dù còn tồn tại những bất đồng, những điểm khác biệt, song hợp tác và hữu
nghị luôn là dòng chủ lưu, mang tính tất yếu trong sự phát triển quan hệ hai
nước, phù hợp với nguyện vọng và lợi ích của hai đảng, hai nhà nước và nhân
dân hai nước, phù hợp với xu thế phát triển của thế giới ngày nay.
1.1.2 Quan hệ việt Nam – Trung Quốc từ sau khi ký kết Hiệp định Công
nhận tương đương văn bằng giáo dục đại học giữa Việt Nam và Trung
Quốc (2009 -2018)
Quan hệ hợp tác về chính trị, ngoại giao
Tháng 5-2008, trong chuyến thăm chính thức Trung Quốc của Tổng Bí
thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Nông Đức Mạnh,
hai bên thống nhất nâng tầm quan hệ thành “quan hệ đối tác và hợp tác chiến
lược toàn diện”, đồng thời nhất trí thiết lập đường dây nóng giữa lãnh đạo cấp
cao hai nước.
Hai bên duy trì trao đổi đoàn và thiết lập cơ chế hợp tác, giao lưu giữa

các cấp của hai đảng. Hai đảng đã tổ chức 6 cuộc hội thảo khoa học về lý
luận, kinh nghiệm xây dựng đảng, quản lý nhà nước, về đổi mới, cải cách mở
cửa, hội nhập quốc tế. Giao lưu giữa thế hệ tr hai nước tiếp tục được duy trì
hằng năm. Quan hệ giữa các ngành như ngoại giao, an ninh, quốc phòng tiếp
tục được đẩy mạnh. Quan hệ giữa các địa phương hai nước cũng được tăng
cường với nhiều hình thức đa dạng và thiết thực như: trao đổi đoàn các cấp,
ký kết các văn bản hợp tác, cùng nhau tổ chức hội thảo, triển lãm…
Đối với các vấn đề quốc tế, quan điểm xuyên suốt của hai nước là tôn
trọng tính đa dạng, lịch sử văn hóa, chế độ xã hội, mô hình phát triển, các vấn
đề nội bộ của các nước cũng như các nền văn minh trên thế giới, phản đối chủ
nghĩa bá quyền và chính trị cường quyền trong các công việc quốc tế, cam kết
14


có những đóng góp cho hòa bình, ổn định, phát triển ở châu

, thế giới và sự

phát triển, phồn vinh, tiến bộ của nhân loại. Hai nước đều mong muốn thiết
lập một xã hội công bằng và hợp lý hơn, mong muốn các nước cùng phát
triển, phồn vinh. Sự thống nhất về lý tưởng, con đường đi đúng đắn, được
chứng minh bằng chính thực tiễn hiện tại là điểm chung vô cùng quan trọng
mà hai nước cần thiết phải phát huy và giữ vững.
Hợp tác về Kinh tế
Các bộ, ngành của hai nước đã thường xuyên gặp gỡ, trao đổi và điều
chỉnh, bổ sung nội dung các hiệp định trong các lĩnh vực hợp tác kinh tế,
thương mại nhằm không ngừng hoàn thiện hành lang pháp lý cho hợp tác kinh
tế và trao đổi thương mại.
Năm 2010, Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc đã chính
thức đi vào hoạt động. Trong cơ chế hợp tác này, quan hệ Việt - Trung giữ vai

trò quan trọng, mang tính trụ cột, Việt Nam với vị trí địa chiến lược ở khu vực
Đông Nam

được coi là “cầu nối” trực tiếp, chiến lược quan trọng để Trung

Quốc mở rộng và tiếp cận các nước ASEAN dựa trên tuyến đường bộ và
đường biển. Phát huy đầy đủ vị thế đó là nhân tố then chốt của quan hệ kinh
tế hai nước trong giai đoạn mới.
Kim ngạch thương mại song phương năm 2014 đạt 58,78 tỷ USD, trong
đó Việt Nam xuất 14,91 tỷ USD, nhập 43,87 tỷ USD (lần lượt tăng 17,16%,
12,70% và 18,76% so với cùng kỳ 2013). Về đầu tư, tính lũy kế đến hết tháng
02/2015, Trung Quốc có 1109 dự án tại Việt Nam, tổng vốn đăng ký 7,99 tỷ
USD, đứng thứ 9/101 quốc gia và vùng lãnh thổ [3]. Nhằm tăng cường các dự
án đầu tư lớn về cơ sở hạ tầng và hợp tác trong lĩnh vực tài chính ngân hàng,
nhất là hợp tác trong việc phòng ngừa tác động của khủng hoảng tài chính tiền
tệ quốc tế, giữ vững an ninh tiền tệ ở mỗi nước, hai bên đã và đang thúc đẩy
thành lập Nhóm công tác hợp tác về cơ sở hạ tầng và Nhóm công tác về hợp
tác tiền tệ.
15


Hợp tác về an ninh, quốc ph ng
Hợp tác quốc phòng Việt Nam - Trung Quốc có những bước tiến mạnh
mẽ với việc hai bên thường xuyên trao đổi đoàn nhằm tạo sự tin cậy, hiểu biết
lẫn nhau. Trong đó, phải kể đến chuyến thăm chính thức Trung Quốc của Đại
tướng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam Phùng Quang Thanh năm 2010,
chuyến thăm chính thức Việt Nam của Thượng tướng Lương Quang Liệt, Bộ
trưởng Quốc phòng Trung Quốc dự Hội nghị Bộ trưởng Quốc phòng các
nước ASEAN mở rộng vào cuối năm 2010, và chuyến thăm chính thức Việt
Nam của Thượng tướng Quách Bá Hùng, Phó Chủ tịch Quân ủy Trung ương

Trung Quốc đầu năm 2011. Trong Đối thoại chiến lược quốc phòng - an ninh
lần thứ hai (tháng 8-2011), hai bên thống nhất tiếp tục đẩy mạnh hợp tác trên
nhiều lĩnh vực, như tăng cường trao đổi đoàn, sớm hoàn thành đường dây
nóng giữa hai bộ quốc phòng.
Hợp tác về giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể thao, du lịch
Về giáo dục: Hiện có hơn 13.500 lưu học sinh Việt Nam đang học tại các
trường đại học của Trung Quốc và khoảng trên 4.000 học sinh Trung Quốc
đang du học tại Việt Nam.
Về văn hóa, thể thao: hai bên đang tích cực triển khai “Kế hoạch thực
hiện Hiệp định văn hóa Việt - Trung giai đoạn 2013 – 2015; Trung Quốc đã
thành lập Viện Khổng Tử tại Trường Đại học Hà Nội; tăng cường hợp tác
trong các lĩnh vực sản nghiệp văn hóa, nguồn nhân lực. Hàng năm, hai bên
trao đổi nhiều đoàn biểu diễn nghệ thuật, giao lưu văn hoá - thể thao, góp
phần tăng cường tình hữu nghị giữa nhân dân hai nước. Hai bên cũng đã triển
khai thực hiện hiệu quả “Thoả thuận về hợp tác Thể dục thể thao”; Trung
Quốc giúp Việt Nam trong việc huấn luyện và đào tạo vận động viên tài năng.
Về du lịch: nhiều năm qua, du khách Trung Quốc luôn đứng đầu trong thị
trường khách du lịch quốc tế đến Việt Nam (năm 2014 là 1,95 triệu lượt người)
trong khi có khoảng một triệu lượt người Việt Nam đi Trung Quốc du lịch.
16


1.2. Hệ thống giáo dục đại học của hai nƣớc
1.2.1. Hệ thống Giáo dục đại học của Việt Nam
Mô hình giáo dục phổ thông của Việt Nam được thể hiện theo sơ đồ 5-43, tương ứng với 5 năm học giáo dục tiểu học, 4 năm học giáo dục trung học
cơ sở và 3 năm học giáo dục trung học phổ thông. Giáo dục đại học bao gồm
đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ.
a. Các loại văn bằng
Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam bao gồm:
Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở (bao gồm bằng tốt nghiệp bổ túc trung

học cơ sở);
Bằng tốt nghiệp trung học phổ thông (bao gồm bằng tốt nghiệp bổ túc
trung học);
Bằng tốt nghiệp trung cấp;
Bằng tốt nghiệp cao đẳng (bao gồm bằng tốt nghiệp cao đẳng và bằng tốt
nghiệp cao đẳng nghề);
Bằng cử nhân hoặc tương đương;
Bằng thạc sĩ;
Bằng tiến sĩ.
b. Trình độ đào tạo:
* Trình độ trung cấp (bậc 4): Chương trình đào tạo trình độ trung cấp có
thời gian đào tạo tối thiểu tương đương 1 năm học tập trung đối với người đã
tốt nghiệp trung học phổ thông, từ 2 đến 3 năm học tập trung (tùy từng ngành,
nghề) đối với người đã tốt nghiệp trung học cơ sở. Người học sau khi tốt
nghiệp trình độ trung cấp có thể được học tiếp lên trình độ cao đẳng, đại học
nếu đáp ứng được quy định của chương trình đào tạo, đồng thời đã học đủ
khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông và đạt yêu cầu theo quy định
của cơ quan quản lý giáo dục của Việt Nam.
Bậc 4 yêu cầu khối lượng học tập tối thiểu 35 tín chỉ đối với người có
17


bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, 50 tín chỉ đối với người có bằng tốt
nghiệp trung học cơ sở. Người học đạt trình độ này được cấp Bằng tốt nghiệp
trung cấp hoặc Bằng tốt nghiệp trung cấp nghề (xem Phụ lục 1, chú thích 1);
* Trình độ cao đẳng (bậc 5): Chương trình đào tạo trình độ cao đẳng
tiếp nhận người tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tốt nghiệp trình độ trung
cấp. Chương trình đào tạo cao đẳng có khối lượng học tập tương đương 2 đến
3 năm học tập trung tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo đối với người
đã tốt nghiệp trung học phổ thông; từ 1 đến 2 năm học tập trung đối với người

đã tốt nghiệp trình độ trung cấp và có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông,
hoặc đã học đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông và thi đạt
yêu cầu theo quy định của cơ quan quản lý giáo dục của Việt Nam.
Bậc 5 yêu cầu khối lượng học tập tối thiểu 60 tín chỉ. Người học đạt
trình độ này được cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng hoặc bằng tốt nghiệp cao
đẳng nghề;
* Trình độ đại học (bậc 6): Chương trình đào tạo đại học có thời gian
tương đương 4 đến 5 năm học tập trung đối với người tốt nghiệp trung học
phổ thông hoặc người đã tốt nghiệp trình độ trung cấp, đã học đủ khối lượng
kiến thức văn hóa trung học phổ thông và thi đạt yêu cầu theo quy định của cơ
quan quản lý giáo dục của Việt Nam.
Bậc 6 yêu cầu khối lượng học tập tối thiểu 120 tín chỉ. Người học hoàn
thành chương trình đào tạo, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra Bậc 6 được cấp
bằng cử nhân hoặc tương đương.
* Trình độ thạc sĩ (bậc 7): Thời gian đào tạo trình độ thạc sĩ tương đương
1 đến 2 năm học tập trung tùy theo yêu cầu của ngành đào tạo.
Bậc 7 yêu cầu khối lượng học tập tối thiểu 60 tín chỉ đối với người có
bằng cử nhân hoặc tương đương. Người học đạt trình độ này được cấp bằng
thạc sĩ. Người có bằng tốt nghiệp chương trình đào tạo có khối lượng học tập
tối thiểu 150 tín chỉ, đáp ứng chuẩn đầu ra tương đương Bậc 7 được công
nhận có trình độ tương đương Bậc 7;
18


* Trình độ tiến sĩ (bậc 8): Thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ tương
đương 3 đến 4 năm học tập trung tùy theo yêu cầu của ngành đào tạo và trình
độ đầu vào của người học.
Bậc 8 yêu cầu khối lượng học tập tối thiểu 90 tín chỉ đối với người có
bằng thạc sĩ, tối thiểu 120 tín chỉ đối với người có bằng cử nhân hoặc tương
đương. Người học hoàn thành chương trình đào tạo, đáp ứng yêu cầu chuẩn

đầu ra Bậc 8 được cấp bằng tiến sĩ. Người có trình độ tương đương Bậc 7,
hoàn thành chương trình đào tạo chuyên môn có khối lượng học tập tối thiểu
90 tín chỉ và đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra tương đương Bậc 8 được công nhận
có trình độ tương đương Bậc 8 [13].
1.2.2. Hệ thống Giáo dục đại học của Trung Quốc
Trung Quốc là quốc gia có nền giáo dục truyền thống và lâu đời.
Hệ thống trường phổ thông ở Trung Quốc theo cấu trúc 6-3-3 trong đó
sáu năm giáo dục tiểu học và ba năm giáo dục trung học cơ sở là bắt buộc.
Theo Luật giáo dục bắt buộc của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, giáo
dục trung học phổ thông sẽ dẫn đến việc cấp Bằng tốt nghiệp Phổ thông trung
học. Bằng cấp trong giáo dục đại học bao gồm bằng tốt nghiệp cao đẳng, giấy
chứng nhận tốt nghiệp đại học, bằng cử nhân, giấy chứng nhận sau đại học,
bằng thạc sĩ và bằng tiến sĩ, cụ thể như sau:
* Bằng tốt nghiệp cao đẳng
Học sinh tốt nghiệp phổ thông trung học có thể được nhận vào học
trường cao đẳng nghề hoặc cao đẳng kỹ thuật nếu học sinh đó thi đỗ kỳ thi
quốc gia tuyển sinh đại học. Sinh viên có thể được cấp bằng cao đẳng sau khi
hoàn thành khóa học hai hoặc ba năm.
Học sinh không được nhận vào học trường cao đẳng nghề hoặc cao đẳng
kỹ thuật có thể được cấp bằng cao đẳng nếu qua được kỳ thi Quốc gia dành
cho sinh viên tự học.
19


*Chứng nhận tốt nghiệp đại học và Bằng Cử nhân
Học sinh tốt nghiệp phổ thông trung học được tiếp nhận vào học các
khóa học đại học (các khóa học bậc đại học) sau khi đã trúng tuyển kỳ thi
Quốc gia tuyển sinh đại học. Sinh viên có thể được cấp chứng nhận tốt nghiệp
đại học sau khi hoàn thành khóa học đại học bốn năm (năm năm đối với
ngành y). Sinh viên đạt yêu cầu có thể xin cấp bằng cử nhân.

Học sinh không được nhận vào khóa học đại học chính quy có thể được
cấp bằng cử nhân nếu qua được kỳ thi Quốc gia dành cho sinh viên tự học.
Sinh viên đạt yêu cầu có thể xin cấp bằn cử nhân với điều kiện cơ ở giáo dục
đó được phép cấp bằng cử nhân.
*Bằng thạc sĩ
Người có bằng cử nhân hoặc tương đương có thể được nhận vào học tại
cơ ở giáo dục được phép cấp bằn thạc sĩ (cơ sở giáo dục đại học hoặc viện
nghiên cứu được phép cấp bằng thạc sĩ) sau khi qua được kỳ thi tuyển sinh
sau đại học để học tập hoặc làm nghiên cứu trong hai đến ba năm và sẽ được
cấp bằn thạc sĩ nếu đạt yêu cầu.
*Bằng tiến sĩ
Người có bằng thạc sĩ có thể được nhận vào học tại cơ sở giáo dục
được phép cấp bằn tiến sĩ (cơ sở giáo dục đại học hoặc viện nghiên cứu được
phép cấp bằng tiến sĩ) sau khi qua được kỳ thi theo yêu cầu để học tập hoặc
làm nghiên cứu trong ba năm hoặc lâu hơn và sẽ được cấp bằng tiến sĩ nếu
đạt yêu cầu.
Người có bằng thạc sĩ cũng có thể xin học và được cấp bằng tiến sĩ tại cơ
sở giáo dục được phép cấp bằng tiến sĩ theo hình thức học tại chức nếu đạt
yêu cầu.
Một số cơ sở được phép đào tạo tiến sĩ có các chương trình đào tạo từ cử
nhân lên tiến sĩ. Người có bằng cử nhân theo học các chương trình này có thể
được cấp bằng tiến sĩ sau năm năm học tập và/hoặc nghiên cứu.
20


*Hệ thống giáo dục Trung Quốc bao gồm:
Giáo dục Tiểu học:
Giáo dục tiểu học (6 năm), từ 6-12 tuổi.
Căn cứ theo Luật giáo dục bắt buộc 9 năm, giáo dục tiểu học được miễn phí
và bắt buộc với tất cả học sinh trong độ tuổi tới trường.

Một năm học kéo dài 9 tháng với 2 kỳ nghỉ: nghỉ hè vào tháng 07, 08 và kỳ
nghỉ đông vào tháng 01, 02.
Giáo dục Trung học
Gồm 6 năm (3 năm +3 năm) gồm trường THCS và THPT, cho học sinh từ 1218 tuổi, mỗi cấp gồm 3 năm học, trong đó 3 năm THCS là bắt buộc căn cứ
theo Luật giáo dục bắt buộc 9 năm. Sau khi tốt nghiệp THCS, đa số học sinh
thường học tiếp lên THPT, một số khác học lên các trường nghề hoặc trung
học chuyên nghiệp.
Học sinh tốt nghiệp trường nghề nhận bằng có giá trị tương đương như những
học sinh tốt nghiệp THPT. Ở bậc THPT có các loại hình trường là THPT,
THPT thường xuyên, trung học nghề, trung học nghề thường xuyên và đào
tạo kỹ năng thực hành.
Ở bậc THCS cũng có chương trình dạy kỹ năng nghề.
Giáo dục Kỹ thuật và Hƣớng nghiệp
Theo “Luật Giáo dục hướng nghiệp” được ban hành năm 1996. Giáo dục
hướng nghiệp bao gồm các trường cao đẳng nghề, các trường trung cấp kỹ
thuật, các trường trung học hướng nghiệp, các trung tâm tìm việc làm, các cơ
sở đào tạo xã hội và kỹ năng cho người lớn
Giáo dục bậc cao
Kéo dài 2 – 4 năm (tùy chương trình theo học). Chương trình Đại học 4 – 5
năm, Cao đẳng 3 năm và trung cấp 2 năm, Chương trình thạc sĩ 2 năm và tiến
sĩ 4 năm. [18]
Có rất nhiều loại hình trường đáp ứng các nhu cầu của học sinh thuộc nhiều
trình độ khác nhau. Các trường bao gồm trường đại học, học viện công nghệ,
21


×