Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN DO CÔNG TY AASC THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.28 KB, 64 trang )

Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Thực trạng kiểm toán chu trình bán hàng và
thu tiền do Công ty AASC thực hiện
2.1. Khái quát về Công ty AASC
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Cùng với sự tiến bộ chung của nền kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam đang
ngày càng phát triển và dần khẳng định đợc vị thế của mình. Góp phần vào sự phát
triển chung đó phải kể đến sự thay đổi của Luật kế toán, kiểm toán; các chính
sách; chế độ kế toán, kiểm toán hành lang pháp lý cho hoạt động tài chính, kế
toán và kiểm toán tại Việt Nam.
Nếu không đứng trên góc độ tổ chức thống nhất thì hoạt động kiểm toán độc
lập đã đợc hình thành và phát triển ở nớc ta trớc ngày giải phóng miền Nam. Sau
thống nhất đất nớc, với cơ chế kế hoạch hoá tập trung kiểm toán độc lập cũng
không còn tồn tại. Chỉ khi nền kinh tế chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng với
chủ trơng đa dạng hoá các loại hình sở hữu, đa phơng hoá đầu t, mở rộng quan hệ
hợp tác quốc tế; các loại hình doanh nghiệp thành lập và phát triển không ngừng
đã đặt ra nhu cầu cần thiết về kiểm toán độc lập. Trớc yêu cầu đó, ngày
13/05/1991, theo giấy phép số 957/PPLT của Thủ tớng, Bộ Tài chính đã ký Quyết
định thành lập Công ty Dịch vụ kế toán Việt Nam với tên giao dịch ASC
(Accounting Service Company). Thời kỳ này chức năng chủ yếu của Công ty là
cung cấp các dịch vụ kế toán. Sau hơn 2 năm hoạt động, cùng với sự phát triển của
nền kinh tế đất nớc trong quá trình hội nhập và hợp tác quốc tế cũng nh yêu cầu
đổi mới hệ thống quản lý nền kinh tế đòi hỏi phải đa dạng hoá các loại hình dịch
vụ cung cấp, đặc biệt đó là sự gắn kết quan trọng giữa hoạt động kế toán và hoạt
động kiểm toán. Nắm bắt đợc nhu cầu này, Ban lãnh đạo Công ty đã đề nghị Bộ
Tài Chính cho phép bổ sung thêm chức năng kiểm toán và đổi tên Công ty thành
Công ty Dịch vụ T vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán với tên giao dịch AASC
(Auditing and Accounting Financial Consultancy Service Company) theo Quyết
định số 164 TC/QĐ/TCCB của Bộ Tài Chính ngày 14/09/1993.
Nguyễn Thị Thanh Diệp 1 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân


Quá trình phát triển của Công ty dịch vụ t vấn tài chính kế toán và kiểm toán
đợc xem xét trong các giai đoạn sau:
Giai đoạn I: Từ 01/04/1991 đến tháng 08/1993 (Giai đoạn hình thành)
Đây là giai đoạn hình thành và phát triển của Công ty với chức năng chủ yếu
là cung cấp các dịch vụ kế toán. Cùng với sự tăng trởng nhanh chóng của nền kinh
tế đất nớc, Công ty cũng không ngừng tìm tòi, học hỏi, nâng cao trình độ cũng nh
qui mô của mình. Tháng 03/1992 Công ty đã mở thêm một chi nhánh tại Thành
phố Hồ Chí Minh. Theo yêu cầu mới của nền kinh tế, với những thành quả bớc đầu
đạt đợc, ngày 29/04/1993, Công ty đã đợc trọng tài kinh tế Hà Nội cấp giấy phép
kinh doanh số 109157 và trở thành một trong hai tổ chức hợp pháp đầu tiên và lớn
nhất của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán và t vấn tài chính. Công ty
không ngừng nâng cao, mở rộng chất lợng cũng nh các loại hình dịch vụ, tích luỹ
đợc nhiều kinh nghiệm quý báu trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán và từng bớc tạo
nên uy tín cũng nh sự tin tởng của khách hàng.
Giai đoạn II: Từ năm 1993 đến nay (Giai đoạn phát triển)
Đây là giai đoạn phát triển không ngừng của Công ty. Để đáp ứng nhu cầu
của đất nớc trong thời kỳ mới, Công ty đã bổ sung thêm chức năng kiểm toán theo
Quyết định của Bộ tài chính và đổi tên Công ty thành Công ty dịch vụ t vấn tài
chính kế toán và kiểm toán (AASC). Đợc sự cho phép của Bộ tài chính tháng
3/1995 chi nhánh của Công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh đã tách khỏi Công ty
thành lập ra Công ty kiểm toán Sài Gòn (AFC). Cũng trong thời gian đó, nhu cầu
kiểm toán của các doanh nghiệp ngày càng tăng cao và Công ty đã mở rộng qui
mô bằng việc thành lập các chi nhánh tại các tỉnh nh:
Ngày 14/04/1995 thành lập chi nhánh Thanh Hoá đặt tại số 25A, Đờng Phan
Chu Trinh, Thành phố Thanh Hoá.
Ngày 02/02/1995 thành lập văn phòng đại diện tại Thành phố Hải Phòng và
đến ngày 01/01/2003 nâng cấp thành chi nhánh.
Ngày 13/03/1997 tái thiết lập chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh đặt tại số
29 Đờng Võ Thị Sáu, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thị Thanh Diệp 2 Kiểm toán 44

Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Sau đó Công ty thành lập thêm chi nhánh Vũng tàu đặt tại số 237 Lê Lợi, Ph-
ờng 6, Thành phố Vũng tàu và chi nhánh Quảng Ninh đặt tại Cột 2, Đờng Nguyễn
Văn Cừ, Phờng Hồng Hải, Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Có thể thấy rằng Công ty là một doanh nghiệp nhà nớc hoạt động trong lĩnh
vực cung cấp các dịch vụ t vấn tài chính kế toán và kiểm toán do đó đặt ra nhiệm
vụ hết sức to lớn đó là: Hoạt động của Công ty phải đóng vai trò chủ đạo của doanh
nghiệp nhà nớc để góp phần định hớng dẫn dắt thị trờng tài chính và nền tài chính
quốc gia, phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ cụ thể của công cuộc công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc. Trớc yêu cầu to lớn đó nên trong công tác chỉ đạo, điều
hành, Đảng uỷ và Ban Giám đốc Công ty luôn bám sát, nắm bắt và quán triệt nghiêm
túc các chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc.
Sau thời gian dài hoạt động, Công ty dịch vụ t vấn tài chính kế toán và kiểm
toán với vị trí là các Công ty đầu ngành đã đạt đợc những thành tựu đáng kể.
Không chỉ trong việc phát triển Công ty, mở rộng thị trờng kiểm toán mà Công ty
còn mở rộng hợp tác với nhiều Công ty kiểm toán của Việt Nam cũng nh các Công
ty kiểm toán quốc tế nh: KPMG, PWC, Ensts & young trên nhiều lĩnh vực
chuyên ngành nhằm mục đích chung là không ngừng nâng cao chất lợng hoạt
động và phát triển lĩnh vực kiểm toán tại Việt Nam. Nhờ những sự giao lu, hợp tác
trong nớc và quốc tế AASC đã tích luỹ đợc những kinh nghiệm nghề nghiệp quý
báu, những thông lệ quốc tế và những phơng pháp tiếp cận khoa học hiện đại cũng
nh tiếp cận đợc các kỹ năng thực hành kiểm toán quốc tế, nâng cao trình độ
nghiệp vụ và trình độ chuyên môn nghề nghiệp.
Hiện nay AASC có đội ngũ bao gồm 300 cán bộ, kiểm toán viên đợc đào tạo
đại học và trên đại học, chuyên gia ngành tài chính ngân hàng kế toán và
kiểm toán ở trong nớc và quốc tế.
Có thể tóm tắt tình hình biến động về cán bộ, nhân viên Công ty trong 5 năm
qua ở bảng sau:
STT Chỉ tiêu
Năm

2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Nguyễn Thị Thanh Diệp 3 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
1 Nhân viên 241 231 254 249 300
2 Số lợng Kiểm toán viên 63 74 87 103 115
3 Thẩm định viên về giá - - - - 4
4 Tiến sỹ, Thạc sỹ 1 3 3 3 8
5 Học ACCA - 5 5 3 6
AASC hiện là thành viên của mạng lới kế toán và kiểm toán quốc tế INPACT.
Với những thành tích và những đóng góp to lớn đối với Ngành Tài Chính, Kế
toán và Kiểm toán Việt Nam, ngày 18/08/2001 Chủ tịch nớc đã có Quyết định số
586 KT/CT tặng thởng Huân chơng lao động Hạng Ba cho AASC và ngày
27/07/2001 Thủ tớng Chính phủ đã có Quết định số 922/QĐ/TTg tặng thởng Cờ
thi đua và Bằng khen cho nhiều tập thể và cá nhân. Tháng 5/2005, Chủ tịch nớc lần
thứ hai ký Quyết định tặng thởng Huân chơng lao động Hạng Hai cho AASC. Tặng
Huân chơng lao động hạng Ba cho Giám đốc AASC và Thủ tớng Chính Phủ tặng th-
ởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc cho Phó Giám đốc Nguyễn Thanh Tùng,
tặng bằng khen cho 3 tập thể Phòng: Phòng kiểm toán các dự án, Phòng Công nghệ
thông tin, Phòng kiểm toán các ngành Thơng mại dịch vụ và Bằng khen cho đồng
chí Trởng phòng hành chính Hoàng San.
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Hiện nay, Công ty đã mở rộng qui mô tới nhiều vùng trong cả nớc và lập 4

chi nhánh tại các vùng trọng điểm: thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hạ Long
tỉnh Quảng Ninh, thành phố Thanh Hoá, thành phố Vũng Tàu, trong đó chi nhánh
tại thành phố Hồ Chí Minh là chi nhánh có qui mô lớn nhất.
Trụ sở chính của Công ty đặt tại Hà Nội và đợc tổ chức một cách hợp lý,
khoa học. Đứng đầu là Giám đốc Ngô Đức Đoàn - phụ trách quản lý chung, sau đó
là các Phó Giám Đốc thực hiện các nhiệm vụ khác nhau theo vị trí công việc đợc
giao. Hàng năm, Công ty tiến hành phân công lại Ban Giám Đốc, đảm bảo sự chỉ
đạo tập trung, thống nhất, phát huy sức mạnh của tập thể lãnh đạo trong tổ chức
điều hành công việc.
Bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức theo mô hình chức năng, phân chia
theo các phòng ban chức năng, mỗi phòng ban chịu trách nhiệm trong một lĩnh
vực riêng độc lập nhng có quan hệ hỗ trợ, bổ sung cho nhau nhằm hớng tới kế
hoạch chung, mục tiêu chung của Công ty.
Nguyễn Thị Thanh Diệp 4 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Ban Giám đốc: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, chiến lợc kinh doanh, chỉ
đạo thực hiện, lựa chọn thay đổi cơ cấu tổ chức Công ty. Ban Giám đốc gồm có 1
Giám đốc, 5 Phó Giám đốc.
Giám đốc công ty: là ngời đứng đầu, quyết định các vấn đề về mọi hoạt động
của Công ty đồng thời là ngời đại diện cho Công ty, chịu trách nhiệm trớc Pháp
luật và trớc Bộ Tài chính.
Phó giám đốc công ty: là ngời thực hiện hoạt động chỉ đạo chuyên môn,
nghiệp vụ, đa ra ý kiến và các giải pháp nhằm hỗ trợ, t vấn cho Giám đốc công ty
trong công tác điều hành, quản lý.
Phòng Hành chính tổng hợp: là phòng có nhiệm vụ quyết định về công tác
tổ chức của Công ty, tổ chức nhân sự, bảo vệ tài sản, cung cấp hậu cần cho Công
ty, quản lý công văn đến và đi, bảo vệ tài sản Công ty
Phòng Kế toán tài chính: có nhiệm vụ trợ giúp ban Giám đốc trong việc điều
hành, quản lí Công ty, theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp
các báo cáo kế toán, thanh toán lơng, tạm ứng cho cán bộ công nhân viên

Công ty có 7 phòng nghiệp vụ cung cấp các dịch vụ về chuyên môn, đảm bảo
thực hiện theo kế hoạch và mục tiêu chung của toàn Công ty. Các dịch vụ đợc tiến
hành kịp thời, đảm bảo chất lợng và tuân theo các quy định của pháp luật cũng nh
các chế độ, chuẩn mực kế toán và kiểm toán của Việt Nam hay Chuẩn mực kế
toán, kiểm toán đợc chấp nhận tại Việt Nam. Cụ thể:
Phòng Kiểm toán các ngành sản xuất vật chất: hiện nay có 26 cán bộ, nhân
viên trong đó gồm 1 Trởng phòng và 3 Phó phòng. Chức năng chính của phòng là
thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính các ngành sản xuất vật chất, cung cấp dịch
vụ t vấn, xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá
Phòng Kiểm toán các ngành thơng mại, dịch vụ: bao gồm 25 cán bộ, nhân
viên trong đó có 1 Trởng phòng và 2 Phó phòng. Thực hiện cung cấp các dịch vụ t
vấn, tài chính kế toán, kiểm toán liên quan tới các hoạt động thơng mại dịch vụ nh
kiểm toán các Ngân hàng, kiểm toán Bu điện và có khi còn cung cấp dịch vụ sang
các lĩnh vực khác để hỗ trợ các phòng ban khác trong Công ty.
Phòng Kiểm toán dự án: gồm 26 ngời trong đó có 1 Trởng phòng và 3 phó
phòng. Cung cấp các dịch vụ liên quan tới các dự án của các tổ chức Chính phủ và
Nguyễn Thị Thanh Diệp 5 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
phi Chính phủ Hiện nay, kiểm toán các dự án đang phát triển mạnh mẽ, đóng
góp đáng kể trong tổng doanh thu của Công ty.
Phòng Kiểm toán xây dựng cơ bản: là phòng duy nhất cung cấp các dịch vụ
kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu t xây dựng cơ bản hoặc các hạng mục Công
trình hoàn thành đợc thực hiện bởi đội ngũ kiểm toán viên cũng nh kỹ s xây
dựng có trình độ cao và giàu kinh nghiệm.
Phòng T vấn và Kiểm toán: có 1 Trởng phòng và 2 Phó phòng. Thực hiện
dịch vụ t vấn cho khách hàng các vấn đề về tài chính, kế toán, kiểm toán, thẩm định
giá trị tài sản trong doanh nghiêp Ngoài ra cũng thực hiện hỗ trợ các phòng ban
khác trong việc cung cấp các dịch vụ về kiểm toán báo cáo tài chính
Phòng Đào tạo và hợp tác quốc tế: gồm 10 cán bộ, nhân viên trong đó có 1
Trởng phòng và 3 Phó phòng. Nhiệm vụ của phòng là đào tạo nhân viên hàng năm,

tổ chức sát hạch định kỳ để đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân
viên, cập nhật các thông tin mới về tài chính, kế toán, kiểm toánvà ban hành
công văn hớng dẫn cho các phòng nghiệp vụ. Đồng thời, phòng còn thực hiện
nhiệm vụ chính là kiểm soát chất lợng các cuộc kiểm toán hàng năm theo yêu cầu
của Ban Giám đốc. Phòng cũng mới bổ sung thêm chức năng thực hiện kiểm toán
các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
Phòng Công nghệ thông tin: có nhiệm vụ lắp đặt, bảo trì mạng máy tính của
Công ty, góp phần hỗ trợ việc thực hiện nhiệm vụ kiểm toán cho các phòng ban
nghiệp vụ khác. Đồng thời, còn thực hiện việc thiết kế và sản xuất ra các phần mềm
kế toán, quản lí để đáp ứng nhu cầu sử dụng của thị trờng. Trong những năm gần
đây phòng phát triển không ngừng và thu đợc nhiều thành tựu to lớn.
Với cơ cấu tổ chức khoa học nh trên giúp cho công tác quản lý tại Công ty
đạt hiệu quả cao, các phòng ban cùng hợp tác, hỗ trợ nhau trong hoạt động nhằm
hớng tới mục tiêu chung của toàn Công ty. Tại các chi nhánh của Công ty ở các
vùng trên cả nớc cũng thực hiện các chức năng trên nhng có thuận lợi hơn trong
việc cung cấp các dịch vụ ở ngay địa bàn chi nhánh, hạn chế các chi phí đi lại, ăn
ở. Các chi nhánh hoạt động độc lập có Báo cáo tài chính riêng, Báo cáo tài chính
cả Công ty là hình thức hợp nhất của các Báo cáo.
Nguyễn Thị Thanh Diệp 6 Kiểm toán 44
Giám đốc Công tyNgô Đức Đoàn
Phó Giám đốcNguyễn Thanh TùngPhó Giám đốcLê Đăng KhoaPhó Giám đốcLê Quang Đức Phó Giám đốcBùi Văn Thảo Phó Giám đốcTạ Quang Tạo
Phòng kiểm toán Dự ánPhòng Đào tạo và hợp tác quốc tếPhòng kiểm toán XDCB
Phòng Tư vấn& Kiểm toánPhòng kiểm toán các ngành TMDV
Phòng Hành chính tổng hợpPhòng kiểm toán các ngành SXVC Phòng Kế toánPhòng Công nghệ thông tin
Chi nhánh TP HCM
Chi nhánh Thanh HoáChi nhánh Vũng TàuChi nhánh Quảng Ninh
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Nguyễn Thị Thanh Diệp 7 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân

2.1.3. Các loại hình dịch vụ cung cấp và khách hàng của Công ty AASC
Mục tiêu của Công ty là cung cấp cho khách hàng những dịch vụ chuyên
ngành và những thông tin đáng tin cậy nhất nhằm giúp khách hàng đa ra những
quyết định quản lý có hiệu quả nhất. Với kinh nghiệm lâu năm và chất lợng dịch
vụ tốt, phơng châm hoạt động của Công ty là luôn đặt lợi ích của khách hàng lên
hàng đầu, luôn tôn trọng các qui định nghề nghiệp về tính bảo mật thông tin, tính
độc lập, khách quan và tuân thủ các quy định chung. Xuất phát từ việc chỉ cung
cấp các dịch vụ về kế toán, Công ty đã mở rộng, đa dạng hoá các dịch vụ cung
cấp, bao gồm:
Dịch vụ kiểm toán:
Đây là dịch vụ chủ yếu mà Công ty cung cấp cho khách hàng và cũng là dịch vụ chủ
yếu tạo nên doanh thu cho Công ty. Các loại dịch vụ kiểm toán mà Công ty cung cấp:
* Kiểm toán báo cáo tài chính: Đây là một trong những yếu tố cơ bản làm
nên thơng hiệu AASC và là một trong những thế mạnh của AASC. Trong lĩnh vực
này, Công ty đã có khoảng 300 chuyên gia với kinh nghiệm chuyên sâu về các lĩnh
vực tài chính, thuế, kế toán, kiểm toán, tín dụngtrong đó có 115 Kiểm toán viên
cấp Nhà nớc. Hoạt động này phát triển không ngừng trớc nhu cầu của thị trờng.
* Kiểm toán hoạt động các dự án.
* Kiểm toán Báo cáo quyết toán các công trình xây dựng cơ bản: Thực hiện
nhiệm vụ chính trị của mình, theo chủ trơng của Đảng và Nhà nớc về thực hành
tiết kiệm chống lãng phí trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, từ năm 1993, AASC đã
tuyển chọn và đào tạo đội ngũ cán bộ, kiểm toán viên và các kỹ s xây dựng có
phẩm chất tốt, trình độ chuyên môn cao để đáp ứng yêu cầu này.
* Kiểm toán xác định vốn góp liên doanh.
* Giám định tài liệu kế toán, tài chính.
* Kiểm toán các Công ty niêm yết trên thị trờng chứng khoán.
* Kiểm toán quyết toán tỷ lệ nội địa hoá.
Các hoạt động kiểm toán của Công ty đều tuân thủ theo đúng nguyên tắc,
chuẩn mực của kiểm toán Việt Nam cũng nh chuẩn mực kiểm toán quốc tế đợc
chấp nhận tại Việt Nam. Sau các cuộc kiểm toán, Công ty sẽ phát hành Báo cáo

Nguyễn Thị Thanh Diệp 8 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
kiểm toán, Th quản lý cùng những ý kiến của kiểm toán viên góp phần giúp cho
đơn vị khách hàng nhận biết đợc những yếu kém, hạn chế còn tồn tại, đồng thời
khắc phục, sửa chữa và hoàn thiện để có thể đạt đợc hiệu quả cao nhất trong quản
lý.
Dịch vụ Kế toán
AASC đợc hình thành và phát triển từ khởi đầu là một đơn vị chuyên cung
cấp các dịch vụ kế toán. Cùng với sự phát triển, lớn mạnh của Công ty, dịch vụ kế
toán cũng từng bớc đựơc nâng cao cả về số lợng và chất lợng. Công ty luôn nỗ lực
phấn đấu nâng cao chất lợng các dịch vụ cung cấp nhằm đáp ứng đòi hỏi ngày
càng cao hơn của thị trờng. Các dịch vụ kế toán cung cấp:
* Xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán
cho các doanh nghiệp mới thành lập, hớng dẫn ghi chép sổ sách, cập nhật chế độ
kế toán tài chính mới, xây dựng hệ thống thông tin kinh tế nội bộ phục vụ cho
công tác quản trị kinh doanh.
* Cung cấp các dịch vụ t vấn các doanh nghiệp thực hiện đúng các qui định
về lập chứng từ, luân chuyển chứng từ và công tác ghi chép sổ sách kế toán, soát
xét điều chỉnh số liệu kế toán, khoá sổ kế toán, lập các báo cáo tài chính theo qui
định hiện hành.
* Cung cấp các dịch vụ rà soát, phân tích cải tổ, hợp lý hoá bộ máy kế toán
tài chính đã có sẵn.
* Lập hồ sơ đăng ký chế độ kế toán hiện hành
Với bề dày kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán cùng với
đội ngũ các chuyên gia kế toán đợc đào tạo bài bản, có kinh nghiệm thực tiễn làm
việc tại các doanh nghiệp, các cơ quan nghiên cứu và ban hành chế độ chính sách
kế toán Việt Nam và sự hiểu biết sâu rộng về kế toán, kiểm toán quốc tế, dịch vụ
kế toán do AASC cung cấp có tính cạnh tranh cao, đem lại hiệu quả tốt nhất cho
đơn vị khách hàng
Dịch vụ T vấn

Nguyễn Thị Thanh Diệp 9 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Với xu thế ngày càng phát triển của nền kinh tế, yêu cầu của thị trờng đặt ra
ngày càng phức tạp và đa dạng, vì vậy Công ty cũng phải luôn tự đổi mới, mở rộng
thêm các dịch vụ cung cấp trong đó có dịch vụ T vấn. Dịch vụ này đã thực sự phát
triển, đóng góp một phần không nhỏ vào doanh thu hoạt động của Công ty. Hiện
nay Công ty đang cung cấp những dịch vụ t vấn sau:
* T vấn thực hiện các qui định của pháp luật.
* T vấn thuế
Đây là dịch vụ đem lại hiệu quả cao, giúp các doanh nghiệp bảo đảm thực hiện
đúng các nghĩa vụ với nhà nớc, thực hiện đúng các chính sách thuế phải nộp
* T vấn thực hiện các qui định tài chính, huy động và sử dụng vốn, phân tích
tài chính.
* T vấn tài chính và quyết toán vốn đầu t.
* Hớng dẫn thủ tục đăng ký kinh doanh.
* Thẩm định giá trị tài sản
* T vấn, xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp.
* Soạn thảo các phơng án đầu t.
* Soạn thảo hồ sơ và thực hiện các thủ tục xin cấp giấy phép đầu t, thành lập
các doanh nghiệp mới.
* T vấn cổ phần hoá, sát nhập và giải thể doanh nghiệp.
* Môi giới thơng mại.
* T vấn xây dựng phơng án kinh doanh khi chuyển sang Công ty cổ phần.
* T vấn xây dựng điều lệ Công ty cổ phần.
* T vấn tổ chức đại hội CNVC, tổ chức đại hội cổ đông.
*
Các dịch vụ t vấn trên đã đợc Công ty cung cấp một cách rất hiệu quả, bảo
đảm tuân thủ các qui định pháp luật, đạt đợc mục tiêu doanh nghiệp đã đặt ra và
góp phần tăng lợi nhuận của Công ty.
Các dịch vụ khác:

Ngoài các dịch vụ chính nh trên Công ty còn cung cấp các dịch vụ khác đó là
các dịch vụ:
Nguyễn Thị Thanh Diệp 10 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Dịch vụ Công nghệ thông tin
Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý và kế
toán, hỗ trợ khách hàng trong quá trình lựa chọn và sử dụng ứng dụng Công nghệ
thông tin mới. Công ty đã xây dựng và cung cấp một số các phần mềm kế toán,
phần mềm quản lý đợc đánh giá với chất lợng cao:
- Phần mềm kế toán
ASPlus 3.0 - Kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp.
E - ASPlus 3.0 - Kế toán các doanh nghiệp.
P - ASPlus 2.0 - Kế toán các dự án và đơn vị chủ đầu t.
Phần mềm kế toán bán hàng.
- Phần mềm quản lý
Phần mềm quản lý nhân sự.
Phần mềm quản lý tài sản cố định.
Phần mềm quản lý công văn, quản lý doanh nghiệp.
Dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng
Công ty thờng mở các khoá học về chuyên ngành kế toán, kiểm toán, các lớp
học bồi dỡng nghiệp vụ cho các kế toán viên, kiểm toán nội bộ theo yêu cầu, với
đội ngũ các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực giảng dạy và trong lĩnh vực
kế toán, kiểm toán nhằm cung cấp cho các học viên có đợc những kiến thức bổ ích
nhất.
Đồng thời Công ty còn có các dịch vụ hỗ trợ tuyển dụng cho các khách hàng
có nhu cầu tìm kiếm và tuyển dụng nhân viên có trình độ chuyên môn phù hợp với
yêu cầu về vị trí tuyển dụng, cũng nh các nhu cầu về quản lý và hoạt động của
khách hàng. Công ty sẽ đa ra những phơng pháp tuyển dụng thích hợp với yêu cầu
của các công việc để các doanh nghiệp có thể tự thực hiện nhng vẫn đạt đợc các
yêu cầu đặt ra một cách hiệu quả.

Nguyễn Thị Thanh Diệp 11 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
2.1.4. Kết quả kinh doanh
AASC là một doanh nghiệp Nhà nớc thực hiện dịch vụ t vấn tài chính kế toán
và hoạt động kiểm toán trong đó chủ yếu là hoạt động kiểm toán độc lập. AASC là
một trong hai tổ chức lớn nhất và đầu tiên ở Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực
dịch vụ kế toán, kiểm toán và t vấn tài chính, thuế.
Với đội ngũ nhân viên có trình độ, uy tín và vị thế của mình, Công ty có số l-
ợng khách hàng không ngừng tăng trởng trong những năm qua. Theo Đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ kiểm toán và t vấn tài chính kế toán giai đoạn 2001
2005 của Công ty, có thể thấy rằng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính là hoạt
động chính, là điểm mạnh của Công ty. Từ 317 hợp đồng năm 2001, năm 2003 số l-
ợng hợp đồng đã tăng lên và đạt 476 hợp đồng, năm 2004 là 528 hợp đồng và năm
2004 đạt hơn 700 hợp đồng kiểm toán Báo cáo tài chính cho các doanh nghiệp, các
dự án vay của các tổ chức quốc tế. Khách hàng của Công ty hầu hết là các Tổng
công ty lớn của các Bộ, ngành nh: Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, Tổng Công
ty Cao su Việt Nam, Tổng Công ty Than Việt Nam, Tổng Công ty Hoá chất Việt
Nam, Tổng Công ty LILAMA, Tổng Công ty Lơng thực miền Nam, Tổng Công ty
Dệt may Việt Nam, Tổng Công ty Xi măng Việt Nam, Tổng Công ty Bu chính viễn
thôngUBND các thành phố nh Hà Nội, Hồ Chí Minh, các tỉnh Hải Dơng, Lạng
Sơn, Hà Tĩnh, Bình Thuận Ngoài việc cung cấp các dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài
chính cho các doanh nghiệp, đơn vị tại trung tâm kinh tế, các khu công nghiệp, các
thành phố lớn, Công ty còn chú trọng phát triển và mở rộng thị trờng kiểm toán và t
vấn cho các đơn vị vùng sâu, vùng xa, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các công ty
cổ phần. Thêm vào đó, Công ty còn tham gia kiểm toán cho nhiều Dự án lớn có sử
dụng vốn vay của các tổ chức quốc tế nh: Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng
Phát triển Châu á (ADB)và là một trong số ít các Công ty kiểm toán ở Việt Nam
đợc WB và ADB phê duyệt đủ tiêu chuẩn kiểm toán các dự án do các tổ chức này
tài trợ.
Dịch vụ kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu t cơ bản đợc thực hiện bởi đội

ngũ kiểm toán viên, kỹ s xây dựng có trình độ cao và nhiều kinh nghiệm đã đem lại
những thành tích đáng kể cho Công ty trong 5 năm trở lại đây, đóng góp đáng kể vào
Nguyễn Thị Thanh Diệp 12 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
việc thực hiện chủ trơng tiết kiệm, chống tham nhũng, chống lãng phí của Đảng và
Nhà nớc. Trung bình mỗi năm Công ty đã thực hiện gần 700 Hợp đồng kiểm toán báo
cáo quyết toán vốn đầu t trong đó có nhiều công trình lớn, phức tạp nh: Công trình đ-
ờng dây tải điện 500KV Bắc Nam, Công trình xây dựng Nhà máy thuỷ điện Hoà
Bình, Công trình xây dựng Nhà máy thuỷ điện Trị An, Công trình APATIT Lào Cai,
các Công trình của văn phòng Chính phủ, Bộ Quốc phòng Năm 2003, dịch vụ kiểm
toán báo cáo quyết toán vốn đầu t xây dựng cơ bản của Công ty đã tiết kiệm cho Nhà
nớc 46.91.030.000 đồng, năm 2004 là 69.398.976.000 đồng, năm 2005 là
50.656.000.000 đồng. Năm 2005, Công ty đã triển khai thực hiện quyết toán xây
dựng cơ bản cho 18 Công trình nhóm A
Ngay sau khi Nghị định 64/2002/NĐ-CP ngày 19/06/2002 của Chính phủ ban
hành và Nghị định 18/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về chuyển đổi
Công ty Nhà nớc sang Công ty cổ phần có hiệu lực, Ban lãnh đạo Công ty đã nắm
bắt và phát triển dịch vụ này. Năm 2003 Công ty đã thực hiện với 38 doanh
nghiệp, năm 2004 đã tăng thêm 67 doanh nghiệp và năm 2005 là gần 100 doanh
nghiệp. Đây là một thành công lớn, thể hiện chủ trơng, chiến lợc đúng đắn của
Công ty khi tham gia vào thị trờng đầy tiềm năng này.
Ban lãnh đạo của Công ty cũng đã quan tâm, chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt
các dịch vụ kiểm toán cho các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hay tổ chức
kinh doanh chứng khoán đảm bảo nguyên tắc công khai minh bạch, bảo vệ quyền
lợi và lợi ích hợp pháp của Nhà đầu t, tăng khả năng tiếp cận của doanh nghiệp và
công chúng với thị trờng chứng khoán.
Bên cạnh các dịch vụ kiểm toán, Ban lãnh đạo Công ty còn rất chú trọng đến
nhiệm vụ t vấn tài chính, kế toán, thuế cho các doanh nghiệp, hoàn thiện hệ thống
kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ và tăng cờng công tác quản lý kinh tế tài chính
tại các đơn vị đó. Qua việc thực hiện nhiệm vụ kiểm toán và t vấn tài chính kế

toán, Công ty đã t vấn cho Nhà nớc, Bộ tài chính ban hành các quy định về chế độ
kế toán, kiểm toán, các chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam, các quy định về
quản lý tài chính, quyết toán vốn đầu t xây dựng cơ bản
Nguyễn Thị Thanh Diệp 13 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Bên cạnh những thuận lợi trên, AASC cũng gặp phải nhiều khó khăn trong quá
trình hoạt động. Đó là sự xuất hiện của những công ty kiểm toán Việt Nam cũng nh
những công ty kiểm toán quốc tế cung cấp dịch vụ kiểm toán tại Việt Nam. Chính vì
vậy nên AASC phải không ngừng nâng cao chất lợng dịch vụ của mình.
Với nỗ lực của Ban Giám đốc công ty cùng toàn thể đội ngũ cán bộ công
nhân viên trong Công ty, Công ty dịch vụ t vấn kế toán và kiểm toán AASC sẽ
vững bớc trên con đờng phát triển và ngày càng khẳng định mình, trở thành một
trong những công ty hàng đầu của cả nớc, khu vực và thế giới.
Bảng kết quả kinh doanh của AASC
Đơn vị tính: Triệu đồng
Stt Chỉ tiêu
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
1 Doanh thu 19.352 21.174 25.972 32.274 41.005
2 Lợi nhuận 2.871 2.033 1.920 1.977 2.756
3 Nộp Ngân sách 2.741 2.904 3.039 3.309 3.700
4 Thu nhập bq/tháng 2.1 2.5 2.7 3.3 4.2

Bảng trên là kết quả kinh doanh của Công ty trong 5 năm 2001 2005 theo
Báo cáo tổng kết công tác năm 2005 và tổng kết 5 năm 2001 2005 của Công
ty. Dựa vào bảng ta có thể thấy rằng doanh thu của Công ty tăng đều đặn trong các
năm và tăng nhanh trong 2 năm: năm 2004, 2005. Năm 2001, doanh thu đạt
19.352 triệu đồng nhng đến năm 2002 doanh thu đã tăng thêm 1.822 triệu đồng
tức là tăng thêm khoảng 9.415% so với năm 2001. Năm 2003 doanh thu đạt là
25.972 triệu đồng, năm 2004 đã tăng thêm 6.302 triệu đồng chiếm 24.26% so với
năm 2003 và năm 2005 doanh thu đã tăng cao, đạt 41.005 triệu đồng tức là tăng
thêm 57.88% so với năm 2003. Tuy nhiên lợi nhuận của Công ty lại không tăng
mà có xu hớng giảm trong 2 năm: năm 2003 là 1.920 triệu đồng và năm 2004 là
1.977 triệu đồng. Đến năm 2005 lợi nhuận của Công ty tăng cao và đạt 2.756 triệu
đồng. Cùng với mức tăng lên về doanh thu, Công ty đã đóng góp một phần đáng
kể trong các khoản thu Ngân sách Nhà nớc cũng nh cải thiện đợc mức thu nhập
bình quân cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Nguyễn Thị Thanh Diệp 14 Kiểm toán 44
Khảo sát, đánh giá khách hàng
Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ
Lập kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán
Thực hiện kiểm toán
Soát xét chất lượng và phát hành báo cáo kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
2.2. Tổ chức kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền do
Công ty AASC thực hiện
2.2.1. Quy định chung về kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền của Công
ty AASC
Quy trình kiểm toán tại Công ty thờng đợc thực hiện qua các bớc sau:
Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm toán tại Công ty AASC
B ớc 1: Khảo sát và đánh giá khách hàng
Trớc khi quyết định ký một hợp đồng Công ty cần tiến hành khảo sát, đánh
giá để chấp nhận khách hàng. Đối với mỗi khách hàng tiềm năng cụ thể cần thu

thập các thông tin chi tiết hơn, càng nhiều càng tốt để có căn cứ xác đáng đánh
giá, chấp nhận khách hàng. Các thông tin cần thu thập trong giai đoạn này bao
gồm: nhu cầu của khách hàng về dịch vụ kiểm toán (mục đích mời kiểm toán, yêu
cầu về dịch vụ cung cấp, báo cáo), các thông tin chung về khách hàng (loại hình
doanh nghiệp, địa chỉ, hồ sơ pháp lý, ngành nghề sản xuất kinh doanh chính), cơ
cấu tổ chức hoạt động (địa bàn hoạt động, cơ cấu tổ chức, nhân sự, các bên có liên
quan), tình hình kinh doanh (mặt hàng cung cấp chính, đặc điểm của hoạt động
kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm, quy trình sản xuất), hệ thống kế toán
B ớc 2: Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ
Nguyễn Thị Thanh Diệp 15 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Sau khi khảo sát, đánh giá về khách hàng đa đến quyết định chấp nhận khách
hàng Công ty cần tiến hành ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ trong đó nêu rõ
trách nhiệm pháp lý của các bên, quyền và nghĩa vụ, giá phí của dịch vụ cung
cấp
B ớc 3: Lập kế hoạch và chơng trình kiểm toán
Trên cơ sở các thông tin, tài liệu đã thu thập đợc đoàn kiểm toán sẽ tiến hành
lập kế hoạch kiểm toán chi tiết cho từng khoản mục, công việc cụ thể. Đặc biệt tập
trung vào các công việc sau:
- Đánh giá rủi ro đối với từng khoản mục trên báo cáo tài chính để đa ra các
giải pháp phù hợp cho việc phòng ngừa các rủi ro còn chứa đựng trong các báo cáo
tài chính.
- Xác định mục tiêu, nội dung tiến hành kiểm toán đối với các khoản mục cụ
thể (Trong đó xác định rõ các thủ tục phân tích, các thử nghiệm cơ bản, quy mô
chọn mẫu, ... áp dụng cho từng khoản mục).
- Xác đinh quy mô kiểm toán: Phơng thức, biện pháp tổ chức lực lợng cũng
nh thời gian, phạm vi thực hiện kiểm toán.
Kế hoạch chi tiết này sẽ đợc lập phù hợp với chơng trình kiểm toán tiên tiến
nhất đang đợc áp dụng thống nhất trong Công ty nhằm đảm bảo cho việc thực hiện
kiểm toán có hiệu quả nhất.

B ớc 4: Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Với chơng trình kiểm toán đã lập một cách khoa học và thích hợp cho mỗi
khách hàng, trong giai đoạn này kiểm toán viên sẽ tiến hành công việc kiểm toán
theo các kế hoạch chi tiết đã lập.
* Rà soát đánh giá thực hiện các thử nghiệm hệ thống kiểm soát nội bộ:
Kiểm toán viên sẽ phân tích môi trờng kiểm soát chung, xem xét hệ thống kế
toán và thủ tục kiểm soát hiện có tại khách hàng. Việc phân tích này giúp kiểm
toán viên có những đánh giá ban đầu về mức độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội
bộ, việc tuân thủ các chế độ, chuẩn mực kế toán cũng nh các qui định của luật kế
toán để có thể thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết.
Việc rà soát hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm đạt đợc các mục tiêu sau đây:
Nguyễn Thị Thanh Diệp 16 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
- Nắm vững các qui trình kiểm soát nội bộ tại đơn vị đợc kiểm toán
- Đảm bảo rằng các hệ thống kiểm soát và các qui trình áp dụng tại đơn vị
đều hoạt động có hiệu quả
- Đánh giá cơ cấu tổ chức, cơ chế ra quyết định và chế độ báo cáo
- Đánh giá chất lợng kiểm soát nội bộ của các cán bộ quản lý và các nhân
viên chủ chốt.
- Đánh giá việc tuân thủ các quy định của Nhà nớc trong việc thực hiện chế
độ tài chính, kế toán, thống kê.
* Thực hiện các thủ tục phân tích:
Các thủ tục phân tích đợc sử dụng tơng đối nhiều trong cuộc kiểm toán. Các
thủ tục này giúp kiểm toán viên xác định nội dung, phạm vi của các thủ tục kiểm
toán khác cần thực hiện. Thủ tục này bổ sung cho kiểm tra chi tiết, kiểm tra tính
hợp lý của các số liệu và kiểm tra toàn bộ Báo cáo tài chính trong khâu soát xét
cuối cùng của kiểm toán viên.
Các thủ tục phân tích đợc sử dụng trong giai đoạn này gồm: phân tích dọc và
phân tích ngang.
* Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ phát sinh, kiểm tra chi tiết số d:

Việc kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ phát sinh đợc thực hiện trên cơ sở áp
dụng phơng pháp chọn mẫu của kiểm toán viên. Kiểm toán viên chọn mẫu phải
đảm bảo rằng mẫu đợc chọn phải đại diện cho cả tổng thể, đảm bảo rằng thông
qua việc kiểm tra các nghiệp vụ chọn mẫu có thể thu thập đợc các bằng chứng
kiểm toán đầy đủ và hợp lý, làm cơ sở cho việc đa ra ý kiến của kiểm toán viên.
Việc kiểm tra chi tiết số d sẽ đợc thực hiện với tất cả các khoản mục có số d
trên Bảng cân đối kế toán (cần thiết phải đợc theo dõi chi tiết theo đối tợng hoặc
theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ).
B ớc 5: Giai đoạn phát hành Báo cáo kiểm toán
* Soát xét lại hồ sơ kiểm toán trớc khi rời khỏi văn phòng khách hàng
* Tổng kết công việc đã thực hiện.
* Lập tài liệu soát xét 3 cấp, tổng hợp các sai sót để đề nghị điều chỉnh, dự
thảo phục vụ cho mục đích kiểm soát chất lợng.
Nguyễn Thị Thanh Diệp 17 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
* Sau khi kiểm soát thông qua thì sẽ tiến hành gửi các bản dự thảo cho khách hàng
và họp thông báo kết quả kiểm toán.
* Thông báo các bản dự thảo, ban hành báo cáo, th quản lý.
Tại AASC, chơng trình kiểm toán đợc lập theo một mẫu chung thống nhất.
Tuy nhiên, đối với các khách hàng khác nhau thì chơng trình kiểm toán cũng có
những điểm khác biệt phụ thuộc vào đặc điểm riêng của từng khách hàng. Đối với
một số khách hàng lớn và thờng xuyên của Công ty nh: bu chính viễn thông, lơng
thực, bảo hiểmthì Công ty AASC cũng đã xây dựng chơng trình kiểm toán riêng
cho các đơn vị này theo đặc điểm riêng của các đơn vị.
Thực tế tại AASC, chơng trình kiểm toán đợc xây dựng theo khoản mục cho
nên đối với chu trình bán hàng và thu tiền, chơng trình kiểm toán đối với các
khoản mục có liên quan đợc chi tiết nh sau:
AASC
Chơng trình kiểm toán
Tên khách hàng:

Niên độ kế toán: Tham chiếu:
Doanh thu
Mục tiêu
- Tất cả các thu nhập từ việc bán sản phẩm và dịch vụ đợc hạch toán một cách
chính xác (tính đầy đủ, tính chính xác)
- Nguyên tắc hạch toán thu nhập đợc áp dụng chính xác và phù hợp với các chuẩn
mực kế toán là cơ sở áp dụng để thực hiện kiểm toán
- Chia cắt niên độ đợc thực hiện một cách chính xác (tính đầy đủ, tính hiện hữu)
Thủ tục kiểm toán
Tham
chiếu
Ngời
thực hiện
Ngày
thực hiện
1. Thủ tục phân tích
- So sánh với kỳ trớc, với kế hoạch, nếu có biến động bất
thờng cần tìm hiểu rõ nguyên nhân
- So sánh tỷ trọng lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD
với doanh thu thuần giữa kỳ này với kỳ trớc để đánh giá
khả năng sinh lời từ doanh thu bán sản phẩm qua các kỳ.
- Lập bảng phân tích tổng quát quan hệ đối ứng tài khoản
và nhận dạng các quan hệ bất thờng
- Lập bảng phân tích doanh thu theo thuế suất, theo từng
Nguyễn Thị Thanh Diệp 18 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
tháng và theo từng loại doanh thu, lập bảng phân tích
doanh thu trong mối quan hệ với giá vốn, với thuế GTGT
và với số d công nợ phải thu (liên quan đến việc thực
hiện chính sách bán hàng của đơn vị trên thực tế) Nhận

dạng sự tăng hay giảm bất thờng của các chỉ tiêu phân
tích này
- Tính tỷ lệ lãi gộp theo từng tháng, từng quý. Xác định
rõ nguyên nhân của những biến động bất thờng
- So sánh số d doanh thu cha thực hiện trớc (TK 3387)
cuối kỳ với kỳ trớc theo từng loại doanh thu, nếu có biến
động bất thờng cần tìm hiểu rõ nguyên nhân
- So sánh tỷ suất vòng quay hàng hoá (sản phẩm)/doanh
thu qua các năm. Giải thích các biến động bất thờng (nếu
có).
2. Kiểm tra chi tiết
2.1. Đối chiếu số liệu trên Báo cáo kết quả kinh doanh
với số liệu trên sổ tổng hợp và sổ thực hiện, tờ khai VAT
đầu ra
Thu thập thông tin và những sự thay đổi trong chính sách
kế toán về nguyên tắc ghi nhận doanh thu
2.2. Kiểm tra phát sinh tăng doanh thu:
- Tìm hiểu hệ thống lu trữ các tài liệu liên quan đến việc
quản lý doanh thu nh: hợp đồng kinh tế, thanh lý hợp
đồng kiểm toán, đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, chính sách
bán hàng, đơn giá bán hàng, các hợp đồng vận chuyển
hàng bán
- Chọn mẫu.. để kiểm tra chứng từ chi tiết (đề nghị ghi
rõ phơng thức lựa chọn mẫu):
+ Đối chiếu nghiệp vụ bán hàng đợc ghi chép trên sổ kế
toán, Nhật ký bán hàng với các chứng từ gốc có liên
quan nh: đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, thanh lý hợp
đồng kiểm toán, đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, phiếu xuất
kho, vận đơn, hoá đơn kết hợp xem xét và kiểm tra quá
trình thanh toán

+ Kiểm tra số lợng, đơn giá và tính toán trên hoá đơn bán
hàng, kiểm tra việc quy đổi đồng tiền bán hàng bằng
ngoại tệ ra đồng tiền hạch toán; đối chiếu số liệu trên với
sổ chi tiết và sổ tổng hợp doanh thu;
+ Kiểm tra việc phân loại doanh thu: phân biệt doanh thu
bán chịu (đối chiếu với số liệu hạch toán trên tài khoản
công nợ phải thu), doanh thu tiền ngay, doanh thu nhận tr-
ớc; doanh thu hàng đổi hàngphân biệt doanh thu bán
hàng hoặc cung cấp dịch vụ với các khoản thu nhập khác;
phân biệt từng loại doanh thu liên quan đến từng loại thuế
suất khác nhau, từng sản phẩm khác nhau (đối chiếu với số
liệu hạch toán trên tài khoản thuế GTGT đầu ra)
L u ý : kiểm tra số d chi tiết các khoản công nợ để phát
hiện các khoản đã đủ điều kiện ghi nhận doanh thu nhng
Nguyễn Thị Thanh Diệp 19 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
vẫn còn treo công nợ
- Kiểm tra tính đúng kỳ đối với nghiệp vụ doanh thu:
kiểm tra chứng từ của một số nghiệp vụ doanh thu phát
sinh trớc và sau thời điểm khoá sổ ngày để xem xét
ngày tháng ghi trên hoá đơn, vận đơn với ngày tháng trên
Nhật ký bán hàng và sổ chi tiết
- Từ việc kiểm tra chi tiết nêu trên, đa ra kết luận về
nguyên tắc ghi nhận doanh thu, điều kiện ghi nhận doanh
thu từng loại tại đơn vị (nếu trái với quy định hiện hành
phải giải thích nguyên nhân)
- Kiểm tra việc hạch toán doanh thu trên sổ kế toán để đảm
bảo rằng các khoản doanh thu đã đợc hạch toán đúng.
- Kiểm tra việc hạch toán doanh thu trên sổ kế toán để đảm
bảo rằng các khoản doanh thu đã đợc hạch toán đúng.

- Kiểm tra việc trình bày trên BCTC và thuyết minh BCTC
2.3. Kiểm tra số phát sinh giảm doanh thu:
- Kiểm tra các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại, chiết khấu thơng mại:
Có thể kiểm tra 100% hoặc chọn mẫu tuỳ theo kết quả
tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục
này của doanh nghiệp.
L u ý:
+ Đối chiếu các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu th-
ơng mại với các quy chế quản lý của doanh nghiệp, nếu
không có quy chế riêng thì phải ghi rõ
+ Mọi khoản hàng bán bị trả lại đều phải có văn bản
của ngời mua ghi rõ số lợng, đơn giá và giá trị hàng bán
bị trả lại, xác định lý do trả lại hàng kèm theo chứng từ
nhập kho số hàng bị trả lại hoặc chứng từ khác chứng
minh cho số hàng đã bị trả lại
- Kiểm tra việc hạch toán các khoản giảm trừ xem có
đúng quy định hiện hành không
2.4. Kiểm tra doanh thu nội bộ:
- Kiểm tra căn cứ phát sinh và việc theo dõi, xử lý các
khoản doanh thu nội bộ của đơn vị
- Kiểm tra việc loại trừ các khoản doanh thu nội bộ khi
hợp nhất báo cáo tài chính (nếu có)
2.5. Đối với các khoản doanh thu cha thực hiện: kiểm tra
căn cứ ghi nhận doanh thu cha thực hiện và việc kết
chuyển để đảm bảo tuân thủ với nguyên tắc phù hợp và
nguyên tắc đúng kỳ
- Kiểm tra chọn mẫu chứng từ và hợp đồng xem các
khoản tiền ghi nhận có phù hợp không?
- Xem xét việc kết chuyển doanh thu có phù hợp với thời

gian và khoản tiền nhận trớc hay không?
- Phân tích số d cuối kỳ để đảm bảo rằng không có
khoản nào cần phải ghi nhận doanh thu mà vẫn cha đợc
Nguyễn Thị Thanh Diệp 20 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
kết chuyển.
2.6. Kiểm tra việc trình bày trên báo cáo tài chính và
thuyết minh báo cáo tài chính
3. Kết luận
3.1. Đa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề đợc
đề cập trong th quản lý
3.2. Lập bảng trang kết luận kiểm toán dựa trên kết quả
công việc đã thực hiện
3.3. Lập lại Thuyết minh chi tiết nếu có sự điều chỉnh
của kiểm toán.
Tơng tự nh đối với khoản mục doanh thu, các khoản phải thu cũng đợc thiết kế
chơng trình kiểm toán:
AASC
Chơng trình kiểm toán
Tên khách hàng:
Niên độ kế toán: Tham chiếu:
Các khoản phải thu
Mục tiêu
- Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản công nợ phải thu khách hàng
đều đợc phản ánh trên sổ kế toán một cách đầy đủ và đúng niên độ. (Tính đầy đủ)
- Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản phải thu đảm bảo tuân thủ
nguyên tắc ghi nhận (tính có thật)
- Các khoản phải thu phải đợc phản ánh vào sổ sách kế toán đúng với giá trị thật
của nó và phù hợp với các chứng từ gốc đi kèm
- Số liệu trên các khoản phải thu phải đợc tính toán đúng đắn và có sự phù hợp

giữa sổ cái, sổ chi tiết và báo cáo tài chính (tính chính xác)
- Việc đánh giá các khoản phải thu trên báo cáo tài chính là gần đúng với giá trị
có thể thu hồi đợc: tức là các khoản phải thu phải đợc công bố theo giá trị có thể thu
hồi đợc thông qua sự phân tích về dự phòng nợ khó đòi và chi phí nợ khó đòi.
- Đối với các khoản tiền là ngoại tệ phải đợc quy đổi ra đồng tiền hạch toán theo
tỷ giá quy định (Tính đánh giá)
- Các nghiệp vụ phát sinh phải đợc hạch toán đúng đối tợng, đúng tài khoản kế toán.
- Việc kết chuyển số liệu giữa các sổ kế toán và báo cáo tài chính phải đợc thực
hiện một cách chính xác và phù hợp với các nguyên tắc kế toán (trình bày và khai báo)
Thủ tục kiểm toán
Tham
chiếu
Ngời thực
hiện
Ngày thực
hiện
1. Thủ tục phân tích và đối chiếu số liệu tổng hợp
1.1. Lập trang số liệu kế toán tổng hợp. Thu thập
Nguyễn Thị Thanh Diệp 21 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
bảng tổng hợp chi tiết các khoản công nợ (theo cả
nguyên tệ và đồng tiền hạch toán) bao gồm số d
đầu kỳ, phát sinh trong kỳ, số d cuối kỳ. Thực hiện
đối chiếu số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết công
nợ với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán
chi tiết và báo cáo tài chính.
Đối chiếu số d chi tiết đầu kỳ với số d chi tiết cuối
kỳ năm trớc.
Kiểm tra trình bày các khoản phải thu trên bảng
cân đối kế toán.

1.2. Phân tích sự biến động số d cuối kỳ các khoản
phải thu giữa kỳ này và kỳ trớc, giải thích biến
động (chênh lệch) bất thờng (nếu có).
1.3. Thu thập bảng phân tích tuổi nợ. Phân tích sự
biến động tỷ trọng các khoản dự phòng trên tổng
số d các khoản phải thu. Đánh giá khả năng thu
hồi các công nợ và so sánh với quy định của Nhà
nớc về việc lập dự phòng nợ khó đòi.
1.4. So sánh tỷ lệ nợ phải thu khách hàng trên tổng
doanh thu của năm nay so với năm trớc, nếu có
biến động lớn thì trao đổi với khách hàng về
nguyên nhân của sự biến động này (sự thay đổi
trong chính sách bán hàng, khả năng thanh toán
của khách hàng)
2. Kiểm tra chi tiết
2.1. Xem sổ kế toán tổng hợp để tìm ra các giao
dịch bất thờng (đối ứng bất thờng, nội dung bất th-
ờng) Kiểm tra chứng từ và giải thích nội dung
của các giao dịch này, chỉ ra những điểm bất hợp
lý và ảnh hởng của nó.
2.2. Đánh giá sự hợp lý của số d các khoản phải thu:
- Kiểm tra danh mục chi tiết các tài khoản khách
hàng đảm bảo không có những điểm bất thờng (số
d lớn bất thờng, d có, phân loại không hợp lý để
lẫn các nội dung khác nh: phải thu nội bộ, phải thu
nhân viên)
- Kiểm tra đối với khách hàng có số d Có. Thu
Nguyễn Thị Thanh Diệp 22 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
thập các hợp đồng hoặc thoả thuận bán hàng để

kiểm tra tính hợp lý của các số d này và đảm bảo
rằng không có khoản nào đã đủ điều kiện ghi nhận
doanh thu mà cha đợc ghi nhận.
- Kiểm tra một số số d lớn có giá trị... đối chiếu
với các hợp đồng hoặc thoả thuận bán hàng để xác
định sự hợp lý của các số d này.
- Kiểm tra việc tính toán và ghi nhận các khoản lãi
chậm trả (nếu có), đối chiếu sang phần kiểm toán
thu hoạt động tài chính.
- Đối chiếu số d chi tiết với thông tin trên các biên
bản đối chiếu công nợ tại thời điểm khoá sổ (nếu
có);
- Gửi các yêu cầu xác nhận về các khoản phải thu
tới những ngời mua hàng thờng xuyên hoặc các
khách hàng có số d vợt quá (theo số tiền), có tuổi
nợ vợt quá (theo tuổi nợ).
- Tóm tắt các kết quả xác nhận:
+ Tính tổng số các khoản phải thu đã đợc xác nhận
và so sánh với tổng số các khoản phải thu.
+ Xem xét các khoản chênh lệch với sổ kế toán chi
tiết và tìm lời giải thích.
+ Đối với trờng hợp không trả lời thực hiện thủ tục
kiểm tra việc thanh toán sau ngày khoá sổ hoặc
việc ký nhận mua hàng trên hoá đơn, báo cáo xuất
kho hàng bán của bộ phận bán hàng, báo cáo hàng
ra của bộ phận bảo vệ (nếu có)
2.3. Kiểm tra chọn mẫu các đối tợng (phát sinh
lớn, bất thờng, số d lớn), kiểm tra các định khoản
trên sổ kế toán để đảm bảo rằng các giao dịch đợc
ghi nhận chính xác.

2.4. Kiểm tra việc chia cắt niên độ trong việc hạch
toán các khoản phải thu.
Kiểm tra các giao dịch đến ngày năm tiếp theo
để đảm bảo không có giao dịch nào cần phải ghi
nhận trong năm nay mà cha đợc ghi nhận.
2.5. Đối với các khoản công nợ có gốc ngoại tệ
Nguyễn Thị Thanh Diệp 23 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Kiểm tra sự hợp lý và nhất quán trong việc áp dụng
tỷ giá khi hạch toán các khoản công nợ.
Kiểm tra việc đánh giá lại số d các khoản công nợ
có gốc ngoại tệ. Xác định chênh lệch tỷ giá phát
sinh và chênh lệch tỷ giá đánh giá lại số d.
2.6. Kiểm tra việc lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi
- Đánh giá cơ sở của các khoản dự phòng nợ phải
thu khó đòi đợc lập có phù hợp với qui định hiện
hành không. Đảm bảo việc hạch toán chính xác
đầy đủ các khoản dự phòng.
- Tìm kiếm các khoản công nợ đủ điều kiện lập dự
phòng (số d kéo dài, khách hàng mất khả năng
thanh toán) nhng cha ghi nhận. Trao đổi với
khách hàng về biện pháp xử lý.
- Kiểm tra căn cứ để xoá nợ các khoản nợ đã xoá
trong năm và đối chiếu với Tài khoản 004.
- Xem xét các sự kiện sau ngày khoá sổ kế toán để
đánh giá mức độ ảnh hởng của thông tin tới khả
năng thanh toán của công nợ.
Từ đó có thể kết luận khả năng thu hồi của các
khoản công nợ.
Lu ý: chỉ ra chênh lệch giữa số d TK 139 theo kế

toán thuế và kế toán tài chính (nếu có)
3. Kết luận:
3.1. Đa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề
đợc đề cập trong th quản lý. Lập lại thuyết minh
sau điều chỉnh
3.2. Lập trang kết luận kiểm toán dựa trên kết quả
công việc đã thực hiện.
3.3. Lập lại Thuyết minh chi tiết nếu có sự điều
chỉnh của kiểm toán.
Chơng trình kiểm toán đối với những khoản mục khác có liên quan cũng đ-
ợc lập chi tiết tơng tự và phù hợp đối với từng khách thể kiểm toán.
2.2.2. Thực hiện kiểm toán bán hàng và thu tiền tại các khách hàng do Công ty AASC thực hiện
Quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền tại Công ty AASC đợc
tiến hành qua năm giai đoạn:
Nguyễn Thị Thanh Diệp 24 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
2.2.2.1. Khảo sát và đánh giá khách hàng
AASC với vị trí là một trong các Công ty đầu ngành cùng đội ngũ nhân viên
có trình độ chuyên môn tốt và kinh nghiệm quý báu đã thực sự đạt đợc vị thế cao
trên thị trờng trong nhiều năm hoạt động. Khách hàng của Công ty ngày càng mở
rộng nhờ uy tín của Công ty. Hàng năm, ngoài những khách hàng lâu năm đợc
kiểm toán bởi Công ty, AASC vẫn thờng tiến hành gửi th chào hàng tới những
khách hàng mới có nhu cầu kiểm toán. Th chào hàng của Công ty thờng nêu lên
nguyện vọng kiểm toán của Công ty tới khách hàng, nêu lên một số thông tin về
Công ty Sau khi đơn chào hàng đợc phát hành thì đơn vị có nhu cầu kiểm toán
sẽ có thông tin phản hồi.
Thông thờng việc tiếp cận khách hàng đối với các khách hàng truyền thống
và các khách hàng mới là khác nhau.
Công ty ABC, một trong các khách hàng kiểm toán trong lĩnh vực sản xuất
kinh doanh, là khách hàng truyền thống của AASC đã đợc kiểm toán bởi AASC từ

năm 2002. Hàng năm, sau khi kết thúc kiểm toán, lập báo cáo kiểm toán và th
quản lý, AASC thờng bày tỏ nguyện vọng đợc tiếp tục kiểm toán đối với công ty.
Nên tháng 2 năm 2005, sau khi đã hoàn thành kiểm toán năm tài chính kết thúc
ngày 31 tháng 12 năm 2004, kiểm toán viên đã bày tỏ nguyện vọng muốn tiếp tục
kiểm toán cho công ty trong năm tới và công ty đã chấp nhận.
Còn đối với công ty XYZ, loại hình doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
cung cấp dịch vụ, là khách hàng mới cho nên AASC gửi th chào hàng nêu rõ
nguyện vọng muốn đợc kiểm toán của công ty, các loại hình dịch vụ mà AASC
cung cấp AASC cũng tiến hành thơng lợng với khách hàng về những điều khoản
trong hợp đồng nh về giá phí của cuộc kiểm toán, yêu cầu về kiểm toán viên, yêu
cầu về công việc thực hiện và những thông tin cần thiết khác. Sau một thời gian
ngắn thì AASC nhận đợc th mời kiểm toán.
2.2.2.2. Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán
Hợp đồng kiểm toán là cơ sở pháp lý cho quyền và nghĩa vụ của Công ty kiểm
toán cũng nh khách hàng, do đó tại AASC, hợp đồng kiểm toán đợc lập và ký kết tuân
theo các quy định về pháp luật hợp đồng. Đây là điểm khởi đầu của cuộc kiểm toán.
Nguyễn Thị Thanh Diệp 25 Kiểm toán 44

×