Tải bản đầy đủ (.doc) (151 trang)

ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG ĐỒNG NAI PHỤC VỤ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.42 MB, 151 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

VŨ THỊ HẰNG

DỰ THẢO LUẬN ÁN TIẾN SĨ
ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG ĐỒNG NAI
PHỤC VỤ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN

Hà Nội- 2020



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

VŨ THỊ HẰNG

DỰ THẢO LUẬN ÁN TIẾN SĨ
ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG ĐỒNG NAI
PHỤC VỤ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Chuyên ngành: Địa lí tự nhiên
Mã số: 9.44.02.17

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1: PGS.TS Vũ Văn Tuấn
2: PGS.TS Nguyễn Thục Nhu



Hà Nội- 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số
liệu được sử dụng trong luận án là trung thực, khách quan được cung cấp bởi
Trung tâm quan trắc môi trường và Trung tâm dữ liệu khí tượng thủy văn
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường. Các thông tin, tài liệu tham khảo cho
luận án được trích dẫn đúng quy định. Những kết quả nghiên cứu của luận án
chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tác giả luận án

Vũ Thị Hằng


LỜI CẢM ƠN
Luận án được hoàn thành tại Khoa Địa lí, Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội dưới dự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Vũ Văn Tuấn và PGS.TS.
Nguyễn Thục Nhu. Tác giả luận án xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tập thể
hướng dẫn đã luôn tận tình hướng dẫn, chia sẻ và động viên tác giả vượt qua
khó khăn để hoàn thành luận án.
Trong quá trình thực hiện luận án, tác giả cũng đã nhận được sự động
viên, giúp đỡ của các thầy cô giáo, đồng nghiệp tại Bộ môn Địa lí tự nhiên nói
riêng và Khoa Địa lí nói chung, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, nơi công
tác của tác giả.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học,
Trung tâm Thông tin và Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất để tác giả yên tâm học tập, nghiên cứu, thực hiện

và hoàn thành luận án.
Để có được kết quả của luận án, tác giả cũng xin cám ơn sự giúp đỡ,
tạo điều kiện cung cấp số liệu và tài liệu liên quan đến luận án của Viện Quy
hoạch thủy lợi Miền Nam, Trung tâm Quan trắc Môi trường và Trung tâm Dữ
liệu khí tượng thủy văn – Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình đã luôn
động viên, ủng hộ và đồng hành cùng tác giả trong suốt quá trình thực hiện
luận án.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả luận án

Vũ Thị Hằng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của luận án.....................................................................................1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của luận án............................................................................2
2.1. Mục tiêu:............................................................................................................2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:........................................................................................3
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án.........................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................3
4. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................................4
4.1. Về lý luận:..........................................................................................................4

4.2. Về thực tiễn:.......................................................................................................4
5. Các luận điểm bảo vệ...........................................................................................4
6. Những điểm mới của luận án................................................................................5
7. Cấu trúc của luận án.............................................................................................5

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN, CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÁNH
GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
LƯU VỰC SÔNG TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU......................6
1.1. Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới và trong nước về tài nguyên nước theo
lưu vực sông..............................................................................................................6
1.2. Cơ sở lí luận và thực tiễn của luận án..............................................................11
1.2.1. Tài nguyên nước mặt.....................................................................................11
1.2.2. Đánh giá tài nguyên nước mặt.......................................................................18
1.2.3. Phát triển bền vững lưu vực sông..................................................................26
1.2.4. Biến đổi khí hậu và tài nguyên nước.............................................................32
1.3. Quan điểm, phương pháp nghiên cứu..............................................................36
1.3.1. Quan điểm nghiên cứu...................................................................................36
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................40


CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG
ĐỒNG NAI.....................................................................................................48
2.1. Đặc điểm lưu vực sông Đồng Nai....................................................................48
2.1.1. Vị trí địa lý.....................................................................................................48
2.1.2. Hệ thống sông Đồng Nai...............................................................................48
2.1.3. Điều kiện tự nhiên của lưu vực sông Đồng Nai.............................................54
2.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội của lưu vực sông Đồng Nai..................................62
2.2. Đánh giá tài nguyên nước mặt lưu vực sông Đồng Nai...................................68
2.2.1. Lựa chọn bộ thông số đánh giá tài nguyên nước mặt lưu vực sông Đồng Nai
................................................................................................................................. 68

2.2.2. Đánh giá tính dễ bị tổn thương của lưu vực sông Đồng Nai..........................72
2.2.3. Đánh giá chất lượng nước mặt lưu vực sông Đồng Nai.................................88

CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG
ĐỒNG NAI TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU............................102
3.1. Đánh giá mối tương quan giữa lưu lượng nước và lượng mưa lưu vực sông
Đồng Nai...............................................................................................................102
3.1.1. Xu thế biến đổi lượng mưa tại lưu vực sông Đồng Nai...............................102
3.1.2. Xu thế biến đổi lưu lượng nước tại lưu vực sông Đồng Nai........................104
3.1.3. Mối tương quan giữa lưu lượng nước và lượng mưa...................................107
3.1.4. Kịch bản lưu lượng nước tại một số trạm thủy văn lưu vực sông Đồng Nai 111
3.2. Đánh giá biến động lưu lượng nước trong bối cảnh biến đổi khí hậu............117
3.3. Vấn đề sử dụng và quy hoạch tài nguyên nước lưu vực sông Đồng Nai........121
3.3.1. Một số công trình thủy điện trên lưu vực sông Đồng Nai............................121
3.3.2. Quy hoạch sử dụng tài nguyên nước mặt lưu vực sông Đồng Nai...............124
3.4. Định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên nước mặt lưu vực sông Đồng Nai phục
vụ mục tiêu phát triển bền vững............................................................................124
3.4.1. Các giải pháp công trình..............................................................................124
3.4.2. Giải pháp phi công trình..............................................................................126

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................130


1. Kết luận............................................................................................................130
2. Kiến nghị..........................................................................................................131

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ..............................................133
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................134



DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC HÌNH


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BĐKH
DTSQ
EVI

Biến đổi khí hậu
Dữ trữ sinh quyển
Environmental Vulnerability Index

GIS

Chỉ số tổn thương môi trường
Geographic Information Systems

IPCC

Hệ thống thông tin địa lí
Intergovernmental Panel on Climate Change

LVS
SOPAC

Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu
Lưu vực sông

South Pacific Applied Geoscience Commission

TDBTT
TCVN
UNICEF

Ủy ban Khoa học Địa chất ứng dụng Nam Thái Bình Dương
Tính dễ bị tổn thương
Tiêu chuẩn Việt Nam
United Nations International Children’s Emergency Fund

UNESCO

Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc
United Nations Educational Scientific and Cultural Organization

UNEP

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc
United Nations Environment Programme

VPQH
WHO

Tổ chức Môi trường Thế giới
Văn phòng Quốc hội
World Health Organization
Tổ chức Y tế Thế giới



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Thực tiễn cho thấy ở nước ta cũng như ở các nước trên thế giới việc
khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên nước mặt ở các lưu vực sông đã gây
ra những tác động xấu đến môi trường và sự phát triển kinh tế-xã hội. Vì thế,
vấn đề đánh giá tài nguyên nước mặt của lưu vực sông trong một khoảng thời
gian dài có số liệu thực đo sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với việc đề xuất hướng sử
dụng và bảo vệ hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên này để từ đó có thể dự
báo những tác động của chúng tới sự phát triển kinh tế - xã hội trong tương
lai.
Nhiều quốc gia trên thế giới đã dành những quan tâm tới vấn đề quản lý
tổng hợp tài nguyên và môi trường theo lưu vực sông[54] như Australia, Mỹ,
Đức, Đan Mạch, Malaysia… đặc biệt là đối với các hệ thống sông lớn, liên
quốc gia như sông Danube, Rhine, Colorado, Mê Kông … Tuy nhiên, do đặc
thù của mỗi lưu vực sông nên việc sử dụng các kinh nghiệm đã có vào trong
những điều kiện cụ thể cần phải được cân nhắc và xem xét cẩn thận để đảm
bảo tính hợp lý và hiệu quả của phương thức quản lý.
Ở Việt Nam, vấn đề này đã được các nhà khoa học quan tâm nghiên
cứu trong những năm gần đây, đặc biệt là sau khi Việt Nam tham dự Hội nghị
tư vấn không chính thức về nước và môi trường ở Copenhagen, Đan Mạch
(1991), Hội nghị Quốc tế về nước và môi trường tại Dublin, Cộng hòa Ailen
(1992)…. Vấn đề nghiên cứu, đánh giá, quản lý tài nguyên nước cũng đã trở
thành một nội dung quan trọng của nhiều Bộ, Ngành; nhiều Viện và các cơ sở
Nghiên cứu khoa học, quản lý cũng như giảng dạy tại các khoá đào tạo sau
đại học.
Lưu vực sông Đồng Nai là lưu vực sông nội thủy, có diện tích 37.400
km2, nằm hoàn toàn trong lãnh thổ Việt Nam bao gồm toàn bộ lãnh thổ các



2

tỉnh Lâm Đồng, Đồng Nai, Bình Phước, Bình Dương, Long An, Thành phố
Hồ Chí Minh và một phần lãnh thổ của các tỉnh Đắc Lăk, Bình Thuận, Tây
Ninh. Lưu vực sông Đồng Nai là lưu vực lớn thứ 3 ở Việt Nam, sau lưu vực
sông Mê Kông và sông Hồng.
Hiện nay, cùng với sự phát triển nhanh của các ngành nông nghiệp,
thủy sản, giao thông, khai thác khoáng sản …, trên lưu vực sông Đồng Nai đã,
đang và sẽ tiếp tục xây dựng nhiều hồ chứa thủy lợi, đập thủy điện để phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội [35]. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển quá
nhanh của các ngành kinh tế đã gây ra những tác động không nhỏ đến các
điều kiện tự nhiên, cảnh quan và điều kiện dân sinh – xã hội…Có thể nói lưu
vực sông Đồng Nai đang là điểm nóng của bài toán phát triển bền vững cho
các nhà hoạch đinh chính sách, nhất là trong công tác quy hoạch và quản lý
lưu vực sông.
Trước thực tế đó, đề tài luận án “Đánh giá tài nguyên nước mặt lưu vực
sông Đồng Nai phục vụ mục tiêu phát triển bền vững” mong muốn xây dựng
được các kịch bản lưu lượng nước trong tương lai sau khi đánh giá các chỉ
tiêu của tài nguyên nước mặt, tìm mối tương quan giữa mưa và lưu lượng
nước để có thể làm rõ hơn xu thế biến động của tài nguyên nước mặt trong
lưu vực, từ đó đề xuất các giải pháp mang tính bền vững trong việc sử dụng
hợp lý nguồn tài nguyên nước trong các hoạt động phát triển ở LVS này.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục tiêu:
(1). Đánh giá được hiện trạng tài nguyên nước mặt lưu vực sông Đồng
Nai về sự biến động của lưu lượng nước và chất lượng nước dựa trên các chỉ
tiêu chính theo Quy chuẩn Việt Nam hiện hành.
(2) Xây dựng được các kịch bản về lưu lượng nước LVS Đồng Nai
trong bối cảnh biến đổi khí hậu của lưu vực sông trong tương lai; đề xuất định



3

hướng bảo vệ, sử dụng và phát triển bền vững tài nguyên nước mặt LVS Đồng
Nai.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được những mục tiêu trên, luận án đã tập trung thực hiện những
nhiệm vụ sau đây:
(1). Tổng quan về nghiên cứu tài nguyên nước mặt của một số lưu vực
sông điển hình trên thế giới và Việt Nam phục vụ cho mục tiêu phát triển bền
vững
(2). Xác định các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến tài
nguyên nước mặt lưu vực sông Đồng Nai
(3). Đánh giá hiện trạng tài nguyên nước mặt LVS Đồng Nai trên cơ sở
sử dụng bộ thông số đánh giá tính dễ tổn thương cho 4 chỉ tiêu khí hậu có liên
quan đến tài nguyên nước mặt LVS Đồng Nai.
(4). Đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng nước sông ở các điểm quan
trắc chất lượng nước mặt LVS Đồng Nai.
(5). Đánh giá mối tương quan từ số liệu thực đo giữa lượng mưa và lưu
lượng nước trong quá khứ, từ đó xây dựng kịch bản lưu lượng nước cho
tương lai LVS Đồng Nai dựa trên kịch bản biến đổi khí hậu RCP 4.5 và RCP
8.5
(6). Đề xuất một số định hướng và giải pháp để sử dụng hợp lý nguồn
tài nguyên nước mặt LVS Đồng Nai theo hướng phát triển bền vững.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là tài nguyên nước mặt LVS Đồng
Nai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu



4

(1). Về không gian: toàn bộ diện tích LVS Đồng Nai nằm hoàn toàn
trên lãnh thổ Việt Nam.
(2). Về nội dung: Áp dụng bộ thông số đánh giá tính dễ tổn thương có
liên quan đến tài nguyên nước mặt (4 chỉ số), phân tích chất lượng nước sông,
xây dựng kịch bản lưu lượng nước cho LVS trên cơ sở kịch bản biến đổi khí
hậu.
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Về lý luận:
(1). Đóng góp vào việc đánh giá chất lượng nước LVS dựa trên 4 chỉ
tiêu chính theo QCVN.
(2). Đánh giá tính dễ tổn thương của các chỉ số khí hậu có liên quan đến
tài nguyên nước mặt LVS theo các giai đoạn khác nhau.
(3). Xây dựng kịch bản lưu lượng nước dựa trên kịch bản BĐKH tại
LVS.
4.2. Về thực tiễn:
Góp phần đánh giá chất lượng nước LVS Đồng Nai phục vụ cho việc sử
dụng và quản lý hợp lý tài nguyên nước mặt, trên cơ sở đó có thể áp dụng cho
các hệ thống sông khác của nước ta.
5. Các luận điểm bảo vệ
(1). Tài nguyên nước mặt LVS Đồng Nai rất phong phú. Lưu vực có
lượng mưa trung bình vào loại lớn. Chất lượng nước mặt phần lớn đạt
QCVN/08/2008/BTNMT. Tài nguyên nước mặt LVS Đồng Nai có biến động
mạnh theo không gian và thời gian. Mùa lũ quá thừa nước gậy lụt lội; mùa
cạn thiếu nước trầm trọng, gây khô hạn ảnh hưởng rất lớn đến tự nhiên và mọi
mặt hoạt động, sinh hoạt của con người.
(2).Trên cơ sở đánh giá 4 chỉ số dễ tổn thương Thời kỳ nóng, Thời kỳ

lạnh, Thời kỳ khô, Thời kỳ ẩm theo không gian và thời gian cho thấy mối liên


5

hệ giữa các chỉ số này với tài nguyên nước mặt LVS Đồng Nai. Sự thay đổi
tính dễ tổn thương theo thời gian giúp điều chỉnh các giải pháp sử dụng tài
nguyên nước mặt LVS theo định hướng phát triển bền vững.
(3). Dựa trên mối tương quan chặt chẽ giữa lượng mưa trong lưu vực
và lưu lượng nước của hệ thống sông Đồng Nai có thể xây dựng được kịch
bản lưu lượng nước sông Đồng Nai dựa trên kịch bản BĐKH RCP 4.5 và RCP
8.5 trong tương lai.
6. Những điểm mới của luận án
(1). Đánh giá chất lượng nước LVS Đồng Nai dựa trên 4 chỉ tiêu chính:
pH, COD, BOD, DO theo QCVN.
(2). Đánh giá tính dễ tổn thương của các chỉ số khí hậu có liên quan đến
tài nguyên nước mặt LVS Đồng Nai theo không gian và thời gian, so sánh sự
thay đổi của các chỉ số tính dễ tổn thương mà luận án đã nghiên cứu theo hai
giai đoạn 1985 – 2014 và 1990 – 2019. Đây là một điểm mới mà chưa có
nghiên cứu nào làm, các nghiên cứu trước chỉ mới dừng lại ở việc đánh giá
tính tổn thương ở một giai đoạn nhất định.
(3). Xây dựng được kịch bản lưu lượng nước LVS Đồng Nai dựa trên
sự thay đổi của kịch bản BĐKH RCP 4.5 và RCP 8.5
7. Cấu trúc của luận án
Luận án gồm….. trang, ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài
liệu tham khảo, nội dung chính của luận án được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Tổng quan, cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá tài nguyên
nước mặt lưu vực sông phục vụ phát triển bền vững trong bối cảnh biến đổi
khí hậu
Chương 2. Hiện trạng tài nguyên nước mặt lưu vực sông Đồng Nai

Chương 3. Đánh giá tài nguyên nước mặt lưu vực sông Đồng Nai trong
bối cảnh biến đổi khí hậu


6

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN, CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG LƯU VỰC SÔNG TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1.1. Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới và trong nước về tài nguyên
nước theo lưu vực sông
Vấn đề quản lý tổng hợp tài nguyên và môi trường theo lưu vực sông
đã được nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế quan tâm. Tuy nhiên, mỗi một
quốc gia lại có những vấn đề riêng về sử dụng nguồn nước cũng như cách bảo
vệ các lưu vực sông.
Trong những năm gần đây [54] các vấn đề liên quan đến quản lý lưu
vực sông đang được thế giới chú ý đến như là một trong những nhiệm vụ
không thể thiếu trong chiến lược phát triển bền vững. Với số dân đông,
Bangladesh thực sự đã và đang phải đối mặt với những thảm hoạ do lũ gây ra.
Các nước thuộc khối Liên hiệp Anh cũng đã bắt đầu phải ghánh chịu những
hậu quả về người và tài sản từ lũ. Dân số thế giới ngày càng tăng, đặc biệt ở
các nước nghèo và các nước đang phát triển, sẽ trở thành vấn đề lớn đối với
việc đảm bảo và kiểm soát số lượng và chất lượng nguồn nước. Tuy nhiên,
các nước phát triển và những nước thuộc vùng đất thấp cũng luôn luôn phải
tìm ra các hướng sử dụng và quản lý các hệ thống sông hợp lý và mang tính
bền vững trên cơ sở sự hỗ trợ của các công cụ điều tiết, quản lý của các mô
hình trên các phần mềm máy tính. Hà Lan là một đất nước không chịu áp lực
về nguồn cung cấp nước cho dân số và phát triển kinh tế nhưng lại phải thiết
lập hệ thống điều tiết nước hiện đại và đảm bảo cho mọi hoạt động phát triển
không bị ảnh hưởng bởi nước.

Để có thể quản lý tốt các lưu vực sông, ở Tây Ban Nha đã thành lập các
ban quản lý lưu vực sông tương tự như ở Việt Nam đã, đang thành lập các ban
quản lý lưu vực sông lớn. Chỉ có sự khác biệt là ở Tây Ban Nha các ban quản


7

lý lưu vực sông được thành lập và vận hành theo cơ chế hợp tác công tư giữa
chính phủ, người sử dụng nước và các tổ chức xã hội dân sự. Khi có bất kỳ
những xung đột giữa các các đối tác dùng nước thì đều được giải quyết dựa
trên sự đàm phán và thống nhất của các thành viên trong ban quản lý. Về cơ
chế pháp lý ban quản lý sông vẫn thuộc sự điều hành của Bộ Nông nghiệp,
thực phẩm và môi trường Tây Ban Nha nhưng 70% tài chính vận hành cho
lưu vực sông được thu từ các đối tượng dùng nước, những người gây ô nhiễm
nước. Trách nhiệm của ban quản lý là giám sát các hoạt động phát triển trong
lưu vực, thực hiện quan trắc thường xuyên, giải quyết các xung đột, ô nhiễm.
[67]. Với cơ chế quản lý như vậy đã làm cho người sử dụng nước có trách
nhiệm với chính hoạt động khai thác và phát triển và người quản lý cũng giám
sát chặt chẽ mọi vấn đề liên quan đến lưu vực sông.
Nhiều quốc gia trên thế giới đã có những cam kết hợp tác cùng nhau để quản
lý nguồn nước bền vững như sự hợp tác giữa Đan Mạch và Đức. Một số quốc
gia ở Châu Âu cùng sử dụng chung một dòng sông hoặc hệ thống sông luôn
có những nguyên tắc sử dụng tài nguyên hợp lý, bền vững và hợp tác cùng có
lợi. [59]
Trong nghiên cứu đánh giá, quản lý tài nguyên nước của lưu vực sông
Gediz ở Thổ Nhĩ Kỳ [49] phục vụ cho phát triển bền vững cũng sử dụng mô
hình tính toán dựa trên dữ liệu đầu vào là lượng nước mặt chủ yếu phục vụ
cho mục đích tưới tiêu, do đó mối quan hệ cung và cầu trong sử dụng nước
nông nghiệp là trọng tâm chính của nghiên cứu. Mô hình này đã được áp dụng
theo ba kịch bản khí tượng thủy văn khác nhau phản ánh điều kiện cung cấp

và nhu cầu dùng nước ở các mức độ khác nhau không những chỉ để đánh giá
nguồn nước, mà còn để đánh giá tác động của các phương án quản lý được đề
xuất theo các phương án trong các điều kiện khác nhau. Phần mềm đánh giá
và quy hoạch nước (The Water Evaluation and Planning - WEAP) được sử


8

dụng như một mô hình mô phỏng và là công cụ đánh giá khả năng của các
giải pháp thay thế quản lý. Nghiên cứu này cũng đã áp dụng các kịch bản của
biến đổi khí hậu, đánh giá những tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu đến
quản lý nguồn nước mặt trong lưu vực sông, đặc biệt là trong các thời kì hạn
khí tượng.
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu thì lượng mưa và phân bố
mưa bị tác động khá mạnh, nhu cầu dùng nước sẽ cao hơn rất nhiều so với
nguồn cung cấp nước vào năm 2030. Trước những thách thức đó, việc nghiên
cứu các mô hình dự báo lượng mưa trong tương lai sẽ giúp con người có thể
kiểm soát tốt hơn việc sử dụng nước bền vững.
Ở Việt Nam, một đất nước đang trên đà phát triển, các yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội ngày càng gây ra các áp lực đối với tài nguyên và môi
trường, các nhà quản lý và khoa học đã đưa ra những cảnh báo về tình trạng
suy thoái tài nguyên nước cả về chất và lượng trên các lưu vực sông. Suy
thoái tài nguyên nước không chỉ ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân mà
còn ảnh hưởng trực tiếp đến các mục tiêu phát triển bền vững của đất nước.
[6]
Chính vì thế, những năm gần đây, trước sự phát triển kinh tế ngày càng
mạnh và gia tăng dân số, Việt Nam đã xác định những nhiệm vụ quan trọng
trong nghiên cứu cũng như quản lý chặt chẽ các lưu vực sông.
Trong những năm gần đây, đặc biệt những tháng cuối năm 2019, đầu
năm 2020 ở Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên diễn ra tình trạng thiếu

nước ngọt sử dụng trầm trọng đã ảnh hưởng rất lớn đến các thành phần tự
nhiên, làm hạn chế các quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Sự ra đời của Ban quản lý các lưu vực sông sẽ góp phần vào việc giải
quyết những mâu thuẫn trong sử dụng và bảo vệ nguồn nước tại các lưu vực
sông này. Hiện nay, Việt Nam đã thí điểm đi vào hoạt động ba tổ chức lưu


9

vực sông lớn, đó là lưu vực sông Cầu, lưu vực sông Đồng Nai – Sài Gòn và
lưu vực sông Nhuệ - Đáy, các lưu vực sông khác sắp tới sẽ triển khai các hoạt
động theo nguyên tắc của ban tổ chức lưu vực sông, mặc dù hiện nay các lưu
vực sông lớn ở Việt Nam đã xây dựng xong các quy hoạch. Trên cơ sở của sự
phát triển của các hệ thống quan trắc trên các lưu vực sông lớn, được cập nhật
dữ liệu thường xuyên cũng là cách mà Việt Nam đang cố gắng để quản lý tốt
hơn nguồn nước.
Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ra thông tư về quy hoạch tổng hợp lưu
vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh vào tháng 6 năm 2020 nhằm tái
khẳng định vai trò của việc lập quy hoạch lưu vực sông liên tỉnh để có những
đánh giá chính xác về tài nguyên nước sông cũng như có kế hoạch sử dụng
bền vững trong tương lại giữa các đối tượng sử dụng nước.
Lưu vực sông (LVS) Đồng Nai được coi là điểm nóng về sử dụng và
quản lý tài nguyên nước khu vực phía Nam của nước ta nên có rất nhiều các
dự án, công trình nghiên cứu khoa học chọn LVS này làm nghiên cứu điển
hình phục vụ các mục tiêu phát triển khác nhau. Các nghiên cứu về môi
trường LVS Đồng Nai, trong đó có tập trung vào vấn đề tài nguyên nước được
đề cập đến nhiều trong các dự án, quy hoạch, đề án cấp tỉnh, thành phố, cấp
liên tỉnh, toàn lưu vực…nhằm giải quyết các bài toán liên quan đến sử dụng
và bảo vệ tài các nguyên trong LVS nhằm mục tiêu phát triển bền vững.
Năm 2007 Viện Quy hoạch thuỷ lợi Việt Nam kết hợp cùng với Cục

Quản lý tài nguyên nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng Dự
án Quy hoạch tài nguyên nước lưu vực sông Đồng Nai đã xây dựng khuôn
khổ chung cho công tác bảo vệ, khai thác, phát triển và sử dụng tài nguyên
nước, phòng chống, giảm thiểu tác hại do nước gây ra và bảo vệ môi trường
có liên quan đến tài nguyên nước lưu vực sông Đồng Nai [43]. Đồng thời, xác


10

định các quy tắc, các hoạt động cần thực hiện để quản lý, sử dụng tổng hợp và
bền vững tài nguyên nước lưu vực sông Đồng Nai [37]
Nhiều cơ quan quản lý đã coi lưu vực sông Đồng Nai là một trong
những lưu vực sông cần được đặc biệt quan tâm bởi vị trí địa lý và nhu cầu
dùng nước cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội quá lớn. Có đến 14
công trình thủy điện hiện đang vận hành trên sông Đồng Nai, 6 công trình trên
sông Bé và 5 công trình trên sông La Ngà và các khu công nghiệp, nhà máy,
làng nghề phát triển rất sôi động đã làm xáo trộn các quy luật tự nhiên của
dòng chảy, gây ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng. Tuy nhiên, các công trình
thủy điện hiện nay đang sử dụng nguồn nước từ hệ thống sông Đồng Nai cũng
đang gặp nhiều vấn đề trong quá trình khai thác, vận hành do lưu lượng nước
có những diễn biến bất thường. Việc đánh giá lại việc sử dụng của các công
trình trong LVS Đồng Nai cũng đang được tiến hành, nhưng trên thực tế chưa
mang lại những hiệu quả mong muốn.
Trong nghiên cứu của Tô Văn Trường [37] cũng đã đề cập đến chất
lượng nước trong LVS Đồng Nai có xu hướng suy giảm nghiêm trọng do tác
động của các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội. Trên cơ sở đánh giá tổng
hợp các nguồn tác động đã đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng nước hợp
lý hơn trong giai đoạn phát triển kinh tế mới. Tuy nhiên, cho đến hiện nay thì
kết quả nghiên cứu này đã cũ, trước những đòi hỏi của các mục tiêu phát triển
của khu vực thì cần phải có các nghiên cứu mới hơn đưa ra những giải pháp

gắn liền với giai đoạn phát triển mới.
Đặc biệt, với Đề án bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai
năm 2019, kế hoạch năm 2019 và giai đoạn 2019 – 2020 đã triển khai các vấn
đề chính của LVS như kiểm soát chất lượng nước thải từ hoạt động công
nghiệp, nông nghiệp, dân sinh và nuôi trồng thủy sản. Đề án này đã đánh giá
toàn diện mức độ tiếp nhận chất thải của hệ thống LVS Đồng Nai, góp phần


11

đưa ra các giải pháp mang tính bền vững trong việc khai thác, sử dụng tài
nguyên nước sông của lưu vực. Tuy nhiên, trong nhiều năm qua, với các
chương trình nghiên cứu trọng điểm về việc sử dụng tài nguyên trong LVS
Đồng Nai vẫn còn nảy sinh những vấn đề giữa các đối tác sử dụng tài nguyên,
trong đó có tài nguyên nước do lưu vực trải dài trên nhiều tỉnh, thành phố.
Sự ra đời của Ủy ban bảo vệ môi trường lưu vực sông Đồng Nai năm 2008
với các thành viên của các tỉnh, thành phố nằm trong LVS đã thể hiện sự
quyết tâm của Chính phủ và các địa phương về tính cần thiết bảo vệ các giá trị
tài nguyên. [33] Với hệ thống quan trắc môi trường tự động trong LVS Đồng
Nai được đánh giá là kết quả thành công của sự hợp tác giữa các tỉnh trên cơ
sở hỗ trợ của Chính phủ nhằm giám sát diễn biến của các yếu tố môi trường,
phát hiện kịp thời các sự cố môi trường xảy ra sớm nhất có thể để khắc phục,
giải quyết những điểm đen trong môi trường của LVS.
1.2. Cơ sở lí luận và thực tiễn của luận án
1.2.1. Tài nguyên nước mặt
1.2.1.1. Khái niệm
Nước là một loại tài nguyên vô cùng quan trọng, tham gia vào hầu hết
các quá trình sống, phát triển của con người và tác động đến các quá trình
thay đổi của các hiện tượng tự nhiên. Tài nguyên nước là một khái niệm đa
chiều, không chỉ bao hàm các yếu tố tự nhiên liên quan đến dòng chảy mà bao

hàm cả các yếu tố chất lượng nước, kinh tế - xã hội có liên quan đến nước.
Nước là loại tài nguyên dễ bị tác động, thay đổi cả về lượng và chất do
các quá trình phát triển kinh tế - xã hội của con người. Ngày nay, người ta
không chỉ quan tâm đến vấn đề lượng nước có trong tự nhiên là bao nhiêu mà
còn đặc biệt chú ý đến chất lượng của nước, nước sạch mới mang lại các giá
trị bền vững [74]. Sự tồn tại của con người, các hoạt động phát triển của các
ngành kinh tế nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ… phụ thuộc rất nhiều vào


12

nước, đặc biệt là nước sạch [12]. Khái niệm tài nguyên nước được hiểu theo
nhiều cách khác nhau, nhưng đối với Việt Nam, chúng tôi xác định tài nguyên
nước dựa vào Luật tài nguyên nước đã được ban hành và công nhận về giá trị
pháp lý.
Tài nguyên nước là lượng nước trong sông, ao, hồ, đầm lầy, biển, đại
dương và trong khí quyển, sinh quyển. Trong Luật Tài nguyên nước của Việt
Nam 2015 [7] đã quy định: “Tài nguyên nước bao gồm các nguồn nước mặt,
nước mưa, nước dưới đất, nước biển thuộc lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam”
Tài nguyên nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền và hải đảo, bao
gồm nước trong các thủy vực như sông suối, ao, hồ chứa, đầm phá…Tài
nguyên nước là loại tài nguyên có thể phục hồi được nhưng có hạn vì rất dễ bị
ô nhiễm và cạn kiệt do các tác động của quá trình phát triển của con người.
Theo Điều 2, Luật Tài nguyên nước năm 2018 trong Văn bản hợp nhất
số 22 của VPQH đã định nghĩa “Lưu vực sông là vùng đất mà trong phạm vi
đó nước mặt, nước dưới đất chảy tự nhiên vào sông và thoát ra một cửa
chung hoặc thoát ra biển. Lưu vực sông gồm có lưu vực sông liên tỉnh và lưu
vực sông nội tỉnh” [41].
Một lưu vực sông là diện tích đất được giới hạn bởi đường phân

thủy mà trên đó tất cả nước sẽ tập trung chảy ra một cửa duy nhất.
Lưu vực sông liên tỉnh là lưu vực sông nằm trên địa bàn từ hai tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trở lên, như vậy lưu vực sông Đồng Nai
thuộc lưu vực sông liên tỉnh.
Đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của LVS Đồng Nai thì tài
nguyên nước mặt trong LVS có ý nghĩa rất lớn. Tuy nhiên, tài nguyên nước
tính trên đầu người tương đối thấp, năm 2009 là 2.286 m3/người/năm. (nguồn)
Tài nguyên nước mặt trong các lưu vực sông ở Việt Nam nói chung và


13

ở LVS Đồng Nai nói riêng khá phong phú, nhưng phân bố không đều theo
không gian và biến đổi mạnh theo thời gian.
1.2.1.2. Vấn đề tài nguyên nước toàn cầu
Một trong những vấn đề môi trường toàn cầu hiện nay đó chính là vấn
đề tài nguyên nước bởi nước là một trong những nhân tố quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Tài nguyên nước toàn cầu ngày
càng chịu nhiều sức ép từ nhu cầu dùng nước [58] trong tương lai. Nước
chính là cốt lõi của mọi vấn đề phát triển, trong xã hội hiện đại thì nước còn
được xem xét như là một quyền của phụ nữ và trẻ em gái được sử dụng nước
sạch để bảo vệ sức khỏe. Tuy nhiên, nhiều quốc gia trên thế giới chưa chú
trọng đến việc đảm bảo nguồn nước sạch cho nhóm đối tượng ít có tiếng nói
trong xã hội nên gây ra những xung đột liên quan đến nước.
Theo báo cáo năm 2017 của WHO/UNICEF thì 2,1 tỷ người trên thế
giới đã không được tiếp cận với nguồn nước sạch, [60] điều này có tác động
rất lớn đến sức khỏe và tính bền vững của quá trình phát triển nguồn nhân lực
phục vụ các mục tiêu phát triển. Số người người không tiếp cận được nước
sạch chủ yếu tập trung ở vùng nông thôn, ở các nước nghèo và đang phát
triển. Số trẻ em dưới 5 tuổi hàng năm bị chết do tiêu chảy khoảng 340.000 trẻ

em. Vì thế, để tạo sự công bằng trong xã hội thì việc đảm bảo nguồn nước
sạch cũng là một cách giải quyết các mâu thuẫn trong quá trình phát triển.
Việt Nam đứng thứ 4 sau Ấn Độ, Bangladesh và Trung Quốc trong số
15 quốc gia hàng đầu trên thế giới phải đối mặt với vấn đề lũ sông gây ra
trong những năm tới đây. 15 quốc gia nhưng chiếm 80% dân số thế giới và
đang có quá trình tăng trưởng kinh tế nhanh, điều đó đồng nghĩa với việc tăng
nhu cầu sử dụng nước ngọt ngày càng tăng. Đối với các nước có chung dòng
sông thì việc quản lý liên quốc gia cũng đang phải đối mặt với những thách
thức do mục tiêu phát triển của từng quốc gia khác nhau. Vì thế việc thành lập


14

các ban quản lý lưu vực sông có ý nghĩa điều phối các hoạt động phát triển
theo các nguyên tắc chung hướng tới sự phát triển bền vững.
Tuy nhiên, 2/3 số các con sông liên quốc gia không có khung quản lý
hợp tác, điều đó dẫn đến gây nên các xung đột trong việc tranh chấp nguồn
nước, đặc biệt là nước sạch. Năm 2015 UNESCO đã công bố 75% lượng
nước dành cho công nghiệp là sử dụng để phát triển năng lượng, chủ yếu việc
dùng nước để phát triển thủy điện lại tập trung ở các nước đang phát triển.
Khi dùng nước trong các hệ thống sông để phát triển thủy điện sẽ kéo theo
nhiều hệ lụy về tài nguyên và môi trường. Thực tế đã chứng minh ở Việt
Nam, trong những năm gần đây do phát triển nhanh các nhà máy thủy điện do
tận dụng yếu tố địa hình và nguồn nước các sông không xem xét kỹ các yếu tố
liên quan dẫn đến việc xả lũ, vỡ đập, rừng bị tàn phá diễn ra khá nghiêm
trọng.
Trong báo cáo về môi trường năm 2017 UNESCO cho rằng 80% lượng
nước thải ra môi trường được xả thẳng trực tiếp không qua xử lý hoặc tái sử
dụng lại. Lượng nước thải ngày càng tăng do nhu cầu sử dụng nước của dân
số thế giới tăng sẽ làm cho việc đáp ứng nguồn nước sạch càng trở nên khó

khăn hơn. Việc tái sử dụng nước đã sử dụng là một giải pháp bảo vệ môi
trường dựa trên các ứng dụng công nghệ xử lý nước tiến bộ sẽ là ưu tiên hàng
đầu với một số quốc gia trên thế giới trong thời gian tới.
Nhiều người dân vẫn còn sống trong cảnh thiếu nước sạch bất kể đó là
ở thành phố giàu có hay vùng nông thôn trù phú, sự bất bình đẳng liên quan
đến nước cũng ngày càng phổ biến ở tất cả các nước.
Châu Phi có đến 7 triệu người không được tiếp cận với nước sạch,
trong khi đó người dân hàng năm phải dử dụng một lượng nước khá lớn, ước
tính khoảng 126 tỷ lít nước để phục vụ cho phát triển nông nghiệp, điều đó
cho thấy nhu cầu dùng nước là rất lớn.


×